Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

thực trạng và một số giải pháp đầy mạnh kinh doanh giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty tiếp vận và thương mại la bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.89 KB, 95 trang )

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI

NGUYỄN THN HƯỜNG
LỚP: 09DTM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP







TÊN ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KINH DOANH
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG
TY TIẾP VẬN VÀ THƯƠNG MẠI LA BÀN





GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: HÀ ĐỨC SƠN
CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ













TP. HỒ CHÍ MINH, 05/2012


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
Thạc sĩ Hà Đức Sơn, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết báo cáo.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Thương Mại, Trường Đại Học Tài
Chính Marketing đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức
được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu mà còn
là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Tiếp Vận Và Thương Mại La Bàn đã
cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty. Em xin gởi lời cảm ơn
đến chị Phương, chị Uyên đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu và các anh chị
trong phòng kinh doanh 1, phòng kinh doanh 2 đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình
thực tập.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty Tiếp Vận Và
Thương Mại La Bàn luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công
việc
Trân trọng kính chào!
SVTH: Nguyễn Thị Hường







Nhận xét của đơn vị thực tập






















Nhận xét của giáo viên hướng dẫn





















LỜI MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển mình vươn lên mạnh mẽ trên
nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là lĩnh vưc kinh tế, mà một trong những mốc quan
trọng đánh dấu cho sự vươn lên đó chính là sự kiện Việt Nam đã chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Với việc tham gia WTO, Việt
Nam sẽ có cơ hội tham gia sâu rộng, mạnh mẽ hơn nữa vào thương mại và hội nhập quốc
tế. Các thành phần kinh tế và đặc biệt là các doanh nghiệp trong nước sẽ đứng trước cơ
hội phát triển rất lớn, nhưng cũng không kém phần thách thức với sự cạnh tranh gay gắt
và không cân bằng của các doanh nghiệp đến từ các nước khác nhau.
Do sự phát triển và giao lưu kinh tế mạnh mẽ giữa việt Nam và các nước trên thế

giới thì một nghành kinh tế được cho là sẽ có cơ hội rất lớn để phát triển đó là ngành giao
nhận vận tải. Việc nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng trưởng cao, ổn định trong những
năm qua và kim ngạch xuất khNu cũng tăng mạnh theo, đây là một tín hiệu rất tốt cho
nghành vận tải vốn đã phát triển, sẽ phát triển mạnh hơn nữa trong tương lai.
Kể từ khi Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới và chuyển đổi từ kinh tế bao cấp
sang nền kinh tế thị trường đến nay, nghành giao nhận vận tải nói chung và nghành vận
tải biển nói riêng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của đất
nước. Hiện nay, ở Việt Nam đã xuất hiện rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực giao nhận vận tải với nhiều quy mô khác nhau, mặc dù còn non trẻ so với bề dày lịch
sử của nghành giao nhận vận tải trên thế giới, song các doanh nghiệp Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực này đã dần chứng tỏ được sự phát triển nhanh và ổn định của mình.
Đặc biệt với việc truyền thống xuất FOB, nhập CIF của các doanh nghiệp Việt Nam đang
dần chuyển sang hình thức xuất CIF, nhập FOB, điều này đã trao thêm cơ hội cho các
doanh nghiệp kinh doanh vận tải trong nước.
Trước tình hình đó, Công ty Tiếp Vận Và Thương Mại La Bàn đã từng bước hoàn
thiện và củng cố hoạt động kinh doanh của mình. Tuy vậy, để tồn tại và phát triển lâu dài,
công ty không còn cách nào khác là phải nhìn nhận lại tình hình, trên cơ sở đó đề ra
những giải pháp thực tế để thúc đNy hiệu quả hoạt động hơn nữa.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty Tiếp Vận Và Thương Mại La Bàn,
với kiến thức của một sinh viên trường Đại học Tài Chính Marketing, cùng với mong
muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của công ty, em đã chọn đề tài: “THỰC
TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KINH DOANH GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TIẾP VẬN VÀ
THƯƠNG MẠI LA BÀN”.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích của cuộc nghiên cứu là phân tích thực trạng hoạt động giao nhận hàng
xuất khNu bằng đường biển tại công ty La Bàn và dựa trên cơ sở những điều đã phân
tích đề xuất một số giải pháp nhằm đNy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khNu
bằng đường biển tại công ty.
Nội dung nghiên cứu

Nội dung của việc nghiên cứu là làm sang tỏ những vấn đề sau:
• Làm rõ lý luận về giao nhận hàng hóa
• Phân tích thực trạng giao nhận hàng hóa xuất khNu bằng đường biển tại công ty
• Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng đưa ra một số giải pháp nhằm đNy mạnh
hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khNu bằng đường biển tại công ty La Bàn.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của đề tài là những hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khNu bằng
đường biển tại công ty.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu giữa lí luận và thực tiễn hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khNu
bằng đường biển tại công ty từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm đNy mạnh hoạt động
giao nhận hàng hóa xuất khNu bằng đường biển tại công ty.
Không gian: nghiên cứu tại công ty Tiếp Vận và Thương Mại La Bàn.
Thời gian nghiên cứu số liệu từ năm 2008-2012
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng biện pháp nghiên cứu lí luận, thống kê tổng hợp, so sánh…
Kết cấu
Đề tài bao gồm ba chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN & THƯƠNG MẠI LA BÀN GIAI ĐOẠN
2009-2012
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIAO
NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP
VẬN & THƯƠNG MẠI LA BÀN

Để hoàn thành bài báo cáo này em đã cố gắng tập trung nghiên cứu nhưng do vấn
đề phức tạp, năng lực có hạn, rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp, bổ sung của

quý thầy cô để đề án được hoàn thiện hơn.















Danh mục viết tắt:
CNH-HDH: công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN: Doanh Nghiệp
NK: nhập khNu
TP-HCM: thành phố Hồ Chí Minh
VN: Việt Nam
XK: xuất khNu
XNK: xuất nhập khNu













Danh mục bảng biểu:
Bảng 1.1: doanh thu giao nhận xuất nhập khNu của Việt Nam qua các năm 11
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Tiếp Vận & Thương Mại La Bàn 27
Bảng 2.1: Tình hình nhân sự của công ty của tính đến đầu năm 2013 30
Bảng 2.2 : So sánh tỷ trọng đóng góp của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khNu bằng
đường biển với các loại hình khác của Công Ty TNHH Tiếp Vận & Thương Mại La Bàn
31
Bảng2.3:Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2008 – 2012 32
Bảng 2.4 : Doanh thu hoạt động giao nhận hàng hóa của công ty TNHH Tiếp Vận &
Thương Mại La Bàn giai đoạn 2008-2012 35
Bảng 2.5: Chênh lệch về giá trị và tốc độ tăng trưởng của các doanh thu hoạt động giao
nhận hàng hóa của công ty TNHH Tiếp Vận & Thương Mại La Bàn giai đoạn 2008-2012
35
Bảng 2.6: Cơ cấu thị trường giao nhận hàng hóa giao nhận của công ty TNHH Tiếp Vận
& Thương Mại La Bàn trong giai đoạn 2008-2012 37
Bảng 2.7: Cơ cấu mặt hàng giao nhận hàng hóa của công ty TNHH Tiếp Vận & Thương
Mại La Bàn trong giai đoạn 2008-2012 40
Bảng 2.8 : Doanh thu hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khNu bằng đường biển của công
ty TNHH Tiếp Vận & Thương Mại La Bàn giai đoạn 2008-2012 42
Bảng 2.9: Chênh lệch về giá trị và tốc độ tăng trưởng của các doanh thu hoạt động giao
nhận hàng hóa xuất khNu bằng đường biển của công ty TNHH Tiếp Vận & Thương Mại
La Bàn giai đoạn 2008-2012 42
Bảng 2.10: Cơ cấu thị trường giao nhận hàng hóa xuất khNu bằng đường biển của công ty
TNHH Tiếp Vận & Thương Mại La Bàn trong giai đoạn 2008-2011 45

Bảng 2.11: Cơ cấu mặt hàng giao nhận hàng hóa xuất khNu bằng đường biển của công ty
TNHH Tiếp Vận & Thương Mại La Bàn trong giai đoạn 2008-2011 49
Bảng 2.12: Cơ cấu khách hàng trong giao nhận hàng hóa xuất khNu bằng đường biển tại
công ty giai đoạn 2008-2012 52









Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Hà Đức Sơn

SVTH: Nguyễn Thị Hường Page 1

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
BẰNG ĐƯỜ1NG BIỂN ________________________________________________________ 3

1.1. Khái quát chung về giao nhận _________________________________________________ 3
1.1.1. Định nghĩa về giao nhận và người giao nhận ______________________________________ 3
1.1.1.1.

Định nghĩa về giao nhận ________________________________________________________ 3

1.1.1.2.

Định nghĩa về người giao nhận ___________________________________________________ 4


1.1.2.

Phạm vi của dịch vụ giao nhận _______________________________________________________ 5

1.1.3.

Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế __________________________________ 7

1.1.3.1.

Người gom hàng (Cargo Consolidator) __________________________________________ 7

1.1.3.2.

Đại lý (Agent) ________________________________________________________________ 8

1.1.3.3.

Người chuyên chở (Carrier): ___________________________________________________ 9

1.1.3.4.

Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO): _______________________________ 10

1.2. Tình hình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Việt Nam. ______________ 10
1.2.1.

khái quát về tình hình giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại Việt Nam. ___________________ 10


1.2.2.

Vai trò của giao nhận hàng hóa bằng đường biển đối với kinh tế Việt Nam ___________________ 15

1.2.3. Cơ hội và thách thức ______________________________________________________________ 16

1.2.3.1.

Cơ hội _____________________________________________________________________ 16

1.2.3.2.

Thách thức __________________________________________________________________ 18

1.3.1.

Các nhân tố khách quan ___________________________________________________________ 19

1.3.1.1.

Yếu tố chính trị, pháp luật ____________________________________________________ 19

1.3.1.2.

Yếu tố kinh tế. _______________________________________________________________ 20

1.3.1.3.

Yếu tố công nghệ. ___________________________________________________________ 20


1.3.1.4.

Yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên. ______________________________________ 21

1.3.1.5.

Sự cạnh tranh trong ngành dịch vụ giao nhận. _____________________________________ 21

1.3.1.6.

Yếu tố khách hàng ____________________________________________________________ 22

1.3.2.

Các nhân tố chủ quan _____________________________________________________________ 22

1.3.2.1.

Tiềm lực doanh nghiệp. _______________________________________________________ 22

1.3.2.2.

Hệ thống thông tin ___________________________________________________________ 23

1.3.2.3.

Nghiên cứu và phát triển ______________________________________________________ 23

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN & THƯƠNG MẠI LA BÀN GIAI ĐOẠN 2009-2012 ___ 24

2.1. Khái quát về công ty TNHH Tiếp Vận và Thương Mại La Bàn _________________ 24
2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Tiếp Vận& Thương Mại La Bàn _____ 24

2.1.1.1.

Lịch sử hình thành. __________________________________________________________ 24

2.1.1.2.

Lịch sử phát triển ___________________________________________________________ 25

2.1.2.

Chức năng và nhiệm vụ của công ty _________________________________________________ 26

2.1.2.1.

Chức năng _________________________________________________________________ 26

2.1.2.2.

Nhiệm vụ _____________________________________________________________________ 27

2.1.3.

Cơ cấu tổ chức và quản trị nhân sự _________________________________________________ 27

2.1.3.1.


Cơ cấu tổ chức ______________________________________________________________ 27

2.1.3.2.

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ________________________________________ 27

2.1.3.3.

Cơ cấu nhân sự _____________________________________________________________ 30

Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Hà Đức Sơn

SVTH: Nguyễn Thị Hường Page 2

2.1.4.

Tầm quan trọng của hoạt động giao nhận hàng xuất khu bằng đường biển đối với công ty
TNHH Tiếp Vận & Thương Mại La Bàn ____________________________________________________ 31

2.1.5.

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2008 đến năm 2012 ___________________ 32

Bảng 2.3: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2008 – 2012 ______________ 32

2.2. Tình hình giao nhận hàng xuất khu bằng đường biển ___________________________ 35
2.2.1.

Tình hình giao nhận chung của công ty ______________________________________________ 35


2.2.1.1.

Doanh thu giao nhận _________________________________________________________ 35

2.2.1.2.

Cơ cấu thị trường giao nhận __________________________________________________ 37

2.2.1.3.

Cơ cấu mặt hàng giao nhận ___________________________________________________ 39

2.2.2.

Thực trạng giao nhận cho hàng xuất khu bằng đường biển tại công ty __________________ 41

2.2.2.1.

Doanh thu giao nhận _________________________________________________________ 41

2.2.2.2.

Cơ cấu thị trường giao nhận __________________________________________________ 44

2.2.2.3.

Cơ cấu mặt hàng giao nhận ___________________________________________________ 48

2.2.2.4.


Cơ cấu khách hàng giao nhận _________________________________________________ 51

2.2.2.5.

Các dịch vụ trong quá trình giao nhận đường biển _______________________________ 56

2.3. Nhận xét và đánh giá chung về thực trạng giao nhận hàng hóa xuất khu bằng đường
biển tại công ty TNHH Tiếp Vận & Thương Mại La Bàn _______________________________ 57
2.3.1.

Những kết quả đạt được __________________________________________________________ 57

2.3.2.

Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ______________________________________________ 58

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG
XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN & THƯƠNG MẠI
LA BÀN ___________________________________________________________________ 61
3.1.Cơ sở đề xuất giải pháp _________________________________________________________ 61
3.2. Giải pháp cho công ty TNHH Tiếp Vận & Thương Mại La Bàn nhằm đy mạnh hoạt động
giao nhận hàng xuất khu bằng đường biển __________________________________________ 65
3.2.1

Thực hiện thương mại điện tử ______________________________________________________ 65

3.2.2

Về nguồn nhân lực _______________________________________________________________ 67


3.2.3

Nâng cao hơn nữa trình độ cán bộ, nhân viên công ty ___________________________________ 68

3.2.4

Về cơ sở vật chất ________________________________________________________________ 69

3.2.5

Về huy động vốn, mở rộng kinh doanh ______________________________________________ 70

3.2.6

Về bổ sung phòng Marketing ______________________________________________________ 71

3.2.7

Về chậm trễ trong việc giao nhận hàng, làm thủ tục hải quan ___________________________ 72

3.2.8

Mở rộng khai thác các thị trường và các mặt hàng xuất khu mới _______________________ 74

3.2.9

Tạo dựng uy tín trong kinh doanh, giữ vững niềm tin với khách hàng. ___________________ 76

3.2.9.


Hạn chế tính thời vụ _______________________________________________________________ 76

3.3. Các kiến nghị với cơ quan hữu quan ___________________________________________ 78
3.3.1.

Nhà nước cần có một chiến lược thích hợp để phát triển ngành giao thông vận tải phục vụ cho hoạt
động giao nhận vận tải quốc tế ______________________________________________________________ 78

3.3.1.

Đy mạnh công tác thu hút đầu tư nước ngoài bằng cách tạo môi trường thuận lợi cho việc
thành lập và hoạt động của các công ty FDI _________________________________________________ 79

3.3.2.

Đơn giản hoá các thủ tục liên quan đến xuất nhập khu hàng hoá _______________________ 79

3.3.3.

Hoàn thiện công tác tổ chức và phát huy vai trò của hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam
VIFFAS ________________________________________________________________________________ 80

3.3.4.

Thay đổi nếp suy nghĩ của ngoại thương Việt Nam mua CIF bán FOB thành mua FOB bán CIF
80

KẾT LUẬN _________________________________________________________________ 82
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Hà Đức Sơn


SVTH: Nguyễn Thị Hường Page 3

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KINH DOANH
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TIẾP VẬN VÀ THƯƠNG MẠI LA BÀN

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Khái quát chung về giao nhận
1.1.1. Định nghĩa về giao nhận và người giao nhận
1.1.1.1. Định nghĩa về giao nhận
Trong mua bán quốc tế, người mua và người bán thường ở những vị trí cách xa
nhau. Để có thể vận chuyển hàng hoá từ người bán sang người mua được cần phải thực
hiện hàng loạt các công việc liên quan đến quá trình chuyên chở như bao bì, đóng gói,
bốc xếp, lưu kho, đưa hàng ra cảng, làm các thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển
tải, dỡ hàng và giao cho người nhận Tất cả những công việc đó được gọi là dịch vụ
giao nhận.
Theo đó ta thấy, giao nhận là những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối,
thực hiện chức năng đưa sản phNm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ cuối cùng. Giao nhận
thực chất là việc tổ chức vận chuyển hàng hoá và thực hiện tất cả các công việc liên quan
đến vận chuyển hàng hoá đó.
Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding Service) là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến
vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng như các
dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên , kể cả các vấn đề hải quan, tài
chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.
Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ
tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác
của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là

khách hàng).(Vũ Hoàng Oanh, 2008, www.vietship.vn).
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Hà Đức Sơn

SVTH: Nguyễn Thị Hường Page 4

Nội dung của dịch vụ giao nhận hàng hoá là một nghề gắn bó với mua bán hàng hoá
nhưng lại liên quan chặt chẽ với các hoạt động vận tải, bốc xếp, bảo quản
Hiện nay trên thế giới, dịch vụ giao nhận được coi là một nghề kinh doanh dịch vụ,
một loại hình dịch vụ tổng hợp cần thiết cho hoạt động thương mại đặc biệt là các hoạt
động xuất nhập khNu hàng hoá, là một ngành công nghiệp giao nhận (Forwarding
Industry) thu hút nhiều sự chú ý của người làm dịch vụ giao nhận.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan
đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi
hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một
cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
1.1.1.2. Định nghĩa về người giao nhận
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận thì được gọi là Người giao nhận . Người giao
nhận vận tải quốc tế là người lo toan để hàng hoá được chuyên chở theo hợp đồng uỷ thác
mà bản thân anh ta không phải là người vận tải. Người giao nhận cũng đảm nhiệm thực
hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung
chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá v.v (Vũ Hoàng Oanh, 2008, www.vietship.vn).
Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người
giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ
giao nhận hàng hoá .Nói tóm lại, Người giao nhận phải có kiến thức rộng rãi về nghiệp
vụ Thương mại về Luật pháp (Luật Quốc gia và Quốc tế), về nhiều lĩnh vực liên quan
như vận tải, hàng hải, hàng không, ngân hàng, bảo hiểm Cùng với sự phát triển của
thương mại quốc tế và tiến bộ kỹ thuật trong ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng
được mở rộng hơn. Người giao nhận ngày càng đóng vai trò quan trọng trong thương mại
vận tải quốc tế. Ở các nước khác nhau người giao nhận có tên gọi khác nhau, như:
"Người chuyên chở chính"(Principal Carier), "Đại lý hải quan"(Customs House Agent),

"Môi giới hải quan"(Customs Broker), "Đại lý gửi hàng và giao nhận"(Shipping and
Forwarding Agent), "Đại lý thanh toán"(Clearing Agent) Tuy nhiên, dù kinh doanh
dưới tên gọi nào đi chăng nữa thì họ đều có một tên chung trong giao dịch quốc tế là
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Hà Đức Sơn

SVTH: Nguyễn Thị Hường Page 5

"Người giao nhận Vận tải Quốc tế"(International Freight Forwarders) cùng kinh doanh
các dịch vụ giao nhận.
1.1.2. Phạm vi của dịch vụ giao nhận
Phạm vi các dịch vụ giao nhận là nội dung cơ bản của dịch vụ giao nhận. Trừ khi
bản thân người gửi hàng hay người nhận hàng muốn tự mình tham gia vào bất kỳ khâu
thủ tục, chứng từ nào đó, thông thường người giao nhận thay mặt họ lo liệu quá trình vận
chuyển hàng hoá qua các cung đoạn cho đến tay người nhận cuối cùng. Người giao nhận
có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hay thông qua đại lý và những người thứ ba
khác. Người giao nhận cũng có thể sử dụng đại lý của họ ở nước ngoài. Do đó, phạm vi
của người giao nhận là khá rộng. Căn cứ vào nội dung của các hoạt động thực tiễn của
dịch vụ giao nhận có thể thể phân chia như sau:
a) Ðại diện cho người xuất khu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình (người
xuất khNu) những công việc sau:
• Lựa chọn truyến đường vận tải.
• Ðặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
• Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan (như: biên lai nhận hàng - the
Forwarder Certificate of Receipt hay chứng từ vận tải - the Forwarder
Certificate of Transport).
• Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp
của chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khNu,
nước nhập khNu, kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như
chuNn bị các chứng từ cần thiết.

• Ðóng gói hàng hoá (trừ khi hàng hoá đã đóng gói trước khi giao cho người
giao nhận).
• Tư vấn cho người xuất khNu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá
(nếu được yêu cầu).
• ChuNn bị kho bao quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu cần).
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Hà Đức Sơn

SVTH: Nguyễn Thị Hường Page 6

• Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực
giám sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
• Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khNu.
• Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liện hệ
với người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ổ nước ngoài.
• Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá (nếu có).
• Giúp người xuất khNu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát
hay tổn thất của hàng hoá.
b) Ðại diện cho người nhập khu
khNu) những công việc sau:
• Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người nhập khNu
chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
• Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển
hàng hoá.
• Nhận hàng từ người vận tải.
• ChuNn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các lệ
phí khác liên quan.
• ChuNn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
• Giao hàng hoá cho người nhập khNu.
• Giúp người nhập khNu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát
của hàng hoá.

c) Các dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ kể trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác theo
yêu cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách hàng về thị trường mới,
tình huống cạnh tranh, chiến lược xuất khNu, các điều kiện giao hàng phù hợp, v.v
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Hà Đức Sơn

SVTH: Nguyễn Thị Hường Page 7

Hiện nay, bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ giao nhận hàng hoá thông thường
mà còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu của chủ hàng như vận chuyển máy
móc thiết bị cho các công trình xây dựng lớn, vận chuyển quần áo may mặc sẵn treo trên
mắc đến thẳng các cửa hàng, hàng quá cảnh, hàng tham gia hội chợ, triển lãm Đặc biệt,
trong những năm gần đây người giao nhận còn cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức
đóng vai trò là MTO (Multimodal Transport Operator) và phát hành chứng từ vận tải.
1.1.3. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế
Trong xu thế phát triển ngày càng nhanh của vận tải container, vận tải đa phương
thức, người giao nhận không chỉ làm đại lý, người nhận uỷ thác mà còn cung cấp các
dịch vụ vận tải và đóng vai trò như một Người chuyên chở (Carrier), Người gom hàng
(Cargo Consolidator), Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport
Operator - MTO):
1.1.3.1. Người gom hàng (Cargo Consolidator)
Ở Châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ cho vận
tải đường sắt. Đặc biệt trong vận tải hàng hoá bằng container, dịch vụ gom hàng là không
thể thiếu được nhằm thu gom hàng lẻ (Less Container Load - LCL) thành hàng nguyên
(Full Container Load - FCL), để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải.
Khi là người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc
chỉ là đại lý.
LCL là những lô hàng đóng chung trong một container mà người gom hàng (người
giao nhận) phải chịu trách nhiệm đóng hàng và dỡ hàng vào – ra container. Khi gửi hàng,
nếu hàng không đủ để đóng nguyên một container, chủ hàng có thể gửi hàng theo phương

pháp hàng lẻ.
Người giao nhận khi đó đóng vai trò người gom hàng (consolidator) sẽ tập hợp những
lô hàng lẻ của nhiều chủ, tiến hành sắp xếp, phân loại, kết hợp các lô hàng lẻ đóng vào
container, niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khNu và làm thủ tục hải quan, bốc
container từ bãi chứa cảng gửi xuống tàu chở đi, dỡ container lên bãi chứa cảng đích và
giao cho người nhận hàng lẻ.
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Hà Đức Sơn

SVTH: Nguyễn Thị Hường Page 8

Về quy trình :
- Liên lạc với consolidator ( người mở consol box) để nhận booking note.
- Sau khi có booking note, tiến hành giao hàng ra cảng/ ICD ( nơi đóng cont consol).
- Đưa hàng vào kho hoặc vào thẳng cont
- Mở tờ khai, thanh lý, đóng CFS.
- Hàng hóa phải kiểm tra kĩ với người mở consol ( một số người không nhận hàng : dung
dịch, dễ cháy nổ, có mùi, có bụi…), mỗi kiện hàng phải có đầy đủ shiping mark.
- Cung cấp Bill Draft ( Bill details) với đầy đủ chi tiết về lô hàng, shipping mark cho
consolidator làm bill.
- khi cont consol được load lên tàu Bill sẽ được issue cho bạn.
- Nếu hàng xuất kinh doanh thông thường, tài khoản phải được mở trước khi đưa hàng
vào kho CFS.
1.1.3.2. Đại lý (Agent)
Trước đây người giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở.
Họ chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như là đại lý
của người chuyên chở hoặc của người gửi hàng. Người giao nhận uỷ thác từ chủ hàng
hoặc từ người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao
hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho, thuê và cho thuê vỏ container, thuê tàu,
thuê khoang tàu trên cơ sở hợp đồng uỷ thác.
Khi đóng vai trò là đại lý, tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao

nhận phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu
trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
+ Chở hàng đến sai nơi quy định
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Hà Đức Sơn

SVTH: Nguyễn Thị Hường Page 9

+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành
vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác… nếu anh
ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết. Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân
thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuNn” (Standard Trading Conditions) của mình.
1.1.3.3. Người chuyên chở (Carrier):
Người giao nhận ngày nay còn đóng vai trò là người chuyên chở. Người giao nhận sẽ
trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá
từ một nơi này đến một nơi khác. Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng
vai trò là một nhà thầu độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ
mà khách hàng yêu cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của
người chuyên chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận
tải như thể là hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh
ta như thế nào là do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu
ở khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là
tiền hoa hồng. Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường
hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình

(perfoming carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải
của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người
thầu chuyên chở - contracting carrier).
Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu
kho, bố xếp hay phân phối thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên
chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình hoặc
người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một
người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuNn thường
không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thương mại
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Hà Đức Sơn

SVTH: Nguyễn Thị Hường Page 10

quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát,
hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
- Do nội tý hoặc bản chất của hàng hoá
- Do chiến tranh, đình công
- Do các trường hợp bất khả kháng
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng
được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình.
1.1.3.4. Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO):
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức có nghĩa
là việc vận chuyển hàng hoá được thực hiện bởi ít nhất hai phương thức vận tải từ nơi
xếp hàng đến nơi dỡ hàng ở những nước khác nhau hoặc dịch vụ vận tải từ cửa đến cửa
(door to door service) thì khi đó với các kỹ thuật nghiệp vụ khác nhau người giao nhận đã
đóng vai trò là người kinh doanh vận tải đa phương thức. MTO là người am hiểu về nhiều
loại phương tiện vận chuyển, biết áp dụng từng phương thức vận chuyển để tổ chức quá

trình vận tải một cách tốt nhất, an toàn nhất và tiết kiệm nhất. MTO cũng là người chuyên
chở và phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá và chính vì vậy mà người giao nhận còn
được gọi là "Kiến trúc sư của vận tải" (Architect of Transport).
1.2. Tình hình giao nhận hàng hóa xuất khu bằng đường biển tại Việt Nam.
1.2.1. khái quát về tình hình giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại Việt
Nam.
Theo tài liệu của Hiệp hội logistics và kho vận Việt Nam, cả nước có hơn 1.000
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận. Dịch dụ giao nhận tại Việt Nam đã có
bước phát triển mạnh với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, góp phần quan trọng vào
việc lưu thông hàng hóa ở trong nước, phát triển thị trường, gia tăng kim ngạch xuất nhập
khNu.(Đăng Nguyên,2011, )
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Hà Đức Sơn

SVTH: Nguyễn Thị Hường Page 11

Nếu nhìn vào tốc độ phát triển thương mại của nước ta, đây cũng là mục tiêu phát
triển của ngành dịch vụ giao nhận, chúng ta thấy kim ngạch xuất nhập khNu (XNK) sau
5 năm gia nhập WTO đã tăng lên 1,86 lần (năm 2007 là 109,21 tỷ USD và năm 2011 là
203,6 tỷ USD), thị trường bán lẻ trong nước tăng bình quân 20-25%/năm, và kết quả,
ngành dịch vụ giao nhận cũng tăng trưởng tương ứng 20-25% hàng năm trong điều kiện
khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Bảng 1.1: doanh thu giao nhận xuất nhập khu của Việt Nam qua các năm
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Doanh thu giao
nhận (Tỷ USD)
6,91 8,34 10,52 12,56 15,36 18,837
Nguồn : tổng cục thống kê, 2012
Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ giao nhận của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế.
Nguyên nhân do quy mô của doanh nghiệp dịch vụ giao nhận nhỏ, sức cạnh tranh yếu, cơ
sở hạ tầng giao nhận còn yếu và chưa đồng bộ; sự phối hợp, liên kết giữ các doanh

nghiệp và các khâu trong chuỗi hoạt động dịch vụ giao nhận chưa tốt. Ngoài ra, dịch vụ
giao nhận vẫn chưa có những giải pháp trọn gói, thiếu các dịch vụ gia tăng cho chuỗi
cung ứng của chủ hàng.
Ngoài ra, các doanh nghiệp XNK còn cho biết, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
giao nhận trong nước chưa chủ động được khâu vận chuyển hàng hải vì phụ thuộc vào
các hãng vận tải nước ngoài. Doanh nghiệp giao nhận chưa mạnh dạn đấu tranh với các
hãng tàu về các áp đặt chi phí của họ đối với doanh nghiệp sản xuất và xuất khNu. Điều
này dẫn đến việc doanh nghiệp bị bắt chẹt thêm nhiều khoản thu phí vô tội vạ như thời
gian qua.
Hiện tượng mất hàng hóa trong quá trình vận chuyển vẫn thường xuyên xảy ra, xe bị
quá tải trọng cho phép lưu thông, kẹt xe đã làm chậm thời gian giao hàng, ảnh hưởng
đến chất lượng và sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khNu của Việt Nam.
Ngoài ra, các công ty kinh doanh cảng đã đưa các giải pháp giảm chi phí, nâng cao
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp XNK; Cục Hải quan TP.HCM giới thiệu đề án
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Hà Đức Sơn

SVTH: Nguyễn Thị Hường Page 12

triển khai thí điểm thủ tục hải quan "một cửa" thông qua đại lý hải quan và những giải
pháp mới để hàng hóa Việt Nam tiếp cận thị trường Bắc Mỹ đã được đưa ra thảo luận
tại hội thảo
Để có cái nhìn khái quoát và đầy đủ về ngành dịch vụ giao nhận VN trong khoảng
thời gian 5 năm sau WTO, cần đặt ngành giao nhận trong mối liên quan tổng thể các
yếu tố: cơ sở hạ tầng, khung khổ luật pháp - thể chế, người cung cấp dịch vụ giao nhận
(LSP), người sử dụng dịch vụ giao nhận (Shipper), và nguồn nhân lực.
a) Về cơ sở hạ tầng.
So với thời điểm trước WTO, đã có rất nhiều tiến bộ mang tính đột phá, đặc biệt
trong lĩnh vực đầu tư phát triển cảng biển, trong đó các cảng nước sâu với trang thiết bị
và năng suất bốc dỡ ngang tầm khu vực, mở rộng đường nối các cảng với các khu công
nghiệp và vùng đô thị, phát triển đường cao tốc, phát triển thêm các cảng cạn (ICD), các

khu giao nhận, trung tâm giao nhận, các hệ thống kho hiện đại, trung tâm phân phối
Tuy còn nhiều hạn chế để phát huy hiệu quả, do suy thoái kinh tế thế giới, nhưng chúng
ta đã chuNn bị các điều kiện cơ bản để hình thành trung tâm giao nhận (giao nhận hub)
của khu vực và thế giới trong thời gian tới.
Vận tải đường biển, đường bộ, đường thủy, đường hàng không, đường sắt và đường
ống theo thứ tự là các phương thức vận chuyển chủ đạo cho hàng hóa XNK và bán lẻ
trên thị trường VN. So với thời gian trước, tuy không ồ ạt, nhưng nhờ vận dụng các
phương thức hợp tác đầu tư mới (như PPP ) mang tính đột phá, sau hội nhập WTO đã
có nhiều tập đoàn, các doanh nghiệp (DN) giao nhận tầm cỡ thế giới đến đầu tư, hợp tác
liên doanh với VN tiến hành xây dựng hạ tầng giao nhận với các chuNn mực quốc tế.
Hiện tại đã có trên 60 hãng tàu biển, 51 hãng hàng không quốc tế, hầu hết các công ty
giao nhận toàn cầu trong TOP 25 đang cung cấp dịch vụ, khai thác các tuyến vận tải kết
nối VN với toàn cầu.
Bên cạnh việc phát huy hiệu quả chương trình kết nối giao nhận trong khu vực
ASEAN, tiểu vùng sông Mekong (GMS) các hoạt động vận tải xuyên biên giới với các
hành lang Đông Tây, phía Nam cũng được triển khai bước đầu có kết quả. Sản lượng
hàng hóa qua cảng biển VN từ 181 triệu tấn (2007) lên 286 triệu tấn (2011) tăng 1,58
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Hà Đức Sơn

SVTH: Nguyễn Thị Hường Page 13

lần, lượng container từ 4,5 triệu TEU (2007) lên 7 triệu TEU (2011) tăng 1,59 lần, về
hàng không cũng tăng tương tự trong điều kiện khủng hoàng kinh tế toàn cầu.(Tổng
quan về dịch vụ logistics, 2011, ).
Cũng phải kể đến các bất cập trong đầu tư cơ sở hạ tầng như việc không đồng bộ,
chi phí giao nhận còn cao so với khu vực, bất cập trong quy hoạch,… đặc biệt hiện nay
chúng ta đang đối mặt với các “nút thắt” như tắc nghẽn giao thông, hạn chế trọng tải và
thời gian giao thông trong đô thị, vấn đề kết nối thông tin, thủ tục chậm ảnh hưởng
đến hoạt động dịch vụ giao nhận và sức cạnh tranh của chuỗi cung ứng hàng hóa VN.
b) Về khung khổ pháp luật, thể chế có liên quan ngành giao nhận:

Theo như cam kết và lộ trình hội nhập các lĩnh vực hoạt động dịch vụ giao nhận,
Chính phủ VN và các Bộ, Ngành quản lý đã có những động thái tích cực: bên cạnh nghị
định 140/2007/NĐ-CP, hàng loạt các quy phạm pháp luật về giao thông vận tải, cảng
biển, XNK, hải quan, thuế Trong đó đặc biệt các quy hoạch về giao thông vận tải,
cảng biển, vận tải biển, vận tải đường bộ, đường thủy , các cảng khô, khu giao nhận
đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 đã ra đời. Trên thực tế các hành lang pháp lý nêu trên
có tác động tích cực đến phát triển thị trường dịch vụ giao nhận, ngành giao nhận trong
thời gian qua.
Một đóng góp quan trọng trong việc cải tiến các thủ tục hành chính quốc gia vừa
qua là Dự án 30 và đặc biệt là đổi mới trong lĩnh vực hải quan: điện tử hóa hải quan và
hải quan một cửa được triển khai cũng góp phần thúc đNy dịch vụ giao nhận phát triển.
Tuy vậy, hành lang pháp lý cho hoạt động dịch vụ giao nhận từ Luật Thương mại
(2005) và Nghị định 140/2007/NĐ-CP chưa đủ mạnh, thậm chí không còn phù hợp, và
do vậy chưa tạo lập một thị trường dịch vụ giao nhận lành mạnh, minh bạch, cạnh tranh
bình đẳng giữa các thành phần, chưa kể là thiếu chính sách nhằm nuôi dưỡng và thúc
đNy các hoạt động dịch vụ giao nhận.
c) Về người cung cấp dịch vụ giao nhận (Giao nhận Service Provider: LSP):
Sau hội nhập WTO, cùng với chủ trương giải phóng năng lực kinh doanh, cộng với
các chính sách cổ phần hóa số lượng DN vừa và nhỏ làm dịch vụ giao nhận gia tăng
đáng kể, ước tính từ 600-700 (năm 2007) đến hơn 1.000 DN (2011) đang hoạt động
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: Hà Đức Sơn

SVTH: Nguyễn Thị Hường Page 14

ngành dịch vụ giao nhận, trong đó có các DN giao nhận toàn cầu phát triển từ các đại lý,
văn phòng đại diện lên thành các công ty 100% vốn nước ngoài (chưa nhiều), liên
doanh hoặc các hình thức khác (Nguyễn Hùng, 2012, ).
Qua 5 năm hội nhập, các DN dịch vụ giao nhận VN, tuy nhỏ, vốn ít, nhưng đại bộ
phận đã có kinh nghiệm và trụ vững nhờ đa dạng dịch vụ. Một số ít đã có những đầu tư
về nghiệp vụ, công nghệ theo hướng dịch vụ chất lượng cao 3PL (integrated giao nhận)

cạnh tranh hoặc hợp tác, nhận lại các công đoạn dịch vụ với DN giao nhận 3PL, 4PL
nước ngoài.
Việc đầu tư nhân lực và công nghệ thông tin không đúng mức, thiếu sự hỗ trợ về
mặt chính sách của Nhà nước, đang nổi lên thành vấn đề nhức nhối về năng lực cạnh
tranh của ngành giao nhận VN. Đặc biệt trong lộ trình hội nhập WTO từ năm 2012, và
chậm nhất 2014, các phân ngành dịch vụ liên quan vận tải và giao nhận sẽ mở cửa cho
các DN nước ngoài.
d) Người sử dụng dịch vụ giao nhận.
Đó là những nhà sản xuất, những DN XNK tạo ra các chuyền cung ứng hàng hóa
của VN đến với khu vực và thế giới, kể cả tiêu dùng nội địa… Chính họ cũng là người
nuôi dưỡng, liên quan trực tiếp đến việc thúc đNy phát triển ngành dịch vụ giao nhận
VN.
Sau hội nhập, ngành thương mại có những bước nhảy vọt, mặt tích cực là làm cho
ngành dịch vụ giao nhận phát triển; tuy nhiên, như một số lãnh đạo ngành đã phân tích,
vẫn bộc lộ các yếu kém nội tại: Cán bộ quản lý, quản trị sản xuất, thực hành thương
mại, khả năng tự vệ, thiếu hiểu biết hoặc thiếu kiến thức về quản lý giao nhận và chuỗi
cung ứng… cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động dịch vụ giao nhận. Thí dụ tập quán lâu
đời là mua CIF, bán FOB, hoặc là việc thiếu tin tưởng, chưa dám thuê ngoài
(outsourcing) dịch vụ giao nhận cũng là một hạn chế cho sự phát triển ngành giao nhận
VN.

×