Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TRÊN CƠ SỞ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TRÊN CƠ SỞ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TỰ NHIÊN
VỊNH HẠ LONG

VỊNH HẠ LONG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Nhung


THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các thầ y cô

Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong đề cương luận văn là trung thực và

giáo Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên

chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học
tại trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất để giúp tác giả trong thời gian học


Quảng Ninh, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn
chân thành, sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Nhung vì sự tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo, cùng các anh,

Nguyễn Thị Huyền Trang

các chị và bạn bè đang công tác tại Ban Quản lý Vịnh Hạ Long đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tác giả trong vi ệc thu thập số liệu để hoàn thiện bản luận
văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền Trang


iii
MỤC LỤC

iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 39

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i


2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ............................................................ 40

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ..................................................... 40

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 42

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vi

2.3.1. Chỉ tiêu về kết quả sản xuất, tăng trưởng kinh tế - xã hội ............ 42

DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii

2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh phân bổ nguồn lực ........................................... 43

DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... viii

2.3.3. Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả phát triển du lịch và phát triển

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

kinh tế - xã hội......................................................................................... 43

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1

2.3.4. Chỉ tiêu về hiện trạng phát triển du lịch Quảng Ninh ................... 43


2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 2

2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh tác động của du lịch đến môi trường ............... 44
Chƣơng 3. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TRÊN

4. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................ 3

CƠ SỞ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TỰ NHIÊN VỊNH HẠ LONG 46

5. Kết cấu của Luận văn ................................................................................ 3

3.1. Khái quát tiềm năng phát triển du lịch Vịnh Hạ Long......................... 46

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU

3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 46

LỊCH BỀN VỮNG .......................................................................... 4

3.1.2. Giá trị du lịch ................................................................................ 46

1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 4

3.1.3. Vị thế và tiềm năng phát triển du lịch ........................................... 52

1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững và du lịch bền vững ....................... 4

3.1.4. Phân tích SWOT đối với phát triển du lịch Vịnh Hạ Long .......... 54


1.1.2. Phát triển du lịch bền vững ............................................................. 9

3.2. Hiện trạng phát triển du lịch Vịnh Hạ Long ........................................ 56

1.1.3. Mối quan hệ giữa môi trường với phát triển du lịch bền vững ..... 13

3.2.1. Hiện trạng thị trường khách du lịch .............................................. 57

1.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững từ góc độ môi trường ở một

3.2.2. Doanh thu từ du lịch...................................................................... 62

số nơi và bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch bền vững trên cơ sở

3.2.3. Hiện trạng hạ tầng, vật chất kỹ thuật phát triển du lịch, dịch vụ .. 63

bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long ............................................................... 31

3.3. Tác động của du lịch tới môi trường tại Vịnh Hạ Long ...................... 71

1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .................................. 31

3.3.1. Những tác động của hoạt động du lịch tới môi trường tự nhiên

1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ......................... 34

Vịnh Hạ Long.......................................................................................... 71

1.2.3. Những bài học rút ra cho phát triển du lịch bền vững trên cơ sở


3.3.2. Hiện trạng môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long ............................ 74

bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long ............................................. 37

3.4. Đánh giá chung về phát triển du lịch bền vững tại Vịnh Hạ Long trên

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 39

cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên ............................................................... 79

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 39


v
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 79

vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ........................................ 80
Chƣơng 4. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG

BCH: Ban chấp hành

TRÊN CƠ SỞ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TỰ NHIÊN VỊNH

BV: Bền vững

HẠ LONG ..................................................................................... 83


CSLT : Cơ sở lưu trú

4.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch Quảng Ninh ....................... 83

DL: Du lịch

4.1.1. Quan điểm ..................................................................................... 83

TT: Trung tâm

4.1.2. Mục tiêu ........................................................................................ 83

UBND: Ủy ban nhân dân

4.1.3. Chiến lược cải thiện môi trường khu vực Vịnh Hạ Long ............. 86

VND: Việt Nam đồng

4.2. Các giải pháp phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường
tự nhiên Vịnh Hạ Long ............................................................................... 88
4.2.1. Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý Vịnh Hạ Long ..................... 88
4.2.2. Giải pháp xúc tiến, quảng bá du lịch Vịnh Hạ Long .................... 92
4.2.3. Nhóm giải pháp liên quan tới bảo vệ môi trường ......................... 93
4.2.4. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển du lịch . 97
4.3. Một số kiến nghị................................................................................... 98
4.3.1. Kiến nghị với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ........................... 98
4.3.2. Kiến nghị với UBND và Sở Văn hóa thông tin và Du lịch tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................ 98
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102


vii

viii

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Bảng 1.2: Các chỉ tiêu đặc thù của điểm du lịch ............................................. 44
Bảng 3.1: Số lượng khách du lịch tham quan Vịnh Hạ Long so với tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................ 58
Bảng 3.2: Khách du lịch Vịnh Hạ Long.......................................................... 59
Bảng 3.3: Doanh thu du lịch Vịnh Hạ Long ................................................... 62
Bảng 3.4: Cơ sở lưu trú tại Vịnh Hạ Long giai đoạn từ 2011 - 2014 ............. 67
Bảng 3.5: Cơ sở lưu trú du lịch trên các địa bàn của tỉnh năm 2014 .............. 68
Bảng 3.6: Thống kê diện tích mất Rừng Ngập Mặn tại một số khu vực ........ 75

HÌNH
Hình 1.1. Quan niệm về phát triển du lịch bền vững ........................................ 5
Hình 1.2. Tác động của môi trường đến du lịch ............................................. 14
Hình 1.3. Tác động tiêu cực của du lịch đến môi trường................................ 16
Hình 1.4. Cơ chế suy thoái của môi trường tự nhiên ...................................... 26
Hình 2.1. Mô hình ma trận SWOT.................................................................. 41
Hình 3.1. Số lượng tàu tham quan du lịch tại Hạ Long từ năm 2010-2014 ... 66
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Ban Quản lý Vịnh Hạ Long .......................................................... 90



1
MỞ ĐẦU

2
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác phát triển du lịch bền vững
trên khu vực Vịnh Hạ Long, tác giả lựa chọn đề tài “Phát triển du lịch bền

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành nhu cầu

vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long” làm luận văn
tốt nghiệp của mình.

không thể thiếu được trong đời sống văn hóa - xã hội của người dân. Khi cuộc

2. Mục tiêu nghiên cứu

sống vật chất ngày càng được cải thiện, thời gian nhàn rỗi nhiều hơn, đời sống

2.1. Mục tiêu chính

đô thị đầy tiếng ồn, bụi bặm và sự căng thẳng trong công việc… cũng là lúc
nhu cầu cần được nghỉ ngơi, giải trí của con người được gia tăng. Trong bối
cảnh đó, hoạt động du lịch được phát triển mạnh mẽ, trở thành một ngành
kinh tế quan trọng đối với nhiều quốc gia. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên
đa dạng và phong phú, tài nguyên nhân văn giàu bản sắc dân tộc là nền tảng
cho sự phát triển du lịch của Việt Nam. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã
chọn hướng phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn (Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX).

Quảng Ninh là một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, đồng
thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với Vịnh Hạ Long
đã hai lần được UNESCO công nhận là thiên nhiên thế giới và được tổ chức
New7wonder công nhận là Kỳ quan thiên nhiên thế giới mới.
Tuy nhiên, sự phát triển của du lịch Quảng Ninh với trọng tâm là sự

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thông qua việc đánh giá thực trạng
phát triển du lịch bền vững gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên tại Vịnh Hạ
Long, đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững trên
cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững
trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên điểm du lịch.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động du lịch và sự tác động của
hoạt động du lịch đến môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long trong những
năm qua.
Đề xuất giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ
môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là sự phát triển du lịch Vịnh Hạ

phát triển du lịch Vịnh Hạ Long đã và đang ảnh hưởng tới môi trường tự

Long gắn với công tác bảo vệ môi trường tự nhiên.

nhiên tại Vịnh Hạ Long. Vấn đề bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long

3.2 Phạm vi nghiên cứu


cho sự phát triển du lịch bền vững đang là mối quan tâm hàng đầu của lãnh
đạo các cấp Trung ương và địa phương. Đó là vấn đề vừa là đòi hỏi cấp thiết
để bảo vệ thiên nhiên, vừa có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển
du lịch của khu vực.

- Phạm vi về không gian: Không gian nghiên cứu tác giả lựa chọn là
Vịnh Hạ Long.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu về tình hình hiện tại, các số liệu
được sử dụng chủ yếu được thống kê từ 2010 - 2014.


3

4

- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu của luận

Chƣơng 1

văn là về thực trạng phát triển du lịch tại VỊnh Hạ Long gắn liền với bảo
vệ môi trường.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG

4. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài là bản luận chứng có căn cứ khoa học và thực tiễn về mục tiêu,
nguyên tắc, tiêu chí phát triển du lịch bền vững.
Đề tài khẳng định được vài trò của việc phát triển du lịch bền vững từ
góc độ bảo vệ môi trường tự nhiên.


1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững và du lịch bền vững
1.1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980

Đồng thời, đề tài cũng là tài liệu tham khảo cho những người quan tâm,

trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn

nghiên cứu phát triển du lịch bền vững gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên.

Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn

Thông qua thu thập, phân tích số liệu, Luận văn đã đánh giá được thực trạng

giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh

phát triển du lịch Vịnh Hạ Long và những tác động của hoạt động du lịch tới

tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến

môi trường tự nhiên vùng. Từ đó, có thể giúp các cấp, chính quyền địa

môi trường sinh thái học”.

phương xây dựng cơ chế, đưa ra kế hoạch và giải pháp khoa học nhằm phát

Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo


triển du lịch bền vững tại khu vực Vịnh Hạ Long.

Brundtland, còn gọi là “Báo cáo Tương lai chung của chúng ta” của Ủy ban

5. Kết cấu của Luận văn

Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được kết cấu thành 4 chương:

cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là “sự phát triển có thể đáp ứng được
những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững.

đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...”. Nói cách khác, phát triển bền

Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu

vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi

Chƣơng 3: Hiện trạng phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ

trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh

môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long.
Chƣơng 4: Phương hướng và giải pháp phát triển du lịch bền vững trên
cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long.


tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện
nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB): “Phát triển bền vững là
một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài
nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp
ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của
chúng ta đáp ứng các nhu cầu của thế hệ trong tương lai”.


5
Tại hội nghị về Môi trường toàn cầu RIO - 92 và RIO - 92+5, quan
niệm về phát triển bền vững được các nhà khoa học bổ sung, theo đó: “Phát
triển bền vững được hình thành trong sự hoà nhập, xen cài và thoả hiệp của 3
hệ thống tương tác là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ văn hoá - xã hội”.

6
hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp
nhất với quốc gia đó.
Luận văn sử dụng khái niệm phát triển bền vững từ chỉ thị số 36/CT
của Bộ Chính trị BCH Trung ương Đảng ngày 25/6/1998 đã xác định mục
tiêu và các quan điểm cơ bản cho phát triển bền vững dựa chủ yếu vào hoạt
động bảo vệ môi trường.
1.1.1.2. Khái niệm về du lịch bền vững
Du lịch bền vững là khái niệm mới xuất hiện trên cơ sở cải tiến, nâng
cấp và hoàn thiện khái niệm du lịch của những năm 90 và thực sự được mọi
người quan tâm trong những năm gần đây. Vào thời điểm đó , Hội đồng Du
lịch và Lữ hành Quốc tế (WTTC) cho rằng: “Du lịch bền vững là việc đáp
ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo
những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai”. Khái


Hình 1.1. Quan niệm về phát triển du lịch bền vững
Ở Việt Nam, lý luận về phát triển bền vững cũng được các nhà khoa
học, lý luận quan tâm nghiên cứu trên cơ sở tiếp thu những kết quả nghiên
cứu về lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát triển bền vững, đối chiếu với
những hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam.
Chỉ thị số 36/CT của Bộ Chính trị BCH Trung ương Đảng ngày
25/6/1998 đã xác định mục tiêu và các quan điểm cơ bản cho phát triển bền
vững dựa chủ yếu vào hoạt động bảo vệ môi trường. Đồng thời trong Báo cáo
Chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (1996) cũng đã chính thức
đề cập đến khía cạnh bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng hợp lý tài nguyên
như một cấu thành không thể tách rời của phát triển bền vững.
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự
phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát
triển trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới
nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã

niệm này chỉ ra rằng một hoạt động du lịch ở hiện tại không được xâm phạm
đến lợi ích của thế hệ tương lai và phải luôn tôn trọng đảm bảo duy trì hoạt
động ấy một cách liên tục và lâu dài.
Dưới góc độ về kinh tế mà sự quan tâm chủ yếu đối với sự phát triển du
lịch là lợi nhuận thì: “Du lịch bền vững là quá trình hoạt động du lịch mà ở
đó có thể duy trì được sự phát triển trong một thời gian, giai đoạn không xác
định”. Tuy nhiên quan niệm này chịu rất nhiều sự chỉ trích, phê phán của các
nhà khoa học, đặc biệt là các nhà nghiên cứu về môi trường và tài nguyên.
Đa số cho rằng du lịch bền vững được hiểu là: “Hoạt động khai thác
môi trường tự nhiên và văn hoá nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của
khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn, đồng thời tiếp tục
duy trì các khoản đóng góp cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần
nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương”.
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) đưa ra tại Hội

nghị về Môi Trường và Phát triển của Liên Hiệp Quốc tại Rio de Janeiro năm


7

8

1992 thì: “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp

du lịch nhằ m đáp ứng những nhu cầu hiện tại của du khách, ngành du lịch và

ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi

cộng đồng địa phương nhưng không ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu

vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các tài nguyên cho việc phát triển

của thế hệ mai sau, du lịch bề n vững kh ả thi về kinh tế nhưng không phá huỷ

hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý

môi trường mà tương lai của du lịch phụ thuộc vào đó, đặc biệt là môi trường

các nguồn tài nguyên nhằm thoả mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ

tự nhiên và kết cấu xã hội của cộng đồng địa phương”.

của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hoá, đa dạng
sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc


Du lịch bền vững có 3 hợp phần chính, đôi khi được ví như “ba chân”
(International Ecotourism Society, 2004):

sống của con người”. Trong định nghĩa mới này thì du lịch bề n vững đã được

1. Thân thiện môi trường, du lịch bền vững có tác động thấp đến nguồn

hiểu một cách đầy đủ hơn nó được xem xét trên cả ba liñ h vực kinh tế - xã hội

lợi tự nhiên và khu bảo tồn biển nói riêng. Nó giảm thiểu các tác động đến

- môi trường.

môi trường (động thực vật, các sinh cảnh sống, nguồn lợi sống, sử dụng năng

Mạng Lưới Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên Hợp Quốc (United
Nation World Tourism Organization Network - UNWTO) chỉ ra rằng du lịch
bền vững cần phải:

lượng và ô nhiễm …) và cố gắng có lợi cho môi trường.
2. Gần gũi về xã hội và văn hoá, Nó không gây hại đến các cấu trúc xã
hội hoặc văn hoá của cộng đồng nơi mà chúng được thực hiện. Thay vào đó,

1. Về môi trường: Sử dụng tốt nhất các tài nguyên môi trường đóng vai

nó lại tôn trọng văn hoá và truyền thống địa phương, khuyến khích các bên

trò chủ yếu trong phát triển du lịch, duy trì quá trình sinh thái thiết yếu, và

liên quan (các cá nhân, cộng đồng, nhà điều hành tour, và quản lý chính


giúp duy trì thiên nhiên và đa dạng sinh học tự nhiên.

quyền) trong tất cả các giai đoạn của việc lập kế hoạch, phát triển và giám sát,

2. Về xã hội và văn hóa: Tôn trọng tính trung thực về xã hội và văn hóa

giáo dục các bên liên quan về vai trò của họ.

của các cộng đồng địa phương, bảo tồn văn hóa và các giá trị truyền thống đã

3. Có kinh tế, nó đóng góp về mặt kinh tế cho cộng đồng và tạo ra

được xây dựng và đang sống động, và đóng góp vào sự hiểu biết và chia sẻ

những thu nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phương cũng như

liên văn hóa.

càng nhiều bên liên quan khác càng tốt. Nó mang lợi ích cho người chủ, cho

3. Về kinh tế: Bảo đảm sự hoạt động kinh tế tồn tại lâu dài, cung cấp
những lợi ích kinh tế xã hội tới tất cả những người hưởng lợi và được phân bổ

nhân viên và cả người xung quanh. Nó không bắt đầu một cách đơn giản để
sau đó sụp đổ nhanh do các hoạt động kinh doanh nghèo nàn.

một cách công bằng, bao gồm cả những nghề nghiệp và cơ hội thu lợi nhuận

Một đơn vị kinh doanh du lịch mà có đủ 3 tiêu chí trên thì “sẽ kinh


ổn định và các dịch vụ xã hội cho các cộng đồng địa phương, và đóng góp

doanh tốt nhờ làm tốt”. Điều này có nghĩa là việc thực hiện kinh doanh du

vào việc xóa đói giảm nghèo.

lịch trong nhiều cách có thể không phá huỷ các nguồn lợi tự nhiên, văn hoá và

Năm 2004, tại Hội nghị Bộ trưởng Du lịch các nước Đông Á - Thái

kinh tế, nhưng cũng khuyến khích đánh giá cao những nguồn lợi mà du lịch

Bình Dương tổ chức ở Huế, Việt Nam từ ngày 11 đến 20 tháng 6, đã đưa ra

phụ thuộc vào. Việc kinh doanh mà được thực hiện dựa trên 3 tiêu chí này có

quan điểm về du lịch bền vững như sau: “Du li ̣ch bề n vững là viê ̣c phát triển


9

10

thể tăng cường việc bảo tồn nguồn lợi tự nhiên, đánh giá cao giá trị văn hoá

hoá cộng đồng trong khi phải tăng cường sự thoả mãn nhu cầu ngày càng cao

và mang lợi tức đến cho cộng đồng và có thể cũng sẽ thu lợi tức.


và đa dạng của du khách. Sự cân bằng này có thể thay đổi theo thời gian, khi

Luận văn sử dụng khái niệm du lịch bên vững tại Hội nghị Bộ trưởng

có sự thay đổi về các quy tắc xã hội, các điều kiện đảm bảo môi trường sinh

Du lịch các nước Đông Á - Thái Bình Dương tổ chức ở Huế, Việt Nam.

thái và sự phát triển của khoa học công nghệ. Mặc dù vậy phương pháp tiếp

1.1.2. Phát triển du lịch bền vững

cận đảm bảo cho sự phát triển DLBV phải dựa vào sự cân bằng tài nguyên

1.1.2.1. Khái niệm

môi trường với một quy hoạch thống nhất.

Khái niệm về phát triển du lịch bền vững không tách rời khái niệm về

Mặc dù còn những quan điểm chưa thực sự thống nhất về khái niệm phát

phát triển bền vững. Ngay từ những năm 1980, khi các vấn đề về phát triển

triển du lịch bền vững, tuy nhiên cho đến nay, đa số ý kiến các chuyên gia

bền vững được đề cập, tiến hành nghiên cứu thì đã có nhiều nghiên cứu khoa

trong lĩnh vực du lịch và các lĩnh vực có liên quan khác ở Việt Nam đều cho


học được thực hiện nhằm đưa ra các khía cạnh ảnh hưởng của du lịch có liên

rằng: “Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị

quan đến phát triển bền vững.

tự nhiên và nhân văn nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch,

Từ đầu thập niên 1990 các nhà khoa học trên thế giới đã đề cập nhiều

có quan tâm đến lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn bảo đảm sự đóng góp cho

đến việc phát triển du lịch với mục đích đơn thuần về kinh tế đang đe doạ huỷ

bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hoá

hoại môi trường sinh thái, đến các nền văn hoá bản địa. Hậu quả của các tác

để phát triển hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác bảo vệ môi

động này sẽ lại ảnh hưởng tới sự phát triển lâu dài của ngành du lịch. Chính vì

trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương”.

vậy đã xuất hiện nhu cầu nghiên cứu “phát triển du lịch bền vững” nhằm hạn

Theo Điều 5, luật Du lịch Việt Nam:

chế các tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đảm bảo sự phát triển lâu dài.


“Phát triển du lịch bền vững, theo quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo hài

Một số loại hình du lịch bước đầu quan tâm đến khía cạnh môi trường đã bắt

hòa giữa kinh tế - xã hội - môi trường, phát triển có trọng tâm, trọng điểm,

đầu xuất hiện như: Du lịch sinh thái; Du lịch dựa vào thiên nhiên; Du lịch

theo hướng phát triển du lịch - văn hóa, lịch sử, du lịch sinh thái, bảo tồn, tôn

khám phá; Du lịch mạo hiểm…

tạo, phát huy giá trị của tài nguyên du lịch.

Hiện nay trong quá trình thống nhất về nhận thức, quan niệm về phát
triển du lịch bền vững vẫn còn những bất đồng, đặc biệt giữa những quan

Đảm bảo chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn
xã hội.

điểm coi phát triển du lịch bền vững cần đảm bảo nguyên tắc chính là bảo tồn

Đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, lợi ích chính đáng và an

tài nguyên, môi trường và văn hoá với quan điểm cho rằng nguyên tắc hàng

ninh, an toàn cho khách du lịch, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức,

đầu của sự phát triển du lịch bền vững là sự tăng trưởng về kinh tế do du lịch


cá nhân kinh doanh du lịch.

mang lại.
Trọng tâm của phát triển du lịch bền vững là đấu tranh cho sự cân bằng
giữa các mục tiêu về kinh tế, xã hội, và bảo vệ tài nguyên, môi trường và văn

Đảm bảo sự tham gia của các thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư
trong phát triển du lịch.


11
Góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và giao lưu quốc tế để quảng bá
hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.
Phát triển đồng thời du lịch trong nước và du lịch quốc tế, tăng cường
thu hút ngày càng nhiều khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam.”
1.1.2.2. Mục tiêu của phát triển du lịch bền vững
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có định hướng tài nguyên rõ rệt
và có nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành liên vùng, xã hội hóa cao.
Chính vì vậy, sự phát triển du lịch bền vững đòi hỏi phải có sự nỗ lực chung

12
1.1.2.3. Các nguyên tắc đảm bảo phát triển du lịch bền vững
Một trong những đặc thù cơ bản của du lịch, sự phát triển của du lịch
rất phụ thuộc vào chất lượng của môi trường và các nguồn tài nguyên du lịch
(bao gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn).
Chính vì vậy, bên cạnh những nỗ lực chung của toàn xã hội, của các ngành
kinh tế khác, ngành du lịch trước hết phải có trách nhiệm với tài nguyên và
môi trường. Để thực hiện được mục tiêu đó, phát triển du lịch bền vững cần
tuân thủ các nguyên tắc, cụ thể sau:
Nguyên tắc 1: Khai thác và sử dụng nguồn lực (tài nguyên) một cách


và đồng bộ của toàn xã hội. Phát triển du lịch bền vững luôn hướng tới việc

bền vững,bào gồm tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn. Đó được

đảm bảo được ba mục tiêu cơ bản sau:

coi là nền tảng cơ bản nhất để duy trì phát triển du lịch lâu dài.

Phát triển bền vững về kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, nên phát

Nguyên tắc 2: Giảm thiểu tiêu thụ quá mức tài nguyên và giảm thiểu

triển du lịch bền vững cần phải bền vững về kinh tế, thu nhập phải lớn hơn chi

chất thải. Thực hiện nguyên tắc này nhằm giảm chi phí khôi phục tài nguyên,

phí, phải đạt được sự tăng trưởng cao, ổn định trong thời gian dài, tối ưu hoá

giảm chi phí cho việc xử lý ô nhiễm môi trường và nâng cao chất lượng dịch

đóng góp của ngành du lịch vào thu nhập quốc dân, góp phần thúc đẩy các

vụ du lịch.

ngành kinh tế khác phát triển.
Phát triển bền vững về môi trường: Phải sử dụng bảo vệ tài nguyên và
môi trường du lịch theo hướng tiết kiệm, bền vững, đảm bảo sự tái tạo và
phục hồi của tài nguyên, nâng cao chất lượng tài nguyên và môi trường, thu
hút cộng đồng và du khách vào các hoạt động bảo tồn, tôn tạo tài nguyên.


Nguyên tắc 3: Phát triển du lịch phải đặt trong quy hoạch phát triển
tổng thể kinh tế - xã hội.
Nguyên tắc 4: Duy trì tính đa dạng tự nhiên, đa dạng xã hội và đa dạng
văn hóa. Việc duy trì tính đa dạng sẽ tạo sức bật cho ngành du lịch giúp du
lịch phát triển một cách bền vững.
Nguyên tắc 5: Phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế địa phương phát

Phát triển bền vững về xã hội: Thu hút cộng đồng tham gia vào các

triển. Du lịch được coi là một ngành tổng hợp vì vậy sự phát triển của du lịch

hoạt động du lịch, tạo nhiều việc làm góp phần nâng cao chất lượng cuộc

có liên quan mật thiết với các ngành kinh tế khác trong đó có cả kinh tế địa

sống của cộng đồng địa phương, cải thiện tính công bằng xã hội, đa dạng hoá,

phương. Do đó, muốn phát triển bền vững du lịch thì du lịch phải có vai trò

nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách.

hỗ trợ, dẫn dắt kinh tế địa phương phát triển.

Như vậy, các nhà quy hoạch trong quá trình quy hoạch du lịch cần xem
xét đến việc đáp ứng các mục tiêu phát triển du lịch bền vững của các hệ
thống lãnh thổ được quy hoạch.

Nguyên tắc 6: Lôi kéo sự tham gia của cộng đồng địa phương. Sự tham
gia của cộng đồng địa phương không chỉ đem lại lợi nhuận cho cộng đồng mà



13

14

còn làm tăng tính trách nhiệm của cộng đồng trong việc phát triển du lịch và

Môi trường được xem là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất

bảo vệ môi trường.

lượng, tính hấp dẫn của các sản phẩm du lịch, qua đó ảnh hưởng đến khả năng

Nguyên tắc 7: Lấy ý kiến quần chúng và các đối tượng liên quan. Điều

thu hút khách, đến sự tồn tại của hoạt động du lịch.

đó giúp thống nhất trong quá trình phát triển du lịch, giảm thiểu những mâu
thuẫn của mọi người, đi đến thống nhất cao về quan điểm phát triển giúp phát
triển du lịch được lâu dài.
Nguyên tắc 8: Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực. Như chúng
ta đã biết, nguồn nhân lực phục vụ du lịch có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Nguồn nhân lực có chất lượng sẽ giúp cho du lịch phát triển đa dạng và bền
vững hơn.
Nguyên tắc 9: Tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm (Marketing du

Hình 1.2. Tác động của môi trường đến du lịch

lịch). Đó là việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho du khách, quảng bá


Như vậy có thể thấy trạng thái môi trường (chất lượng, điều kiện, sự

du lịch một cách có trách nhiệm qua đó giúp du khách thỏa mãn tối đa nhu

cố-tai biến) ở những mức độ và khía cạnh khác nhau sẽ có những ảnh hưởng

cầu của mình.

trực tiếp đến hoạt động phát triển du lịch.

Nguyên tắc 10: Coi trọng công tác nghiên cứu. Triển khai nghiên cứu

1.1.3.2. Tác động của hoạt động du lịch tới môi trường tự nhiên

nhằm mang lại lợi ích cho khu du lịch, đáp ứng tối đa nhu cầu của du khách,

a) Tác động tích cực

mang lại lợi ích cho doanh nghiệp du lịch.

(1) Tạo ra hiệu quả tốt đối với việc sử dụng hợp lý và bảo vệ tối ƣu

Du lịch bền vững sẽ tác động tích cực đến đời sống xã hội và kinh tế.

tài nguyên và môi trƣờng du lịch

Du lịch thực sự đóng vai trò quan trọng và là ngành mũi nho ̣n chỉ khi nó được

Hoạt động du lịch tạo ra hiệu quả tốt đối với việc sử dụng hợp lý và bảo


phát triển một cách bền vững. Mặt khác cần triển khai các nguyên tắc trên

vệ tối ưu các nguồn tài nguyên và môi trường du lịch góp phần tích cực vào

trong toàn bộ hệ thống của nền kinh tế xã hội thì khi đó mới đem lại hiệu quả

việc bảo tồn các vườn quốc gia, các khu bảo tồn tự nhiên, các khu rừng văn

cao, hiệu quả tốt nhất.

hóa - lịch sử - môi trường, tu bổ, bảo vệ hệ thống đền đài lịch sử, kiến trúc mỹ

1.1.3. Mối quan hệ giữa môi trường với phát triển du lịch bền vững

thuật. Tăng thêm mức độ đa dạng sinh học tại những điểm du lịch nhờ những

1.1.3.1. Tác động của môi trường tự nhiên tới sự phát triển của du lịch

dự án có các công viên cảnh quan, khu nuôi chim thú hoặc bảo tồn đa dạng

Sự phát triển của bất kỳ ngành kinh tế nào cũng gắn liền với vấn đề môi
trường. Điều này càng đặc biệt có ý nghĩa đối với sự phát triển của ngành
kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng, và xã hội hoá cao như du lịch.

sinh học thông qua nuôi trồng nhân tạo phục vụ du lịch.
(2) Gia tăng nhận thức đối với môi trƣờng
Du lịch có khả năng làm tăng nhận thức của cộng đồng về môi trường
khi họ tiếp xúc gần gũi với thiên nhiên và môi trường. Sự tiếp xúc này khiến



15

16

du khách có thể nhận thức đầy đủ các giá trị của thiên nhiên và có những hành

(4) Bổ sung vẻ đẹp cảnh quan cho khu vực phát triển du lịch

vi và hoạt động có ý thức để bảo vệ môi trường.

Du lịch góp phần tích cực tu sửa phát triển cảnh quan đô thị, cảnh quan

Để phát triển bền vững trong một thời gian dài, du lịch phải kết hợp
chặt chẽ các nguyên tắc và các hoạt động tiêu dùng bền vững. Tiêu dùng bền
vững là tạo ra các sản phẩm tiêu dùng được sản xuất bằng công nghệ sạch, và
các dịch vụ, trong đó có dịch vụ du lịch được cung cấp theo phương pháp có
thể giảm thiểu tác động vào môi trường. Du lịch còn đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp các thông tin môi trường và làm tăng nhận thức cho du
khách về những hậu quả môi trường do hoạt động của họ gây ra. Các định

tại các điểm du lịch như tu sửa nhà cửa thành những cơ sở du lịch mới, cải
thiện môi trường cho cả du khách và cư dân địa phương bằng cách gia tăng
phương tiện vệ sinh công cộng, đường sá thông tin, năng lượng, nhà cửa xử lí
rác và nước thải được cải thiện, dịch vụ môi trường được cung cấp. Hạn chế
các lan truyền ô nhiễm cục bộ trong khu dân cư nếu như các giải pháp hạ
tầng, kỹ thuật đồng bộ được áp dụng .
Đối với các làng chài ven biển trong khu vực được xác định phát triển
thành các khu du lịch biển.


hướng cho khách du lịch và những hoạt động kinh doanh sử dụng những hàng

Tăng hiệu quả sử dụng đất nhờ sử dụng quỹ đất còn trống chưa được sử

hóa và dịch vụ mà được sản xuất và cung cấp theo phương pháp bền vững về

dụng hiệu quả. Giảm sức ép do khai thác tài nguyên quá mức từ các hoạt động

môi trường, từ khâu bắt đầu cho đến khi kết thúc, sẽ có những tác động tích

dân sinh kinh tế tại các khu vực phát triển du lịch nếu như các giải pháp kỹ

cực đối với môi trường toàn cầu.

thuật trong cấp thoát nước được sử dụng.

(3) Bảo vệ và gìn giữ môi trƣờng
Du lịch góp phần rất lớn vào việc bảo vệ môi trường, gìn giữ và bảo tồn
đa dạng sinh học và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nhờ

b) Tác động tiêu cực
Các tác động tiêu cực chủ yếu của du lịch đến môi trường là việc gây
sức ép lên môi trường, tài nguyên thiên nhiên, phá huỷ các hệ sinh thái.

sự hấp dẫn đối với du khách mà các khu rừng tự nhiên hoặc nguyên sinh có
giá trị đều được bảo vệ và quy hoạch thành các vườn quốc gia hoặc các khu
bảo tồn thiên nhiên.
Du lịch cũng đã có những ảnh hưởng tích cực đối với những nỗ lực bảo
vệ và gìn giữ thiên nhiên, đáng chú ý là ở châu Phi, Nam Mỹ, châu Á, châu
Úc và Nam Thái Bình Dương. Trước nguy cơ nhiều loài động vật và thực vật

đã trở nên tuyệt chủng hoặc có nguy cơ tuyệt chủng, nhiều nước đã thành lập
các khu bảo tồn thiên nhiên và ban hành luật nghiêm ngặt để bảo vệ các loài
động vật có thể thu hút du khách yêu chuộng thiên nhiên. Kết quả là nhiều
loài có nguy cơ bị đe doạ trước đây đã bắt đầu được khôi phục.

Hình 1.3. Tác động tiêu cực của du lịch đến môi trường


17
(1) Tác động đến môi trƣờng

18
- Xả thải bừa bãi các vật liệu xây dựng, đất đá và các chất nạo vét; vứt

Du lịch có thể gây ra các hình thức ô nhiễm môi trường giống như bất

rác hoặc xả nước thải bừa bãi vào các nguồn nước trong quá trình xây dựng,

kỳ các ngành công nghiệp khác như: khí thải, tiếng ồn, chất thải rắn, nước

thải một lượng xăng dầu nhất định trong quá trình vận hành các thiết bị xây

thải, dầu, các hóa chất ... thậm chí cả ô nhiễm thẩm mỹ.

dựng làm ảnh hưởng đến cả nước mặt lẫn nước ngầm.

* Ô nhiễm không khí và tiếng ồn

- Giải phóng mặt bằng và san ủi đất để xây dựng các công trình và làm


Ô nhiễm không khí và tiếng ồn xảy ra gắn liền với các hoạt động xây

đường gây xói mòn và sạt lở đất đá, chặt phá rừng ngập mặn để xây bến cảng.

dựng các công trình du lịch, giao thông vận chuyển hành khách, quá trình tổ

- Các phương tiện giao thông đường thủy (tàu, thuyền du lịch, ca nô...)

chức các hoạt động phục vụ khách ... Nguyên nhân là do khí thải, tiếng ồn từ

thải ra dầu mỡ, các chất hydro cacbon, ... vào các nguồn nước.

các loại máy xây dựng, các phương tiện giao thông và bụi bẩn trong không

- Sự hoạt động của các khách sạn, khu nghỉ mát và các cơ sở vật chất

khí, do quá trình đốt củi, than, dầu, ga... để đáp ứng nhu cầu về năng lượng ở

khác thường dẫn đến gia tăng ô nhiễm do nước thải. Nước thải chưa được xử

các cơ sở du lịch...

lý tốt vì không có hoặc không đủ thiết bị xử lý gây ô nhiễm nguồn nước như

Việc sản xuất và sử dụng năng lượng trong giao thông có liên quan đến

làm ô nhiễm biển và các hồ xung quanh các khu du lịch. Nước thải cũng đe

mưa axít, hiệu ứng nhà kính và sương mù quang hoá. Ô nhiễm không khí do


doạ nghiêm trọng đến các rạn san hô vì nó kích thích sự phát triển của tảo bao

việc sử dụng năng lượng trong các phương tiện giao thông dùng để vận

phủ xung quanh san hô, ngăn cản sự hấp thụ thức ăn của san hô. Theo Bộ Tài

chuyển khách du lịch thải ra carbon dioxide (CO2) đã có những tác động ở

nguyên Môi trường, 80% số dải san hô và thảm cỏ biển Việt Nam nằm trong

quy mô toàn cầu, và nó cũng góp phần làm cho môi trường không khí ở địa

tình trạng rủi ro cao, trong đó 50% ở tình trạng rủi ro cao. Sự thay đổi độ mặn

phường ô nhiễm nhiều hơn. Những tác động này rõ ràng hoàn toàn là do hoạt

và lắng đọng bùn có thể gây ảnh hưởng lớn đến môi trường ven biển. Nước

động của khách du lịch. Ví dụ như ở các nước rất nóng hay rất lạnh, các xe

thải cũng có thể đe dọa đến sức khoẻ con người và động vật.

buýt chở du khách trong các tour vẫn để động cơ nổ nhiều giờ trong khi du
khách đã ra khỏi xe đi tham quan vì họ muốn sau khi tham quan xong sẽ được
vào trong một chiếc xe có điều hoà không khí.

- Hoạt động của du khách cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước
như: xả rác bừa bãi khi qua phà; thả rác xuống nước từ trên tàu, thuyền ...
- Khai thác nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt của du khách ở vùng ven


Ô nhiễm tiếng ồn từ máy bay, xe ô tô, xe buýt cũng như các phương

biển cũng ảnh hưởng đến môi trường nước, làm cho nước ngầm bị nhiễm

tiện giải trí khác (karaoke, dancing...) liên quan đến ngành du lịch ngày càng

mặn. Khi nhu cầu của du khách càng lớn thì mức độ khai thác nguồn nước

gia tăng trong đời sống hiện đại. Nó không chỉ gây khó chịu, stress và thậm

ngầm càng nhiều.

chí mất thính giác đối với con người mà còn làm suy thoái môi trường tự
nhiên, đặc biệt là ở những khu vực nhạy cảm.

* Ô nhiễm do rác thải
Ở các khu vực có sự tập trung du khách đông đúc như khu vực có

* Ô nhiễm nước

phong cảnh thiên nhiên hấp dẫn thì việc xử lý rác là một vấn đề quan trọng.

Du lịch có thể làm ô nhiễm nước thông qua các hoạt động:

Nếu xử lý không tốt thì có thể gây ra nhiều tác động bất lợi đối với môi


19

20


trường tự nhiên cũng như nhân tạo. Rác thải và việc xả rác còn làm thay đổi

Sự phát triển du lịch có thể gây sức ép lên các nguồn tài nguyên thiên

các hướng dòng chảy tự nhiên, biến đổi đường bờ và làm cho sinh vật biển

nhiên khi người ta tăng cường khai thác các vùng vốn được xem là khan hiếm

chết. Ngày nay một số tuyến tuần tra trên biển đang hoạt động tích cực đã làm

tài nguyên. Các nguồn tài nguyên chủ yếu có nguy cơ bị ảnh hưởng xấu do du

giảm các tác động liên quan đến chất thải.

lịch là nước, đất, sinh vật ...

Ở miền núi, du khách bộ hành đã thải ra rất nhiều chất thải. Những
người đi thám hiểm đã để lại nhiều loại rác rưởi, trong đó có các chai nước
uống bằng plastic và thậm chí cả các dụng cụ cắm trại. Các hành động đó đã
làm suy thoái môi trường bằng tất cả các loại vật phẩm của thế giới phát triển
hiện đại ở những khu vực xa xôi vốn rất ít tổ chức việc thu gom và xử lý rác.
Đó cũng là lý do tại sao một số con đường ở dãy núi Andes của Pêru và ở

(2) Tác động lên tài nguyên
* Tài nguyên nước
Nguồn nước, đặc biệt là nước sạch, là một trong những nguồn tài
nguyên rất khan hiếm hiện nay. Nước sạch cần thiết cho các ngành nông
nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt ... Với sự phát triển du lịch mạnh mẽ đã gây
thêm sức ép lên vấn đề cấp nước ở các điểm du lịch. Sự khan hiếm nước là

một vấn đề nghiêm trọng đối với sự phát triển du lịch trong tương lai ở những

Nêpan thường được du khách viếng thăm có tên riêng là “đường Coca-Cola”,

khu vực ven biển và các đảo nhỏ, nơi khả năng cung cấp nước mặt rất hạn chế

“đường giấy Toilet” ...

và nước ngầm thì lại bị nhiễm mặn.

* Ô nhiễm thẩm mỹ

Ngành du lịch nói chung đã sử dụng một nguồn nước rất lớn cho hoạt

Thông thường các kiến trúc trong du lịch thiếu sự hoà hợp với những

động của các khách sạn, bể bơi, sân gôn và cho bản thân khách du lịch. Sự

đặc điểm tự nhiên và kiến trúc truyền thống. Những khu nghỉ dưỡng lớn và

tiêu dùng quá mức bởi nhiều công trình du lịch, đặc biệt là các khách sạn lớn

cao tầng được thiết kế phục vụ cho du lịch mọc lên ở các khu thiên nhiên phá

và các sân gôn có thể làm giảm bớt nguồn cung cấp nước cho nông nghiệp và

hoại cảnh quan địa phương cũng như phá vỡ kiến trúc truyền thống về xây

dân cư địa phương ở những vùng vốn đã khan hiếm nước, dẫn đến việc thiếu


dựng ở địa phương.

nước trầm trọng. Ngoài ra, việc tiêu dùng nhiều nước cũng sẽ tạo ra một

Ô nhiễm thẩm mỹ có thể xảy ra do khách sạn, nhà hàng có kiến trúc
xấu xí thô kệch, vật liệu ốp lát không phù hợp, bố trí các dịch vụ thiếu khoa
học, sử dụng quá nhiều phương tiện quảng cáo nhất là các phương tiện kém
thẩm mỹ, dây điện, cột điện tràn lan, bảo dưỡng kém đối với các công trình
xây dựng và cảnh quan. Phát triển du lịch hỗn độn, pha tạp, lộn xộn là một
trong những hoạt động gây suy thoái môi trường và cảnh quan tệ hại nhất.

lượng nước thải lớn gây ô nhiễm nguồn nước sạch.
* Tài nguyên đất
Tác động trực tiếp của du lịch đến tài nguyên đất thông qua việc sử
dụng đất để xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch như nơi ăn nghỉ, cơ
sở hạ tầng và sử dụng các vật liệu xây dựng.
Nếu không có quy hoạch sử dụng đất một cách hợp lý thì với sự phát
triển du lịch một cách ồ ạt gắn liền với việc gia tăng các công trình du lịch và

Việc thiếu quy hoạch sử dụng đất và các quy tắc xây dựng ở nhiều nơi

cơ sở nghỉ ngơi sẽ làm tăng nhu cầu về tài nguyên đất, đặc biệt là đất nông

dễ làm phát triển các công trình tràn lan dọc bờ biển, các thung lũng và các

nghiệp dẫn đến giảm diện tích đất ngập nước, phá rừng lấy đất gây xói mòn

tuyến du lịch, trong đó có các công trình du lịch và cơ sở hạ tầng như giao

đất ... Phát triển du lịch ở khu vực ven biển với các khách sạn, sân bay, đường


thông, nhà ở, công viên, các khu dịch vụ và xử lý rác thải.


21
giao thông cũng là một vấn đề cần quan tâm toàn cầu vì nó có thể làm tăng
việc khai thác cát, xói mòn bờ biển và các hình thức suy thoái đất khác.

22
Một hệ sinh thái là một vùng địa lý gồm các sinh vật (con người, thực
vật, động vật và vi sinh vật), các yếu tố tự nhiên (như đất, nước, không khí)

* Tài nguyên sinh học

và các chu trình trao đổi vật chất của chúng. Các hệ sinh thái thường dễ bị suy

Du lịch, đặc biệt là du lịch thiên nhiên, có quan hệ chặt chẽ với đa dạng

thoái là những vùng rất nhạy cảm về mặt sinh thái như vùng rừng nhiệt đới,

sinh học. Môi trường càng đa dạng và phong phú thì càng hấp dẫn đối với du

đầm lầy, rừng ngập mặn, các rạn san hô, các trảng cỏ ven biển...

khách. Tuy nhiên, sự suy giảm đa dạng sinh học có thể xảy ra khi môi trường

Những hệ sinh thái này rất hấp dẫn khách du lịch nên thường chịu

ở khu du lịch bị khai thác và sử dụng quá mức. Việc suy giảm đa dạng sinh


những áp lực và ảnh hưởng xấu khi đưa vào khai thác, sử dụng mà thiếu sự

học này chắc chắn sẽ dẫn đến việc đánh mất đi tiềm năng du lịch.

quy hoạch và bảo vệ.

Ảnh hưởng của việc suy giảm đa dạng sinh học:
+ Làm suy giảm việc cung cấp lương thực thực phẩm, các điều kiện để
nghỉ ngơi và du lịch, nguồn lâm sản, dược liệu và năng lượng.
+ Hạn chế các chức năng sinh thái cần thiết như cân bằng loài, hấp thụ
khí gây hiệu ứng nhà kính …
+ Giảm năng suất hệ sinh thái nên làm giảm nguồn hàng hóa từ tự
nhiên mà từ đó chúng ta có thể khai thác dần dần.
+ Làm hệ sinh thái mất ổn định và làm yếu khả năng chống chịu của nó
đối với các thảm họa thiên nhiên như lũ lụt, hạn hán, bão, ô nhiễm do con
người gây ra và khí hậu thay đổi.

* Sự phát triển du lịch tác động đến tự nhiên bao gồm các hoạt động:
+Hoạt động xây dựng và mở rộng cơ sở hạ tầng
Sự phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch như khách sạn, nhà hàng,
cấp nước và các khu du lịch có liên quan đến việc khai thác cát sạn, xói lở các
đụn cát và bờ biển, xói mòn đất ... Thêm vào đó, việc xây dựng đường giao
thông (đường bộ và hàng không) có thể dẫn đến suy thoái môi trường sống
của sinh vật và làm xấu phong cảnh.
+ Phá rừng và tăng cường sử dụng đất hoặc sử dụng không bền vững
Xây dựng khách sạn và cơ sở vật chất ở các khu trượt tuyết thường đòi
hỏi phải phát quang đất rừng. Khu vực đầm lầy ven biển thì thường bị tháo

* Các nguồn tài nguyên khác ở địa phương


nước và lấn chiếm để xây dựng các cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật

Du lịch có thể gây áp lực lớn lên các nguồn tài nguyên khác của địa

du lịch. Các hoạt động này có thể làm mất sự yên tĩnh và suy thoái các hệ sinh

phương như năng lượng, thức ăn và các nguyên vật liệu khác. Khi việc khai

thái địa phương trong một thời gian dài.

thác các nguồn tài nguyên này càng lớn thì càng làm tăng những tác động tự

+ Phát triển du lịch ở ven biển

nhiên liên quan đến việc khai thác chúng. Do ảnh hưởng của tính mùa vụ

Việc mở mang bến thuyền và đê chắn sóng có thể làm thay đổi dòng

trong du lịch, nhiều nơi số lượng khách vào mùa cao điểm du lịch lớn gấp 10

nước và đường bờ biển. Hơn nữa, việc khai thác các vật liệu xây dựng đã ảnh

lần so với mùa vắng khách. Vì vậy, nhu cầu các nguồn tài nguyên sử dụng để

hưởng đến hệ san hô, rừng ngập mặn và rừng trong nội địa, dẫn đến xói mòn

phục vụ du khách như năng lượng để sưởi ấm, đun nước nóng ... càng lớn.

và phá huỷ các môi trường sống.


(3) Các tác động đến các cảnh quan thiên nhiên

Việc xây dựng quá mức ở khu vực bờ biển có thể dẫn đến hủy hoại môi

Những cảnh quan thiên nhiên như các bãi biển, hồ, bờ sông, các đỉnh

trường sống và phá vỡ các mối liên hệ đất - biển. Rạn san hô là hệ sinh thái

núi và sườn núi thường là các khu vực chuyển tiếp, những hệ sinh thái rất

rất mong manh đang ngày càng bị phá hoại do phát triển du lịch. Nhiều chứng

phong phú về thành phần loài.

cứ cho thấy những tác động đến rạn san hô phần lớn là do sự phát triển ở ven


23

24

biển, do lượng bùn lắng đọng trong nước tăng lên, các tàu thủy bị mắc cạn, ô

môi trường mới, các loài ngoại lai có thể không thích nghi được với điều kiện

nhiễm do rác thải, đánh bắt hải sản quá mức bằng mìn và chất nổ đã tàn phá

sống và do đó không tồn tại được. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp khác, do

môi trường sống của san hô.


thiếu vắng các đối thủ cạnh tranh như ở quê nhà cùng với điều kiện sống

* Các tác động đến tự nhiên do hoạt động của du khách

thuận lợi, các loài này có điều kiện sinh sôi nảy nở rất nhanh và đến một lúc

+ Các tác động do sự giẫm đạp của du khách

nào đó phá vỡ cân bằng sinh thái bản địa và vượt khỏi tầm kiểm soát của con

Du khách đi trên một con đường mòn nhiều lần đã giẫm đạp lên thực

người. Lúc này nó trở thành loài ngoại lai xâm hại.

vật và đất đai, cuối cùng gây ra những tổn hại có thể làm suy giảm đa dạng

Khách du lịch và các nhà cung cấp dịch vụ có thể là vô ý thức đã mang

sinh học và những tác động khác. Những tổn hại như thế thậm chí ngày càng

vào những loài ngoại lai xâm hại (côn trùng, các cây hoang dại, cây trồng và

nhiều hơn khi các điểm du lịch thường xuyên mở ra những đường mòn khác

các mầm bệnh). Tác động mà các loài sinh vật xâm hại gây ra đối với môi

để thu hút du khách.
+ Các hoạt động của du khách ở vùng biển và ven biển
Ở các vùng biển nhất là ven biển thường diễn ra các hoạt động của du

khách ở trong hoặc xung quanh các hệ sinh thái nhạy cảm như neo đậu tàu,
lặn có ống thông hơi hoặc bình khí nén, đánh bắt cá, du thuyền, ... gây ảnh

trường sống rất đa dạng nhưng có thể gộp chung thành 4 nhóm:
+ Cạnh tranh với các loài bản địa về thức ăn, nơi sống ...,
+ Ăn thịt các loài khác,
+ Phá huỷ hoặc làm suy thoái môi trường sống,

hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái biển như san hô và đến việc bảo vệ các vùng

+ Truyền bệnh và ký sinh trùng.

biển và ngư trường.

* Suy thoái tầng ôzôn

+ Suy thoái hệ sinh thái do các hoạt động của du khách

Tầng ôzon nằm ở tầng bình lưu của khí quyển ở độ cao khoảng 12 -

Môi trường sống có thể bị suy giảm do các hoạt động nghỉ ngơi của du

50km. Tầng ôzôn đóng vai trò bảo vệ sự sống trên trái đất bằng cách hấp thu

khách. Ví dụ, khi du khách đến tham quan thiên nhiên quá đông có thể gây ra

những tia cực tím (UV) từ mặt trời rất nguy hiểm đối với con người và động

nhiều xáo trộn cho động vật và làm thay đổi các hoạt động tự nhiên của
chúng. Các cuộc đi săn và truy tìm đã có những ảnh hưởng xấu đến môi

trường sống vì du khách thường gây ra các tiếng ồn, các chấn động khi họ săn
đuổi động vật hoang dại bằng xe ô tô hoặc máy bay. Điều này đã gây áp lực

vật. Một số nhà khoa học cho rằng, sự suy giảm các loài lưỡng cư trên thế
giới là do sự gia tăng tia UV.
Ôzon bị suy thoái do các chất như CFC (Chlorofluorocarbon), các khí

lớn lên những thói quen, những hoạt động của động vật và có xu hướng làm

halon ... Du lịch cũng một phần tạo ra các khí này: Tác động trực tiếp của du

biến đổi những thói quen đó.

lịch bắt đầu từ việc xây dựng, phát triển và tiếp tục trong quá trình quản lý và

(4) Các tác động đến môi trƣờng toàn cầu

hoạt động du lịch. Việc sử dụng rộng rãi trong công nghiệp du lịch và khách

* Du nhập các loài ngoại lai

sạn các tủ lạnh, máy điều hoà, các bình phun ... có chứa các chất gây suy thoái

Các loài sinh vật ngoại lai xâm hại được coi là một trong những mối đe

tầng ôzon (ODS) hoặc từ máy bay cũng thải ra một lượng lớn các chất ODS.

doạ nguy hiểm nhất gây tổn thất đa dạng sinh học. Sinh vật ngoại lai xâm hại

Theo Tourism Concern, các nhà khoa học dự báo vào khoảng năm 2015, du


trước hết là những loài không có nguồn gốc bản địa. Khi được đưa đến một

lịch bằng máy bay làm suy thoái một nửa tầng ôzon hàng năm.


25
* Biến đổi khí hậu
Các nhà khí hậu học nhìn chung đều cho rằng nhiệt độ bề mặt trái đất tăng
lên đều đặn trong những năm gần đây do sự gia tăng các khí gây hiệu ứng nhà
kính. Một trong những nguồn khí quan trọng nhất là Carbon Dioxide (CO2)
được tạo ra do các nhiên liệu hoá thạch (than, dầu, khí) bị đốt cháy (trong công
nghiệp, phát điện, ô tô) hoặc do cháy rừng. Sau một thời gian dài, sự tích tụ CO2
và các khí nhà kính khác trong bầu khí quyển sẽ làm khí hậu toàn cầu thay đổi.
Du lịch toàn cầu có quan hệ chặt chẽ với sự thay đổi khí hậu. Du lịch gắn
liền với sự di chuyển của con người từ nơi ở của họ đến những nơi khác và
chiếm khoảng 50% tổng lượng hành khách do giao thông chuyên chở và đã tạo
ra khoảng 2,5% của tổng lượng CO2 phát thải vào khí quyển. Trong các phương
tiện giao thông phục vụ du lịch thì máy bay thải ra một lượng khí nhà kính lớn
nhất. Số lượng khách du lịch quốc tế dự kiến tăng từ 594 triệu người năm 1996
lên gần 1,6 tỷ người vào năm 2020 cũng là một vấn đề đáng quan tâm đối với sự
nóng lên toàn cầu và đòi hỏi phải có những biện pháp giảm khí thải từ máy bay.
1.1.3.3. Vai trò của môi trường với phát triển du lịch bền vững
Từ những phân tích trên đây về phát triển bền vững nói chung và phát
triển DLBV nói riêng, tác động của môi trường tự nhiên tới sự phát triển của
du lịch và ngược lại, có thể thấy được vai trò hết sức quan trọng của môi
trường đối với phát triển du lịch bền vững. Điều này còn có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng với phát triển du lịch khi môi trường được xem là yếu tố quan
trọng quyết định chất lượng sản phẩm du lịch nói riêng và sự tồn tại của du
lịch nói chung. Nói một cách khác, hoạt động phát triển du lịch có bền vững

hay không phụ thuộc một phần rất quan trọng vào tình trạng môi trường.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, môi trường tự nhiên nói chung
và môi trường du lịch tự nhiên nói riêng luôn chịu sự tác động của nhiều yếu tố.
Nếu trong quá trình phát triển đó, các tác động tiêu cực đến môi trường không
được kiểm soát thông qua những biện pháp bảo vệ môi trường, giải pháp quản lý
hữu hiệu thì hậu quả sẽ dẫn tới sự suy thoái môi trường, ảnh hưởng trực tiếp tới
phát triển du lịch bền vững. Cơ chế suy thoái môi trường nói chung, môi trường
du lịch tự nhiên nói riêng, dưới tác động của các yếu tố phát triển kinh tế xã hội,
trong đó có hoạt động du lịch, được thể hiện theo sơ đồ sau:

26
Các hoạt động phát triển Kinh tế - Xã hội chính
Cơ sở phát
triển hạ
tầng

Phát triển
công
nghiệp

và đầu tư

Gia tăng khí
thải, bụi,

Khai thác
tài nguyên
và khoáng
sản


Gia tăng
nước thải

tiếng ồn

Ô nhiễm
không khí

Ô nhiễm
môi
trường
nước

Ô nhiễm
môi
trường đất

Phát triển
giao thông
vận tải

Phát triển
du lịch

Gia tăng
chất thải
rắn

Suy thoái
môi

trường
sinh thái

Các
quá trình
phát triển
KT - XH

Thay đổi
hình thức
sử dụng đất

Mất thảm
thực vật

Thay đổi
cấu trúc
địa đạo

Gia tăng
xói mòn

Giảm tính
đa dạng
sinh học

Biến đổi
cảnh quan

Thiếu các biện pháp bảo vệ môi trƣờng


Suy thoái môi trƣờng du lịch tự nhiên

Hình 1.4. Cơ chế suy thoái của môi trường tự nhiên
(Nguồn: Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam)

Gia tăng
tai biến, sự
cố môi
trường


27

28

Một đặc tính của môi trường tự nhiên là khả năng tự làm sạch. Ví dụ

thiên niên kỷ. Xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường - bao gồm cả vấn đề

một dòng sông có thể trung hoà và tự làm sạch với một lượng nước thải ở

biến đổi khí hậu - là những vấn đề chính được đề cập trong bộ tiêu chuẩn này.

chừng mực cho phép; các chất khí thải dần dần được bầu khí quyển làm sạch;

Tiêu chí – Nội dung 1: Quản lý hiệu quả và bền vững.

một vịnh biển có khả năng tự làm sạch sau một thời gian bởi các dòng triều và


Các công ty du lịch cần thực thi một hệ thống quản lý bền vững, phù

các dòng chảy khác ra, vào vịnh; một lượng khí, bụi… đưa vào không khí có

hợp với quy mô và thực lực của mình để bao quát các vấn đề về môi trường,

thể được cây xanh lọc sạch sau một thời gian nào đó.. Do vậy ở mức độ tác

văn hóa xã hội, chất lượng, sức khỏe và an toàn.

động cho phép môi trường tự nhiên có thể tự tồn tại với chất lượng ban đầu
của nó, hay nói một cách khác, ở một chừng mực nào đó môi trường tự nhiên
có thể “tự vệ’’ đối với những tác động của các hoạt động kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên khả năng này không phải là vô tận và nếu thiếu các biện pháp BVMT
hữu hiệu thì môi trường sẽ đứng trước nguy cơ suy thoái, ảnh hưởng đến phát
triển bền vững nói chung và phát triển DLBV nói riêng.
1.1.3.4. Nội dung phát triển du lịch bền vững toàn cầu

Tuân thủ các điều luật và quy định có liên quan trong khu vực và
quốc tế.
Tất cả nhân viên được đào tạo định kỳ về vai trò của họ trong quản lý
môi trường, văn hóa xã hội, sức khỏe và các thói quen an toàn.
Cần đánh giá sự hài lòng của khách hàng để có các biện pháp điều
chỉnh phù hợp.
Quảng cáo đúng sự thật và không hứa hẹn những điều không có trong
chương trình kinh doanh.

Tháng 10/2008, nhà sáng lập đồng thời là chủ tịch Quỹ tài trợ Liên hợp

Thiết kế và thi công cơ sở hạ tầng: (i) Chấp hành những quy định về


quốc (United Nations Foundation), ông Ted Turner, đã tập hợp Liên minh

bảo tồn tại địa phương; (ii) Tôn trọng những thiên nhiên và văn hóa địa

Rừng nhiệt đới, Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) và Tổ chức

phương trong công tác thiết kế, đánh giá tác động, quyền sở hữu đất đai và

Du lịch Thế giới Liên hợp quốc (UNWTO) nhằm công bố tiêu chí du lịch bền

lợi nhuận thu được; (iii) Áp dụng các phương pháp xây dựng bền vững

vững toàn cầu lần đầu tiên tại Hội nghị Bảo tồn Thế giới của IUCN.

thích hợp tại địa phương; (iv) Đáp ứng yêu cầu của các cá nhân có nhu cầu

Nội dung phát triển du lịch bền vững căn cứ vào bộ tiêu chí phát triển

đặc biệt.

du lịch bền vững. Bô ̣ tiêu chí m ới này đươ ̣c xây dựng d ựa trên cơ sở hàng

Cung cấp thông tin cho khách hàng về môi trường xung quanh, văn hóa

nghìn các tiêu chí đã được áp dụng thực tiễn hiệu quả trên khắp thế giới. Các

địa phương và văn hóa, đồng thời giải thích cho khách hàng về những hành vi

tiêu chuẩn này được phát triển để cung cấp một khung hướng dẫn hoạt động

du lịch bền vững, giúp các doanh nhân, người tiêu dùng, chính phủ, các tổ
chức phi chính phủ và các cơ sở giáo dục bảo đảm rằng hoạt động du lịch là
nhằm giúp đỡ chứ không làm hại cộng đồng và môi trường địa phương.
Những tiêu chuẩn này là một phần trong các nỗ lực của cộng đồng kinh
doanh du lịch trước những thách thức toàn cầu hướng đến mục tiêu phát triển

thích hợp khi tham quan các khu vực tự nhiên, các nền văn hóa và các địa
điểm văn hóa.
Tiêu chí - Nội dung 2: Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác
động tiêu cực đến cộng đồng địa phương.
Công ty du lịch tích cực ủng hộ các sáng kiến phát triển cơ sở hạ tầng
xã hội và phát triển cộng đồng như xây dựng công trình giáo dục, y tế và hệ
thống thoát nước.


29
Sử dụng lao động địa phương, có thể tổ chức đào tạo nếu cần thiết, kể
cả đối với vị trí quản lý.
Các dịch vụ và hàng hóa địa phương nên được doanh nghiệp bày bán
rộng rãi ở bất kỳ nơi nào có thể.
Công ty du lịch cung cấp phương tiện cho các doanh nghiệp nhỏ tại địa

30
Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của cộng đồng địa phương khi sử dụng
nghệ thuật, kiến trúc hay các văn hóa của địa phương trong hoạt động kinh
doanh, thiết kế, trang trí, ẩm thực.
Tiêu chí - Nội dung 4: Gia tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ tác
động tiêu cực.

phương để phát triển và kinh doanh các sản phẩm bền vững dựa trên đặc thù


Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: (i) Ưu tiên buôn bán những sản phẩm

về thiên nhiên, lịch sử và văn hóa địa phương (bao gồm thức ăn, nước uống,

thân thiện môi trường như vật liệu xây dựng, thức ăn và hàng tiêu dùng; (ii)

sản phẩm thủ công, nghệ thuật biểu diễn và các mặt hàng nông sản).

Cân nhắc khi buôn bán các sản phẩm tiêu dùng khó phân hủy và cần tìm cách

Thiết lập một hệ thống quy định cho các hoạt động tại cộng đồng bản
địa hay địa phương, với sự đồng ý và hợp tác của cộng đồng.
Công ty phải thi hành chính sách chống bóc lột thương mại, đặc biệt
đối với trẻ em và thanh thiếu niên, bao gồm cả hành vi bóc lột tình dục.
Đối xử công bằng trong việc tiếp nhận các lao động phụ nữ và người
dân tộc thiểu số, kể cả ở vị trí quản lý, đồng thời hạn chế lao động trẻ em.
Tuân thủ luật pháp quốc tế và quốc gia về bảo vệ nhân công và chi trả
lương đầy đủ.

hạn chế sử dụng các sản phẩm này; (iii) Tính toán mức tiêu thụ năng lượng
cũng như các tài nguyên khác, cần cân nhắc giảm thiểu mức tiêu dùng cũng
như khuyến khích sử dụng năng lượng tái sinh; (iv) Kiểm soát mức tiêu dùng
nước sạch, nguồn nước và có biện pháp hạn chế lượng nước sử dụng.
Giảm ô nhiễm: (i) Kiểm soát lượng khí thải nhà kính và thay mới các
dây chuyền sản xuất nhằm hạn chế hiệu ứng nhà kính, hướng đến cân bằng
khí hậu; (ii) Nước thải, bao gồm nước thải sinh hoạt phải được xử lý triệt để
và tái sử dụng; (iii) Thực thi kế hoạch xử lý chất thải rắn với mục tiêu hạn chế

Các hoạt động của công ty không được gây nguy hiểm cho nguồn dự


chất thải không thể tái sử dụng hay tái chế; (iv) Hạn chế sử dụng các hóa chất

trữ cơ bản như nước, năng lượng hay hệ thống thoát nước của cộng đồng

độc hại như thuốc trừ sâu, sơn, thuốc tẩy, thay thế bằng các sản phẩm không

lân cận.

độc hại, quản lý chặt chẽ các hóa chất được sử dụng; (v) Áp dụng các quy

Tiêu chí - Nội dung 3: Gia tăng lợi ích đối với các văn hóa và giảm nhẹ
các tác động tiêu cực.
Tuân thủ các hướng dẫn và quy định về hành vi ứng xử khi tham quan
các điểm văn hóa hay lịch sử, nhằm giảm nhẹ các tác động từ du khách.
Đồ tạo tác khảo cổ hay lịch sử không được phép mua bán hay trưng
bày, trừ khi được pháp luật cho phép.
Có trách nhiệm đóng góp cho công tác bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa,
khảo cổ và các tài sản có ý nghĩa quan trọng về tinh thần, tuyê ̣t đối không cản
trở việc tiếp xúc của cư dân địa phương.

định giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, ánh sáng, nước thải, chất gây xói mòn, hợp
chất gây suy giảm tầng ozon và chất làm ô nhiễm không khí, đất.
Bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên: (i) Các
loài sinh vật hoang dã khai thác từ tự nhiên được tiêu dùng, trưng bày hay
mua bán phải tuân theo quy định nhằm đảm bảo việc sử dụng là bền vững; (ii)
Không được bắt giữ các loài sinh vật hoang dã, trừ khi đó là hoạt động điều
hòa sinh thái. Tất cả những sinh vật sống chỉ được bắt giữ bởi những tổ chức
có đủ thẩm quyền và điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc chúng; (iii) Việc kinh



31

32

doanh có sử dụng các loài sinh vật bản địa cho trang trí và tôn tạo cảnh quan

khách cũng như người dân bản địa và công tác thông tin được ưu tiên triển

cần áp dụng các biện pháp ngăn ngừa các loài sinh vật ngoại lai xâm lấn; (iv)

khai hiện. Hoạt động chủ yếu ở ACAP là xây dựng năng lực địa phương, rồi

Đóng góp ủng hộ cho hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, bao gồm việc hỗ
trợ cho các khu bảo tồn thiên nhiên và các khu vực có giá trị đa dạng sinh học
cao; (v) Các hoạt động tương tác với môi trường không được có bất kỳ tác hại

cuối cùng chính người dân địa phương quyết định cuộc sống của mình. Họ là
những nhân tố hoạt động chính và họ chính là những người hưởng lợi chính.
Cộng đồng dân cư địa phương được tổ chức đào tạo và giao nhiệm vụ để bảo
vệ chất lượng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn riêng có của

nào đối với khả năng tồn tại của quần xã sinh vật, cần hạn chế, phục hồi mọi

mình; là nhân tố chính thu hút du khách cũng là cơ sở nền tảng cho nguồn

tác động tiêu cực lên hệ sinh thái cũng như có một khoản phí đóng góp cho

sinh nhai bền vững.


hoạt động bảo tồn.
1.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững từ góc độ môi trƣờng ở một
số nơi và bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch bền vững trên cơ sở
bảo vệ môi trƣờng Vịnh Hạ Long
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
* Khu bảo tồn Annapurna (ACAP)- Nê Pan:
Ở khu bảo tồn Annapurna (ACAP), phát triển du lịch sinh thái dược
sử dụng như là đòn bẩy để phát triển cộng đồng và bảo tồn thiên nhiên
trong khu bảo tồn. Phí tham quan được đầu tư trở lại để công tác bảo tồn sự
đa dạng sinh học và các hoạt động phát triển cộng đồng bền vững ở ACAP.
Trong khu bảo tồn, các chương trình đã được đưa vào mục tiêu giảm
bớt sức ép đối với nguồn tài nguyên rừng, cải thiện chất lượng cuộc sống của
cộng đồng dân cư địa phương và làm cho du lịch có trách nhiệm hơn. Các
vườn ươm đã được xây dựng nhằm cung cấp cây giống cho cộng đồng và các
chươngg trình trồng rừng. Để giải quyết vấn đề củi đốt, các kho chứa dầu hoả,
khí hoá lỏng và các máy phát điện thuỷ lực loại nhỏ được xây dựng dưới sự
quản lý của cộng đồng. Tại những khu vực thường xuyên có khách tham quan
du lịch, các chương trình chăn nuôi, lâm nghiệp, nông nghiệp được triển khai
nhằm tăng thu nhập cho người dân địa phương, đồng thời cung cấp lương
thực thực phẩm cho khách du lịch. Ngoài ra, các chương trình giáo dục du

Thành công của Dự án Bảo tồn khu vực ACAP đã khuyến khích nhiều
dự án khác ở Nê Pan theo mô hình du lịch sinh thái của ACAP. Trong tất cả
các dự án này, các nỗ lực của du lịch sinh thái đều hướng đến việc làm cho du
lịch có trách nhiệm hơn, lợi ích cho xã hội và môi trường cũng như lợi ích về
kinh tế và có thể quản lý được ở cấp cộng đồng. Các bài học được rút ra từ
kinh nghiệm về du lịch sinh thái ở Nê Pan đó là: Hoạch định trước và quản lý
nhằm nâng cao sức chứa du lịch; sự tham gia của người dân và khả năng có
được sự bền vững; xúc tiến mối quan hệ liên ngành nhằm phân chia rộng rãi
hơn các lợi ích du lịch; tiếp thị sản phẩm nhằm nâng đầu tư bền vững; giáo

dục và vấn đề nhạy bén trong sự tôn trọng song phương giữa du khách và
người dân địa phương.
* Phát triển du lịch ở tỉnh Vân Nam (Trung Quốc)
Phát triển du lịch ở tỉnh Vân Nam được đặt dưới sự quản lý tốt của nhà
nước bằng các quy hoạch hợp lý với sự tham gia, phối hợp giữa các ngành và
địa phương. Vân Nam có nhiều khu du lịch nổi tiếng với nhiều sắc thái, sinh
cảnh riêng đã tạo cho du lịch của tỉnh phát triển một cách đa dạng. Quy hoạch
các khu du lịch ở đây tuân theo quy luật của thị trường nhưng có một sự định
hướng rõ ràng. Trong quá trình lập quy hoạch du lịch có sự tham gia của
nhiều chuyên gia có kinh nghiệm về các lĩnh vực: xây dựng, kiến trúc, du
lịch, lữ hành, văn hoá, môi trường... Quy hoạch của tỉnh theo hướng bền


33

34

vững, song song với việc phát triển du lịch là việc gìn giữ bản sắc dân tộc,

tại chỗ hoặc đem đi; đi hàng một trên đường mòn; không cắm trại tại những

bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan du lịch.

nơi tập trung các đàn thú hoang; dọn sạch nơi cắm trại trước khi rời đi.

Ở các địa điểm du lịch thì đều có các quy định rõ ràng cho các nhà

Do đó, Công ty Artic Edge Tour trở thành doanh nghiệp lữ hành được

quản lý, người kinh doanh và khách du lịch phải thực hiện một cách nghiêm


nhiều du khách lựa chọn vì tính nguyên tắc, trách nhiệm nhưng thân thiện.

túc. Cơ sở lưu trú, dịch vụ phục vụ du khách đều phải làm theo mẫu thống

Brazil được đánh giá là đất nước mang lại cho khách du lịch cơ hội gặp gỡ,

nhất phù hợp với khu du lịch, không có hiện tượng chèo kéo khách mua hàng,

học tập và nhận thức được tầm quan trọng của hệ thực vật nhiệt đới và con

hiện tượng ăn xin, các tệ nạn xã hội...

người sống tại nơi đây.

* Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Amazon (Brazil)
Brazil là một nước có nền kinh tế phát triển nhất Mỹ La Tinh. Du lịch

1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước
Trong những năm gần đây, theo xu thế phát triển chung của khu vực

hiện là một lĩnh vực hiện đang tăng trưởng mạnh tại Brazil. Đất nước Brazil

và trên thế giới, ở nước ta đã có một số nghiên cứu ứng dụng, một số mô

có khá nhiều ưu thế về du lịch và mỗi vùng miền trên đất nước Brasil có

hình điểm liên quan đến phát triển du lịch bền vững với mục đích chung

những phong cảnh và nét độc đáo riêng biệt. Vùng Bắc của Brazil nổi tiếng


gắn các hoạt động du lịch với thiên nhiên - môi trường, đồng thời quan

với khung cảnh thiên nhiên hoang sơ của núi rừng Amazon và có nhiều ưu thế

tâm đến việc bảo tồn, tôn tạo tài nguyên môi trường, đảm bảo cho sự phát

trong lĩnh vực phát triển hình thức du lịch sinh thái.

triển du lịch bền vững.

Tại Brazil, với hình thức du lịch sinh thái và dựa vào nguồn tài nguyên

1.2.2.1. Phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha - Kẻ bàng

thiên nhiên mạnh cũng đặt ra mối đe dọa lớn tác động của hoạt động phát

Bên cạnh sự gia tăng về số lượng khách du lịch thì cơ sở vật chất ở

triển du lịch tới môi trường tự nhiên, làm suy giảm môi trường sống của hệ

Phong Nha - Kẻ Bàng phục vụ du khách cũng được nâng cấp, cải thiện, môi

sinh thái, cảnh quan; làm kiệt quệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và tạo ra

trường đã được quan tâm, giữ gìn, chất lượng phục vụ du lịch được nâng lên

không ít chất thải nguy hiểm.

một bước và sự tham gia ngày càng tích cực của cộng đồng địa phương vào


Với mục tiêu sử dụng tài nguyên thiên nhiên có ý thức và một cách

các hoạt động du lịch. Điều đó đã giúp cho Phong Nha - Kẻ Bàng được sự hài

hiệu quả nhất, đất nước này khuyến khích chung xã hội cũng như các công ty

lòng của du khách khi đến đây. Du lịch ở Phong Nha - Kẻ Bàng còn góp phần

kinh doanh du lịch gắn trách nhiệm khai thác du lịch dựa vào tài nguyên thiên

quan trọng trong giải quyết công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho người

nhiên với hoạt động bảo vệ môi trường tự nhiên.
Công ty Artic Edge Tour đã lựa chọn cho đơn vị các nguyên tắc tổ chức
như: giới hạn lượng khách cho mỗi nhóm tham quan không quá 10 người;
không sử dụng động thực vật tại điểm du lịch làm thức ăn, thực phẩm đem
theo được chuẩn bị sẵn và đóng gói; nước bẩn đổ xa nguồn nước sạch; rác đốt

dân, góp phần xoá đói giảm nghèo, đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế
xã hội. Các tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch như mại dâm, ma tuý, tội
phạm... không có chiều hướng gia tăng và luôn nằm trong tầm kiểm soát của
chính quyền địa phương.
Tuy vậy, với lượng lớn du khách đến với Phong Nha - Kẻ Bàng và
tăng nhanh trong mỗi năm thì Phong Nha - Kẻ Bàng phải đối mặt với một


35

36


lượng rác thải rất lớn, môi trường du lịch sinh thái bị ảnh hưởng rất lớn,

ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận nhỏ nhân dân và du khách chưa

thời gian lưu trú ngắn (bình quân 1 ngày/khách), hiệu quả kinh doanh du

cao. Công tác quản lý quy hoạch còn lỏng lẻo, nhất là quản lý các dự án đầu

lịch còn thấp.

tư du lịch. Một số cơ sở lưu trú và nhà hàng chưa có biện pháp xử lý nước

Trước những tồn tại trên Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở du lịch

thải, còn đổ thẳng ra biển hoặc cho thẩm thấu vào đất, cát ngấm vào nguồn

tỉnh Quảng Bình phối hợp với các ngành và các tổ chức liên quan từng bước

nước ngầm và các thủy vực lân cận, có nguy cơ làm lây truyền nhiều loại dịch

tháo gỡ vướng mắc như việc đưa ra chính sách hước hoạt động du lịch vào

bệnh hoặc gây hại cho cảnh quan và nuôi trồng thủy sản.

bảo tồn, tôn tạo; chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách phát triển nguồn

Để du lịch Thanh Hóa thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, bảo

nhân lực; chính sách hỗ trợ người dân sản xuất các sản phẩm thân thiện với


đảm phát huy hiệu quả lâu dài, bền vững, không có cách nào khác là phát

môi trường, sản phẩm truyền thống; đặc biệt là chính sách hỗ trợ, ổn định

triển du lịch phải gắn với bảo vệ môi trường. Vì vậy, đi đôi với việc chỉ đạo

cuộc sống cho những người dân tộc thiểu số sinh sống trong địa bàn khu du

các ngành, các địa phương kiên quyết triển khai các biện pháp bảo vệ môi

lịch, vận động họ tham gia tích cực vào các hoạt động du lịch bằng cách sản

trường tại các khu du lịch, UBND tỉnh đã yêu cầu các chủ dự án đầu tư phát

xuất sản phẩm truyền thống để bán cho du khách, giúp giải quyết công ăn việc

triển du lịch, trong thiết kế phải đặt khâu bảo vệ môi trường sinh thái lên hàng

làm, tăng thêm thu nhập cho người dân, tạo cuộc sống ổn định cho người dân

đầu. Đồng thời, tiến hành nhiều giải pháp đồng bộ như đẩy mạnh xã hội hóa

và quan trọng hơn là nâng cao trách nhiệm về bảo vệ môi trường, đa dạng

công tác bảo vệ môi trường; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra...; mở các

sinh học, cảnh quan thiên nhiên của người dân.

lớp tập huấn phổ biến Luật Du lịch, Luật Môi trường và các nghị định hướng


1.2.2.2. Phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường tỉnh Thanh Hóa

dẫn cho cộng đồng và các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại các

Tiềm năng du lịch tỉnh Thanh Hoá đang được khai thác, do đó những
năm gần đây, số lượng khách đến tham quan, nghỉ dưỡng ngày càng tăng.

điểm du lịch; khôi phục và mở rộng diện tích cây xanh, thảm thực vật vùng
ven biển; có quy chế quản lý riêng quy định về kiến trúc, diện tích khuôn

Tăng trưởng về du lịch không chỉ đem lại nguồn thu cho ngân sách, mở

viên, thảm thực vật... đối với các khách sạn, nhà hàng, các dịch vụ du lịch tại

rộng quan hệ giao lưu, tăng thu nhập cho người lao động mà còn góp phần

các khu, điểm du lịch biển; xây dựng hệ thống cấp, thoát nước để bảo đảm

nâng cao mức sống cho người dân địa phương ở những khu, điểm du lịch.

cho các hoạt động trong khu du lịch và chống suy thoái môi trường; khuyến

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vấn đề môi trường đang

khích các nhà đầu tư xây dựng các khu du lịch sinh thái và các sản phầm du

trở nên bức xúc. Tại các điểm du lịch, tình trạng đổ rác thải bừa bãi đang là

lịch hấp dẫn, thân thiện môi trường để bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi


một trong những nguyên nhân gây mất cảnh quan, mất vệ sinh, ảnh hưởng

trường và phát triển du lịch bền vững.

đến chất lượng môi trường, chất lượng cuộc sống và sức khỏe cộng đồng. Sự

Hiện tại, nhiều khu du lịch biển, nhiều cơ sở kinh doanh du lịch trên địa

phát triển nhanh về cơ sở lưu trú, nhà hàng và các cơ sở dịch vụ du lịch cùng

bàn tỉnh đã có những hoạt động cụ thể nhằm bảo vệ môi trường như thường

với lượng khách du lịch đến các điểm du lịch ngày càng tăng, đặc biệt là thị

xuyên cử nhân viên làm vệ sinh bờ biển, quét dọn và thu gom rác trên bãi

xã Sầm Sơn đã đặt môi trường du lịch biển trước những thách thức lớn. Đó là

biển; tổ chức trồng cây xanh trong khuôn viên khu du lịch... Đặc biệt, UBND


37

38

thị xã Sầm Sơn cũng đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tiếp tục thực hiện tốt

+ Cần xây dựng chiến lược và kế hoạch chi tiết, liên kết các tổ chức


chương trình “năm không” trong đó có việc “không làm tổn hại đến cảnh

ban ngành liên quan để cùng nhau tham gia vào hoạt động phát triển du

quan, môi trường”...; vận động nhân dân không đổ rác, phế thải ra đường, nơi

lịch. Hỗ trợ cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động du lịch và

công cộng; thành lập tổ thu gom rác tại cụm dân cư, thực hiện tốt công tác

nâng cao nhận thức của cộng đồng trong bảo vệ môi trường và cảnh quanh

tổng vệ sinh môi trường bảo đảm không để rác tồn đọng ở các khu vực công

khu vực.

cộng và dọc bãi biển... phấn đấu tỷ lệ rác được thu gom đạt trên 80 đến 90%.

+ Bảo vệ môi trường và cảnh quan tự nhiên. Có chiến lược quy hoạch

Hiện nay, hầu hết ki ốt kinh doanh tại các khu du lịch đều được trang bị thùng

phát triển du lịch cụ thể và hợp lí. Nâng cao vai trò của công tác quản lí nhà

chứa rác, giúp các chủ hộ kinh doanh thực hiện nghiêm quy định việc đưa rác

nước đối với hoạt động du lịch. Bảo tồn bản sắc văn hóa của cộng đồng địa

đến điểm tập trung trong ngày.


phương. Duy trì quy mô cư dân và du khách hợp lí tại các khu du lịch. Nâng

Thực hiện tốt những giải pháp trên là tạo điều kiện để du lịch Thanh

cao sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch.

Hóa phát triển nhanh và bền vững, đưa du lịch trở thành một trong những

+ Hỗ trợ cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động du lịch,

ngành kinh tế mũi nhọn. Ngày nay, Du lịch Thanh Hóa định vị trong lòng du

nâng cao nhận thức của cộng đồng trong bảo vệ môi trường và cảnh quan

khách là xanh, sạch, đẹp và an toàn.

khu du lịch.

1.2.3. Những bài học rút ra cho phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo
vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long
Từ những kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững của tỉnh Vân Nam,
Amazon, của Phong Nha - Kẻ bàng, thị xã Sầm Sơn - Thanh Hóa và sự phát
triển du lịch không bền vững của Pattaya, của đảo Canary có thể rút ra một số
kinh nghiệm thực tiễn cho phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường tự
nhiên tại các khu du lịch noi chung và khu vực Vịnh Hạ Long nói riêng, cụ
thể như sau:
+ Các cấp uỷ đảng, chính quyền, của các ngành, cộng đồng dân cư
cũng như các doanh nghiệp cần có nhận thức đúng đắn về vị trí quan trọng
của phát triển du lịch bền vững, những đóng góp của ngành du lịch vào phát
triển kinh tế- xã hội, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, góp phần chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái, thúc đẩy các ngành kinh tế
khác phát triển là tiền đề và là điều kiện cần thiết cho sự phát triển bền vững
của ngành du lịch.

+ Xây dựng kênh thông tin phản hồi ý kiến của du khách, mạng lưới
cộng đồng tham gia vào việc giám sát, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, và
môi trường.
+ Nâng cấp đồng bộ hệ thống giao thông, cơ sở lưu trú, các khu vui
chơi phục vụ du lịch.


39

Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

40
Từ các tài liệu do các cơ quan của tỉnh Quảng Ninh, các tổ chức, dự án,
chương trình đã có các hoạt động tại thành phố Hạ Long, thành phố Móng
Cái, những số liệu này đã được thu thập chủ yếu ở Ủy ban Nhân dân tỉnh; Cục

2.1. Câu hỏi nghiên cứu
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn nào được sử dụng về phát triển du lịch bền
vững và tác động của du lịch tới môi trường?
2. Hiện trạng hoạt động du lịch Vịnh Hạ Long hiện nay đang phát triển
như thế nào?
3. Hiện trạng môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long và tác động của hoạt
động du lịch đến môi trường ra sao?
4. Tỉnh Quảng Ninh cần phải làm gì và làm như thế nào để phát triển
du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long?

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu

thống kê Quảng Ninh; phòng nghiệp vụ du lịch Sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch Quảng Ninh như: Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch
Quảng Ninh giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030 của Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch Quảng Ninh.
Các số liệu điều tra kinh tế - xã hội, dân số, số liệu hiện trạng phát triển
du lịch, vai trò của du lịch trong nền kinh tế tại Quảng Ninh và số liệu của
một số dịch vụ du lịch điển hình tại Thành phố Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí
và một số vùng thuộc tỉnh
Thu thập các thông tin, tư liệu từ các Website như:


bao gồm:



2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin



Thu thập dữ liệu thứ cấp

2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu

Thu thập và tính toán từ những số liệu đã công bố của các cơ quan

Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp


Thống kê Trung ương, các Quyết định, chiến lược của Nhà nước (Quyết định

xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các

số 97/2002/QĐ-TTg ngày 22/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

thông tin là số liệu thì phải lập trên bảng biểu.

chiến lược phát triển du lịch Việt Nam. Từ các viện nghiên cứu (Viện nghiên

2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu

cứu Phát triển Du lịch - Tổng cục Du lịch)

2.2.3.1. Phương pháp thống kê

Thu thập từ các tài liệu: Dư địa chí Quảng Ninh; tổng quan du lịch;
marketing du lịch; kinh tế du lịch; quản trị kinh doanh khách sạn; tâm lý và
nghệ thuật giao tiếp ứng xử trong kinh doanh du lịch; nhu cầu của du khách
trong quá trình du lịch…Từ các tạp chí, báo chí chuyên ngành và những báo
cáo khoa học đã được công bố: Tạp chí Du lịch Việt Nam…

Những tài liệu thống kê của hoạt động du lịch liên quan đến những lĩnh
vực như lượng khách, doanh thu, chỉ tiêu kinh tế...,trên cơ sở khai thác từ
những nguồn thuộc: Tổng cục du lịch, cục thống kê, sở văn hóa, thể thao và
du lịch tỉnh Lâm Đồ ng ,… các số liệu được đưa vào xử lý phân tích để từ đó
rút ra những kết luận, đánh giá có tính chất thực tiễn cao.



×