Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Tiểu luận môn kế toán quốc tế quá trình phát triển và nội dung chuẩn mực của kế toán hongkong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.15 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

KẾ TOÁN QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ NỘI DUNG CHUẨN MỰC CỦA
KẾ TOÁN HONGKONG

GVHD: PHẠM QUANG HUY

Người thực hiện: Phan Thị Hà Phương

(Lớp tối thứ 7 – K25)


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
TP. HCM, ngày …… tháng …… năm 201…


Giáo viên hướng dẫn


Chương 1: Lời nói đầu
Hong Kong trước kia là thuộc địa của Anh nên hệ thống kế toán chịu nhiều ảnh
hưởng của Anh. Những yêu cầu về công bố báo cáo kế toán trong Luật công ty của
Hong Kong năm 1965 được dựa trên đạo luật công ty 1948 của Anh.
Hội kế toán Hong Kong (HKSA) được thành lập năm 1973. Hội này có mối
liên kết mật thiết với Hội kế toán Anh (ACCA). Các chuẩn mực kế toán và kiểm
toán Hong Kong được ban hành bởi Uỷ ban chuẩn mực kế toán (ASC) và Uỷ ban
chuẩn mực kiểm toán (AUSC) thuộc HKSA. Đến năm 1993 các chuẩn mực đã
được sửa đổi theo chuẩn mực của Anh và kể từ đó các chuẩn mực mới này đã dựa
trên các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS).


Chương 2: Nội dung
I.

Quá trình phát triển chuẩn mực kế toán tại Hong Kong

1/ Định nghĩa chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán là một tập hợp các quy tắc chi phối việc xử lý, ghi chép các
giao dịch tài chính, bằng cách đưa ra các nguyên tắc cơ bản nhất định, định nghĩa các
thuật ngữ và quy định một mức độ công khai nhất định.
2/ Hoàn cảnh ra đời hệ thống chuẩn mực kế toán Hong Kong
Hong Kong trước kia là thuộc địa của Anh nên hệ thống kế toán chịu nhiều ảnh
hưởng của Anh. Những yêu cầu về công bố báo cáo kế toán trong Luật công ty của
Hong Kong năm 1965 được dựa trên đạo luật công ty 1948 của Anh.
Hội kế toán Hong Kong (HKSA) được thành lập năm 1973. Hội này có mối liên
kết mật thiết với Hội kế toán Anh (ACCA). Các chuẩn mực kế toán và kiểm toán

Hong Kong được ban hành bởi Uỷ ban chuẩn mực kế toán (ASC) và Uỷ ban chuẩn
mực kiểm toán (AUSC) thuộc HKSA. Đến năm 1993 các chuẩn mực đã được sửa đổi
theo chuẩn mực của Anh và kể từ đó các chuẩn mực mới này đã dựa trên các chuẩn
mực kế toán quốc tế (IAS).
Theo các quy định nêu trong Pháp lệnh công ty Hồng Kông, các công ty thành lập
tại Hồng Kông phải duy trì sổ sách kế toán (books of accounts) và phải đáp ứng các
yêu cầu kiểm toán theo luật định trên cơ sở hàng năm. Viện Công chứng Kế toán
Hồng Kông (The Hong Kong Institue of Certified Public Accountatnts HKICPA) chịu
trách nhiệm về các vấn đề về chuyên môn kế toán tại Hồng Kông.
Kể từ tháng Giêng năm 2005, Hồng Kông đã thông qua và áp dụng một chuẩn
mực báo cáo tài chính (Financial Reporting Standards FRS), mô phỏng theo chuẩn
mực báo cáo tài chính quốc tế (International Financial Reporting Standards IFRS), do
Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (International Accounting Standards Board
IASB) ban hành.


3/ Chuẩn mực kế toán tại Hong Kong
Chuẩn mực kế toán ở Hồng Kông được biết đến là Hong Kong Financial
Reporting Standards (HKFRS). Chuẩn mực này thiết lập các yêu cầu về sự công nhận
(recognition), đo lường (mesurement), trình bày (presentation) và công bố thông tin
nhằm xử lý các giao dịch và các nghiệp vụ kinh tế quan trọng trong các báo cáo tài
chính nói chung. Nhờ các quy định và quy tắc trong chuẩn mực này mà chúng ta có
các báo cáo tài chính trung thực và công bằng ("true and fair view").
Viện Công chứng Kế toán Hồng Kông (The Hong Kong Institue of Certified
Public Accountatnts HKICPA) đã ban hành một Chuẩn mực báo cáo tài chính
Financial Reporting Standard (SME-FRS) cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhất
định.
Kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2010, Viện Công chứng Kế toán Hồng Kông cũng đã
ban hành các Chuẩn mực báo cáo tài chính Hồng Kông cho các thực thể tư nhân
(Hong Kong Financial Reporting Standard for Private Entities (HKFRS for Private

Entities) dành cho các công ty Hồng Kông mà không có trách nhiệm công (public
accountability).
Chuẩn mực báo cáo tài chính Hồng Kông cho các thực thể tư nhân-HKFRS for
private entities sẽ loại bỏ một số phương pháp hạch toán kế toán (accounting
treatments) trong HKFRSs đầy đủ. (Ví dụ như loại yêu cầu công bố thông tin hoặc
một số chủ đề không liên quan đến các tổ chức tư nhân, đơn giản hóa các yêu cầu
công nhận và và đo lường.)
4/ Phạm vi điều chỉnh
Thuật ngữ Chuẩn mực báo cáo tài chính Hồng Kông (Hong Kong Financial
Reporting Standards) bao gồm Chuẩn mực báo cáo tài chính Hồng Kông (Hong Kong
Financial Reporting Standards), Chuẩn mực kế toán ở Hồng Kông (Hong Kong
Accounting Standards HKAS) và Các văn bản diễn giải ( Interpretations) được ban
hành bởi Viện Công chứng Kế toán Hồng Kông-HKICPA.


Theo HKICPA, HKFRS được thiết kế để áp dụng cho các báo cáo tài chính vì
mục đích chung và các báo cáo tài chính còn lại của các thực thể kinh doanh vì lợi
nhuận (other financial reporting of all profit-oriented entities).
Các thực thể kinh doanh vì lợi nhuận (profit-oriented entities) bao gồm các thực
thể hoạt động trong các lĩnh vực thương mại, công nghiệp, tài chính, và các hoạt động
kinh doanh tương tự. Các thực thể này bao gồm các công ty bảo hiểm tương hỗ
(mutual insurance companies) và các tổ chức hợp tác lẫn nhau khác cung cấp cổ tức
hoặc lợi ích kinh tế một cách trực tiếp hoặc với tỷ lệ tương ứng với các chủ sở hữu,
thành viên, hoặc cá nhân tham gia.
Tuy nhiên HKFRS không áp dụng cho các hoạt động phi lợi nhuận trong các khu
vực tư nhân, khu vực công và nhà nước.
HKFRS áp dụng cho tất cả các báo cáo tài chính vì mục đích chung mà các báo
cáo này nhằm cung cấp thông tin chung trực tiếp đáp ứng như cầu của đa dạng người
dùng như cổ đông, chủ nợ, nhân viên, và công chúng nói chung. Mục đích của các
báo cáo tài chính là nhằm cung cấp thông tin về tình trạng tài chính, hoạt động, dòng

tiền của thực thể kinh doanh mà những thông tin này sẽ mang lại lợi ích trong việc
đưa ra các quyết định kinh tế.
5/ Hội tụ với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
Hồng Kông quyết định hội tụ với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế từ năm
2001 và thực hiện hội tụ toàn bộ với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế năm 2005
với tên gọi Chuẩn mực báo cáo tài chính Hồng Kông (HKFRS).
Theo HKICPA-Viện Công chứng Kế toán Hồng Kông (The Hong Kong Institue
of Certified Public Accountatnts HKICPA, Khung báo cáo tài chính đơn giản
(Simplified Financial Reporting Framework) và Chuẩn mực báo cáo tài chính cho các
công ty vừa và nhỏ (Financial Reporting Standard (SME-FRF và SME-FRS) được
miễn khỏi yêu cầu phải cung cấp một cái nhìn trung thực và công bằng, khác với
HKFRS. Thông thường các báo cáo tài chính này được lập trên cơ sở chi phí hoạt


động lịch sử đơn giản và không bao gồm bất kỳ tài sản hoặc nợ phải trả tại giá trị hợp
lý, hoặc thuế trả chậm (deferred tax). Các thông tin công khai cũng chứa ít thông tin
về các vấn đề của thực thể so với báo cáo tài chính đầy đủ. Các chuẩn mực được ban
hành năm 2005 tại Hong Kong này không hội tụ với chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế dành cho các công ty vừa và nhỏ.
Năm 2010, Viện Công chứng Kế toán Hồng Kông ban hành một hệ thống chuẩn
mực kế toán áp dụng cho doanh nghiệp không niêm yết có quy mô lớn (HKFRS for
Private Companies). Các doanh nghiệp thuộc loại này cũng được chọn tiếp tục áp
dụng chuẩn mực báo cáo tài chính Hồng Kông (HKICPA, 2010).
II.

Nội dung của chuẩn mực kế toán tại Hong Kong

1/ Kế toán trên cơ sở kế toán dồn tích/ kế toán trên cơ sở phát sinh ( Accrual
basis of accounting)
Một trong những nguyên tắc chính của chuẩn mực kế toán Hồng Kông là khi một

thực thể chuẩn bị báo cáo tài chính của nó, ngoại trừ báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phải
áp dung cơ sở kế toán dồn tích/ kế toán trên cơ sở phát sinh ( Accrual basis of
accounting). Theo cơ sở này, các giao dịch và nghiệp vụ kinh tế sẽ được ghi nhận khi
chúng phát sinh và được báo cáo trong báo cáo tài chính của các kỳ liên quan.
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở kế toán dồn tích thông báo cho người sử
dụng không chỉ các giao dịch trong quá khứ liên quan đến việc thanh toán và nhận
tiền mặt, mà còn các nghĩa vụ phải thanh toán, hoặc nhận được tiền mặt trong tương
lai.
2/ Nội dung của một số chuẩn mực kế toán tại Hong Kong
a/ HKAS 1: Trình bày báo cáo tài chính (Presentation of financial statements)
Chuẩn mực kế toán Hồng Kông 1: Trình bày báo cáo tài chính (HKAS 1) quy
định các yêu cầu, quy tắc tổng thể trình bày báo cáo tài chính, hướng dẫn về cấu trúc
và các yêu cầu tối thiểu cho phần nội dung.
Theo HKAS 1:
- Khi chuẩn bị báo cáo tài chính cho một thực thể, đội ngũ quản lý sẽ phải thực hiện
việc đánh giá khả năng của thực thể trong việc tiếp tục hoạt động, trừ khi các quản


lý có ý định thanh lý hoặc giải tán các thực thể. Khi một thực thể không chuẩn bị
báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục, thực thể đó sẽ phải công khai sự
việc này, cùng với các lý do tại sao các thực thể không được xem xét là hoạt động
-

liên tục.
Một thực thể có trách nhiệm chuẩn bị các báo cáo tài chính, ngoại trừ thông tin về

-

báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phải áp dụng cơ sở kế toán dồn tích.
Một thực thể không bù đắp những tài sản và nợ phải trả hoặc thu nhập và chi phí,


-

trừ khi được yêu cầu hoặc cho phép bởi HKFRS.
Một thực thể sẽ trình bày một bộ hoàn chỉnh các báo cáo tài chính (bao gồm cả
thông tin so sánh) ít nhất một lần trong một năm.

b/ HKAS 2: Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán Hồng Kông 2: Hàng tồn kho (HKAS 2) quy định cụ thể cách
ghi chép kế toán cho hàng tồn kho. Một trong những vấn đề chính được nêu trong kế
toán hàng tồn kho là số tiền chi phí để được công nhận như một tài sản cho đến khi các
khoản doanh thu liên quan được công nhận. HKAS 2 cung cấp hướng dẫn về việc xác
định chi phí, bao gồm cách ghi chép làm giảm đến giá trị thuần (including any writedown to net realizable value). Nó cũng cung cấp hướng dẫn về các cách ghi chép chi
phí được sử dụng để gán chi phí hàng tồn kho.
Theo HKAS 2:
- Hàng tồn kho được xác định tại mức giá thấp hơn giá gốc và giá trị thuần có thể
-

thực hiện được.
Các chi phí của hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí

-

khác phát sinh trong việc đưa hàng tồn kho đến vị trí và trạng thái hiện tại.
Chi phí của hàng tồn kho được tính bằng cách Nhập trước-Xuất trước/ First in first
out (FIFO) hoặc phương pháp bình quân gia quyền.

c/ HKAS 18: Doanh thu
Chuẩn mực kế toán Hồng Kông 18: Doanh thu (HKAS 18) đưa ra các quy tắc ghi
chép kế toán dành cho doanh thu phát sinh từ một số loại giao dịch và các nghiệp vụ

kinh tế. Vấn đề chính được nêu ra trong HKAS 18 là cách xác định khi nào ghi nhận
doanh thu.


Theo HKAS 18:
-

Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu

-

được.
Doanh thu từ việc bán hàng được ghi nhận khi tất cả các điều kiện dưới đây được
thỏa mãn 5 yêu cầu sau:
1. Các thực thể chuyển cho người mua rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu
hàng hóa;
2. Các thực thể không còn nắm giữ quyền quản lý liên quan đến sự sở hữu hàng
hóa hay gắn liền với quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hoá bán ra;
3. Doanh thu có thể đo lường một cách đáng tin cậy
4. Đó là khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch sẽ chảy vào thực thể
5. Các chi phí phát sinh hoặc sẽ được phát sinh đối với các giao dịch có thể được
đo lường một cách đáng tin cậy.

3/ Chuẩn mực kế toán dành cho các thực thể quy mô vừa và nhỏ (SME-FRS)
Khung báo cáo tài chính dành cho các thực thể quy mô vừa và nhỏ (The Small and
Medium-sized Entity Financial Reporting Framework) và Chuẩn mực báo cáo tài
chính (Financial Reporting Standard) có hiệu lực trong các năm định kì hằng năm (for
annual periods) bắt đầu từ hoặc sau ngày 03 tháng ba 2014 (gọi tắc là "bản sửa đổi
SME-FRF và FRS").
Bản sửa đổi SME-FRR là các chuẩn mực kế toán được ban hành bởi HKICPA,

tuân thủ theo đúng mục 380 (4) bởi những công ty thành lập tại Hồng Kông được
hưởng, và quyết định, tận dụng lợi thế của miễn báo cáo này trong Pháp lệnh công ty
Hồng Kông/ CO mới.
Một công ty thành lập dưới pháp lệnh công ty mới hay pháp lệnh công ty tiền
nhiệm đủ điều kiện để báo cáo theo chuẩn mực bản sửa đổi SME-FRF nếu công ty đó
đủ điều kiện đáp ứng các tiêu chí nêu ra trong mục 359 của pháp lệnh CO mới. Cụ thể
như sau:
a/ Mục 359 (1) (b) của Pháp lệnh CO mới nêu ra các tiêu chí đủ điều kiện mà trước đó
đã được tìm thấy trong phần 141D của Pháp lệnh CO tiền nhiệm, dành cho các công ty


tư nhân mà không có công ty con và không phải là một công ty con của công ty khác.
Các công ty này (ngoài trừ các công ty nằm trong danh sách các loại công ty được liệt
kê dưới đây) có đủ điều kiện miễn báo cáo với điều kiện mỗi năm có thể đạt 100% sự
đồng thuận của các cổ đông bằng văn bản.
b/ Phần còn lại của mục 359 giới thiệu bổ sung 3 nhóm loại hình thực thể thuộc phạm
vi miễn báo cáo nếu đáp ứng các tiêu chí nhất định liên quan đến loại thực thể, quy mô
của các thực thể và trong một số trường hợp còn là sự đồng thuận của các cổ đông .
Tuy nhiên, các công ty tư nhân sau đây không được phép miễn báo cáo:
1.

Các thực thể là một tổ chức có thẩm quyền theo Pháp lệnh Ngân hàng để thực hiện
các hoạt động kinh doanh ngân hàng.

2. Các thực thể chấp nhận, bằng cách thương mại (trừ kinh doanh ngân hàng) cho vay

tiền với lãi suất hoặc hoặc kinh doanh mua bán với giá cao, ngoại trừ những điều
khoản liên quan đến những vấn đề của trái phiếu hoặc chứng khoán khác.
Tóm lại, các SME-FRS là các nguyên tắc kế toán đã được đơn giản hóa dựa trên
HKFRS. Một số chủ đề của HKFRS đã được bỏ qua trong các SME-FRS, vì chúng

không có liên quan đến doanh nghiệp vừa và nhỏ SMES điển hình. Các SME-FRS bao
gồm 22 tiêu chuẩn kế toán bao gồm các chủ đề như trình bày báo cáo tài chính
(presentation of financial statements), chính sách kế toán (accounting policies), hợp
đồng cho thuê (leases)...Các chủ đề như báo cáo tài chính giữa niên độ, báo cáo bộ
phận, xem xét kinh doanh đã được bỏ qua trong các SME-FRS.


Chương 3: Lời kết
Nền kinh tế Hồng Kông được nhiều người cho là nền kinh tế tự do nhất thế giới.
Nền kinh tế này thường được các nhà kinh tế học như Milton Friedman và Viện Cato
xem là một ví dụ về lợi ích của chủ nghĩa tư bản tự vận hành. Cũng vì nguyên nhân
này mà các chuẩn mực kế toán của Hong Kong đang ngày một hoàn thiện và hội tụ với
kế toán quốc tế, để cùng với các yếu tố sẵn có như vị trí chiến lược, lực lượng lao động
với năng suất cao và hiệu quả, môi trường kinh tế và chính trị ổn định, hệ thống thuế


hấp dẫn, môi trường kinh doanh, cơ sở hạ tầng đẳng cấp thế giới, hệ thống pháp lý
hiệu quả để làm cho quốc gia này luôn là một trong những điểm đến đầu tư hấp dẫn.

Tài liệu tham khảo
The Small and Medium-sized Entity Financial Reporting Framework
Financial Reporting Standard
The Hong Kong Accounting Standards
(HKAS 1 Presentation of Financial statements, HKAS 2 Inventories, HKAS 18
Revenue)
The new Hong Kong Companies Ordinance


a/
/>

Mục lục



×