Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tiểu luận môn kế toán quốc tế quá trình phát triển và nội dung chuẩn mực kế toán thái lan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.54 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
--------------

KẾ TOÁN QUỐC TẾ
Chuyên đề 17:

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ NỘI DUNG CHUẨN
MƯC KẾ TOÁN THÁI LAN

GVHD: Thầy Phạm Quang Huy
Lớp: Cao học Kế toán K25
HV: Nguyễn Thị Vân

TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2016


Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Viện đào tạo sau đại học

GVHD: Thầy Phạm Quang Huy
HV: Nguyễn Thị Vân _K25_ Lớp KT03

Mục Lục

Đề Tài 17:
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ NỘI DUNG CHUẨN
MƯC KẾ TOÁN THÁI LAN
Lời mở đầu
Sự sụp đổ của các nền kinh tế châu Á trong năm 1997 là một thời điểm xác định cho các quốc
gia Đông Nam Á trong những cách đó đã thay đổi về cơ bản nền kinh tế và chính trị, đặc biệt là


Thái Lan những thay đổi về chính trị và kinh tế xảy ra rất nhanh [2].Trong một thời gian dài,
Thái Lan đã được bỏ lại phía sau trong sự bùng nổ Á. Sau đó, vào năm 1985, nền kinh tế đã bắt
đầu tăng, nổi lên như một trong những máy phát điện mới của châu Á. Các tác giả, cả hai học
giả, đã viết một cuốn sách hữu ích mà kiểm tra những gì đã xảy ra kể từ khi mà thời gian và nơi
Thái Lan có thể đi tiếp theo [1] Và chính khoảng thời gian này chuẩn mực kế toán Thái Lan có

2


Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Viện đào tạo sau đại học

GVHD: Thầy Phạm Quang Huy
HV: Nguyễn Thị Vân _K25_ Lớp KT03

một bước thay đổi ngoạn mục. Chính sự thay đổi này đã giúp Thái Lan thoát khỏ thời kỳ khủng
khỏng và có một nền kinh tế phát triển như ngày hôm nay.
1. Sự cần thiết của đề tài:

Cùng là những quốc gia thuộc khu vụ Đông Nam Á, có những
đặc điểm tương đồng về hoàn cảnh lịch sử, văn hóa xã hội hay điều kiện kinh tế. Mặc dù
bị ảnh hưởng nặng nền bởi cuôck khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng Thái Lan đã vượt
qua và có những bước tiến hết sực ngoạn mục đặc biệt là lĩnh vực kế toán. Do vậy việc
học hỏi những nước bạn xung quanh tiêu biểu như Thái Lan, nước có hệ thống chuẩn
mực kế toán tương đối phát triển, là điều rất cần thiết

2. Mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu: Trước khi tìm hiểu nội dung hệ thống

chuẩn mực của một quốc gia trước hết cần phải tìm hiểu quá trình hình thành và phát
triển của nó. Do vậy bài nghiên cứu này sẽ đi sau vào quá trình hình thành và phát triển

chuẩn mực kế toán Thái Lan; nội dung chuẩn mực kế toán Thái Lan. Phương pháp nghiên
cứu: tổng hợp và phân tích
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu: Chuẩn mực kế toán Thái Lan
4. Kết cấu tiểu luận: Do vậy bài nghiên cứu được chia thành 5 phần như sau:

Phần 1:Tổng quan kế Thái Lan
Phần 2:Xu thế hội tụ
Phần 3:Quá trình Thái Lan chap nhậ IASs
Phần 4:Nội dung chuẩn mực Thái Lan
Phần 5:Kêt Luận
Phần 1.
Tổng quan kế toán Thái Lan
1.1
Đặc điểm pháp luật Thái Lan

Thái lan có các công ty Công Luật, Luật Kế toán và Luật Nghề Kế toán mà pháp luật
quản lý sự hình thành và sự chịu trách nhiệm của các thực thể trong hoạt động thương
mại. Ủy ban ban hành chuẩn mực kế toán xem xét chuẩn mực kế toán quốc tế và ban
hành chuẩn mực kế toán của quốc gia mình thông qua các quy trình chính phủ, do đó làm
giảm đáng kể khoảng cách giữa chuẩn mực kế toán Thái Lan và chuẩn mực kế toán quốc
tế.
1.2
Lịch sử phát triển
Trước thời kỳ Ayudhya: Không có bằng chứng rõ ràng để cho biết khi Thái hạch toán
thành lập. Tuy nhiên, lưu trữ hồ sơ kinh doanh ở Thái Lan có thể được truy trở lại kể từ
thời vua Ramkamhang[3].
Thời kỳ Ayudhya: Ghi chép sổ sách với phong cách Trung Quốc [3].
Thời kỳ Rama I đến giai đoạn Rama IV: kế toán Trung Quốc có thể được áp dụng ở Thái
Lan trước khi hệ thống kế toán của phương Tây[3].


3


Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Viện đào tạo sau đại học

GVHD: Thầy Phạm Quang Huy
HV: Nguyễn Thị Vân _K25_ Lớp KT03

Thời kỳ Rama kỳ V: Thái hệ thống kế toán đã bị ảnh hưởng hoàn toàn bởi người phương
Tây khi vua Rama V tái cơ cấu tổ chức của Thái Lan về: Giáo dục kế toán Thái Lan,
Kiểm toán, Sổ sách kế toán và tính thuế[3].
 Ở thời kỳ này, Luật Kế toán và quy định như sau:
− Bộ luật dân sự và thương mại: quy định các yêu cầu kế toán tổng hợp tối thiểu
cho tất cả các đơn vị kinh doanh.
− Các Bộ trưởng Quy chế số 2 (1976): quy định về định dạng và chi tiết để trình
bày các báo cáo tài chính.
− The Limited ty Luật Công (phần 113): công ty đại chúng được yêu cầu chuẩn bị
không chỉ báo cáo tài chính, theo Quy chế tịch số 2, nhưng cũng báo cáo hàng
năm của họ.
− Sở Giao dịch Chứng khoán Thái Lan Act (phần 56): một công ty niêm yết được
yêu cầu chuẩn bị và nộp báo cáo định kỳ
− Kế toán Luật B.E.2543 (2000): yêu cầu tất cả các công ty hạn chế để thực hiện
theo Tass, do ICAAT với sự chấp thuận của BSAP, trừ khi có những quy tắc kế
toán khác cho các lĩnh vực nhất định.
− Các Chuyên Ngành Kế toán Luật B.E. 2547 (2004): nhằm mục đích cơ cấu lại hai
cơ quan, kế toán BSAP và ICAAT (sơ đồ minh họa bên dưới) [4]
 Ở thời gian này, cơ quan Kế toán Thái Lan [4]
− Ban Giám sát Kế toán Chuyên môn (BSAccP): chủ yếu là trách nhiệm giám sát và
phê duyệt nhiệm vụ IAPT.

− Viện Kế toán Chuyên môn của Thái Lan (IAPT): chịu trách nhiệm kiểm tra và
kiểm soát các chuyên gia kế toán với cơ quan đã cho hoặc thu hồi giấy phép của
kiểm toán viên và kế toán ", xuất bản các hướng dẫn đạo đức cho các kiểm toán
viên và kế toán viên, và ban hành các chuẩn mực kế toán và kiểm toán
− Các chuẩn mực kế toán Ban Thái (TASB): thiết lập các tiêu chuẩn kế toán Thái.
− Hiệp hội Kế toán Thái (Thaa): nhằm nâng cao tiêu chuẩn giáo dục kế toán, đặc
biệt là của các viện nghiên cứu kế toán và thiết kế khóa học, ở Thái Lan.
 Cơ quan Thái Kế toán chuyên nghiệp
− Liên đoàn Thái Kế toán
− Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Thái
− Hội đồng Chuẩn mực kiểm toán Thái
− Hiệp hội Kế toán Thái
− Viện Kiểm toán nội bộ của Thái Lan
− Chuẩn mực Kế toán Thái

4


Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Viện đào tạo sau đại học

GVHD: Thầy Phạm Quang Huy
HV: Nguyễn Thị Vân _K25_ Lớp KT03

The Accounting Professions Act B.E. 254 7
The Ministry of
Commerce-DBD
The Board of Supervision
Accounting Professions
(BSAccP)

The Institute of Accounting
Professions of Thailand
(IAPT)

The Committee of
Accounting Enthic
Supervision

The Thai Accounting
Standard Board

5

Other committees e.g.
Auditing Standards
Board, AIS Committee
and Corporate
Govenance Committee


Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Viện đào tạo sau đại học

GVHD: Thầy Phạm Quang Huy
HV: Nguyễn Thị Vân _K25_ Lớp KT03

Sau đó, Luật kế toán B.E. 2482 (1939) và Luật kiểm toán B.E. 2505 (1962), được phát hành và
giới thiệu đến các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP). Chuẩn mực kế toán Thái
đã được phát triển bằng cách sử dụng các tiêu chuẩn kế toán phương Tây như một mô hình (cụ
thể là mô hình kế toán Mỹ). Thái Lan cũng có một lịch sử thuộc địa của Anh, nhưng đã không

thực hiện độc quyền hệ thống kế toán dựa trên hệ thống kế toán Vương quốc Anh. Chuẩn mực kế
toán Thái bị ảnh hưởng bởi Mỹ và Anh GAAP [7]
Năm 1972, ICAAT ban hành Đề xuất khái niệm kế toán và nguyên tắc.
Năm 1979, năm đầu tiên chuẩn mực kế toán đã ban hành.
Từ năm 1986 đến năm 1997, 25 tiêu chuẩn đã được ban hành.
Nhưng cho đến năm 1997, cuộc khủng hoảng tài chính đã xảy ra trên khắp châu Á . Thái Lan đã
nhận được khoản trợ cấp từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và thay đổi các quy tắc kế toán cùngdòng
với các Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS).Do đó từ năm 1998 trở đi, Thái Lan đã thông qua và áp
dụng IASs.
Tóm lại, Lịch sử phát triển chuẩn mực kế toán Thái Lan được chia làm ba giai đoạn chính: thứ
nhất giai đoạn bị ảnh hưởng bởi kế toán Trung quốc, thứ 2 bị ảnh hưởng kế toán Mỹ, Thứ ba là
áp dụng chuận mực kế toán quốc tế (IASs)
Phần 2.

Xu thế hội tụ chuẩn mực kế toán thế giới
“Sự khác biệt trong môi trường kinh doanh, pháp lý và văn hóa dẫn đêns sự đa dạng
về kế toán trên phạm vi trên toàn thế giới. Những khác biệt này gay khó khăn trong
quá trình thương mại và đầu tư quốc tế đã thúc đẩy quá trình hòa hợp kế toán quốc tế”
[5].Do đó vấn đề hội tụ chuẩn mực kế toán là vấn đề mà không chi riêng Thai Lan,
các nước khu vự Đông Nam Á mà cả thế giới đang quan tâm. Thái Lan là từ một
trong những quốc đang gia áp dụng chuẩn mực kế toán Mỹ chuyển sang áp dụng hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Trước dự án hội tụ này sẽ có nhiều điều đáng tìm
hiểu. Đặc biệt là hệ thống chuẩn mực kế toán được dựa trên bộ chuẩn mực kế toán
quốc tế do IASB ban hành
6


Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Viện đào tạo sau đại học


GVHD: Thầy Phạm Quang Huy
HV: Nguyễn Thị Vân _K25_ Lớp KT03

Quá trình phát triển bộ chuẩn mực kế toán Thái Lan dựa trên bộ chuẩn mực
quốc tế (IASs)
3.1
Khái quát bộ chuẩn mực kế toán Thái Lan
Trước năm 1997, các chuẩn mực kế toán đang chịu ảnh hưởng của chuẩn mực kế
toán Hoa Kỳ được chấp nhận (U.S.GAAP).
Cho đến năm 1997, cuộc khủng hoảng tài chính đã xảy ra trên khắp châu Á . Thái
Lan đã nhận được khoản trợ cấp từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và thay đổi các quy tắc
kế toán cùng dòng với các Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Ủy ban ban hành chuẩn
mực kế toán đã xem xét và sửa đổi một số tiêu chuẩn và có kế hoạch phát hành bộ
chuẩn mực của quốc gia, thông qua các thủ tục.
Từ năm 1999, các cơ quan nghiệp vụ kế toán Thái ban hành khuôn mẫu lý thuyết mới
và các tiêu chuẩn kế toán mới mà phù hợp với IFRS
3.2
Phạm vi áp dụng chuẩn mực
Các chuẩn mực kế toán Thái sửa đổi sẽ được áp dụng cho tất cả các công ty lớn nhỏ (trừ tám
chuẩn mực kế toán Thái Lan không áp dụng cho các công ty không phải là công ty đại chúng:
TAS 7 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, TAS 14 Báo cáo bộ phận, TAS 24 công bố các bên liên
quan, TAS 27 hợp nhất và Báo cáo tài chính riêng biệt, TAS 28 Đầu tư vàoliên kết, TAS 36 Sự
suy giảm tài sản,TAS 31 vốn góp liên doanh, TAS 39 Công cụ tài chính-ghi nhận và Đo lường).
Phần 3.

Theo Cordery & Baskerville [6], có hai cách thức xây dựng chuẩn mực báo cáo tài chính cho
SMEs phổ biến là:
Không xây dựng một bộ chuẩn mực báo cáo tài chính riêng cho SMEs. Theo đó chỉ có một
bộ chuẩn mực sử dụng chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Trên cơ sở bộ chuẩn
mực này, quy định những điểm giảm trừ riêng cho SMEs về chuẩn mực áp dụng, chính sách

kế toán và yêu cầu công bố (Úc, New Zealand, Canada, Việt Nam…)
Xây dựng một bộ chuẩn mực báo cáo tài chính riêng cho SMEs. Quan điểm này đang được
nhiều quốc gia áp dụng (Anh, Malaysia, Hồng Kông…). IASB cũng xây dựng IFRS for
SMEs trên quan điểm này.
Bộ chuẩn mực kế toán Thái Lan được xây dựng theo cách thứ nhất. Có nghĩa chỉ có duy nhất
một bộ chuẩn mực áp dụng cho tất cả các loại hình công ty.
3.3
Sự phát triển các chuẩn mực kế toán Thái Lan (TASs)
Tháng 1 năm 2005: ICAAT ban hành 57 kế toán Standards.The Viện Kế toán và Kiểm toán viên
được chứng nhận của Thái Lan (ICAAT) đã phát hành tổng cộng 57 chuẩn mực kế toán. Trong số
những chuẩn mực đã phát hành, 28 chuẩn mực đac có hiệu lực, bảy chuẩn mực chưa bắt buộc
của pháp luật Thái Lan, và 22 tiêu chuẩn đã được thay thế. Ngoài ra, có chín chuẩn mực kế toán
giải thích, bốn trong số đó được yêu cầu của pháp luật. Theo Kế toán Luật B.E. 2543, Chuẩn
mực Kế toán Thái (TAS) phải được sự chấp thuận của Bộ Thương mại (Bộ Xây dựng) và đặt vào
pháp luật trước khi công ty được yêu cầu phải áp dụng các tiêu chuẩn đó.
7


Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Viện đào tạo sau đại học

GVHD: Thầy Phạm Quang Huy
HV: Nguyễn Thị Vân _K25_ Lớp KT03

Các ICAAT đã soạn thảo sửa đổi TAS số 40 Kế toán đầu tư vào công nợ và vốn chủ sở hữu
chứng khoán, TAS số 44 hợp nhất và báo cáo tài chính riêng, TAS Đầu tư số 45 trong công ty
liên kêts, và TAS số 46 vốn góp liên doanh. Các đề xuất sửa đổi TAS số 40 Kế toán đầu tư vào
công nợ và vốn chủ sở hữu chứng khoán sẽ làm cho các tiêu chuẩn phù hợp hơn với IAS số 39
Ghi nhận và Đo lường.
Các đề xuất điều chỉnh đáng TAS số 40 như sau:

− Định nghĩa được sửa đổi của chứng khoán kinh doanh, chứng khoán nợ giữ đến ngày đáo
hạn và sẵn sàng để bán.
− Hướng dẫn rằng sẽ cấm một thực thể từ phân loại bất kỳ chứng khoán nợ giữ đến ngày
đáo hạn nếu các thực thể, trong năm tài chính hiện tại hoặc trong hai năm tài chính trước,
được bán hoặc phân loại lại nhiều hơn so với một lượng không đáng kể giữ đến ngày đáo
hạn chứng khoán nợ liên quan đến tổng số tiền của tổ chức an ninh-to- nợ đến hạn trước
hạn.
− Làm rõ hướng dẫn để xác định liệu một khoản đầu tư được coi là bị tổn thương và hướng
dẫn bổ sung về kế toán cho các chứng khoán chuyển nhượng giữa các phân loại đầu tư
Các đề xuất sửa đổi TAS số 44 hợp nhất và báo cáo tài chính riêng biệt sẽ làm cho các tiêu
chuẩn phù hợp hơn với IAS 27. Các phiên bản đã đề xuất để TAS số 44 như sau:









Sửa đổi phạm vi áp dụng.
Sửa đổi các định nghĩa của báo cáo tài chính hợp nhất, phương pháp chi phí, một nhóm,
lợi ích dân tộc thiểu số, và các báo cáo tài chính riêng.
Sửa đổi các yêu cầu liên quan đến việc trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.
Sửa đổi tiêu chí để xác định liệu các báo cáo tài chính của các đơn vị nên được bao gồm
trong báo cáo tài chính hợp nhất cho mục đích báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính của các bậc cha mẹ và các công ty con của nó được sử dụng trong
việc chuẩn bị các báo cáo tài chính hợp nhất phải được chuẩn bị như ngày báo cáo tương
tự, trừ khi nó là không thực tế để làm như vậy
Đầu tư vào công ty con, các đơn vị liên doanh, và các cộng sự trong các báo cáo tài chính

riêng biệt sẽ được yêu cầu để được hạch toán vào chi phí phù hợp với TAS số 40.
Các đề xuất sửa đổi cũng sẽ yêu cầu bổ sung chú thích liên quan thuyết minh.

Các đề xuất sửa đổi TAS số 45 Đầu tư vào Associates sẽ làm cho các tiêu chuẩn phù hợp
hơn với IAS 28. Các đề xuất điều chỉnh đáng TAS số 45 như sau.


Phạm vi của tiêu chuẩn này sẽ được sửa đổi; theo đó, các tiêu chuẩn sẽ không áp dụng
đối với các tổ chức liên doanh vốn, quỹ tương hỗ, quỹ tín thác đơn vị và các tổ chức
tương tự bao gồm các quỹ bảo hiểm liên kết đầu tư.
8


Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Viện đào tạo sau đại học









GVHD: Thầy Phạm Quang Huy
HV: Nguyễn Thị Vân _K25_ Lớp KT03

Các định nghĩa của liên kết, báo cáo tài chính hợp nhất, phương pháp vốn chủ sở hữu,
cùng nhau kiểm soát, báo cáo tài chính riêng biệt, ảnh hưởng đáng kể, công ty con sử
dụng trong tiêu chuẩn sẽ được sửa đổi.

Việc sửa đổi được đề xuất sẽ thay đổi các hướng dẫn trong việc xác định ảnh hưởng đáng
kể đến bao gồm việc xem xét tiềm năng quyền biểu quyết.
Các yêu cầu liên quan đến các phương pháp vốn chủ sở hữu và áp dụng phương pháp vốn
chủ sở hữu sẽ được sửa đổi.
Việc sửa đổi được đề xuất sẽ yêu cầu xem xét về sự suy giảm tổn thất phải phù hợp với
các phương pháp áp dụng trong TAS số 40 Kế toán Đầu tư vào nợ và vốn chủ sở hữu
chứng khoán.
Các đề xuất sửa đổi sẽ sửa đổi các phương pháp lập báo cáo tài chính riêng biệt để phù
hợp với TAS số 44 hợp nhất và báo cáo tài chính riêng.

Các đề xuất sửa đổi TAS số 46 vốn góp liên doanh sẽ làm cho các tiêu chuẩn phù hợp hơn
với IAS 31. Các phiên bản đã đề xuất để TAS số 46 như sau.











Các tiêu chuẩn sẽ không áp dụng đối với các khoản đầu tư vào các tổ chức phối hợp kiểm
soát của các tổ chức đầu tư mạo hiểm, quỹ tương hỗ, quỹ tín thác đơn vị và các tổ chức
tương tự.
Các Tiêu chuẩn sẽ chứa miễn trừ áp dụng hợp nhất tương ứng hoặc phương pháp vốn chủ
sở hữu tương tự như những người cung cấp cho công ty mẹ nhất định không để chuẩn bị
báo cáo tài chính hợp nhất.
Các tiêu chuẩn sẽ được sửa đổi; theo đó, các khoản đầu tư để được xử lý trong tương lai

gần, những lời "trong tương lai gần" đã được thay thế cho "thời hạn mười hai tháng".
Hơn nữa, việc sửa đổi được đề xuất sẽ yêu cầu một liên doanh tiếp tục có quyền kiểm
soát chung của lãi suất trong một công ty liên doanh, trong đó đang hoạt động bị hạn chế
trong dài hạn nghiêm trọng, để áp dụng hợp nhất tương ứng hoặc phương pháp vốn chủ
sở hữu trừ khi việc kiểm soát doanh bị mất.
Việc chuẩn bị tách báo cáo tài chính phải phù hợp với TAS số 44 hợp nhất và báo cáo tài
chính riêng.
Các đề xuất sửa đổi sẽ sửa đổi yêu cầu công bố hiện tại
Tháng 5 năm 2005: Tổ chức lại ICCAT
Viện Kế toán và Kiểm toán viên được chứng nhận của Thái Lan (ICCAT) đã được
tổ chức lại và đổi tên thành Liên đoàn Kế toán Chuyên môn (FAP).

Năm 2006:Tháng 9 năm 2006: Thiết lập các ban
Một bảng điều khiển đã được thành lập tại Thái Lan vào tháng 8 năm 2006 để nghiên cứu và thể
hiện những ý kiến về Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế và Quốc tế

9


Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Viện đào tạo sau đại học

GVHD: Thầy Phạm Quang Huy
HV: Nguyễn Thị Vân _K25_ Lớp KT03

Chuẩn mực kiểm toán. Các bảng điều khiển bao gồm các nhà quản lý, đại diện của các nghiệp vụ
kế toán, kiểm toán và các học giả.
Năm 2007
Tháng 2 năm 2007: Các sửa đổi của chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán ở Thái Lan do FAP. sửa đổi nhỏ đã được thực hiện cho các TAS sau trong

năm 2006.
TAS 52 sự kiện sau khi cân đối kế toán ngày
Hỗ trợ kỹ thuật 27 Tiết lộ thông tin trong ngân hàng và tài chính của Tổ chức giáo dục
Báo cáo tài chính
TAS 32 tài sản, máy và thiết bị
TAS số 44 Kế toán đầu tư trong Công ty con và Associates
FAP cũng đã ban hành dự thảo hướng dẫn sau đây:
Tính đến ngày 31 tháng mười hai 2006, các FAP đã ban hành dự thảo t sửa TAS hiện có để phù
hợp với các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS)
TAS số 29 Thuê (IAS 17)
TAS số 31 Hàng tồn kho (IAS 2)
TAS 32 tài sản, nhà máy và thiết bị (IAS 16)
TAS số 35 Trình bày báo cáo tài chính (IAS 1)
TAS 36 Suy Tài sản (IAS 36)
TAS số 44 hợp nhất và báo cáo tài chính riêng (IAS 27)
Đầu tư TAS số 45 trong Associates (IAS 28)
TAS số 46 vốn góp liên doanh (IAS 31)
TAS số 47 liên quan Đảng tiết lộ tin (IAS 24)
TAS số 51 tài sản vô hình (IAS 38)
10


Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Viện đào tạo sau đại học

GVHD: Thầy Phạm Quang Huy
HV: Nguyễn Thị Vân _K25_ Lớp KT03

TAS số 55 Kế toán Grants Chính phủ và tiết lộ
Hỗ trợ Chính phủ (IAS 20)

TAS 57 Nông nghiệp (IAS 41)
Ngoài ra, FAP cũng đã ban hành một tiêu chuẩn kế toán dự thảo tiếp xúc trong đó bao gồm tài
sản đầu tư dựa trên IAS 40 về.
Năm 2008
Phân biệt giữa TAS hiện đã được sự chấp thuận của FAP và những người đã trở thành hiệu quả
bởi sự chấp thuận của Hội đồng quản trị, giám sát và công bố trên Công báo Hoàng gia. Sự khác
biệt chính giữa chuẩn mực kế toán Thái (TASS) và IASs / IFRS vào ngày 31 tháng 3, 20.082
được tóm tắt trong Bảng 2.1 và Bảng 2.2.
Kế toán đo lường ở Thái Lan
Đối với sự kết hợp kinh doanh, TAS số 43 Hợp nhất kinh doanh (sửa đổi2007) chỉ đòi hỏi
phương pháp mua, tổng hợp các phương pháp lãi suất là không được phép.
Lợi thế thương mại là phần chênh lệch giữa giá mua và giá trị hợp lý của các tài sản và nợ phải
trả có được. Lợi thế thương mại là tài sản vô hình vô thời hạn. Nó được thử nghiệm về khả năng
giảm hàng năm. Các đảo chiều cho khoản lỗ do giảm lợi thế thương mại không được phép như
mô tả trong TAS 36 khiếm Tài sản (sửa đổi năm 2007). Tất cả các công ty con dưới sự kiểm soát
của cha mẹ được củng cố. Đối với các báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ, công ty con đầu tư
được định giá theo phương pháp chi phí (TAS số 27 sửa đổi năm 2007). Các phương pháp vốn
chủ sở hữu được sử dụng để đầu tư vào công ty liên. Đầu tư vào công ty liên doanh là tài khoản
cho phương pháp vốn chủ sở hữu hoặc báo cáo tài chính hợp nhất tương ứng cho sở kinh doanh
đồng kiểm soát (TAS 31 Đầu tư vào liên doanh). Hàng tồn kho có giá trị First-in, Firstout
(FIFO), phương pháp bình quân gia quyền, nhưng cuối-ra phương pháp cuối-đến, (LIFO) là
không thể chấp nhận được (Hàng tồn kho TAS số 2 (sửa đổi năm 2007)). Hàng tồn kho có giá trị
thấp hơn giữa giá hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc định giá tài sản, nhà máy, thiết bị
và tài sản vô hình có giá trị chi phí. Đánh giá lại được phép cho bất động sản, nhà máy, thiết bị
và tài sản vô hình (TAS số 16 tài sản, nhà máy và Thiết bị và TAS số 38 tài sản vô hình, tương
ứng). Đối với tài sản, nhà máy, thiết bị, họ là khấu hao theo thời gian hữu dụng của họ. Tài sản
vô hình với cuộc sống hữu ích hữu hạn được khấu hao theo với cuộc sống hữu ích. Tài sản vô
hình với cuộc sống thời hạn thì không tính khấu hao, nhưng họ là những thử nghiệm về khả năng
giảm hàng năm. Cho thuê tài chính cũng được vốn nếu các điều kiện được đáp ứng. Các điều
11



Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Viện đào tạo sau đại học

GVHD: Thầy Phạm Quang Huy
HV: Nguyễn Thị Vân _K25_ Lớp KT03

kiện chính là việc chuyển giao lợi ích và rủi ro cho bên thuê. chi phí nghiên cứu được vào chi
phí, nhưng các chi phí phát triển được vốn nếu các điều kiện được đáp ứng theo các tài sản vô
hình TAS số 38. nghĩa vụ ngũ được ghi nhận khi họ có thể xảy ra và số tiền của họ có thể được
ước tính một cách đáng tin cậy….
Thái Lan đã đạt được tiến bộ trong việc áp dụng IFRS từ năm 2006. Tính đến tháng 5 năm 2010,
16 trong tổng số 29 TAS phê duyệt được thực hiện đầy đủ.
Phần 4.
Nội dung chuẩn mực Thái Lan [8]
Thái Lan cũng có một lịch sử thuộc địa của Anh, nhưng đã không thực hiện độc quyền
hệ thống kế toán dựa trên hệ thống kế toán Vương quốc Anh. chuẩn mực kế toán Thái
bị ảnh hưởng bởi Mỹ và Anh GAAP trước khi Thái Lan bắt đầu sử dụng IAS vào năm 1987.
Sau đó, Thái Lan đã dần chấp nhận IAS.chuẩn mực kế toán được xây dựng bởi Viện Kế toán và
chứng nhận Kiểm toán viên của Thái Lan (ICAAT).
Hiện tại bộ chuẩn mực kế toán Thái Lan có nội dung như bảng sau:

12


Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Viện đào tạo sau đại học

GVHD: Thầy Phạm Quang Huy

HV: Nguyễn Thị Vân _K25_ Lớp KT03

Chuẩn mực Báo cáo tài
chính Thái Lan (IFRS)
và chuẩn mực kế toán
Thái (TAS)

chuẩn mực kế toán Thái (TAS)

IAS Ref.

Khái niệm
Chuẩn mực Báo
cáo tài chính
TAS 1 (revised Trình bày báo cáo tài chính
2012)
TAS 2 (revised Hàng tồn kho
2009)
TAS 7 (revised

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

2012)
TAS 8 (revised Chính sách kế toán, thay đổi trong ước
tính kế toán và các sai sót
2009)
TAS 10 (revised Các sự kiện sau thời kỳ báo cáo
2009)
TAS 11 (revised Hợp đồng xây dựng
2009)


13

Thời
gian
ban
hành

Khung chuẩn mực và trình bày
báo cáo tài chính

2009

IAS 1 Trình bày báo cáo tài
chính

2012

IAS 2 Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ

2009

IAS 7 Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ

2012

IAS 8 Chính sách kế toán, thay
đổi trong ước tính kế toán và các

sai sót

2009

IAS 10 Các sự kiện sau thời kỳ
báo cáo

2009

IAS 11 Hợp đồng xây dựng

2009


Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Viện đào tạo sau đại học

GVHD: Thầy Phạm Quang Huy
HV: Nguyễn Thị Vân _K25_ Lớp KT03

Kết Luận
Mặc dù bị ảnh hưởng nặn nề bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Nhưng Thái Lan đã
vự day sau cuộc khủng hoảng một cách ngoạn mục. Nên kinh tế phát triển và đạt nhiều
thành tựu như ngày hôm nay một phần cũng nhờ vào việc ban hành chuẩn mực kế toán
đúng đắn tạo môi trường kinh doanh cho nên kinh tế dần dần hồi phục.
Cùng là một quốc gia thuộckhu vực Đông Nam Á, có những đặc điểm tương đồng về mặt
kinh tế, chính trị, văn hóa nhưng Thái Lan có những bước tiến vượt bậc so với quốc gia
khác trong khu vực đặc biệt là lĩnh vực kế toán. Điều đáng nói là ở quốc gia nhỏ bé này,
tổ chức ban hành chuẩn mực không phải là chính phủ mà là tổ chức hội nghề nghiếp. Đủ
để thấy rằng kế toán Thái Lan đã tiến xa hơn một bước so với các nước trong khu vự. Vầ

đây chính là lý do giúp Thái Lan có môi trường kinh doanh thuận lợi và đạt nhiều thnàh
quả kinh tế trong ngày hôm nay.

Phần 5.

Phụ Lục
[1]. By Pasuk Phongpaichit và Chris Baker, THAILAND'S BOOM: For a long time, Thailand
was left behind in the Asia boom / Asiaweek( 1996).
/>[2]. Albritton, Robert BAuthor Information
Studies 61.2 (May 2002): 787-790.

, Thailand's Boom and Bust, The Journal of Asian

[3] Philip ConstableUniversity of Central Lancashire, Preston, Lancashire, UK, and Nooch
Kuasirikun University of Nottingham, Nottingham, UK. Accounting for the nation-state in
mid nineteenth-century Thailand. Accounting, Auditing & Accountability Journal Vol. 20 No. 4,
2007.
[4]. Lectured by Dr. Siriluck Sutthachai Accounting Department Faculty of Management Science
Khon Kaen University, Thailand
[5]. Vũ Hữu Đức. Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán. Nhà xuất bản Lao Động (năm
2010)
[6]. Nguyễn Xuân Hưng, Định hướng xây dựng chuẩn mực báo cáo tài chính cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa Việt Nam hòa hợpvới chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa .Tạp chí phát triển KH & CN,tập 18, số - Q32015
14


Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Viện đào tạo sau đại học


GVHD: Thầy Phạm Quang Huy
HV: Nguyễn Thị Vân _K25_ Lớp KT03

[7]. Van Bao . the value relevance of accounting information: evidence from asian stock
markets. A dissertation submitted to the Kent State University Graduate School of Management
in partial fulfillment of the requirements for the degree of Doctor of Philosophy (May, 2004)
[8]. />
15



×