Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Tiểu luận môn kế toán quốc tế tìm hiểu quá trình phát triển và phân tích nội dung IAS 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.16 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

KẾ TOÁN QUỐC TẾ
Bài tiểu luận chủ đề 21

TÌM HIỂU QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN TÍCH
NỘI DUNG IAS 10- EVENTS AFTER THE REPORTING
PERIOD

GVHD: TS. PHẠM QUANG HUY
SV: NGUYỄN PHẠM ÁNH DIỆP
Lớp Tối thứ 7 – K25

TP. Hồ Chí Minh tháng 8/2016
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT


Tìm hiểu quá trình phát triển và phân tích nội dung IAS 10

1.
2.

BCTC


IAS

3.

VAS

NGUYỄN PHẠM ÁNH DIỆP

International Accounting
Standard
Vietnam Accounting
Standard

Page 2

Báo cáo tài chính
Chuẩn mực kế toán quốc tế
Chuẩn mực kế toán Việt
Nam


Tìm hiểu quá trình phát triển và phân tích nội dung IAS 10

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, vấn đề minh bạch thông tin tài chính của các công ty trên thị trường
Việt Nam nói riêng và quốc tế nói chung là vấn đề hết sức quan trọng đối với các
nhà đầu tư. Khi mà một sự sai lệch hoặc thiếu thông tin cũng đã có thể ảnh hưởng
tới quyết định đầu tư, thì những người đầu tư càng phải xem xét kỹ lưỡng các
thông tin tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là các sự kiện rơi vào những thời

điểm nhạy cảm như cuối kỳ báo cáo hoặc sau kỳ báo cáo.
Từ những năm 70s của thế kỷ 20, trên thế giới đã chú ý đến những sự kiện phát
sinh sau ngày lập báo cáo vì cho rằng các sự kiện đáp ứng một số tiêu chuẩn nào
đó phản ánh hoặc ảnh hưởng trọng yếu đến thông tin của báo cáo tài chính, từ đó
ảnh hưởng đến tính thực hợp lý của báo cáo. Trải qua nhiều giai đoạn chỉnh sửa,
chuẩn mực kế toán quốc tế số 10 ra đời hướng dẫn cách xử lý kế toán đối với các
sự kiện phát sinh sau kỳ báo cáo một phần nào đó có tác động đáng kể đến việc
nâng cao tính minh bạch thông tin và độ trung thực hợp lý của báo cáo tài chính.
Tại Việt Nam, chuẩn mực kế toán số 23 - sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ
báo cáo cũng ra đời để bắt kịp xu hướng của thế giới. Tuy nhiên việc áp dụng thực
tế và những điểm khác biệt còn tồn tại giữa chuẩn mực kế toán quốc tế IAS số 10
và chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 23 là những điều cần phải bàn. Vì thế ,
người viết tiến hành trình bày lại quá trình phát triển của chuẩn mực kế toán quốc
tế số 10, phân tích nội dung của chuẩn mực đồng thời có sự so sánh với chuẩn mực
Việt Nam nhằm làm sáng tỏ những vấn đề nói trên.
NGUYỄN PHẠM ÁNH DIỆP

Page 3


Tìm hiểu quá trình phát triển và phân tích nội dung IAS 10

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình phát triển của chuẩn mực kế toán quốc tế
số 10 để thấy rõ các quan điểm kế toán phát triển ở mỗi thời kỳ , đồng thời phân tích
làm rõ một số nội dung chính của chuẩn mực số 10 và so sánh với chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 23.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:


Chuẩn mực kế toán quốc tế số 10 và chuẩn mực kế toán Việt Nam số 23
 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu chuẩn mực về mặt lý thuyết,

có xem xét vài
1.4. Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp mô tả , phân tích và so sánh
CHƯƠNG 2. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
SỐ 10 - SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU KỲ BÁO CÁO
2.1. Lịch sử ra đời và tóm tắt quá trình phát triển của chuẩn mực kế toán quốc tế
số 10 ( IAS 10)
- Năm 1973, tại London, Uỷ ban xây dựng chuẩn mực kế toán quốc tế ra đời (IASC) là
kết quả của một thoả thuận giữa các hội nghề nghiệp như viện kế toán công chứng Mỹ,
viện kế toán công chứng Úc, … dưới dạng một tổ chức độc lập, nhằm xây dựng các
chuẩn mực và làm cho các chuẩn mực được sử dụng rộng rãi, cập nhật cải tiến biến
đổi phù hợp các quy định kế toán, chuẩn mực kế toán và các thủ tục để trình bày báo
cáo tài chính.
- Chuẩn mực kế toán quốc tế số 10 được manh nha khởi tạo bằng bản dự thảo E10- các
khoản nợ tiềm tàng và các sự kiện phát sinh sau ngày lập bảng cân đối kế toán vào
tháng 7/1977. Hơn một năm sau, chuẩn mực chính thức ra đời với tên gọi : Các khoản
nợ tiềm tàng và các sự kiện phát sinh sau ngày lập bảng cân đối kế toán và tiếp tục
được chỉnh sửa vào năm 1994.
NGUYỄN PHẠM ÁNH DIỆP

Page 4


Tìm hiểu quá trình phát triển và phân tích nội dung IAS 10

- Tháng 8/ 1997, bản dự thảo E59 – Khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng ra đời.
- tháng 9/ 1998, chuẩn mực số 37 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng chính

thức ban hành , có hiệu lực từ ngày 1/1/1999, thay thế một phần cho IAS 10 ( bản
1978) trước đó trong việc xử lý kế toán đối với các khoản tiềm tàng.
- Tháng 11/1998, bản dự thảo E63 sự kiện sau ngày lập bảng cân đối kế toán ra đời.
Đến tháng 5/ 1999, IAS 10 bản năm 1999 ra đời thay thế cho IAS 10 bản 1978, chỉ đề
cập đến phần xử lý kế toán với các sự kiện phát sinh sau ngày lập bảng cân đối kế
toán, có hiệu lực từ ngày 01/01/2000.
- 18/12/2003, IASB (Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế) ban hành bản sửa đổi IAS
10 chính thức có hiệu lực từ 01/01/2005.
- Ngày 06/12/2007, do sự thay đổi của chuẩn mực IAS 1- Trình bày báo cáo tài chính
kéo theo sự thay đổi tên gọi của chuẩn mực số 10 từ “Các sự kiện sau ngày lập bảng
cân đối kế toán” sang “Các sự kiện sau kỳ báo cáo”.
Quá trình thay đổi này phù hợp với lộ trình phát triển của dự án cải thiện chuẩn mực
kế toán quốc tế, trên cơ sở những nghi vấn thảo luận, những chỉ trích của các nhà
nghiên cứu, kế toán chuyên nghiệp và các bên lợi ích thứ ba khác liên quan tới những
khoản mục còn tồn tại của chuẩn mực, nhằm làm giảm những mâu thuẫn phát sinh
trong thực tế khi áp dụng chuẩn mực. Việc tách bạch các sự kiện phát sinh sau ngày
kết thúc kỳ báo cáo với khoản nợ tiềm tàng, tài sản tiềm tàng cũng nhằm làm chuyên
sâu hoá các vấn đề để xử lý riêng biệt, đồng thời mở rộng các trường hợp về sự kiện
phát sinh sau ngày kết thúc kỳ báo cáo mà không phải do các khoản nợ tiềm tàng tài
sản tiềm tàng đã đủ căn cứ để ghi nhận.
2.2. Các khái niệm và nội dung cơ bản của chuẩn mực kế toán quốc tế số 10:
2.2.1. Các khái niệm
IAS 10 định nghĩa các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ báo cáo là những
sự kiện có ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực, xảy ra trong khoảng thời gian từ sau kỳ
báo cáo đến ngày báo cáo tài chính được phát hành chính thức. Có hai loại sự kiện
được IAS 10 phân biệt rõ:
NGUYỄN PHẠM ÁNH DIỆP

Page 5



Tìm hiểu quá trình phát triển và phân tích nội dung IAS 10
-

một là những sự kiện cung cấp bằng chứng về sự tồn tại trong kỳ báo cáo là

-

những sư kiện phát sinh sau kỳ báo cáo cần điều chỉnh.
Hai là những sự kiện cung cấp bằng chứng về tình trạng phát sinh sau kỳ báo
cáo là những sự kiện phát sinh sau kỳ báo cáo không phải điều chỉnh.

Vấn đề tiếp theo mà IAS lưu ý là ngày phát hành báo cáo tài chính ( authorization
date). Mặc dù quy trình phát hành báo cáo tài chính sẽ có nhiều cách thức tuỳ thuộc
vào cơ cấu quản lý, yêu cầu của nhà điều hành và quy trình nội bộ, tuy nhiên, cách xác
định ngày phát hành để có căn cứ xác định thời điểm sau kỳ báo cáo cũng thống nhất ở
một số nguyên tắc được lưu ý tại đoạn 5,6 của chuẩn mực. Việc xác định ngày phát
hành báo cáo tài chính có tính chất pháp lý rất quan trọng vì nếu không xác định đúng
ngày thì không thể nào xác định được thời điểm chia cắt niên độ để phân định các sự
kiện sau ngày kết thúc kỳ báo cáo để điều chỉnh cho hợp lý. IAS 10 giải thích khái
niệm này thông qua việc đưa ra các ví dụ minh hoạ. Nguyên tắc chung cần xem xét để
xác định ngày phát hành báo cáo tài chính ( authorization date) như sau:
-

Khi một doanh nghiệp được yêu cầu nộp báo cáo tài chính cho cổ đông chấp
nhận sau khi báo cáo tài chính đã được phát hành thì ngày phát hành BCTC về
mặt pháp lý trong trường hợp này là ngày phát hành ban đầu và không phải là

-


ngày mà các cổ đông chấp nhận báo cáo tài chính. ( đoạn 5)
Khi một doanh nghiệp được yêu cầu phát hành báo cáo tài chính cho bộ máy
kiểm soát nội bộ thì ngày phát hành về mặt pháp lý là ngày mà ban giám đóc uỷ
quyền để phát hành báo cáo tài chính cho ban kiểm soát ( đoạn 6).

2.2.2 Nội dung cơ bản của IAS 10:
2.2.2.1.Sự ghi nhận và đo lường
IAS 10 quy định doanh nghiệp phải điều chỉnh giá trị đã ghi nhận trong báo cáo tài
chính để phản ánh các sự kiện phát sinh sau kỳ báo cáo. Một số ví dụ đưa ra bởi chuẩn
mực như sau:
-

Phán quyết của toà án sau kỳ báo cáo xác nhận một nghĩa vụ nợ hiện tại yêu
cầu một sự điều chỉnh đối với khoản mục dự phòng hoặc ghi nhận một khoản
dự phòng thay vì chỉ công bố khoản nợ tiềm tàng.

NGUYỄN PHẠM ÁNH DIỆP

Page 6


Tìm hiểu quá trình phát triển và phân tích nội dung IAS 10

Ví dụ: Trong năm 2015 tập đoàn A đã bị kiện bởi một đối thủ cạnh tranh với giá
10 triệu € cho hành vi xâm phạm nhãn hiệu hàng hoá. Dựa trên sự tư vấn pháp luật
của công ty, A ghi nhận số tiền 5 triệu € như một khoản dự phòng trong báo cáo tài
chính cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2015. Tiếp sau ngày báo cáo , vào
ngày 15 tháng 2 2016 , Tòa án tối cao đã ra quyết định chấp nhận cáo buộc của đối
thủ cạnh tranh và ra lệnh cho tập đoàn A trả cho đối thủ cạnh tranh một số tiền là 7
triệu €. Báo cáo tài chính đã được lập bởi ban giám đốc của công ty vào ngày 31

Tháng 1 năm 2016, và sự chấp thuận của Hội đồng vào ngày 20 tháng 2, 2016. Tập
đoàn A nên điều chỉnh khoản dự phòng thêm 2 triệu € để phản ánh phán quyết của
Tòa án tối cao (giả định là thẩm quyền phúc thẩm cuối cùng về các vấn đề trong ví
dụ này) được thanh toán bằng tập đoàn A cho đối thủ cạnh tranh của A. Nếu phán
quyết của Tòa án tối cao được giao vào ngày 25 tháng hai năm 2016, hoặc sau đó,
nghĩa là sự kiện ghi nhận nghĩa vụ nợ của A xảy ra sau ngày phát hành báo cáo tài
chính (tức là, ngày báo cáo tài chính đã được ủy quyền cho phát hành bản gốc) thì
không có yêu cầu điều chỉnh cho báo cáo tài chính cho kỳ 2015 mà sẽ ghi nhận cho
báo cáo tài chính 2016.
-

Thông tin nhận được sau kỳ kế toán chỉ ra rằng tài sản bị tổn thất hoặc giá trị
tổn thất trước đó cần phải được điều chỉnh. Chẳng hạn sự phá sản của công ty
sau kỳ báo cáo thường xác nhận cho sự sự tồn tại của khoản lỗ trong năm, hoặc
việc thanh lý hàng tồn kho sau kỳ báo cáo có thể cung cấp bằng chứng về giá trị
thuần có thể thực hiện được vào ngày kết thúc kỳ báo cáo.

Ví dụ: Số dư ngày 31/12/2015 mặt hàng len của công ty C là 100 m với giá gốc 20
triệu và đã lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho mặt hàng ken dạ là 1 triệu. Đến
ngày 05/01/2016, công ty C bán 10m len dạ với giá bán 180.000 đơn vị tiền/ m và
chi phí bán hàng là 2.000 đơn vị tiền tệ/ m.
Do đó công ty C cần điều chỉnh lại số dự phòng của 100 m vải len dạ của báo cáo
tài chính năm 2015 trên cơ sở giá trị thuần có thể thực hiện được sau khi bán 10m
vải ngày 05/01/2016 như sau:
Giá trị thuần có thể thực hiện được của 100 m
NGUYỄN PHẠM ÁNH DIỆP

Page 7



Tìm hiểu quá trình phát triển và phân tích nội dung IAS 10

= giá bán – chi phí bán hàng = 100m x( 180.000 – 2000)= 17.800.000 đơn vị tiền tệ
Số dự phòng giảm giá HTK phải lập của 100 m vải:
= giá gốc – giá trị thuần có thể thực hiện được
= 20.000.000 – 17.800.000 = 2.200.000 ( đơn vị tiền tệ)
Vậy số chênh lệch dự phòng phải bổ sung: 2.200.000 -1.000.000 = 1.100.000
( dvt)
Công ty C phải điều chỉnh:

-

Tăng khoản dự phòng giảm giá HTK là 1.200.000 dvt
Tăng giá vốn hàng bán là 1.200.00 dvt
giảm lãi trước thuế TNDN ( nếu có ) theo thuế suất hiện hành.
việc xác nhận sau kỳ kế toán về giá gốc tài sản đã mua hoặc số tiền thu được từ

-

việc bán tài sản trong kỳ kế toán.
Việc xác nhận sau kỳ kế toán về giá trị chia lợi nhuận hoặc thanh toán tiền





thưởng, nếu doanh nghiệp có nghĩa vụ pháp lý tại thời điểm lập báo cáo để
thanh toán cho kết quả kinh doanh trước đó cũng được xem xét để điều chỉnh.
Việc xác nhận này cung cấp bằng chứng về một nghĩa vụ phải trả phát sinh
trong năm liên quan tới kết quả kinh doanh trong kỳ và xác định được giá trị

đáng tin cậy, đáp ứng điều kiện ghi nhận của nợ phải trả, do đó phải được điều
-

chỉnh trong báo cáo tài chính.
Việc phát hiện ra gian lận hoặc sai sót sau kỳ báo cáo chứng tỏ rằng báo cáo tài
chính lập bị sai cần phải được điều chỉnh. Điều này là đương nhiên, bởi báo
cáo tài chính phải được trình bày trung thực hợp lý, do đó nếu phát hiện gian
lận sai sót thì phải điều chỉnh.

Bên cạnh các ví dụ về sự kiện cần được điều chỉnh IAS 10 cũng đưa ra các ví dụ về
những sự kiện xảy ra sau kỳ báo cáo không phải điều chỉnh, ngược lại với sự kiện
sau ngày báo cáo cần được điều chỉnh, các sự kiện không phải điều chỉnh xảy ra
sau kỳ báo cáo và không có mối liên hệ phản ánh rằng nó tồn tại tại thời điểm lập
báo cáo. Chẳng hạn việc suy giảm giá trị thị trường của khoản đầu tư giữa ngày kết
thúc kỳ báo cáo và ngày báo cáo tài chính được phát hành. Sự suy giảm này không
liên quan đến tình hình kinh doanh của đơn vị tại ngày báo cáo nhưng phản ánh
NGUYỄN PHẠM ÁNH DIỆP

Page 8


Tìm hiểu quá trình phát triển và phân tích nội dung IAS 10

tình trạng xảy ra sau đó. Do đó, doanh nghiệp không phải điều chỉnh giá trị đã ghi
nhận khoản đầu tư trong báo cáo tài chính.
2.2.2.2. Cổ tức
Đối với khoản cổ tức, IAS 10 có hướng dẫn riêng mà không đưa vào các ví dụ khi
trình bày về các sự kiện cần điều chỉnh hay không cần điều chỉnh. Theo đó, nếu cổ
tức được công bố sau ngày kết thúc kỳ báo cáo thì doanh nghiệp không phải ghi
nhận khoản cổ tức này như nợ phải trả trong kỳ báo cáo. Nếu cổ tức công bố sau

ngày kết thúc kỳ báo cáo nhưng trước ngày phát hành báo cáo tài chính thì cổ tức
không được ghi nhận như khoản nợ phải trả bởi vì tại thời điểm lập báo cáo, chưa
hình thành nghĩa vụ nợ phải trả liên quan tới cổ tức, khoản cổ tức này không đáp
ứng điều kiện ghi nhận nợ phải trả. Điều này là bởi, quan điểm cải tiến của IASB
đã loại bỏ sự biểu hiện như một thành phần của vốn chủ sở hữu của cổ tức. Việc
ghi nhận dồn tích nghĩa vụ cổ tức không được xem là trường hợp thận trong và
cũng không được ghi nhận dồn tích dưới bất cứ trường hợp nào.
Ví dụ: Vào ngày 1 tháng 3 năm 20X6, báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính
thức phát hành. Vào ngày 28 tháng 2, 20X6, doanh nghiệp trả cổ tức 100.000CU
cho cổ đông để chia lợi nhuận cho kỳ báo cáo 31/12/20X5. Việc thanh toán cổ tức
không cung cấp bằng chứng về nghĩa vụ nợ phát sinh trong kỳ, do đó không phải
điều chỉnh hay ghi nhận trong kỳ báo cáo 20X5.
2.2.2.3 Hoạt động liên tục:
Sự suy giảm tình hình tài chính cuối kỳ báo cáo có khả năng nghi ngờ đáng kể về
khả năng hoạt động liên tục. IAS 10 yêu cầu một doanh nghiệp không được lập báo
cáo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục nếu ban giám đốc xác nhận sau ngày kết
thúc. kỳ báo cáo có dự kiến thanh lý giải thể. Đồng thời việc này cần được công bố
trong báo cáo tài chính tuân thủ theo quy định của IAS 1.
2.2.2.4 Công bố:
IAS 10 yêu cầu doanh nghiệp công bố ngày chính thức phát hành báo cáo và người
có thẩm quyền phát hành báo cáo. Nếu có sự sửa đổi báo cáo từ chủ sở hữu hoặc
người có thấm quyền thì cần phải công bố về điều này.
NGUYỄN PHẠM ÁNH DIỆP

Page 9


Tìm hiểu quá trình phát triển và phân tích nội dung IAS 10

IAS 10 cũng yêu cầu trình bày về các sự kiện tồn tại trong kỳ báo cáo nếu nhận

được thông tin sau kỳ báo cáo về các điều kiện tồn tại trong kỳ báo cáo. Quy định
này buộc DN trong khoảng thời gian sau khi kết thúc kỳ kế toán năm và trước thời
điểm phát hành BCTC, tất cả các thông tin có thể ảnh hưởng tới số liệu trên BCTC
của DN sẽ phải được xem xét trên cơ sở cập nhật liên tục trước khi phản ánh vào
số liệu trên BCTC. Trong nhiều trường hợp, ngay cả khi thông tin được cập nhật
tới ngày phát hành không làm ảnh hưởng tới số liệu trên BCTC, DN vẫn cần công
bố thông tin này kèm theo BCTC được phát hành.
Ví dụ: Khi DN nhận được thông tin về khả năng phá sản của một khách hàng có số
dư nợ phải thu mà chưa có bằng chứng chắc chắn về khả năng không thu hồi được
nợ, DN sẽ phải xem xét thông tin này một cách liên tục và cập nhật nhất trước khi
quyết định có xử lý khoản nợ phải thu đó như một khoản không thu hồi được, cho
tới ngày phát hành BCTC ra bên ngoài. Và ngay cả trong trường hợp khoản nợ này
không đủ điều kiện để xử lý như khoản không thu hồi được, thì thông tin về khả
năng không thu hồi được nợ vẫn cần được DN công bố kèm theo trên BCTC khi
phát hành ra ngoài.
Đối với các sự kiện sau kỳ báo cáo không phải điều chỉnh, không phải bất cứ sự
kiện nào cũng được công bố, mà doanh nghiệp căn cứ và mức độ trọng yếu ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư của người sử dụng báo cáo tài chính theo hai tiêu chí:
-

bản chất của sự kiện
ước tính ảnh hưởng tài chính ( nếu đo lường được ) hoặc dựa theo định tính ( ý
kiến) nếu không đo lường được.

Tiểu kết: IAS 10 hướng dẫn rất cụ thể về việc xử lý kế toán các sự kiện phát sinh
sau kỳ báo cáo. Trong đó chỉ rõ khái niệm và căn cứ xác định thời điểm cut off để
biết được sự kiện đó có cần phải điều chỉnh hay không. Việc xác định điều chỉnh
bất cứ khoản mục nào cũng dựa vào chuẩn mực này, đồng thời kết hợp xem xét
xem sự kiện xảy ra có đáp ứng điều kiện để ghi nhận theo hướng dẫn tại các chuẩn
mực kế toán khác có liên quan hay không.


NGUYỄN PHẠM ÁNH DIỆP

Page 10


Tìm hiểu quá trình phát triển và phân tích nội dung IAS 10

2.3.So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam số 23 với chuẩn mực kế toán quốc tế số
10:
2.3.1 Điểm giống nhau:
Chuẩn mực kế toán số 23( VAS 23) ra đời năm 2005 ban hành bởi Bộ Tài chính
theo quyết định 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 12/2005. Do ra đời sau nên VAS 23
kế thừa hầu như toàn bộ nội dung của IAS 10, chỉ khác vài đoạn theo quan điểm của
người biên soạn là Bộ Tài chính cho phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam.
2.3.2 Điểm khác nhau:
Do VAS 23 giống với IAS 10 về mặt nội dung và chỉ khác vài điểm nên người viết
chỉ trình bày những điểm khác biệt lớn giữa VAS 23 và IAS 10.
Điểm khác biệt căn bản nhất giữa IAS 10 và VAS 23 là ở tên gọi của chuẩn mực.
Nếu như IAS 10 quy định xử lý kế toán đối với các sự kiện xảy ra sau kỳ báo cáo
thì chuẩn mực 23 của Việt Nam chỉ yêu cầu xử lý đối với các sự kiện xảy ra sau kỳ
báo cáo năm. Do đó, theo VAS 23, chỉ báo cáo tài chính cuối năm thì doanh nghiệp
mới phải điều chỉnh và công bố các sự kiện phát sinh sau kỳ báo cáo. Trong khi đó
báo cáo tài chính hàng tháng hoặc hàng quý cũng đóng vai trò quan trọng đối với
các nhà đầu tư, vì việc đầu tư thì diễn ra tại nhiều thời điểm chứ không chỉ đầu tư
vào đầu năm khi đã được công bố báo cáo tài chính năm. Việc không cập nhật các
sự kiện phát sinh sau kỳ báo cáo tháng, quý có thể dẫn tới tình trạng báo cáo tài
chính không phản ánh kịp thời đầy đủ tình hình của doanh nghiệp. Người viết kiến
nghị nên sửa đổi VAS 23 phù hợp với thông lệ của quốc tế.
Các điểm khác biệt khác, người viết tổng hợp dưới bảng sau:

IAS 10
IAS định nghĩa sự kiện phát sinh sau
ngày lập báo cáo tài chính không phải
điều chỉnh là những sự kiện cung cấp
bằng chứng về tình trạng phát sinh sau kỳ
báo cáo

VAS 23
VAS 23 định nghĩa các sự kiện phát sinh
sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không
cần điều chỉnh là các sự kiện phát sinh
sau kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng
về các sự việc đã tồn tại trong năm tài
chính nhưng không phải điều chỉnh trước
khi lập báo cáo tài chính.
IAS 10 hướng dẫn xác định ngày phát VAS 23 không đề cập mà chỉ rõ ra rằng
hành báo cáo tài chính phụ thuộc vào cơ ngày phát hành báo cáo tài chính là ngày
NGUYỄN PHẠM ÁNH DIỆP

Page 11


Tìm hiểu quá trình phát triển và phân tích nội dung IAS 10

cấu quản lý, yêu cầu của ban kiểm soát tháng năm ghi trên báo cáo tài chính mà
nội bộ và quy trình riêng của công ty
giám đốc hoặc người uỷ quyền của đơn vị
kế toán ký duyệt báo cáo tài chính để gửi
ra bên ngoài doanh nghiệp.
IAS 10 yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh VAS 10 chấp nhận các khoản phải thu

khoản dự phòng liên quan đến một vụ hoặc khoản phải trả mới không phải là
kiện đã được ghi nhận trước đây ( được khoản dự phòng có liên quan nêu trên.
giải quyết sau ngày báo cáo tài chính)
theo chuẩn mực IAS 37 hoặc ghi nhận
khoản dự phòng mới.
IAS 10 đưa ra các sự kiện cần điều chỉnh- VAS không đề cập đến trường hợp này.
việc xác định số lợi nhuận được chia hoặc
thanh toán tiền thưởng sau ngày lập bảng
cân đối kế toán, nếu doanh nghiệp có
nghĩa vụ thanh toán tại ngày lập bảng cân
đối kế toán.

Đối với điểm khác biệt thứ hai, ba và tư trên bảng, người viết cho rằng xuất phát
từ sự khác nhau về nền kinh tế nên có sự khác biệt nói trên mà về sau, theo xu
hướng phát triển hội nhập, VAS cần phải chỉnh sửa cho phù hợp với thông lệ. Tuy
nhiên, với sự khác biệt đầu tiên, người viết cho rằng VAS định nghĩa hoàn toàn
khác biệt với IAS về việc xác định sự tồn tại của sự kiện, một bên là có tồn tại tại
thời điểm lập báo cáo nhưng không phải điều chỉnh, một bên có phát sinh sau ngày
lập báo cáo. Người viết cho rằng, định nghĩa của IAS chuẩn hơn, tách bạch được
hai loại sự kiện.

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sự kiện phát sinh sau kỳ báo cáo là những sự kiện cần được chú trọng xem xét bởi
tính chất quan trọng ảnh hưởng tới quyết định của các nhà đầu tư. Trong xu thế
NGUYỄN PHẠM ÁNH DIỆP

Page 12


Tìm hiểu quá trình phát triển và phân tích nội dung IAS 10


minh bạch thông tin thì việc trình bày công bố các sự kiện có tính chất trọng yếu
cần phải được tuân thủ theo quy định của chuẩn mực.
Cả kế toán quốc tế và kế toán Việt Nam đều có chuẩn mực dành riêng cho vấn đề
xử lý kế toán đối với các sự kiện phát sinh sau kỳ báo cáo. Tuy nhiên, vẫn còn tồn
tại những điểm khác biệt mà theo người viết, VAS hạn chế hơn và cần được chỉnh
sửa để phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế.
Việc áp dụng chuẩn mực kế toán ( IAS 10 hoặc VAS 23) cần được chú trọng hơn
nữa khi tình hình kinh tế biến động mạnh mẽ bởi giá cả, lãi suất… Bởi có thể chỉ
sau một ngày, một công ty có thể từ kinh doanh có lời sang lỗ, thậm chí phá sản.
Do đó, công tác kế toán chú trọng những điểm lưu ý trong chuẩn mực để tuân thủ
và trình bày hợp lý sẽ tránh được các quyết định sai lầm của nhà đầu tư.
Đối với chủ doanh nghiệp và bộ phận kế toán cần phải lưu ý các sự kiện phát sinh
sau ngày báo cáo tài chính để công bố kịp thời. Với nhà đầu tư cần xem xét cẩn
thận báo cáo tài chính công và các sự kiện xảy ra sau đó để có thể đầu tư đúng đắn.

NGUYỄN PHẠM ÁNH DIỆP

Page 13


Tìm hiểu quá trình phát triển và phân tích nội dung IAS 10

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài Chính, 2005. Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC, Chuẩn mực kế toán số 23.

Hà Nội.
2. IASC,(2003). IAS 10 Events after the reporting date
3. PwC (2009). Tài liệu đào tạo nội bộ


NGUYỄN PHẠM ÁNH DIỆP

Page 14



×