Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Thực trạng và giải pháp cho các hoạt động khuyến nông khuyến lâm của xã nghĩa đô huyện bảo yên tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.41 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÀNH LUÂN

“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO CÁC HOẠT ĐỘNG
KHUYẾN NÔNG – KHUYẾN LÂM CỦA XÃ NGHĨA ĐÔ,
HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành : Nông lâm kết hợp
Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2011-2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÀNH LUÂN



“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO CÁC HOẠT ĐỘNG
KHUYẾN NÔNG – KHUYẾN LÂM CỦA XÃ NGHĨA ĐÔ,
HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên nghành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Nông lâm kết hợp
: Lâm Nghiệp
: 2011-2015

Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Mai Quang Trƣờng
Khoa Lâm Nghiệp – Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong bài khóa luận là quá
trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quan.

Thái Nguyên, ngày…. Tháng…. Năm 2015

Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn

Ngƣời viết cam đoan

(Đồng ý cho bảo vệ
trước hội đồng khoa học)

Ths. Mai Quang Trƣờng

Nguyễn Thành Luân

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu.
(Ký, ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Với phương châm "học đi đôi với hành", "Lý thuyết gắn liền với thực
tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội", quá trình thực tập là thời gian để sinh
viên được tiếp cận với thực tế, được áp dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất
để hệ thống và củng cố lại những kiến thức đã được học trên giảng đường,
nâng cao tay nghề chuyên môn.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp cùng giáo viên hướng dẫn
Ths. Mai Quang Trường, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải
pháp cho các hoạt động KN-KL của xã Nghĩa Đô, huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai “.

Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp và đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn Ths. Mai Quang Trường. Cùng sự giúp đỡ tận tình của các ông,
bà, cô, chú, anh, chị tại Xã Nghĩa Đô huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai. Tôi xin
bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo nhà trường, thầy cô cùng toàn thể
các cô, chú, anh, chị tại xã Nghĩa Đô.
Do bước đầu được làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bản
khóa luận của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được
sự góp ý, phê bình của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Nghĩa Đô, ngày 8 tháng 4 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thành Luân


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Nghĩa Đô.................................. 24
Bảng 2.2. Tình hình cơ sở vật chất hạ tầng của xã Nghĩa Đô năm 2013........ 26
Bảng 2.3. Tổng giá trị thu nhập ngành nông nghiệp của xã Nghĩa Đô từ năm
2010- 2013 ...................................................................................... 27
Bảng 2.4. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính
của xã Nghĩa Đô giai đoạn 2012 - 2014 ........................................ 28
Bảng 2.5. Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm của xã Nghĩa Đô giai đoạn
2010 - 2014 ..................................................................................... 29
Bảng 4.1: Thực trạng đội ngũ cán bộ KNKL xã Nghĩa Đô năm 2014 ........... 38
Bảng 4.2.Thống kê các hoạt động KNKL đã và đang triển khai trên địa bàn

xã Nghĩa Đô .................................................................................... 41
Bảng 4.3 Hiệu quả của các lớp tập huấn diễn ra trên địa bàn ......................... 42
Bảng4.4. Đánh giá tác động các hoạt động khuyến nông khuyến lâm trên địa
bàn xã .............................................................................................. 43
Bảng 4.5. Sự tham gia của người nông dân vào hoạt động KNKL ................ 45
Bảng 4.6. Mức độ hài lòng của người dân đối với các hoạt động KNKL ...... 46
Bảng 4.7. Một số kiến nghị của người dân đối với khuyến nông xã .............. 47


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mối quan hệ giữa KNKL, nhà nghiên cứu và nông dân ................... 9
Hình 2.2: Nhịp cầu thông tin giữa cơ quan nghiên cứu và nông dân ............. 10
Hình 4.1: Sơ đồ hệ thống khuyến nông huyện Bảo Yên ................................ 34


v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CBKN

: Cán bộ khuyến nông

HTX


: Hợp tác xã

KNKL

: Khuyến nông khuyến lâm

KNV

: Khuyến nông viên

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

MHTD

: Mô hình trình diễn

PTHT

: Phổ thông trung học

TBKT

: Trang bị kỹ thuật

THCS

: Trung học cơ sở


UBND

: Ủy ban nhân dân


vi

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................. 5
2.1. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu ............................................................. 5
2.1.1. Cơ sở khoa học về KNKL....................................................................... 5
2.1.2. Một số nghiên cứu trên thế giới về KNKL ........................................... 13
2.1.3. Các kết quả nghiên cứu trong nước ...................................................... 16
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu................................................................ 21
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 21
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ở xã Nghĩa Đô ............................................. 25
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 31
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 31
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 31
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
3.2.1. Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và các hoạt động KNKL đã và đang triển
khai trên địa bàn ................................................................................... 31
3.2.2. Phân tích các tác động của hoạt động KNKL ảnh hưởng đến đời sống

kinh tế xã hội trên địa bàn xã ............................................................... 31
3.2.3. Phân tích những khó khăn và thuận lợi trong các hoạt động KNKL và
kinh tế xã hội trên địa bàn xã ............................................................... 31
3.2.4. Đề xuất các giải pháp và khuyến cáo các hoạt động KN-KL có
hiệu quả ............................................................................................... 31
3.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 31


vii

3.3.1. Phương pháp ngoại nghiệp ................................................................... 31
3.3.2. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 33
4.1. Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và các hoạt động KNKL đã và đang triển khai
trên địa bàn ........................................................................................... 33
4.1.1. Kết quả tìm hiểu hệ thống cơ cấu tổ chức bộ máy KNKL trên địa bàn 33
4.1.2. Thống kê các hoạt động KNKL đã, đang triển khai và hiệu quả của
các hoạt động KNKL trên địa bàn xã................................................... 41
4.2. Kết quả phân tích các tác động của hoạt động KNKL đã và đang được
triển khai tại xã ..................................................................................... 43
4.2.1. Đánh giá tác động của hoạt động KNKL .............................................. 43
4.2.2. Sự tham gia của người dân vào hoạt động xây dựng các hoạt động
KNKL .................................................................................................. 45
4.2.3. Một số kiến nghị của người dân đối với Trạm khuyến nông ................ 46
4.3. Những khó khăn và thuận lợi trong các hoạt động KNKL trên địa bàn xã ....... 48
4.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 48
4.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 49
4.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động KNKL trên địa
bàn xã Nghĩa Đô .................................................................................. 50
4.4.1. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động KNKL trên địa

bàn xã ................................................................................................... 50
4.1.3. Khuyến cáo các hoạt động KNKL có tác động tích cực đến đời sống
người dân trong xã và các vùng lân cận............................................... 55
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................... 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nông nghiệp và lâm nghiệp là hai bộ phận chủ yếu của nền kinh tế
quốc dân, có vai trò và vị trí to lớn trong sự phát triển của đất nước.Trong thời
đại xu thế hội nhập là tất yếu như hiện nay sự cạnh tranh trong nội bộ ngành
và với bên ngoài khá gay gắt. Để nông nghiệp và lâm nghiệp Việt Nam ngày
một phát triển, có khả năng cạnh tranh với hàng hóa các nước thì yêu cầu đặt
ra là người dân phải có kiến thức về sản xuất, chăm sóc cây trồng, vật nuôi,
nắm được yêu cầu và quy trình sản xuất đạt tiêu chuẩn, các thông tin thị
trường… Một trong những kênh thông tin giúp người dân có được những điều
đó là hệ thống tổ chức KNKL. Công tác KNKL đem lại nhiều lợi ích thiết
thực thấy rõ như: Góp phần nâng cao nhận thức cho người nông dân về chủ
trương, chính sách pháp luật, kiến thức, kĩ năng về khoa học kĩ thuật, quản
lý, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả cây trồng vật nuôi, phát triển sản
xuất theo hướng bền vững, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông thôn.
KNKL là hoạt động chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ thuật về nông

nghiệp nông thôn và phổ biến kinh nghiệm về sản xuất, quản lý kinh tế, cơ
chế chính sách, giá cả thi trường... Nhằm giúp cho người dân có đủ khả năng
tự giải quyết các vấn đề của bản thân và cộng đồng, thúc đẩy nông nghiệp
phát triển, cải thiện đời sống và xây dựng nông thôn mới. Ngày 02/03/1993
Chính phủ nước ta đã ban hành Nghị định 13/CP về “Quy định công tác
khuyến nông” và thông tư liên bộ 02/TTLB ra ngày 02/08/1993, hưỡng dẫn
thi hành Nghị định 13/CP, về việc thành lập hệ thống KNKL từ Trung ương
đến địa phương. Hiện nay, các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp ngày càng


2

đa dạng, phát triển theo hướng hàng hóa nên các nhu cầu về dịch vụ khuyến
nông khuyến lâm ngày càng cao. Đòi hỏi đội ngũ CBKN phải hiểu biết sâu
rộng và có nhiều kĩ năng để thực hiện các phương pháp khuyến nông một
cách có hiệu quả. Như vậy, khuyến nông đóng vai trò rất quan trọng trong sự
nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn hiện nay. Trong đó hoạt động sinh
kế của người dân chịu ảnh hưởng rất nhiều từ công tác KNKL.
Nghị định 56/2005/NĐ - CP ra đời đã quy định rõ hơn về hệ thống tổ
chức KNKL (nhất là tổ chức KNKL cơ sở), mục tiêu, nguyên tắc, chính sách
và nội dung hoạt động khuyến nông (bổ sung thêm nội dung tư vấn, dịch vụ
khuyến nông và hợp tác quốc tế về KNKL), mở rộng đối tượng tham gia đóng
góp và hưởng thụ khuyến nông nhằm thực hiện mục tiêu xã hội hoá công tác
KNKL.
Sau 5 năm thực hiện nghị định 56/2005/NĐ - CP vẫn còn nhiều bất cập. Do
vậy, ngày 08/01/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 02/2010/NĐ - CP về
khuyến nông để sửa đổi, bổ sung một số nội dung. Trong nghị định này quy định cụ
thể hơn về nội dung hoạt động KNKL bao gồm: Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo cho
người sản xuất và người hoạt động KNKL, thông tin tuyên truyền, trình diễn và nhân
rộng mô hình, tư vấn và dịch vụ KNKL, hợp tác quốc tế về KNKL. Tổ chức KNKL

từ Trung ương tới địa phương cũng được quy định rõ hơn về chức năng, nhiệm vụ,
cơ chế quản lý. Các chính sách KNKL cũng được điều chỉnh trong quy định này, đặc
biệt bổ sung các chính sách đối với đội ngũ CBKN cơ sở.
Trong những năm gần đây hoạt động kinh tế xã hội của người dân tại
xã Nghĩa Đô đã có những thay đổi lớn nhằm đáp ứng các nhu cầu của chính
gia đình họ. Sự thay đổi về điều kiện ngoại cảnh, cơ chế chính sách đã làm
cho người dân có những thay đổi thích hợp với hoàn cảnh sống. Đây là cơ sở
để áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào lao động sản xuất nhằm nâng
cao năng suất lao động cho người dân mà công tác khuyến nông chính là cầu


3

nối giúp người dân có nhưng định hướng đúng đắn nhất trong các hoạt động
sản xuất.
Công tác KNKL tại địa phương nhiều năm qua đã có sự thay đổi nhưng
vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn và còn những tồn tại, hạn chế
trong quá trình triển khai thực hiện. Do vậy đánh giá tác động của công tác
KNKL để thấy được những tác động của nó cũng như thấy được những tồn
tại, hạn chế, nhưng bất cập của của công tác KNKL để từ đó đưa ra các giải
pháp tăng cường hiệu quả của công tác KNKL. Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã
chọn xã Nghĩa Đô huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai để thực hiện đề tài: "Thực trạng
và giải pháp cho các hoạt động KN-KL của xã Nghĩa Đô, huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai"
1.2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng hoạt động của công tác KNKL và những tác động
của nó tới hoạt động kinh tế xã hội của xã trong những năm gần đây, đề xuất
những giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh công tác khuyến nông khuyến lâm của
xã Nghĩa Đô, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu

- Phân tích được cơ cấu tổ chức bộ máy hệ thống KNKL và các hoạt
động KNKL tại xã Nghĩa Đô đến hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp của
người dân trong những năm gần đây.
- Đánh giá được hiệu quả của công tác KNKL tới các hoạt động kinh tế
xã hội của người dân tại xã Nghĩa Đô huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai.
- Phân tích được những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động KNKL
trên địa bàn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động KNKL tại địa phương.


4

1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Thông qua quá trình thực hiện đề tài giúp cho sinh viên củng cố kiến
thức thực tế đã học trong trường và ứng dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
- Giúp bản thân có khả năng độc lập tiến hành các nghiên cứu thu thập
số liệu, phân tích số liệu và viết báo cáo khoa học.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Từ kết quả nghiên cứu làm cơ sở cho các nhà quản lý, các cán bộ
KNKL có những căn cứ để lựa chọn phương pháp KNKL phù hợp, góp phần
nâng cao hiệu quả của hoạt động KNKL đồng thời cải thiện đời sống người
dân trong xã.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu

2.1.1. Cơ sở khoa học về KNKL
* Một số thuật ngữ về KNKL.
Theo tổ chức FAO: “KNKL được xem như một tiến trình của việc hòa
nhập các kiến thức bản địa với kiến thức khoa học hiện đại. Các quan điểm, kĩ
năng để quyết định cái gì cần làm, cách thức làm trên cơ sở cộng đồng địa
phương sử dụng các tài nguyên tại chỗ với sự trợ giúp từ bên ngoài để có khả
năng vượt qua các trở ngại gặp phải” (Nhóm các môn học khuyến nông
khuyến lâm, 2004).
Theo nghĩa Hán-Văn: “Khuyến” có nghĩa là khuyên người ta cố gắng
trong công việc còn “khuyến nông” nghĩa là khuyên mở mang phát triển trong
nông nghiệp (Nguyễn Hữu Thọ, 2006).
Theo Thomas: “Khuyến nông là một từ tổng quát để chỉ tất cả các công
việc liên quan đến sự nghiệp phát triển nông thôn, đó là một hệ thống giáo
dục ngoài nhà trường, trong đó có người già và người trẻ học bằng cách thực
hành” (Nguyễn Hữu Thọ, 2006).
Khuyến lâm là một quá trình chuyển giao kiến thức , đào tạo kĩ năng và
những điều kiện vật chất cho nhân dân để họ đủ khả năng quản lý và bảo vệ
nguồn tài nguyên rừng của cộng đồng.
Ở Việt Nam, khuyến nông được hiểu là một hệ thống các biện pháp
giáo dục không chính thức cho nông dân nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất
nông nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, xây dựng
và phát triển nông thôn mới.


6

Còn theo định nghĩa của Trung tâm khuyến nông khuyến lâm quốc gia
thì: Khuyến nông là một quá trình, một dịch vụ thông tin nhằm truyền bá
những chủ trương, chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kĩ thuật,
kinh nghiệm tổ chức và quản lý sản xuất, những thông tin về thị trường giá cả,

rèn luyện tay nghề cho nông dân, để họ có đủ khả năng tự giải quyết vấn đề
của sản xuất, đời sống, của bản than họ và cộng đồng, nhằm phát triển sản
xuất, nâng cao dân trí, cải thiện đời sống và phát triển nông nghiệp nông thôn.
Như vậy, KNKL là một hoạt động thông tin truyền bá những chủ
trương trong chính sách về nông nghiệp của nhà nước, những kiến thức về
nông lâm nghiệp: Kinh nghiệm, kĩ thuật, tổ chức và quản lý sản xuất, những
thông tin về thị trường và rèn luyện tay nghề cho nông dân làm cho họ có khả
năng tự giải quyết được các vấn đề của sản xuất, cải thiện đời sống của gia
đình họ.
* Các văn bản pháp quy của Nhà nước về công tác KNKL.
Ngày 02/03/1993 Chính phủ ban hành Nghị định số 13/CP về: “Quy
định công tác khuyến nông” và thông tư liện tịch 02/LB/TT ngày 02/08/1993
hưỡng dẫn thi hành Nghị định 13/CP. Nội dung chủ yếu của nghị định này tập
trung vào các vấn đề sau:
- Thành lập hệ thống KNKL trên phạm vi toàn quốc từ TW đến cấp
huyện với biên chế nhà nước.
- Khuyến khích các tổ chức KNKL tự nguyện của các tổ chức kinh tế
xã hội của tư nhân trong và ngoài nước.
- Căn cứ vào những tiến bộ KHKT, căn cứ vào tình hình sản xuất và
đời sống, nhu cầu của thị trường mà xây dựng chương trình KNKL đến từng
vùng sinh thái.
Ngày 26/04/2005 thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số
56/2005/NĐ-CP thay thế nghị định 13 trước đó. Sự ra đời của Nghị định 56


7

đã đặt ra yêu cầu của thực tế sản xuất nông nghiệp của nước ta trong tình hình
mới, là kim chỉ nam cho hoạt động khuyến nông đồng thời đòi hỏi khuyến
nông Việt Nam phải vươn lên nữa góp phần vào sự phát triển của nông

nghiệp nông thôn.
Ngày 08/01/2010 thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định
02/2010/NĐ-CP thay thế cho Nghị định 56/2005/NĐ-CP để phù hợp hơn
trong tình hình hiện nay.
Ngày 23/05/2011 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Thông tư số 38/2011/TT-BNN&PTNT hướng dẫn thực hiện một số điều của
nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến
nông bao gồm 6 chương 17 điều, quy định nội dung và phương thức hoạt
động khuyến nông. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt chương trình, dự án,
khuyến nông trung ương. Quản lý kinh phí chương trình, dự án khuyến nông
trung ương. Tổ chức hoạt động các dự án, chương trình KNKL….
2.1.1.1. Mục tiêu của KNKL
Mục tiêu của KNKL là làm thay đổi cách đánh giá, cách nhận thức của
nông dân trước những khó khăn trong cuộc sống. KNKL không chỉ nhằm
mục tiêu phát triển kinh tế mà còn hướng tới sự nghiệp phát triển toàn diện
của bản thân người nông dân và nâng cao chất lượng cuộc sống ở nông thôn.
Mục tiêu tổng quát của KNKL Việt Nam là thúc đẩy sản xuất, nâng cao
đời sống nhân dân đáp ứng nhu cầu của quốc gia và địa phương trong sự
nghiệp phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn, đồng thời bảo tồn được
các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái.
Một số hoạt động mà KNKL có thể tiến hành để thực hiện các mục tiêu:
- Cùng nhau chia sẻ các kiến thức bản địa cũng như các thông tin khoa
học tiên tiến.
- Tăng cường mối quan hệ, kết nối giữa các cá nhân và cộng đồng.


8

- Tăng cường năng lực của các cá nhân, các nhóm hộ nông dân thông
qua sự giáo dục bán chính thức.

- Thúc đẩy phát triển của các tổ chức khuyến nông và phát triển nông
thôn nhằm phục vụ cho quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên đất,
rừng và tiếp cận thị trường.
- Lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, theo dõi và đánh giá của các cộng
đồng dựa vào nhu cầu của người dân.
2.1.1.2. Vai trò của KNKL
+ KNKL có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển nông thôn
Trong điều kiện nước ta hiện nay, hơn 70% dân số sống ở các vùng
nông thôn với hơn 60% lao động xã hội để sản xuất ra những nông sản thiết
yếu cung cấp cho toàn bộ xã hội như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến … Mặc dù vai trò của nông nghiệp và nông thôn có vai
trò to lớn như vậy trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, nhưng ở
nhiều vùng nông thôn mức sống và trình độ dân trí còn thấp, cơ sở hạ tầng
yếu kém, trình độ sản xuất lạc hậu. Đây là thách thức lớn trong sự nghiệp phát
triển nông nghiệp và nông thôn. KNKL được coi là một trong những con
đường để giải quyết những thách thức đó.
Thông qua hoạt động KNKL, nông dân và người bên ngoài cộng đồng có cơ
hội trao đổi thông tin, học hỏi kiến thức và kinh nghiệm lẫn nhau để phát triển sản
xuất và đời sống kinh tế - xã hội. Đặc biệt KNKL còn tạo ra cơ hội cho nông dân
trong cộng đồng cùng nhau chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm, truyền bá thông tin kiến
thức và giúp đỡ nhau trong cộng đồng địa phương.
Ngày nay công tác KNKL trở nên không thể thiếu được ở mỗi quốc
gia, mỗi địa phương và đối với từng hộ nông dân. Thiếu một nền sản xuất
nông nghiệp tăng trưởng vững chắc thì toàn bộ cố gắng phát triển xã hội và


9

kinh tế sẽ bị hạn chế nghiêm trọng. Vì vậy công tác KNKL cần phải được
tăng cường củng cố và phát triển.

+ Vai trò của KNKL trong qua trình từ nghiên cứu đến phát triển nông nghiệp
Những tiến bộ KHKT, công nghệ mới thường là kết quả nghiên cứu
của các cơ quan khoa học như viện, trường, trạm… Những tiến bộ này được
nông dân lựa chọn, áp dụng vào trong sản xuất để nâng cao năng xuất lao
động. Trên thực tế giữa nghiên cứu và áp dụng thường có một khâu trung gian
để chuyển tải hoặc cải tiến cho phù hợp để nông dân áp dụng được. Ngược lại
những kinh nghiệm của nông dân, những đòi hỏi cũng như nhận xét đánh giá
về kỹ thuật mới của nông dân cũng được phản hồi đến các nhà khoa học để họ
giải quyết cho sát thực tế. Trong những trường hợp này, vai trò của KNKL
chính là chiếc cầu nối giữa khoa học với nông dân.
Nhà nghiên
cứu, viện
nghiên cứu,
trƣờng đại học

KNKL

Nông dân

Hình 2.1: Mối quan hệ giữa KNKL, nhà nghiên cứu và nông dân
+ Vai trò của KNKL đối với nhà nước
- KNKL là một trong những tổ chức giúp Nhà nước thực hiện các chính sách,
chiến lược về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Vận động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính sách về nông nghiệp,
lâm nghiệp.
- Trực tiếp hoặc góp phần cung cấp thông tin về những nhu cầu, nguyện vọng
của nông dân đến các cơ quan nhà nước, trên cơ sở đó Nhà nước hoạch định, cải tiến
đề ra những chính sách phù hợp.
2.1.1.3. Một số nguyên tắc của KNKL
- KNKL làm cùng với nông dân, không làm thay nông dân.



10

- KNKL không bao cấp.
- KNKL là một công việc đầy trách nhiệm.
Một mặt, KNKL chịu trách nhiệm trước nhà nước là cơ quan quyết
định những chính sách phát triển nông thôn cho nên phải tuân theo đường lối
và chính sách của Nhà nước trong khi thực thi nhiệm vụ. Mặt khác, KNKL là
đầy tớ của nông dân, có trách nhiệm đáp ứng những nhu cầu của nông dân
trong vùng.
- KNKL là nhịp cầu cho thông tin hai chiều
Cơ quan
nghiên cứu

KNKL

Nông dân

Hình 2.2: Nhịp cầu thông tin giữa cơ quan nghiên cứu và nông dân
- KNKL làm việc với các đối tượng khác nhau: Nhiều đối tượng như
người giàu, người nghèo, phụ nữ, người già...
Nội dung hoạt động của Khuyến nông, khuyến lâm.
Theo Nghị định 02 của Chính Phủ về KNKL nội dung hoạt động
KNKL lâm gồm :
Điều 4: Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
1. Đối tượng
- Người sản xuất theo quy định tại điểm A khoản 2 Điều 1 Nghị định
này chưa tham gia chương trình đào tạo dạy nghề do Nhà nước hỗ trợ.
- Người hoạt động KNKL theo quy định tại điểm C khoản 2 Điều 1

Nghị định này.
2. Nội dung
Bồi dưỡng, tập huấn cho người sản xuất về chính sách, pháp luật; tập
huấn, truyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản
xuất kinh doanh trong các lĩnh vực KNKL theo quy định tại khoản 1 Điều 1


11

Nghị định này; tập huấn cho người hoạt động khuyến nông nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
3. Hình thức
- Thông qua mô hình trình diễn.
- Tổ chức các lớp học ngắn hạn gắn lý thuyết với thực hành.
- Thông qua các phương tiện truyền thông: báo, đài, tờ rơi, tài
liệu (sách, đĩa CD - DVD).
- Qua chương trình đào tạo từ xa trên kênh truyền thanh, truyền hình,
xây dựng kênh truyền hình dành riêng cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
ưu tiên là đào tạo nông dân trên truyền hình.
- Qua trang thông tin điện tử khuyến nông trên internet.
- Tổ chức khảo sát, học tập trong và ngoài nước.
4. Tổ chức triển khai
- Việc đào tạo nông dân và đào tạo người hoạt động KNKL do các tổ chức
khuyến nông quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định này đảm trách.
- Giảng viên nòng cốt là các chuyên gia, CBKN có trình độ đại học trở
lên, các nông dân giỏi, các cá nhân điển hình tiên tiến, có nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất, kinh doanh, có đóng góp, cống hiến cho xã hội, cộng đồng, đã
qua đào tạo về kỹ năng khuyến nông.
Điều 5: Thông tin tuyên truyền
1. Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ
chức chính trị, xã hội.
2. Phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, các điển hình tiên tiến trong
sản xuất, kinh doanh thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, tạp chí
khuyến nông, tài liệu khuyến nông, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển


12

lãm, diễn đàn và các hình thức thông tin tuyên truyền khác, xuất bản và phát
hành ấn phẩm khuyến nông.
3. Quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống thông tin khuyến nông.
Điều 6: Trình diễn và nhân rộng mô hình
1. Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ
phù hợp với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của
ngành, các mô hình thực hành sản xuất tốt gắn với tiêu thụ sản phẩm.
2. Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
3. Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp hiệu quả và bền vững.
4. Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình
diễn, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng.
Điều 7: Tư vấn và dịch vụ khuyến nông
1. Tư vấn và dịch vụ trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 1
Nghị định này về:
- Chính sách và pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp nông thôn
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, tổ chức, quản lý để nâng
cao năng suất, chất lương, an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm giá thành, nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Khởi nghiệp cho chủ trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ về lập dự án
đầu tư, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo lao

động, lựa chọn công nghệ, tìm kiếm thị trường.
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng bảo hiểm sản xuất kinh doanh.
- Cung ứng vật tư nông nghiệp.
2. Tư vấn và dịch vụ khác liên quan đến phát triển nông nghiệp nông thôn.
Điều 8: Hợp tác quốc tế về khuyến nông
1. Tham gia thực hiện hoạt động khuyến nông trong các chương trình
hợp tác quốc tế.


13

2. Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông với các tổ chức, cá nhân nước
ngoài và tổ chức quốc tế theo quy định của Pháp luật Việt Nam.
3. Nâng cao năng lực, trình độ ngoại ngữ cho người làm công tác
khuyến nông thông qua các chương trình hợp tác quốc tế và chương trình học
tập khảo sát trong và ngoài nước.
2.1.2. Một số nghiên cứu trên thế giới về KNKL
* Nước Mỹ
Năm 1845 tại Ohio, N.S.Townshned chủ nhiệm khoa Nông học đề xuất
việc tổ chức những câu lạc bộ nông dân tại các quận, huyện và sinh hoạt định
kỳ. Đây là tiền thân của khuyến nông Mỹ.
Năm 1891 Bang New York dành 10.000 USD cho khuyến nông đại học.
Năm 1892 Trường đại học Chicago, trường Wicosin bắt đầu tổ chức
chương trình khuyến nông đại học.
Năm 1907, có 42 trường đại học trong 39 Bang đã thực hiện công tác
Khuyến nông.
Năm 1910, có 35 trường Đại học đã có Bộ môn khuyến nông.
Năm 1914 tổ chức khuyến nông được hình thành chính thức ở Mỹ, có
1861 hội nông dân với 3.050.150 hội viên.
Thuật ngữ Extension Education đã được sử dụng để chứng tỏ rằng đối

tượng giáo dục của trường đại học không nên chỉ hạn chế ở những sinh viên
do nhà trường quản lý, mà nên mở rộng tới những người đang sống ở khắp
nơi trên đất nước.
Cho tới nay Mỹ là nước có nền nông nghiệp rất phát triển với chỉ 6% dân
số sống bằng sản xuất nông nghiệp nhưng năng suất và sản lượng nông nghiệp
của Mỹ vẫn đạt mức cao. Điển hình là sản lượng đậu tương năm 1985 là 55 triệu
tấn, tới năm 2001 sản lượng đậu tương của Mỹ đã tăng lên 70 triệu tấn cho đến


14

nay Mỹ là nước xuất khẩu đậu tương lớn nhất thế giới, hàng năm xuất khẩu 16,9
triệu tấn chiếm 54% tổng khối lượng xuất khẩu đậu tương thế giới.
* Nước Anh
Thuật ngữ University Extension hay Extension of University lần đầu tiên
được sử dụng ở Anh vào những năm 1840.
Những năm 1866 thuật ngữ “Extension” và “Agricultural Extension”
được sử dụng ở Anh.Jemes Stuart thành viên của Trường Đại học Cambridge
giảng bài cho Hiệp hội phụ nữ và Câu lạc bộ những người làm việc ở miền Bắc
nước Anh.Và Jemes Stuart thường được coi là “người cha đẻ của phổ cập đại học”.
Năm 1876, Trường Đại học Luân Đôn và năm 1878 Trường Đại học Oxford cũng
dạy theo chương trình đào tạo này, và từ năm 1880 hoạt động này trở thành một
phong trào.
* Nước Pháp
Thế kỷ 15 - 16: Một số công trình khoa học nông nghiệp ra đời như: “ngôi
nhà nông thôn” của Enstienne và Liebault nghiên cứu về kinh tế nông thôn và khoa
học nông nghiệp. Tác phẩm diễn trường nông nghiệp của Oliver de Serres đề cập
tới nhiều vấn đề trong nông nghiệp như cải tiến giống cây trồng vật nuôi.
Thế kỷ 18, cụm từ Phổ cập nông nghiệp (Vulgazigation Agricole), hoặc
chuyển giao kỹ thuật đến người nông dân (Transfert des Technologies

Agrcoles au Payan) được sử dụng phổ biến.
Giai đoạn từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) đến nay.
Trung tâm CETA (Centre d’Etuder Techniques Agricoles) nghiên cứu kỹ
thuật nông nghiệp đầu tiên được tổ chức do sáng kiến của nông dân vùng Pari
hoạt động với nguyên tắc:
- Người nông dân có trách nhiệm và chủ động trong công việc.
- Sáng kiến từ cơ sở.
- Hoạt động nhóm rất quan trọng.


15

* Nước Trung Quốc
Trung Quốc là một nước đông dân nhất trên thế giới với hơn 1,3 tỷ
người nhưng nền nông nghiệp Trung Quốc không những đủ cung cấp nhu cầu
trong nước mà còn là một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn nhất thế
giới. Theo Jinguguan: “Hiện nay và trong tương lai, khuyến nông vẫn đóng
vai trò quan trọng đối với nền nông nghiệp của Trung Quốc”.
Qua nhiều năm vận dụng những chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nông nghiệp Trung Quốc trải qua rất nhiều bước thăng trầm. Trước những
năm 90 của thế kỷ XX, nông nghiệp Trung Quốc chỉ bằng mục tiêu tăng sản
lượng và số lượng, các loại vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp như phân
bón, thuốc trừ sâu, cung cấp ồ ạt ra thị trường. Thanh niên nông thôn ra
đường phố kiếm việc làm vì thu nhập từ nông nghiệp quá ít do chất lượng
nông sản thấp.
Từ năm 1995 trở đi, Trung Quốc áp dụng chính sách hỗ trợ nông
nghiệp sản xuất sản phẩm chất lượng cao. Các chương trình KNKL chuyển
giao giống cây trồng, lúa lai chất lượng cao, sản xuất đỗ tương xuất khẩu kết
hợp cải tạo đất; dự án sản xuất giống vật nuôi, nâng cao sản lượng sữa được
tập trung góp phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống cho nông dân.

Cơ sở hạ tầng nông thôn được đầu tư xây dựng, góp phần đẩy mạnh tiêu thụ
nông sản thông qua chương trình khuyến nông quốc gia, giống mới cung cấp
cho nông dân gần như cho không, hàng loạt các hoạt động tập huấn, mô
hình trình diễn được tổ chức giúp người nông dân nắm bắt được những kỹ thuật
mới. Nhờ những chính sách đúng đắn của Nhà nước và hoạt động hiệu quả của
KNKL, nông nghiệp và lâm nghiệp Trung Quốc đã đạt được kết quả không ngờ sau
vài năm thực hiện.
Từng bước đưa KNKL vào thực hiện trên khắp các vùng miền của
Trung Quốc đã giúp nông dân hiểu được vai trò, trách nhiệm của họ dưới sự


16

phát triển chung của nông nghiệp. Các Khuyến nông viên giúp nông dân nâng
cao trình độ canh tác, giúp họ hiểu được phải làm gì, làm khi nào và làm như
thế nào? Cùng họ nghiên cứu ngay trên mảnh ruộng của mình để chính họ trở
thành những chủ nhân - chuyên gia kỹ thuật viên.
Hai mươi năm gần đây Nhà nước Trung Quốc đã đầu tư đồng bộ cả về
hệ thống tổ chức, cơ sở thiết bị nghiên cứu cho KNKL, nhờ vậy điều kiện
sống của khuyến nông viên được nâng cao.
Cuối năm 1997, trên toàn đất nước Trung Quốc đã có hơn 48.500 tổ
chức khuyến nông với hơn 317.000 khuyến nông viên (từ Trung ương tới
tỉnh, huyện, xã, làng bản); khuyến nông viên phối hợp hoạt động cũng khoảng
400.000 tổ chức nông dân là kỹ thuật viên. Hiện nay KNKL Trung Quốc đã là
một hệ thống hoàn thiện trên quy mô cả nước sau nhiều năm không ngừng
củng cố (Phạm Kim Oanh, 2006).
2.1.3. Các kết quả nghiên cứu trong nước
Từ sau cách mạng tháng 8/1945 - 1958 Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt
quan tâm tới nông nghiệp, người kêu gọi quốc dân “tăng gia sản xuất! tăng
gia sản xuất ngay, tăng gia sản xuất nữa! đó là những việc cấp bách của chúng

ta lúc này”. Nghe theo lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch, toàn dân bắt tay vào khôi
phục kinh tế, phát triển sản xuất.
Từ năm 1958 - 1975 nông nghiệp Miền Bắc Việt Nam phát triển trong
sự tác động mạnh mẽ của mô hình HTX nông nghiệp. Từ đổi công (1956),
đến HTX bậc thấp năm 1960, đến HTX cấp cao (1968), đến HTX toàn xã
năm 1974. Thành lập các đoàn cán bộ nông nghiệp ở Trung ương, cấp tỉnh,
huyện chỉ đạo sản xuất ở cơ sở. Giai đoạn 1976 - 1988 nông nghiệp Việt Nam
thống nhất thành một mối hai miền cùng tăng gia phát triển sản xuất. Song
diễn biến tình hình có nhiều phức tạp, do sự tác động của quan hệ sản xuất tập
thể và mô hình quản lý tập chung, kế hoạch hóa tập chung. Nhiều thiếu sót đã


×