Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Phương án sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cơ bản trong Nông nghiệp cho phát triển cây chè của huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.83 KB, 45 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD
-------------------------------------

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD
-------------------------------------

HOÀNG TRUNG THÀNH

HOÀNG TRUNG THÀNH

PHƢƠNG ÁN SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN

PHƢƠNG ÁN SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN

LỰC CƠ BẢN TRONG NÔNG NGHIỆP CHO PHÁT TRIỂN
CÂY CHÈ CỦA HUỲÊN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

LỰC CƠ BẢN TRONG NÔNG NGHIỆP CHO PHÁT TRIỂN
CÂY CHÈ CỦA HUỲÊN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60. 31.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh



Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011

Thái Nguyên - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

ii

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN

Quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp tôi đã đƣợc sự giúp đỡ

Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ kinh tế “Phương án sử dụng có

nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới

hiệu quả các nguồn lực cơ bản trong nông nghiệp cho phát triển cây chè

tất cả cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và


của huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2020" đã đƣợc

nghiên cứu..

triển khai nghiên cứu tại huyện Phú Lƣơng Tỉnh Thái Nguyên là công trình

Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm
khoa Đào tạo Sau Đại học cùng các thầy cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế và

nghiên cứu độc lập.
Đề tài đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ
cho việc viết luận văn, các nguồn thông tin đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Ngoài
ra nguồn số liệu điều tra thực tế ở địa bàn nghiên cứu đã đƣợc xử lý.

Quản trị Kinh doanh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập tại trƣờng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh
ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.

Thái nguyên, ngày 01tháng 10 năm 2011

Tác giả luận văn

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện, các
phòng chức năng của huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện
cho tôi trong quá trình thu thập số liệu và thông tin cần thiết cho việc
nghiên cứu.

Hoàng Trung Thành


Tôi xin chân thành cảm ơn những cộng tác viên, đồng nghiệp đã giúp đỡ,
chia sẻ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 01tháng 10 năm 2011

Tác giả luận văn

Hoàng Trung Thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

iv

MỤC LỤC

1.2.2 Phát triển cây chè tại Việt Nam ............................................................ 18

Lời cam đoan ...................................................................................................... i

2 Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................. 21


Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii

2.2.1 Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................... 21

Mục lục ............................................................................................................. iii

2.2.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 21

Danh mục các từ viết tắt.................................................................................. vii

2.2.2.1 Số liệu thứ cấp ..................................................................................... 21

Danh mục các bảng, biểu ............................................................................... viii

2.2.2.2 Số liệu sơ cấp ...................................................................................... 22

Danh mục các sơ đồ, biểu đồ ........................................................................... ix

2.2.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu ................................................................... 23

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

2.2.3.1 Thống kê mô tả.................................................................................... 23

1. Tính cấp thiết của luận văn ........................................................................... 1

2.2.3.2 Mô hình hoá ........................................................................................ 24

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2


2.2.4 Hệ thống chỉ tiêu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu ............................... 26

2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2

Chƣơng 2: PHƢƠNG ÁN SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN LỰC CƠ

2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2

BẢN CHO PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ HUYỆN PHÚ LƢƠNG GIAI ĐOẠN

3. Giới hạn đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................. 2

2010 - 2020...................................................................................................... 27

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 2

2.1 Đặc điểm địa bàn huyện Phú Lƣơng ......................................................... 27

3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2

2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................. 27

4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .......................................................................... 3

2.1.1.1 Vị trí địa lý .......................................................................................... 27

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3

2.1.1.2 Địa hình ............................................................................................... 27


Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4

2.1.1.3 Đặc điểm khí hậu, thủy văn ................................................................ 28

1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................... 4

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................... 29

1.1.1. Một số vấn đề lý luận về nguồn lực ........................................................ 4

2.1.2.1 Đất đai và tình hình sử dụng đất đai ................................................... 29

1.1.1.1. Khái niệm về nguồn lực ....................................................................... 4

2.1.2.2 Đặc điểm dân số vào lao động ............................................................ 30

1.1.1.2. Đặc điểm của nguồn lực ....................................................................... 4

2.1.2.3 Đặc điểm cơ sở hạ tầng ....................................................................... 33

1.1.1.3. Phân loại nguồn lực ............................................................................ 11

2.1.2.4 Đặc điểm văn hóa, y tế và giáo dục .................................................... 34

1.1.1.4 Vai trò của nguồn lực cơ bản trong phát triển cây chè ....................... 13

2.1.3 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong phát triển nông nghiệp của

1.2 Kinh nghiệm sử dụng các nguồn lực cơ bản trong phát triển cây chè trên


huyện Phú Lƣơng ............................................................................................ 36

thế giới và Việt Nam ....................................................................................... 15

2.1.3.1 Thuận lợi ............................................................................................. 36

1.2.1 Phát triển cây chè trên thế giới .............................................................. 15

2.1.3.2 Khó khăn ............................................................................................. 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






v

vi

2.2 Tình hình sản xuất và phân phối chè của Thái Nguyên và huyện Phú Lƣơng ...........39

Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CÁC

2.3 Mô hình phân tích hệ thống ...................................................................... 43


NGUỒN LỰC CƠ BẢN CHO PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ CỦA HUYỆN PHÚ

2.3.1 Giải thích mô hình .................................................................................. 43

LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 ........................ 69

2.3.1.1 Sơ đồ mô phỏng mối quan hệ giữa các biến trong mô hình ............... 43

3.1 Định hƣớng và mục tiêu về sử dụng các nguồn lực cơ bản cho phát triển cây

2.4 Phân tích sự biến động của các nguồn lực chủ yếu trong nông nghiệp .... 46

chè của huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 -2020................... 69

2.4.1 Sự biến động của dân số, lao động......................................................... 46

3.1.1 Quan điểm sử dụng các nguồn lực cơ bản cho phát triển cây chè của

2.4.2 Sự biến động của đất chè ....................................................................... 49

huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 -2020 .......................... 69

2.4.3 Sự biến động sản lƣợng chè ................................................................... 50

3.1.1.1 Sử dụng lao động cho sản xuất chè ..................................................... 69

2.4.4 Phân tích sự biến động của dân số, đất chè, sản lƣợng chè trong trạng

3.1.1.2 Sử dụng đất nông nghiệp cho sản xuất chè ......................................... 69


thái động .......................................................................................................... 53

3.1.2 Phƣơng hƣớng và mục tiêu sử dụng các nguồn lực cơ bản cho phát triển cây

2.5 Xây dựng các phƣơng án sử dụng hiệu quả nguồn lực cho phát triển cây

chè của huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 -2020................... 69

chè ở huyện Phú Lƣơng .................................................................................. 55

3.1.2.1 Phƣơng hƣớng ..................................................................................... 69

2.5.1 Biến động sản lƣợng và cân bằng chè khi có sự tác động của các yếu tố

3.1.2.2 Mục tiêu............................................................................................... 70

kỹ thuật ............................................................................................................ 55

3.2 Một số giải pháp sử dụng các nguồn lực cơ bản cho phát triển cây chè của

2.5.1.1 Biến động sản lƣợng và cân bằng chè khi tăng đầu tƣ phân đạm ....... 56

huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2020 ......................... 71

2.5.1.2 Biến động sản lƣợng và cân bằng chè khi đầu tƣ phân lân và kali tăng.....57

3.2.1 Giải pháp về yếu tố kỹ thuật .................................................................. 71

2.5.1.3 Biến động sản lƣợng và cân bằng chè khi giảm lƣợng thuốc bảo vệ thực vật 59


3.2.2 Giải pháp về mở rộng diện tích, tăng sản lƣợng và cân đối chè ............ 72

2.5.1.4 Biến động sản lƣợng và cân bằng chè khi đầu tƣ lao động tăng ........ 60

3.2.3 Giải pháp về giảm tỷ lệ hao hụt ............................................................. 72

2.5.1.5 Biến động sản lƣợng và cân bằng chè khi học vấn chủ hộ tăng ......... 60

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73

2.5.1.6 Biến động sản lƣợng và cân bằng chè khi thay đổi cơ cấu giống ....... 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75

2.5.1.7 Biến động sản lƣợng và cân bằng chè khi đốn chè hợp lý .................. 62
2.5.1.8 Biến động sản lƣợng và cân bằng chè khi có sự thay đổi đồng thời của
các yếu tố kĩ thuật............................................................................................ 64
2.5.2 Biến động sản lƣợng và cân bằng chè khi tỷ lệ hao hụt giảm ............... 65
2.5.3 Biến động diện tích và cân bằng chè khi mở rộng diện tích .................. 66
2.5.4 Biến động về diện tích, sản lƣợng và cân bằng chè khi có sự thay đổi
đồng thời của các yếu tố .................................................................................. 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





vii

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1 Diện tích đất chè thế giới giai đoạn 1996 - 2010 ............................ 16

- CN - TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

- CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

- DT

Diện tích

- LĐ

Lao động

- NN

Nông nghiệp

UBND


Uỷ ban nhân dân

Bảng 1.2 Diện tích, năng suất và sản lƣợng chè Việt Nam ............................ 20
Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Phú Lƣơng năm 2010........... 29
Bảng 2.2: Tình hình biến động dân số qua các năm 2008 - 2010 ................... 31
Bảng 2.3: Thực trạng về lao động - việc làm huyện Phú Lƣơng 2008-2010 . 32
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất chè của tỉnh Thái Nguyên ................................ 39
Bảng 2.5: Tình hình phân phối chè của các hộ điều tra .................................. 43
Bảng 2.6 : Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất chè ...................................... 45
Bảng 2.7: Sự thay đổi của dân số, lao động đến năm 2020 ............................ 46
Bảng 2.8: Sự thay đổi của đất chè đến năm 2020 ........................................... 50
Bảng 2.9: Sự thay đổi diện tích, năng suất, sản lƣợng chè giai đoạn 2000-2010 ..............51
Bảng 2.10: Sự thay đổi sản lƣợng chè đến năm 2020 ..................................... 52
Bảng 2.11: Quy hoạch phát triển chè tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ......... 53
Bảng 2.12: Sự thay đổi của dân số, lao động, đất chè, sản lƣợng chè đến năm 2020 ......54
Bảng 2.13: So sánh kết quả phƣơng án gốc và phƣơng án 1 .......................... 56
Bảng 2.14: Liều lƣợng phân đạm urê bón cho chè ......................................... 57
Bảng 2.15: So sánh kết quả phƣơng án gốc và phƣơng án 2 ......................... 58
Bảng 2.16: So sánh kết quả phƣơng án gốc và phƣơng án 3 ......................... 59
Bảng 2.17: So sánh kết quả phƣơng án gốc và phƣơng án 4 ......................... 60
Bảng 2.18: So sánh kết quả phƣơng án gốc và phƣơng án 5 .......................... 61
Bảng 2.19: So sánh kết quả phƣơng án gốc và phƣơng án 6 .......................... 62
Bảng 2.20: So sánh kết quả phƣơng án gốc và phƣơng án 7 .......................... 63
Bảng 2.21: So sánh kết quả phƣơng án gốc và phƣơng án 8 .......................... 64
Bảng 2.22: So sánh kết quả phƣơng án gốc và phƣơng án 9 .......................... 66
Bảng 2.23: So sánh kết quả phƣơng án gốc và phƣơng án 10 ........................ 67
Bảng 2.24: So sánh kết quả phƣơng án gốc và phƣơng án 11 ........................ 68
Bảng 3.1: Mục tiêu sử dụng các nguồn lực cơ bản cho phát triển cây chè của
huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2020 ......................... 70


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ix

1

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU

Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa dân số - lao động nông nghiệp, đất canh tác, sản
lƣợng và cân bằng chè huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên ......................... 45
Đồ thị 2.1 Tình hình mở rộng diện tích chè của Thái Nguyên giai đoạn 1999 - 2010 ..... 41
Đồ thị 2.2: Sự chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện Phú Lƣơng giai đoạn
2010 - 2020 ...................................................................................................... 48
Đồ thị 2.3: Sự thay đổi diện tích chè huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2000 - 2010 .........50
Đồ thị 2.4: Sự biến động diện tích, năng suất, sản lƣợng chè giai đoạn 2000 - 2010 .......51
Đồ thị 2.5: Mối quan hệ giữa dân số, diện tích chè và sản lƣợng chè giai đoạn
2010-2020........................................................................................................ 54

1. Tính cấp thiết của luận văn
Phát triển nông nghiệp nông thôn đã và đang là một trong những ƣu tiên

hàng đầu của Đảng và Nhà nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay nhằm từng bƣớc
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân nông thôn. Trong xu
hƣớng phát triển công nghiệp hoá hiện đại hoá ngày càng sâu rộng, việc phát
triển nông nghiệp nông thôn cũng đặt ra những yêu cầu mới sao cho phù hợp,
một trong những yêu cầu quan trọng đó là việc khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực cơ bản trong nông nghiệp để phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn đảm bảo hiệu quả và bền vững.
Trƣớc những yêu cầu cấp thiết nhƣ vậy huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái
Nguyên đang từng bƣớc thay đổi, các nguồn lực cơ bản trong nông nghiệp
nhƣ: đất đai, dân số - lao động nông nghiệp... có xu hƣớng biến động và sự
biến động đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Xu hƣớng
tất yếu các nguồn lực cơ bản đang có xu hƣớng giảm trong khu vực nông
nghiệp và chuyển dịch sang các ngành khác nhƣ công nghiệp, tiêu thủ công
nghiệp, dịch vụ,...
Vấn đề đặt ra là: những nguồn lực cơ bản để sản xuất nông nghiệp bao
gồm: đất đai, dân số - lao động nông nghiệp... của huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái
Nguyên sẽ thay đổi, chuyển dịch thế nào? Các định hƣớng và giải pháp cho quá
trình chuyển dịch đất đai, lao động nông nghiệp ra sao? Cơ cấu chuyển dịch
các nguồn lực nhƣ nào? Sản lƣợng các nông lâm nghiệp chính (chè, lúa, gỗ)
biến động nhƣ thế nào trong 10 năm tới? Đây là những câu hỏi lớn cho các nhà
hoạch định chính sách kinh tế để đƣa nền kinh tế nông nghiệp của huyện phát
triển bền vững.
Để nghiên cứu và đề xuất những định hƣớng, giải pháp sử dụng một
cách có hiệu quả các nguồn lực cơ bản trong nông nghiệp tác giả tiến hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





2

3

nghiên cứu đề tài: “Phương án sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cơ bản
trong nông nghiệp cho phát triển cây chè của huyện Phú Lương tỉnh Thái

3.2.2. Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu sự biến động lao động, đất nông nghiệp trong phát

Nguyên giai đoạn 2010 - 2020” làm đề tài luận văn thạc sỹ.

triển cây chè trên địa bàn huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3.2.3. Phạm vi thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu sự biến động lao động, đất nông nghiệp cho

2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực cơ bản nhƣ lao động, đất đai

phát triển cây chè của huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên và đề xuất định

cho phát triển chè trong dài hạn tại huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.


hƣớng, giải pháp sử dụng nguồn lực cơ bản đến năm 2020.

2.2. Mục tiêu cụ thể

4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sự biến động các
nguồn lực cơ bản cho phát triển cây chè.

- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về sự biến động và chuyển
dịch các nguồn lực cơ bản nhƣ: lao động, đất nông nghiệp và một số giải pháp

- Phân tích sự biến động của các nguồn lực chủ yếu cho phát triển cây
chè huyện Phú Lƣơng ở trạng thái động.

ổn định, phát triển cây chè theo hƣớng bền vững.
- Cung cấp hệ thống số liệu cho địa phƣơng về sự chuyển dịch cơ cấu

- Xây dựng các phƣơng án sử dụng hiệu quả nguồn lực cơ bản cho phát
triển cây chè huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.

các nguồn lực cơ bản trên địa bàn. Giúp địa phƣơng nhận dạng đƣợc các vấn
đề hiện đang nảy sinh của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và

- Đề xuất một số giải pháp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cơ bản
cho phát triển cây chè trong dài hạn tại huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.

chuyển dịch cây trồng nói chung.
- Khuyến nghị cho địa phƣơng một số chính sách và giải pháp cho quá trình


3. Giới hạn đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

chuyển dịch đất đai, lao động nông nghiệp nhằm phát triển cây chè bền vững.

3.1. Đối tượng nghiên cứu

5. Kết cấu của luận văn

Đề tài nghiên cứu xu hƣớng biến động của các nguồn lực cơ bản nhƣ:

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm các phần nhƣ sau:

dân số, lao động nông nghiệp, đất canh tác, và kết quả của sự biến động các

Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu

nguồn lực cơ bản đến sản lƣợng chè cho huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.

Chƣơng 2: Phƣơng án sử dụng hiệu quả các nguồn lực cơ bản cho phát
triển cây chè tại huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2020

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nội dung

Chƣơng 3: Định hƣớng và một số giải pháp sử dụng các nguồn lực cơ

Đề tài tập trung nghiên cứu xu hƣớng biến động của một số nguồn lực
cơ bản nhƣ dân số - lao động nông nghiệp, đất trồng chè tác động đến sản

bản cho phát triển cây chè của huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

2010 -2020

lƣợng chè từ đó đƣa ra một số giải pháp sử dụng lao động, đất nông nghiệp
phát triển cây chè huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên trong dài hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

5

Ngân hàng Thế giới cho rằng: nguồn lực con ngƣời là toàn bộ vốn con

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ngƣời (thể lực, trí lực, kỹ năng, nghề nghiệp,...) mà mỗi cá nhân sở hữu, có
thể huy động đƣợc trong quá trình sản xuất, kinh doanh, hay một hoạt động

1.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu

nào đó (Đỗ Nguyên Phƣơng và Nguyễn Viết Thông, 2005)

1.1.1 Một số vấn đề lý luận về nguồn lực


Theo Đỗ Nguyên Phƣơng và cộng sự (2005), thì nguồn lực là tổng thể

1.1.1.1 Khái niệm về nguồn lực
Có nhiều định nghĩa khác nhau về nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn
lực thƣờng đƣợc hiểu là các nguồn lực vật chất cho phát triển, ví dụ nhƣ tài
nguyên thiên nhiên, tài sản vốn bằng tiền,...Theo nghĩa rộng, nguồn lực đƣợc
hiểu gồm tất cả những lợi thế, tiềm năng vật chất và phi vật chất để phục vụ
cho một mục tiêu nhất định nào đó.
Tuỳ vào phạm vi phân tích, khái niệm nguồn lực đƣợc sử dụng rộng rãi
ở các cấp độ khác nhau: quốc gia, vùng lãnh thổ, phạm vi doanh nghiệp hoặc
từng chủ thể là cá nhân tham gia vào quá trình phát triển kinh tế,...
Nguồn lực quốc gia đƣợc hiểu là khả năng cung cấp các yếu tố cần thiết
cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc (Chu Tiến Quang, 2005)

những yếu tố thuộc về thể chất, tinh thần, đạo đức, phẩm chất, trình độ chính
trị, vị thế xã hội, ... tạo nên năng lực của con ngƣời, của cộng đồng ngƣời có
thể sử dụng, phát huy trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc
và trong những hoạt động xã hội [11].
Theo Lê Du Phong (2006), thì nguồn lực con ngƣời đƣợc hiểu là tổng
hoà trong thể thống nhất hữu cơ giữa năng lực xã hội của con ngƣời (thể lực, trí
lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con ngƣời. Tính thống nhất đó đƣợc
thể hiện ở quá trình biến nguồn lực con ngƣời thành vốn con ngƣời [9].
Nhƣ vậy, theo cách tiếp cận này, nguồn lực con ngƣời có nội hàm rất
rộng, bao gồm các yếu tố cấu thành về lực lƣợng (số lƣợng), tri thức, khả

Trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, con

năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tính năng động xã hội và sức sáng tạo,


ngƣời đã sử dụng một lƣợng nhất định các yếu tố về sức lao động, tƣ liệu lao

cũng nhƣ truyền thống lịch sử và nền văn hoá mà con ngƣời đƣợc thụ

động và đối tƣợng lao động đƣợc kết hợp theo một công nghệ nhất định với

hƣởng,...

một thời gian và không gian cụ thể. Các yếu tố tham gia vào quá trình sản

Trong nền kinh tế nào cũng vậy, nguồn lực con ngƣời đều giữ vai trò

xuất không ngừng đƣợc tái sản xuất mở rộng nhằm tạo ra ngày càng nhiều của

quyết định đối với các hoạt động sản xuất - kinh doanh và dịch vụ. Trong nền

cải vật chất và dịch vụ. Tất cả những nguồn tài nguyên hiện đang đƣợc sử

kinh tế kém phát triển, sản xuất còn mang nặng tính tự nhiên, tự cấp, tự túc,

dụng hoặc có thể sử dụng vào sản xuất của cải vật chất, dịch vụ đƣợc gọi là

con ngƣời tuy trình độ hiểu biết về mọi mặt, nhất là hiểu biết về thế giới tự

những yếu tố nguồn lực (Đặng Kim Sơn, 2001)

nhiên còn hết sức hạn chế, song vẫn là nhân tố hàng đầu quyết định sự phát

1.1.1.2 Đặc điểm của nguồn lực


triển của nền kinh tế.

a. Nguồn lực con ngƣời

Trong thế giới hiện đại, khi nền kinh tế của nhân loại đang chuyển dần

Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam đang tồn tại khá nhiều khái niệm
về nguồn lực con ngƣời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

sang nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra hết sức nhanh
chóng thì vai trò quyết định của nguồn nhân lực đối với phát triển lại càng rõ



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

7

nét hơn. Các lý thuyết tăng trƣởng gần đây đã chỉ ra rằng, một nền kinh tế

Đất là cái nôi để con ngƣời và xã hội loài ngƣời tồn tại và phát triển.

muốn tăng trƣởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản


Con ngƣời sinh ra từ đất, lớn lên nhờ đất và khi mất lại trở về với đất. Chính

là: áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và nâng cao chất

vì con ngƣời gắn bó với đất nhƣ vậy, nên lúc đầu, khi chƣa có con ngƣời, đất

lƣợng nguồn nhân lực. Trong đó, yếu tố và cũng là động lực quan trọng nhất

đai là một phạm trù tự nhiên, nhƣng từ khi loài ngƣời xuất hiện, con ngƣời

của sự tăng trƣởng kinh tế bền vững chính là nguồn lực con ngƣời, đặc biệt là

luôn tác động vào đất, bắt đất biến đổi không ngừng để phục vụ cho lợi ích

nguồn nhân lực chất lƣợng cao, tức là những nhân lực đƣợc đầu tƣ phát triển,

con ngƣời, thì đất đai không còn là phạm trù tự nhiên đơn thuần nữa, mà còn

tạo lập kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo để trở

là phạm trù xã hội [9].

thành “nguồn vốn con ngƣời, vốn nhân lực”. Bởi vì, hiện nay trong chiến lƣợc

Đất đai không chỉ cho con ngƣời chỗ ở, mà còn tham gia vào mọi hoạt

phát triển kinh tế của mình, nhiều quốc gia đã xác định phát triển nguồn vốn

động kinh tế - xã hội của con ngƣời. Tất nhiên, mức độ tham gia này có khác


nhân lực là yếu tố cạnh tranh cơ bản nhất.

nhau giữa các ngành, các lĩnh vực.

Nếu xét ở góc độ phát triển bền vững, bao gồm tăng trƣởng kinh tế, an

Đối với các ngành công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ, văn hóa, xã hội...

toàn xã hội và bảo vệ môi trƣờng, thì phát triển nguồn vốn con ngƣời, vốn

đất đai là nền móng để dựng nhà xƣởng và các công trình cần thiết, cái mà

nhân lực. Vốn nhân lực vừa là nguồn lực, vừa là mục tiêu cuối cùng, là đỉnh

không có nó thì mọi hoạt động không thể diễn ra đƣợc.

cao nhất của quá trình phát triển ở mỗi quốc gia.

Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai có vai trò hoàn toàn khác - con

Tầm quan trọng của nguồn lực con ngƣời không chỉ dừng lại ở nhận thức

ngƣời muốn tồn tại và phát triển trƣớc hết phải có ăn, tức là phải có lƣơng thực

lý luận, ở tƣ duy của các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách, mà luôn

và thực phẩm. Điều đáng nói là nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm của con ngƣời

luôn đƣợc khẳng định trong cuộc sống sinh động. Nguồn lực con ngƣời, đặc biệt


không ngừng tăng lên cả về số lƣợng, chất lƣợng và chủng loại. Sự tăng lên này

là nguồn nhân lực chất lƣợng cao, luôn là động lực to lớn của sự phát triển kinh

một mặt do dân số tăng, mặt khác do nhu cầu của bản thân từng con ngƣời

tế - xã hội, là yếu tố vật chất quan trọng nhất, quyết định nhất của lực lƣợng sản

cũng tăng lên cùng với sự phát triển của nền văn minh nhân loại. Nông nghiệp

xuất, của nền kinh tế, của xã hội, cũng nhƣ của việc sử dụng các tiến bộ khoa học,

là ngành đảm nhận việc sản xuất và cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho con

công nghệ mới vào quy trình sản xuất - và vì vậy nó là một trong những yếu tố

ngƣời - nhƣng sản xuất nông nghiệp muốn tiến hành đƣợc phải có đất - nếu

quyết định nhất của tăng trƣởng kinh tế.

nhƣ ở các ngành kinh tế khác, đất đai chỉ là điều kiện, là nền móng của hoạt

b. Nguồn lực đất đai và tài nguyên thiên nhiên

động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì ở sản xuất nông nghiệp đất đai là tƣ liệu

Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tặng vật của thiên nhiên cho con

chủ yếu, tƣ liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế đƣợc. Tƣ liệu sản xuất ở


ngƣời, là điều kiện của lao động; đất kết hợp với lao động là nguồn gốc sinh

đây có nghĩa là đất đai vừa là đối tƣợng lao động (khi con ngƣời thông qua các

ra mọi của cải vật chất trên trái đất.

công cụ và phƣơng tiện khác tác động lên đất), vừa là tƣ liệu lao động (đất đai
thông qua tính chất hóa, lý tác động lên cây trồng vật nuôi làm cho chúng sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

9

trƣởng và phát triển). Đất đai là tƣ liệu không thể thay thế đƣợc bởi vì không có

này). Còn rừng và biển ngoài việc cung cấp cho con ngƣời và nền kinh tế

đất thì không có sản xuất nông nghiệp.

những sản phẩm đặc biệt quý giá nhƣ gỗ, các loại động vật và thực vật quý, các


Điều đáng nói ở đây là so với các nguồn lực khác, nguồn lực đất đai rất

loại hải sản, các loài rong và tảo,.. chúng còn góp phần giữ cho môi trƣờng

có hạn về diện tích (cả thể giới bị giới hạn bởi diện tích của trái đất, trong

sống của con ngƣời luôn trong sạch và cân bằng.

từng quốc gia bị giới hạn bởi biên giới giữa các quốc gia, từng địa phƣơng bị

c. Nguồn lực vốn tài chính

giới hạn bởi địa giới hành chính). Mặt khác, nguồn lực này còn bị giới hạn

Nguồn vốn tài chính chúng ta có thể hiểu đó là lƣợng vốn thực tế dƣới

bởi cơ cấu các loại đất ở từng nơi nhƣ đất đồi núi, sông suối,... và lại cố định

dạng tiền tệ và quy đổi ra tiền tệ đã và đang đƣợc huy động để phục vụ cho sự

về mặt vị trí, không thể di chuyển đƣợc. Song có một thuận lợi là các tƣ liệu

phát triển kinh tế - xã hội của một đất nƣớc.

sản xuất khác thì cùng với thời gian sử dụng, cùng với sự tiến bộ của khoa

Trong điều kiện hiện nay, khi hội nhập khu vực và thế giới đã trở thành

học - công nghệ, chúng không ngừng bị đào thải ra khỏi quá trình sản xuất do


xu hƣớng mạnh mẽ, mang tính tất yếu của tất cả các nền kinh tế, thì nguồn lực

hao mòn vô hình và hữu hình, còn đất đai, trái lại nếu biết sử dụng hợp lý thì

vốn tài chính của một quốc gia thƣờng xuất phát từ hai nguồn gốc: trong nƣớc

sức sản xuất không ngừng tăng lên.

và nƣớc ngoài.

Vì những đặc điểm nêu trên của đất đai, nên đòi hỏi con ngƣời trong

Nguồn vốn trong nước gồm có phần tích lũy đƣợc của ngân sách nhà

quá trình sử dụng phải biết phân bổ hợp lý nguồn lực này giữa các ngành, các

nƣớc, của các doanh nghiệp và của mọi tầng lớp dân cƣ. Thông thƣờng, để

lĩnh vực của nền kinh tế - xã hội, đặc biệt phải biết tiết kiệm đất và làm cho
độ màu mỡ của nó không ngừng tăng lên (trong nông nghiệp).
Tóm lại, đất đai là một trong ba yếu tố chủ yếu hợp thành đầu vào của
quá trình sản xuất (đất đai - lao động - vốn). Trong nền kinh tế thị trƣờng, các
yếu tố này cũng là hàng hóa và chịu sự tác động, sự chi phối của các quy luật
của nền kinh tế thị trƣờng. Tuy nhiên, cần phải thấy tính chất và đặc điểm của
nó nên đất đai cũng là một loại hàng hóa đặc biệt - không thể xử sự với nó
nhƣ một loại hàng hóa thông thƣờng đƣợc.
Cùng với đất đai, rừng, biển, khoáng sản cũng là những tặng vật vô giá
của tự nhiên cho con ngƣời và chúng cũng là những nguồn lực quan trọng đối
với sự phát triển của mọi nền kinh tế. Nƣớc nào có nhiều khoáng sản (kể cả số
lƣợng, chất lƣợng và chủng loại) thì nƣớc đó sẽ có điều kiện bật nhanh hơn

trong phát triển kinh tế (Mỹ, Anh, Đức là những nƣớc khá điển hình về vấn đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



phát triển kinh tế - xã hội, các quốc gia đều tìm mọi cách để huy động một
cách tối đa nguồn lực vốn tài chính có trong nƣớc và coi đó là yếu tố quyết
định của sự phát triển [3],[15],[16].
Nguồn vốn nước ngoài gồm có vốn tài trợ của các quốc gia, các tố chức
quốc tế và cá nhân nƣớc ngoài, vốn đầu tƣ trực tiếp cả các nhà sản xuất kinh
doanh, vốn tín dụng của các ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế, đối
với Việt Nam còn có vốn do ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài gửi về cho
gia đình, hoặc đầu tƣ cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh ở trong nƣớc
[3],[15],[16].
Ngày nay, nguồn vốn nƣớc ngoài giữ vai trò hết sức quan trọng trong
sự phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia, đặc biệt là trong việc tiếp thu
các công nghệ mới để tạo ra sự phát triển đột biến cho nền kinh tế. Tuy nhiên,
nƣớc nào cũng vậy, muốn phát triển nhanh và ổn định bao giờ cũng phải kết
hợp hài hòa giữa nguồn lực trong nƣớc và ngoài nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

11

Nếu nhƣ trong nền kinh tế kém phát triển, sản xuất mang nặng tính tự


sáng chế, phát minh và tổ chức chuyển giao các kết quả đó vào ứng dụng thực

nhiên, tự cấp, tự túc, nguồn lao động với trình độ thủ công và nguồn lực đất

tiễn. Tất nhiên, cũng cần lƣu ý là những quốc gia không mạnh về nghiên cứu

đai là các nguồn lực giữ vai trò hàng đầu, thì trong nền kinh tế thị trƣờng với

cơ bản thì cần đầu tƣ mạnh cho nghiên cứu ứng dụng để có thể bắt kịp với

sự phát triển của công nghiệp - dịch vụ, bên cạnh các nguồn lực lao động, đất

trình độ phát triển chung của nhân loại, điều này hoàn toàn có thể làm đƣợc,

đai, tài nguyên, nguồn lực vốn tài chính trở thành nguồn lực cơ bản nhất.

vì trong xu hƣớng toàn cầu hóa hiện nay việc nhập khẩu công nghệ mới

d. Nguồn lực khoa học - công nghệ

không còn khó khăn nhƣ trƣớc nữa.

Về nguồn lực khoa học - công nghệ có thể hiểu đó là: khả năng nghiên

Ngày nay, nhân loại đang thực hiện bƣớc chuyển quan trọng từ nền

cứu, sáng tạo ra các công nghệ mới và năng lực tổ chức chuyển giao các kết

kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức - nền kinh tế mà hàm lƣợng trí


quả nghiên cứu đó vào ứng dụng trong các hoạt động sản xuất - kinh doanh -

tuệ chiếm trong giá trị hàng hóa và dịch vụ tới 60 -70%, thì nguồn lực khoa

dịch vụ, nhằm tạo cho nền kinh tế phát triển nhanh, vững chắc, đạt năng suất,

học - công nghệ trở nên vô cùng quan trọng, đúng hơn nó đang dần dần chiếm

chất lƣợng và hiệu quả cao [10].

vị trí hàng đầu, là nguồn lực cơ bản nhất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

Từ định nghĩa trên, chúng ta thấy nguồn lực khoa học - công nghệ bao
gồm hai nội dung hết sức quan trọng:

ở xã hội hiện đại [10].
1.1.1.3 Phân loại nguồn lực

Một là, nghiên cứu khoa học và tạo ra công nghệ mới. Nghiên cứu khoa
học giúp con ngƣời hiểu đƣợc bản chất của thế giới tự nhiên, nắm đƣợc các
quy luật vận động tự thân của nó, trên cơ sở tìm tòi, sáng tạo ra các công nghệ
mới ngày càng hiện đại để chinh phục thế giới tự nhiên, bắt nó phục vụ ngày
càng tốt hơn cho cuộc sống của con ngƣời và sự phát triển không ngừng của
xã hội loài ngƣời.

a. Phân theo giá trị
Theo cách phân loại này nguồn lực có thể chia làm hai loại: Nguồn lực
kinh tế và nguồn lực phi kinh tế.
Tiêu thức đánh giá một nguồn lực là kinh tế hay phi kinh tế đƣợc căn
cứ vào giá của nó.

Nguồn lực kinh tế có giá trị lớn hơn không trong khi nguồn lực phi

Hai là, tổ chức chuyển giao các kết quả nghiên cứu đƣa vào sản xuất và

kinh tế có giá trị bằng không. Giá của nguồn lực đƣợc quyết định bởi khả

đời sống. Nghiên cứu đã là vấn đề khó khăn, phức tạp, song việc đƣa đƣợc kết

năng tạo ra giá trị mới. Nguồn lực kinh tế là nguồn lực mà tiềm năng của nó

quả nghiên cứu vào cuộc sống không phải là chuyện dễ. Thực tiễn phát triển

bị hạn chế ở một mức nào đó nhƣ trữ lƣợng khoáng sản, lao động, vốn, công

của xã hội loài ngƣời đã cho chúng ta thấy không ít những nghiên cứu, phát

nghệ, ... Nguồn lực phi kinh tế là nguồn lực tiềm năng của nó không bị giới

minh làm ra bị bỏ trong các ngăn kéo của các nhà khoa học, hoặc phải đến

hạn nhƣ nƣớc, không khí, ...

hàng chục, thậm chí vài chục năm sau mới đƣợc đƣa ra ứng dụng.

b. Phân theo nguồn gốc hình thành

Bởi vậy, một quốc gia muốn có tiềm lực khoa học - công nghệ hùng

Theo cách phân loại này thì nguồn lực đƣợc chia thành hai loại, nguồn


mạnh, phải luôn luôn chú trọng gắn kết một cách chặt chẽ giữa nghiên cứu,

lực tự nhiên và nguồn lực nhân tạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






12

13

Nguồn lực tự nhiên đƣợc hình thành trong quá trình phát triển tự nhiên nhƣ

Nguồn lực trong nƣớc (còn gọi là nội lực) bao gồm các nguồn lực tự

đất đai, tài nguyên khoáng sản,... Nguồn lực này đƣợc con ngƣời sử dụng cho mục

nhiên, nhân văn, hệ thống tài sản quốc gia, đƣờng lối chính sách đang đƣợc

đích sản xuất ra các sản phẩm là tƣ liệu sản xuất và sản phẩm tiêu dùng.

khai thác. Nguồn lực trong nƣớc đóng vai trò quan trọng, có tính quyết định

Nguồn lực nhân tạo là nguồn lực do con ngƣời tạo ra nhƣ các hạng mục

kết cấu hạ tầng, các phát minh sáng chế trong khoa học, phát triển con ngƣời
với trình độ chuyên môn và tay nghề cao.

trong việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Nguồn lực nƣớc ngoài (còn gọi là ngoại lực) bao gồm khoa học - kỹ
thuật và công nghệ, nguồn vốn, kinh nghiệm về tổ chức và quản lý sản xuất -

Trong thực tế sự phân biệt rạch ròi giữa hai nguồn lực này không dễ
dàng. Đất nông nghiệp là một ví dụ. Rõ ràng, đất là sản phẩm của tự nhiên,
tuy nhiên để có độ màu mỡ nhất định thì đất đai cần có tác động của lao động,
cải tạo lâu dài hàng chục thậm chí hàng trăm năm.

kinh doanh từ nƣớc ngoài.
Nguồn lực nƣớc ngoài có vai trò quan trọng, thậm chí đặc biệt quan
trọng đối với nhiều quốc gia đang phát triển ở những giai đoạn lịch sử cụ thể.
Mặc dù có vai trò khác nhau, nhƣng giữa nguồn lực trong nƣớc và

c. Phân theo khả năng tái tạo
Theo cách phân loại này nguồn lực đƣợc chia thành nguồn lực có khả
năng tái tạo và nguồn lực không có khả năng tái tạo.
Nguồn lực có khả năng tái tạo là nguồn lực không mất đi cả về số
lƣợng và chất lƣợng trong quá trình sử dụng nhƣ đất đai, rừng, sức lao động...
Nguồn lực không có khả năng tái tạo là nguồn lực sẽ mất đi trong quá
trình sử dụng. Dầu mỏ, các tài nguyên khoáng sản là nguồn lực không có khả
năng tái tạo.
Nguồn lực có khả năng tái tạo không đồng nghĩa với việc nó luôn tái tạo
khi con ngƣời khai thác nó. Khả năng tái tạo này phụ thuộc rất lớn vào cách thức
và cƣờng độ khai thác nguồn lực. Ví dụ: rừng tự nhiên có khả năng tự phát triển
nhƣng sẽ nhanh chóng mất đi khi con ngƣời khai thác quá mức và không có biện


nguồn lực nƣớc ngoài có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đây là mối quan hệ
hỗ trợ, hợp tác, bổ sung cho nhau trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi và
tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau. Xu thế chung là các quốc gia cố gắng
kết hợp nguồn lực trong nƣớc (nội lực) với nguồn lực nƣớc ngoài (ngoại lực)
thành sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
1.1.1.4 Vai trò của nguồn lực cơ bản trong phát triển cây chè
a. Vai trò của đất đai nông nghiệp trong phát triển cây chè
Đất đai là tƣ liệu sản xuất quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp nói
chung và cây chè nói riêng. Đất đai là yếu tố ảnh hƣởng đến sản lƣợng, chất
lƣợng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. để cây chè sinh trƣởng tốt, năng
suất cao và ổn định thì đất trồng chè phải đạt những yêu cầu sau: tốt, nhiều

pháp duy trì khả năng phục hồi và phát triển của rừng. Tỷ lệ đất có rừng trên thế

mùn, sâu, chua và thoát nƣớc. Độ pH thích hợp cho chè phát triển là 4,5 - 6,0.

giới đang giảm đi nhanh chóng trong các thập kỷ qua là minh chứng cho việc

Đất trồng phải có độ sâu ít nhất là 80 cm, mực nƣớc ngầm phải dƣới 1 mét thì

khai thác không hợp lý nguồn tài nguyên này.

hệ rễ mới phát triển bình thƣờng.
- Đất trồng chè của ta ở các vùng Trung du phần lớn là feralit vàng đỏ

d. Phân theo phạm vi lãnh thổ
Theo cách phân loại này nguồn lực đƣợc chia thành nguồn lực trong

lớn là đất feralit vàng đỏ đƣợc phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét. Về cơ


nƣớc và nguồn lực nƣớc ngoài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

đƣợc phát triển trên đá granit, nai, phiến thạch sét và mica. ở vùng núi phần



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

15

bản những loại đất này phù hợp với yêu cầu sinh trƣởng của chè nhƣ có độ

ở Ấn Độ trồng ở độ cao cách mặt biển 2.000 mét. Chất lƣợng chè ở vùng cao

pH từ 4 đến 5 có lớp đất sâu hơn 1 mét và thoát nƣớc. Những đất này thƣờng

tốt nhƣng về sinh trƣởng thƣờng kém hơn ở vùng thấp. Hƣớng dốc có ảnh

nghèo chất hữu cơ nhất là ở các vùng trồng chè cũ.. Vì thế vấn đề bón phân

hƣởng đến khả năng tích lũy vật chất trong chè. Dogonatze (1969) nhận thấy

hữu cơ để bổ sung dinh dƣỡng cho chè và cải tạo kết cấu vật lý của đất là rất


rằng cƣờng độ tích lũy tanin và vật chất hòa tan phụ thuộc nhiều vào chế độ

cần thiết. Bên cạnh đó, phải coi trọng việc bón đủ và hợp lý phân hóa học

nhiệt. Ở hƣớng dốc phía nam hàm lƣợng tanin và chất hòa tan trong búp chè

hàng năm cho chè. Chè là loại cây kỵ vôi, nhiều tài liệu cho biết trong đất

cao hơn ở hƣớng dốc phía bắc. Ở độ vĩ càng cao phẩm chất và sản lƣợng chè

trồng chè chỉ có một lƣợng vôi rất ít, khoảng 0,2% CaCO3 đã làm cây chè bị

càng có xu hƣớng giảm thấp. Do độ nhiệt thấp, độ ẩm thấp và ngày dài đã ảnh

hại. Bởi thế không bao giờ ngƣời ta dùng vôi để bón vào đất trồng chè, trừ

hƣởng không tốt đến sinh trƣởng và tích lũy vật chất trong cây chè.

trƣờng hợp đất có độ pH quá thấp, dƣới 4.

b. Vai trò của lao động nông nghiệp trong phát triển cây chè

- Quan hệ giữa đất và phẩm chất chè rất phức tạp. Phẩm chất do nhiều

Trong sản xuất chè đòi hỏi sự tham gia của nhiều lao động. Lao động

yếu tố quyết định và tác dụng một cách tổng hợp. Song trong những điều kiện

nông nghiệp sản xuất chè có ở nhiều công đoạn: thiết kế nƣơng chè, trồng


nhất định thì điều kiện dinh dƣỡng của đất có ảnh hƣởng rất lớn đến phẩm

chè, chăm sóc, đốn chè, thu hái chè....Chính vì vậy, cũng nhƣ nhiều ngành

chất. Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy: chè sinh trƣởng trên loại đất pha

trong nông nghiệp, lao động là yếu tố quan trọng nhất, cách mạng nhất.

cát, nhiều mùn, thích hợp cho việc chế biến chè xanh: mùi vị hƣơng của chè

Nguồn lực trong phát triển chè càng cao về trình độ học vấn và kỹ năng nghề

thành phẩm đều tốt. Chè trồng trên đất nặng màu vàng thì có vị đắng và nƣớc

thì năng suất và chất lƣợng càng tốt.

có màu vàng. Chè trồng trên đất xấu hƣơng không thơm, vị nhạt và chất hòa

1.2 Kinh nghiệm sử dụng các nguồn lực cơ bản trong phát triển cây chè

tan ít.

trên thế giới và Việt Nam
- Địa hình và địa thế có ảnh hƣởng rất rõ đến sinh trƣởng và chất

1.2.1 Phát triển cây chè trên thế giới

lƣợng chè. Thực tiễn ở Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản cho thấy: chè không

Trên thế giới chè đƣợc trồng tập trung ở châu Á và châu Phi, chủ yếu ở


trồng trên núi cao có hƣơng thơm và mùi vị tốt hơn chè trồng ở vùng thấp và

một số nƣớc nhƣ: Trung Quốc, Ấn Độ, Sri Lanka, Indonesia, Nhật Bản,

đồng bằng. Kinh nghiệm nhận thấy chè đƣợc chế biến từ nguyên liệu ở núi

Kenya. Giai đoạn 1996 - 2010 diện tích trồng chè thế giới có xu hƣớng giảm

cao Xrilanca có mùi thơm của hoa mà hƣơng vị đó không thể có đƣợc trong

nhẹ. Nếu năm 1996, diện tích chè là gần 2,4 triệu ha thì năm 2010 còn khoảng

chè trồng ở khu vực thấp. Nhiều tác giả ở Liên Xô Kharabava, Đjêmukhatze

2,1 triệu ha, bình quân giảm 0,53% trên năm. Trong đó Nhật Bản giảm diện

đã xác định chè trồng ở nơi có địa thế càng cao hơn mặt biển (trong một

tích trồng chè bình quân mỗi năm 1,0%, khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng

chừng mực nhất định) thì khuynh hƣớng tạo thành và tích lũy tanin càng lớn.

là 0,64%. Tuy nhiên tại châu Á lại có sự gia tăng đáng kể của 3 nƣớc đó là

Phần lớn các vùng trồng chè có phẩm chất tốt của các nƣớc trên thế giới

Trung Quốc, Việt Nam và Ấn Độ. Với tốc độ tăng bình quân 5,31%/năm,

thƣờng có độ cao cách mặt biển từ 500 đến 800 mét. Vùng chè ngon có tiếng


hiện nay Trung Quốc đã trở thành nƣớc có diện tích chè lớn nhất thế giới với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






16

17

1,84 triệu ha. Tuy diện tích trồng chè chỉ đứng thứ 2 nhƣng Ấn Độ lại là nƣớc

- Tính toán của tác giả

có sản lƣợng chè lớn nhất. Năm 2010 do điều kiện thời tiết có nhiều diễn biến

Cùng với những biến động trong diện tích trồng chè, thế giới hiện nay

bất lợi tuy nhiên Ấn Độ vẫn sản xuất đƣợc 966 ngàn tấn chè. Sản lƣợng chè

đang diễn ra sự chuyển dịch lao động từ các ngành khác trong nội bộ ngành

của Ấn Độ chiếm khoảng 28% sản lƣợng chè toàn cầu và 14% giao dịch


nông nghiệp sang trồng chè. Tại Ấn Độ sản xuất chè hàng năm đã thu hút hơn

[FAO, 2010]. Trong xu hƣớng giảm diện tích trồng chè trên toàn thế giới,

2 triệu lao động tới làm việc trong 1600 đồn điền và nhiều nhà máy chế biến

Nhật Bản là nƣớc có diện tích chè giảm nhiều nhất. Sở dĩ diện tích chè của

chè. Ấn Độ đã đầu tƣ trên 6 triệu USD để xây dựng công viên chè đầu tiên

Nhật Bản giảm trong giai đoạn này vì nƣớc này đang tập trung vào nghiên

trên thế giới nhằm nâng cao chất lƣợng chè đạt tiêu chuẩn quốc tế [Xây dựng

cứu trồng các giống chè có năng suất cao. Hiện nay Nhật Bản là nƣớc có năng

công viên chè ở Ấn Độ, 6.2005]. Trong giai đoạn 2010 - 2020 công viên chè

suất chè cao nhất thế giới.

sẽ trở thành một khu kinh tế đặc biệt của Ấn Độ. Để nâng cao chất lƣợng các
sản phẩm chè xuất khẩu Ấn Độ đã chú ý phát huy vai trò của nguồn nhân lực

Bảng 1.1 Diện tích đất chè thế giới giai đoạn 1996 - 2010

TT

Quốc gia

ĐVT: 1000 ha


trong từng khâu của quá trình sản xuất và chế biến chè, thƣờng xuyên đào tạo,

TTPTBQ

đào tạo lại, bồi dƣỡng trình độ học vấn và kỹ năng nhằm đáp ứng nhu cầu

(%)

ngày càng cao của chè nội tiêu và xuất khẩu. Các hiệp hội chè không chỉ

1996

2000

2005

2010

Thế giới

2303.83

2419.38

2105.66

2139.44

-0.53


hƣớng tới mục tiêu phát triển chè mà còn hƣớng tới lợi ích của ngƣời lao

1

Ấn Độ

427.07

486.61

523.46

556.54

1.91

động trong ngành.

2

Bangladesh

48.25

49.92

53.2

53.73


0.77

3

và khu vực

(khoảng 1,84 triệu ha năm 2010), trong những năm qua đã đầu tƣ nhiều nhân



Châu

Á

Thái

Bình

Với Trung Quốc - nƣớc có diện tích chè bằng nột nửa diện tích thế giới

1913.46

2029.76

1717.28

1749.44

-0.64


lực cho ngành chè. Cây chè không chỉ tạo ra công ăn việc làm cho ngƣời lao
động mà còn góp phần xóa đói, giảm nghèo cho hàng triệu nông dân tại khu

Dƣơng

vực nông nghiệp, nông thôn của Trung Quốc.

4

Indonesia

114.63

114.97

116.29

118.39

0.23

5

Iran

34.68

32.27


29.85

30.71

-0.86

Trong số 5 quốc gia xuất khẩu chè lớn nhất thế giới thì Srilanka là nƣớc

6

Nhật Bản

52.72

49.92

48.7

45.81

-1.00

có biến động tăng giảm không đều: giai đoạn 1996 - 2005 diện tích tăng bình

7

Srilanka

187.69


203.17

222.04

215.36

0.99

quân 1,88%/năm khiến cho lƣợng chè sản xuất ra tăng lên đáng kể. Từ năm

8

Trung Quốc

891.45

933.25

1058.58

1840.35

5.31

2006 - 2010 chè của giảm về cả diện tích lẫn sản lƣợng: giảm bình quân

9

Việt Nam


71.77

87.7

122.5

130.38

4.36

0,61%/năm, tuy nhiên nƣớc này tăng diện tích 0,99%/năm trong toàn thời kỳ.
Tại quốc gia Nam Á này ngành chè đã đƣợc chính phủ đặc biệt coi trọng vì

Nguồn: - FAO, 2011

nhẽ: nó không chỉ đóng góp lớn vào GDP mà còn là khu vực kinh tế thu hút
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




18

19

nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp. Là ngành sản xuất tạo điều kiện cho các


nguyên Trung bộ với diện tích khoảng 2.750 ha. Tính đến năm 1938, tổng

ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ tại Srilanka phát triển theo. Chè Ceylon

diện tích trồng chè của Việt Nam là 13.405 ha với sản lƣợng trên 27 ngàn tấn

của Srilanka đã nổi tiếng thế giới từ hơn một thế kỷ về chất lƣợng và hƣơng

chè búp tƣơi. Cây chè đƣợc trồng nhiều ở Bắc bộ và Trung bộ trong đó trên

vị. Để thúc đẩy sự phát triển của chè bên cạnh các biện pháp kỹ thuật nhằm

75% diện tích là của ngƣời Việt, khoảng 25% diện tích là của ngƣời Pháp.

tăng năng suất và chất lƣợng chè, chính phủ Srilanka đã thành lập Ủy ban chè

Theo số liệu thống kê năm 1939 sản lƣợng chè của Việt Nam là 10.900 tấn,

từ tháng 1 năm 1976. Ủy ban chè có nhiều hoạt động nhằm hỗ trợ cho ngƣời

đứng hàng thứ 6 sau Ấn Độ, Sri Lanca, Trung Quốc, Nhật Bản và Inđônêxia.

sản xuất và xuất khẩu chè nhƣ: xúc tiến thƣơng mại chè Ceylon trong và

Một đặc điểm nổi bật trong thời kỳ này là diện tích là diện tích trồng chè rất

ngoài nƣớc, là trung tâm thông tin về thị trƣờng chè, duy trì phòng thí nghiệm

phân tán, lẻ tẻ, sản xuất mang tính chất tự túc, tự cấp. Kỹ thuật canh tác lâu


phân tích nhằm đạt tiêu chuẩn ISO cho sản phẩm chè, bảo hộ và phát triển

sơ sài với phƣơng thức quảng canh, năng suất rất thấp chỉ đạt trên dƣới 1,5

thƣơng hiệu chè Srilanka, thu hut khách du lịch từ ngành chè...Từ nhiều hoạt

tấn búp tƣơi/ha. Các cơ sở nghiên cứu về cây chè đƣợc thành lập ở hai nơi

động khác nhau trong sản xuất và tiêu thụ, ngành chè thực sự là ngành mũi

Phú Hộ (Vĩnh Phú) và Bảo Lộc (Lâm Đồng).

nhọn thu hút sự chuyển dịch lao động cả nƣớc tạo nên sự độc đáo trong chè

Giai đoạn 1945 - 1955: do ảnh hƣởng của cuộc chiến tranh chống
Pháp các vƣờn chè bị bỏ hoang nhiều, số còn lại không đƣợc đầu tƣ chăm

Srilanka.
Tóm lại, với điều kiện tự nhiên phù hợp cho phát triển chè trong những

sóc cho nên diện tích và sản lƣợng chè trong thời kỳ này giảm sút dần.

năm qua các nước châu Á và châu Phi đã không ngừng mở rộng diện tích, áp

Giai đoạn 1956 - 2000: với phƣơng châm xây dựng nền nông nghiệp

dụng các tiến bộ khoa học, sử dụng nhiều lao động nông nghiệp, đầu tư thâm

toàn diện và vững chắc, nghề trồng chè của Việt Nam đã đƣợc chú ý đúng


canh chè khiến cho sản lượng không ngừng tăng lên đáp ứng nhu cầu ngày

mức. Chè chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế của nƣớc ta.

càng cao về đồ uống của một bộ phận dân cư trên thế giới.

Trong các vùng trồng chè, chè là nguồn thu nhập chủ yếu, góp phần quan

1.2.2 Phát triển cây chè tại Việt Nam

trọng trong việc cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân. Giai đoạn này

Lịch sử trồng chè của Việt Nam đã có từ lâu. Nhƣng cây chè đƣợc

việc sản xuất và cung cấp chè chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu thụ ngày càng

khai thác và trồng với diện tích lớn mới bắt đầu từ năm 1960 trở lại đây. Quá

tăng ở trong nƣớc, cũng nhƣ nhu cầu xuất khẩu. Tính đến hết năm 2000 cả

trình phát triển diện tích trồng chè ở Việt Nam có thể chia làm bốn giai đoạn

nƣớc có 87.700 ha chè với tổng sản lƣợng trên 314 ngàn tấn chè búp tƣơi

sau đây:

(Hoàng Văn Chung, Giáo trình chè, NXB ĐH Thái Nguyên).

Giai đoạn 1890 - 1945: năm 1890 một số đồn điền chè đƣợc thành lập


Giai đoạn 2000 - 2010: thời gian này chè của nƣớc ta biến động tăng

đầu tiên: Tĩnh Cƣơng (Phú Thọ) với diện tích 60 ha, Đức Phổ (Quảng Nam)

về diện tích (năm 2010 tăng 48,23% so với 2000) tuy nhiên tốc độ trƣởng

250 ha, chè đƣợc trồng ở hai tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi với diện tích

không đều. Nếu nhƣ giai đoạn 2000 - 2004 diện tích trồng chè trên toàn quốc

1900 ha. Năm 1925 - 1940 ngƣời Pháp mở các đồn điền trồng chè ở cao

tăng mạnh (tăng trên 33 ngàn ha) thì chậm lại vào giai đoạn 2005 - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






20

21

(tăng 8 ngàn ha), bình quân tăng diện tích đạt 4,47%/năm [Tổng cục Thống


Để sử dụng nguồn tài nguyên phong phú và nguồn lao động dồi dào,
thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp với điều kiện không tranh chấp với diện

kê, 2010].
Nhƣ vậy, diện trồng chè cả nƣớc và tại các vùng trồng chè chính của

tích trồng cây lƣơng thực, chè là một trong những cây có ƣu thế nhất. Nguồn

nƣớc ta tăng khá đều trong những năm qua. Sở dĩ diện tích biến động tăng

lao động của ta dồi dào nhƣng phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở vùng

liên tục trong nhiều thập kỷ vì Việt Nam xác định ngành chè là một bộ phận

đồng bằng, chè là một loại cây yêu cầu một lƣợng lao động sống rất lớn. Do

quan trọng trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Sản xuất chè

đó việc phát triển mạnh cây chè ở vùng trung du và miền núi là một biện pháp

không chỉ đóng góp kim ngạch xuất khẩu mà còn là khu vực thu thút nhiều

có hiệu lực, vừa để sử dụng hợp lý vừa để phân bố đồng đều nguồn lao động

lao động nông nghiệp (năm 2010 ngành chè thu hút khoảng 6 triệu lao động-

dồi dào trong phạm vi cả nƣớc. Việc phát triển mạnh cây chè ở vùng trung du

Nguồn: Trung tâm thông tin – Bộ Lao động). Từ năm 2002 đến nay, ngoài


và miền núi dẫn tới việc phân bổ doang nghiệp chế biến chè hiện đại ngay ở

việc mở rộng diện tích, một cuộc cách mạng về giống chè đã triển khai trên

những vùng đó, do đó làm cho việc phân bố công nghiệp đƣợc đồng đều và

diện rộng. Rất nhiều diện tích chè cằn cỗi, năng suất thấp đã đƣợc cải tạo và

làm cho vùng trung du và miền núi mau chóng đuổi kịp miền xuôi về kinh tế

thay thế bằng một số giống mới năng suất cao, chất lƣợng tốt. Nhờ vậy năng

và văn hóa.

suất chè không ngừng tăng lên. Năm 2010, tại Thái Nguyên - một tỉnh có

2 Phƣơng pháp nghiên cứu

chất lƣợng chè tốt nhất Việt Nam năng suất bình quân đạt 10,55 tấn chè búp

2.2.1 Chọn điểm nghiên cứu

tƣơi trên 1 ha [Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2010].
Bảng 1.2 Diện tích, năng suất và sản lƣợng chè Việt Nam
Năm
2000
2001
2002
2003
2004

2005
2006
2007
2008
2009
2010

Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(ha)
(tấn/ha)
(nghìn tấn)
87700
3.59
314.74
98300
3.46
340.13
109300
3.88
423.60
116300
3.86
448.62
120800
4.25
513.81
122500
4.65

570.02
122900
5.28
648.95
126200
5.59
705,98
125600
5.94
746.27
128100
6.24
798.83
130068
6.47
841.54
Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên là một huyện miền núi nằm trong
vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Những năm gần đây huyện đã tiến hành
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn với tốc độ
nhanh. Trong quá trình này, diện tích đất nông nghiệp trong huyện đang bị thu
hẹp khiến cho sản lƣợng chè có nhiều biến động. Vì vậy để ổn định tình hình
sản xuất chè đồng thời thực hiện công nghiệp hóa thành công là điều không
dễ dàng. Với những lý do trên, huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên đƣợc
chọn làm điểm nghiên cứu đề tài

2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.2.1 Số liệu thứ cấp
- Các công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố: báo cáo khoa học, tạp
chí, bài báo.
- Báo cáo tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh, kinh tế - xã hội của huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




22

23

- Niên giám thống kê huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên

- Xã Cổ Lũng đại diện cho vùng thấp của huyện. Xã có đất đai tƣơng

Các số liệu thứ cấp đƣợc thu thập nhằm phân tích tình hình kinh tế-xã hội

đối bằng phẳng, mầu mỡ, sản xuất nông lâm nghiệp theo hƣớng hàng hoá với

của huyện, đồng thời phân tích tình hình sử dụng một số nguồn lực từ đó xây

thế mạnh là sản phẩn lúa gạo và chăn nuôi. Phát triển cây chè tại Cổ Lũng

dựng lên mô hình phân tích hệ thống nhằm sử dụng nguồn lực cho phù hợp.

mạnh mẽ theo hƣớng thâm canh mang lại thu nhập cao cho các hộ nông dân


2.2.2.2 Số liệu sơ cấp

trong xã. Tại Cổ Lũng tác giả điều tra 60 hộ nông dân trồng chè nhằm thu

Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua điều tra phòng vấn hộ nông
dân nhằm xác định cụ thể các yếu tố ảnh hƣởng đế năng xuất chè, tình hình
phân bổ sản lƣợng chè.
Chọn điểm điều tra: để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, địa điểm điều
tra phải đại diện cho vùng nghiên cứu trên phƣơng diện điều kiên tự nhiên,

thập các số liệu về yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất chè của xã.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
2.2.3.1 Thống kê mô tả
Thống kê mô tả là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện tƣợng kinh tế xã hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập đƣợc. Phƣơng pháp này
đƣợc sử dụng để phân tích tình hình kinh tế - xã hội của huyện và tình hình sử

kinh tế - xã hội và đặc điểm tình hình nông thôn và nông dân của vùng. Căn

dụng các nguồn lực đất chè, đất rừng, dân số - lao động, sản lƣợng chè qua

cứ vào đặc điểm cụ thể của huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên, tác giả chọn

các năm.

3 xã đại diện cho 3 vùng chính của huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên đề
điều tra các yếu tố ảnh hƣởng đến năng xuất chè đó là:

* Dùng phƣơng pháp chỉ số để phân tích biến động của từng nhân tố
xác định mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố cấu thành nhân tố và tổng thể. Cụ


- Xã Yên Ninh đại diện cho vùng núi cao của huyện, là một xã miền
núi của huyện, sản xuất nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng cao, sản xuất chè
theo hƣớng quảng canh, năng suất chè ở mức thấp trong huyện. Tại Yên Ninh
tác giả điều tra 60 hộ nông dân trồng chè nhằm thu thập các số liệu về yếu tố

thể trong đề tài này chúng tôi sử dụng hệ thống chỉ số 3 để xem xét và phân
tích mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tới sản lƣợng chè của huyện.
* Dãy số thời gian: giúp ta dự báo (dự đoán sự phát triển của hiện
tƣợng trong tƣơng lai):
- Dự báo theo lƣợng tăng lên bình quân:

đầu vào trong quá trình sản xuất chè của xã.
- Thị trấn Đu đại diện cho vùng trung tâm, nơi có tiến trình đô thị hoá
nhanh, đất đai, dân số- lao động nông nghiệp có những biến động lớn nên ảnh
hƣởng sâu sắc đến diện tích đất nông lâm nghiệp dùng cho sản xuất nông
nghiệp. Thị trấn Đu có định hƣớng phát triển nông lâm nghiệp với tốc độ

Yk = y0 + k.d
Trong đó:Yk:Là mức độ kì thứ k kể từ kì gốc
Y0: Là mức độ kì gốc
D

Xn – X1

=

n-1

nhanh, ổn định, đa dạng theo hƣớng sản xuất hàng hoá, đặc biệt chú trọng
phát triển vùng chè đặc sản, vùng lúa thâm canh và vƣờn rừng. Tại thị trấn Đu


- Dự báo theo tốc độ phát triển bình quân

tác giả điều tra 60 hộ nông dân trồng chè nhằm thu thập các số liệu về yếu tố

Yk = y0*tk
Trong đó: t là tốc độ phát triển bình quân

đầu vào trong quá trình sản xuất chè của thị trấn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




24

25

- Dự báo mức tăng dân số

X3: lƣợng bón đạm (kg/ha)
X4: tiền thuốc bảo vệ thực vật (nghìn đồng/ha)

Nt = N0 [ 1+ (P +(-)V)/100]
Trong đó: P là tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên


X5: lao động (ngày ngƣời/ha)

V là tỉ lệ gia tăng dân số cơ học

X6: giống (kg/ha)
X7: lƣợng phân chuồng (tấn/ha)

2.2.3.2 Mô hình hoá

b) Mô hình hoá trong sử dụng các nguồn lực

a) Mô hình hoá năng suất chè
- Sử dụng mô hình Cobb - Douglas để mô hình hoá các yếu tố ảnh

Mô hình phân tích hệ thống là loại mô hình dùng để mô tả và phân

hƣởng đến năng suất chè. Mô hình Cobb - Douglas là mô hình đƣợc sử dụng

tích sự vận động của một chuỗi sự vật hiện tƣợng kinh tế xã hội trong một

rộng rãi trong kinh tế học vi mô và vĩ mô. Ƣu thế của mô hình Cobb -

khoảng thời gian dài. Chuỗi sự vật hiện tƣợng trong mô hình có mối quan hệ

Douglas là thiết lập đƣợc mối quan hệ giữa các yếu tố không cùng độ đo

hữu cơ và ảnh hƣởng lẫn nhau tạo nên một sự tƣơng tác thay đổi có tính chất

lƣờng, các yếu tố không cùng bản chất đều đƣợc đánh giá đồng thời.


hệ thống động (Bruce hannon & Matthias ruth, 1994). Sự phân tích kết quả

- Mô hình Cobb - Douglas có dạng tổng quát nhƣ sau:
Y= F(Z)= a.Z11.Z22...Znn.e(D)

của mô hình đƣợc gọi là phân tích hệ thống.
Chúng ta cũng đã biết, nguồn lực đƣợc sử dụng trong phát triển kinh

Y là biến số phụ thuộc, phản ánh yếu tố kết quả của sự tác động

tế xã hội hết sức đa dạng và phong phú nhƣ đất đai, dân số - lao động, lƣơng

A là hằng số

thực, tài nguyên thiên nhiên,... Sự gia tăng dân số làm diện tích đất nông

Z1, Z2...Zn là các biến độc lập phản ánh nguyên nhân

nghiệp bình quân trên đầu ngƣời giảm, hay tốc độ đô thị hoá nhanh sẽ làm

D là biến giả định mang tính định tính, D nhận giá trị bằng 0 hoặc 1

giảm diện tích đất canh tác, do đó làm giảm sản lƣợng chè...Có thể nói, sự

1, 2...n là các hệ số của biến số Z

thay đổi của nguồn lực này sẽ có tác động dây chuyền tới các nguồn lực khác,

 là hệ số của D


những nguồn lực đó có mối quan hệ với nhau trong một hệ thống phức tạp.

Sau khi biến đổi sẽ thiết lập đƣợc mối quan hệ giữa biến số phụ thuộc và
các biến độc lập thể hiện ở phƣơng trình hồi quy tƣơng quan sau:
LnY= 0+1LnZ1+2LnZ2+...+nLnZn+D

Trong nghiên cứu này, nguồn lực đất canh tác chè, dân số - lao động,
sản lƣợng chè sẽ đƣợc chúng tôi đặt trong một hệ thống và sử dụng mô hình
kinh tế động để xây dựng cũng nhƣ phân tích hệ thống đó.

- Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất lúa/chè
LnY=0+1LnX1+2LnX2+3LnX3+4LnX4+5LnX5+6LnX6+7LnX7
Y: Năng suất chè (tấn/ha)

Các yếu tố cấu thành nên mô hình phân tích hệ thống động đƣợc thể
hiện nhƣ sau:
Biến chính là các yếu tố cuối cùng đƣợc phân tích, nó chịu sự tác

i: hệ số của biến số Xi (i=1,7)

động của các yếu tố khác và thay đổi theo sự tác động đó. Giá trị

X1: lƣợng bón phân kali (kg/ha)

cuối cùng của biến chính là kết quả của mô hình.

X2: lƣợng bón phân lân (kg/ha)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




26

27

Biến trung gian đƣợc dùng để tính giá trị của biến chính, biến

Chƣơng 2

chính chịu sự tác động gián tiếp của các yếu tố khác thông qua

PHƢƠNG ÁN SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN LỰC

biến trung gian. Biến trung gian còn gọi là biến đầu vào và biến

CƠ BẢN CHO PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ HUYỆN PHÚ LƢƠNG

đầu ra.

GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

Biến điều khiển (trong hình vẽ thể hiện bằng hình tròn) là những
biến tác động tới biến chính, sự thay đổi của chúng sẽ kéo theo
sự thay đổi của cả hệ thống.
Các biến được liên kết với nhau bởi các mũi tên chỉ hƣớng của

sự tác động.
- Tác dụng của mô hình phân tích hệ thống: Kết quả của mô hình là cơ
sở để các nhà hoạch định đƣa ra những chiến lƣợc hay kế hoạch sử dụng các
nguồn lực đã đƣợc tính toán cho sự phát triển trong tƣơng lai.

2.1 Đặc điểm địa bàn huyện Phú Lƣơng
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Phú Lƣơng là huyện trung du, miền núi nằm ở phía bắc tỉnh Thái
Nguyên, có quốc lộ 3 chạy giữa huyện lỵ với chiều dài 38 km, cách trung tâm
thành phố Thái Nguyên khoảng 20 km về phía nam.
- Phía Bắc giáp huyện Định Hóa và huyện Chợ Mới (của tỉnh Bắc Kạn)
- Phía Nam giáp thành phố Thái Nguyên

Biến đầu vào

Biến chính 1

Biến

Biến

Biến

Với vị trí địa lý nhƣ trên. Phú Lƣơng có nhiều thuận lợi về giao thông,

điều

điều


điều

thuận lợi trong việc giao lƣu với trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh

khiển

khiển

khiển

là thành phố Thái Nguyên. Diện tích tự nhiên của huyện là 368,95km 2 toàn

Biến đầu ra

- Phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ

1
Biến đầu vào

2
Biến chính 2

3
Biến đầu ra

Sơ đồ 1.1: Mô phỏng mô hình hệ thống động

huyện có 16 đơn vị hành chính (14 xã và 2 thị trấn).
2.1.1.2 Địa hình

Phú Lƣơng là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có địa hình
tƣơng đối phức tạp và nhiều đồi núi dốc. Đây là mặt khó khăn của huyện

2.2.4 Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng trong nghiên cứu
- Diện tích đất nông nghiệp từ 2010 - 2020

trong việc phát triển cơ sở hạ tầng và giao thông vân tải có thể chia thành 4

- Dân số các năm từ 2010 - 2020

dạng địa hình chính nhƣ sau:

- Lao động nông nghiệp từ năm 2010 - 2020

- Địa hình núi đá phía Tây và Tây Nam.

- Năng suất chè các năm từ 2010 -2020

- Địa hình núi đá dốc từ 250C đến 300C chiến 70% diện tích tự nhiên.

- Sản lƣợng chè các năm từ 2010 -2020

- Các thung lũng hẹp chiếm 3,5%.

- Cân bằng chè các năm 2010 - 2020

- Các dải thoải có độ dốc từ 150C đến 200C có khoảng 40000 ha.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




28

29

Huyện Phú Lƣơng nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng núi thấp và

Nhìn chung, điều kiện khí hậu thời tiết, thuỷ văn của huyện Phú Lƣơng

vùng bát úp, có độ dốc trung bình từ 200 – 500 so với mực nƣớc biển. Thấp

tƣơng đối thuận lợi về các mặt để có thể phát triển một hệ sinh thái đa dạng và

dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam với độ dốc trung bình từ 15 -20m, địa hình

bền vững, thuận lợi cho phát triển các ngành nông, lâm nghiệp nói chung và

tƣơng đối phức tạp bao gồm cả đồng bằng, đồi núi và núi đá, hệ thống sông suối,
ao hồ khá phong phú nhƣng chủ yếu là quy mô nhỏ và phân bố không đều
2.1.1.3 Đặc điểm khí hậu, thủy văn
- Khí hậu, thời tiết: Phú Lƣơng có điều kiện khí hậu đa dạng mang đậm

cây chè nói riêng.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.1.2.1 Đất đai và tình hình sử dụng đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất không

tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa đặc trƣng của khí hậu Việt Nam . Trong năm
khí hậu đƣợc chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa nóng ẩm từ tháng 4 đến tháng 10,

thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Đất là thành phần quan trọng hàng

nhiệt độ trung bình 25 - 27°C, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau,

đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố dân cƣ và xây dựng các cơ sở

nhiệt độ trung bình 10 - 18°C, Có hai hƣớng gió chính là gió Đông Bắc và gió

kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng.

Đông Nam. Đặc điểm này tạo cho huyện Phú Lƣơng sự đa dạng và phong phú
về các loại cây trồng, đặc biệt là các cây nhiệt đới.bên cạnh những thuận lợi

Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Phú Lƣơng năm 2010
TT

cho sự phát triển của cây trồng thì sự khác biệt về thời tiết ở đây cũng gây
những bất lợi không nhỏ ảnh hƣởng đến sự phát triển của nông nghiệp. Vào
mùa hè nóng ẩm, mƣa nhìều, tập trung vào các tháng 6,7,8,9 thƣờng xuyên
xảy ra úng lụt trên diện rộng đã tác động không tốt đến việc chăn nuôi và
trồng trọt. Mùa đông lạnh và khô, nhiêu năm rét đậm, hanh khô, nắng nóng,
sƣơng muối kéo dài làm ảnh hƣởng không tốt đến sản xuất nông nghiệp nói
chung và ngành chè nói riêng.
- Thuỷ văn: huyện Phú Lƣơng có mật độ sông lớn (bình quân 0,2 km)

trữ lƣợng nƣớc lớn, tập trung ở một số sông lớn nhƣ: Sông Đu, sông Cầu và
một số phụ lƣu sông Cầu. Hầu hết các xã đều có suối chảy qua khá thuận tiện
cho công tác thuỷ lợi.
+ Sông Chu và các hợp thuỷ của nó nằm ở phía bắc của huyện hành
chính dài khoảng 10 km.
+ Sông Đu bắt nguồn từ phía Bắc của huyện chảy dọc theo địa bàn
huyện qua Giang tiên đổ vào sông Cầu tại Sơn Cẩm. Sông Đu đƣợc tạo thành
bởi 2 nhánh bắt nguồn từ tây bắc, một nhánh bắt nguồn từ đông bắc có tổng
chiều dài khoảng 45 km.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1
1.1
1.1.1
1.1.1
1.1.1
1.1.1
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
2
2.1
2.2
2.3
2.4

2.5
2.6
3

Mục đích sử dụng
Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên
36.895,0
100,0
Đất nông nghiệp
30.564,0
82,8
Đất sản xuất nông nghiệp
12.483,4
33,8
Đất trồng cây hàng năm
5.810,06
15,7
Đất trồng lúa
4.092,82
11,0
Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi
49,52
0,13
Đất trồng cây hàng năm khác
1.667,72
4,52
Đất trồng cây lâu năm
6.673,38
18,0

Đất lâm nghiệp
17.246,3
46,7
Đất rừng sản suất
14.684,8
39,8
Đất rừng phòng hộ
2.561,47
6,94
Đất rừng đặc dụng
0,00
Đất nuôi trồng thủy sản
833,72
2,26
Đất phi nông ngiệp
5.715
15,4
Đất ở
1.697,93
4,60
Đất chuyên dùng
3.085,42
8,36
Đất tôn giáo , tín ngƣỡng
8,15
0,02
Đất nghĩa trang , nghĩa địa
75,1
0,20
Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng

824,16
2,23
Đất phi nông nghiệp khác
24,36
0,07
Đất chưa sử dụng
616,0
1,67
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương, 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




30

31

Đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai đƣợc con ngƣời thƣờng xuyên
quan tâm bồi dƣỡng, khai thác cho quá trình sản xuất. Khi khoa học kỹ thuật

Lƣơng có mật độ dân số 287ngƣời/km2 (năm 2010) thấp hơn nhiều so với mật
độ dân số của tỉnh Thái Nguyên (320 ngƣời/km2).

ngày càng phát triển, con ngƣời lại càng chú trọng đến việc bồi dƣỡng làm

Giống nhƣ hầu hết các huyện trong tỉnh, dân thành thị sinh sống trong

cho nguồn tài nguyên này ngày một màu mỡ để phục vụ cho cuộc sống của


địa bàn huyện tăng chậm trong những năm qua và chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ

chính mình đƣợc tốt hơn.

6,9% năm 2008 và có xu hƣớng tăng dần trong 2 năm 2009 và 2010 với tỷ lệ

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Phú Lƣơng là 36.895 ha. Cơ cấu
đất đai đƣợc phân bố nhƣ sau: đất sản xuất nông nghiệp 12.483,4 ha chiếm

là 7,0% và 7,1%. Dân nông thôn chiếm tỉ lệ rất cao lên tới 93,1% năm 2008,
93,0 năm 2009 và 92,9 năm 2010.

33,8% trong đó đất trồng cây hàng năm 5.810,06 ha, đất trồng cây lâu năm là

Bảng 2.2: Tình hình biến động dân số qua các năm 2008 - 2010

6.673,38 ha, ao hồ nuôi thuỷ sản 833,72 ha. Đất lâm nghiệp 17.246,3ha chiếm

2008
Chỉ tiêu

46,7% trong đó đất rừng sản xuất 14.684,8 ha đất rừng phòng hộ 2.561,47 ha

105.152

CC
(%)
100


- Nam

52.627

- Nữ

52.525

SL

đất chuyên dùng 3.085,42 ha chiếm 8,36%, đất ở 1697,93 ha chiếm 4,6% đất

Tổng dân số

chƣa sử dụng 616 chiếm 1,67%.

Phân theo giới tính:

Quỹ đất nông nghiệp của huyện khá lớn, đây là thuận lợi cho việc sản
xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hoá, bởi đất đai là tƣ liệu sản xuất của

2009

Tốc độ phát
triển (%)

2010

105.444


CC
(%)
100

105.998

CC
(%)
100

50,3

51.642

48,9

51.868

49,7

53.802

51,1

54.130

SL

SL


09/08

10/09

0,28

0,52

48,6

-1,87

0,44

51,4

2.43

0,61

ngƣời nông dân. Tuy nhiên đất nông nghiệp tập trung chủ yếu ở các xã còn

Phân theo thành thị,
nông thôn:
- Thành thị

7.299

6,9


7.342

7,0

7.494

7,1

0,59

2,1

gần trung tâm thì lại ít hơn, vì vậy việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông

- Nông thôn

97.853

93,1

98.102

93,0

98.504

92,9

0,25


0,41

Nguồn: Niên gián thống kê tỉnh Phú Lương năm 2010

thôn của huyện cần phân theo khu vực, từ đó định hƣớng phát triển cây trồng
vật nuôi nói chung và cây chè nói riêng phù hợp nhằm phát triển ngành nông

Với điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn nhƣ vậy, tốc độ tăng dân số

nghiệp huyện Phú Lƣơng bền vững.

của huyện ở mức thấp hơn của cả nƣớc. Đây là một nhận thức đúng đắn của

2.1.2.2 Đặc điểm dân số vào lao động

ngƣời dân Phú Lƣơng trong điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn. Điều này

Thành phần dân cƣ của huyện: Phú lƣơng có nhiều anh em dân tộc
sinh sống nhƣ Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu,…Theo số liệu tại phòng Thống kê

sẽ giảm áp lực việc làm, giảm tệ nạn xã hội, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
nhanh hơn.
Lao động là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu cho tăng

thì dân số của huyện biến động nhƣ sau:
Phú Lƣơng có diện tích rộng, địa hình chia cắt chủ yếu là đồi núi, dân
cƣ phân bố không đều, ở vùng cao và vùng núi dân cƣ tập trung thƣa thớt,
trong khi đó ở vùng thành thị, đồng bằng dân cƣ lại dày đặc. Vì vậy Phú

trƣởng kinh tế, nguồn lao động của huyện chủ yếu là lao động phổ thông. Để

nghiên cứu rõ hơn tình hình biến động của nguồn lao động ta xét bảng sau:
Nguồn lao động của huyện chiếm trên 67,0% (năm 2010) trong tổng
dân số của huyện. Con số này cho thấy dân số của huyện là dân số trẻ, nguồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




32

33

lao động dồi dào là lợi thế nhƣng cũng là một thách thức trong sử dụng nguồn

Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế

nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Năm 2008 nguồn lao động

còn chậm lao động nông nghiệp có xu hƣớng giảm dần cả tuyệt đối lẫn tƣơng

của huyện là 71.098 ngƣời, năm 2010 là 71.365 ngƣời. Năm 2010 số ngƣời

đối, song nó vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động, năm 2008 chiếm

lao động đang làm việc trong nghành nông nghiệp là 38.550 ngƣời chiếm


62% đến năm 2010 chiếm 57%.

57%, lao động trong ngành phi nông nghiệp là 32.815 ngƣời chiếm 43%.

2.1.2.3 Đặc điểm cơ sở hạ tầng

Bảng 2.3: Thực trạng về lao động - việc làm huyện Phú Lƣơng 2008-2010
Đơn vị
tính

2008

2009

2010

- Dân số:

Ngƣời

105.152

105.444

105.998

- Lao động:

Ngƣời


71.098

71.139

71.365

2

tỷ lệ lao động so với tổng dân số (%)

Ngƣời

67,6

67,4

67,3

3

Số Lao động đƣợc giải quyết việc làm mới.

Ngƣời

994

1.005

1.100


- Hệ thống giao thông: trong những năm gần đây đƣợc sự quan tâm

4

Số LĐ có thêm việc làm

Ngƣời

5.011

5.115

5.150

của tỉnh, huyện Phú lƣơng đã đƣợc đầu tƣ nhiều công trình lớn. Do vậy việc

5

Tỷ lệ sử dụng thời gian LĐ ở nông thôn.

đi lại, thông thƣơng hàng hoá đƣợc thuận tiện. Tất cả 16 xã đều có đƣờng ôtô

STT

Năm

Cơ sở hạ tầng là một trong những nét cơ bản trong bức tranh tổng thể
của nông thôn. Cơ sở hạ tầng phát triển là điều kiện vật chất quan trọng phục


Chỉ tiêu
Tình hình dân số, LĐ trên địa bàn huyện:

1

6

thôn. Cùng với sự phát triển kinh tế nông thôn của cả nƣớc, cơ sở vật chất kỹ
thuật của huyện đã có nhiều thay đổi. Hệ thống điện, đƣờng, trƣờng, trạm, các
công trình phúc lợi xã hội đã từng bƣớc đƣợc quan tâm nâng cấp.

%

81,0

82,4

83,0

Số Lao động đƣợc đào tạo nghề.

Ngƣời

1.332

1.459

1.582

- Trong đó đào tạo qua trung tâm Dạy nghề huyện.


Ngƣời

537

577

619

100%

100%

100%

có 2 xã đã có đƣờng đá và 1 xã là còn đƣờng cấp phối. Quốc lộ 3 nằm trên địa bàn

62,0

59,5

57,0

huyện nối liền từ thành phố Thái Nguyên đi Bắc Kạn, Cao Bằng dài 35 km đƣợc

22,5

24,0

25,5


- Thƣơng mại, dịch vụ .

nâng cấp, mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế.

14,5

15,0

15,5

- Khác.

1,0

1,5

2,0

Cơ cấu LĐ theo ngành (%)
- Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.
7

vụ các nhu cầu phát triển kinh tế cũng nhƣ nâng cao phúc lợi của dân cƣ nông

- Công nghiệp, tiểu thủ CN & xây dựng.

%

Nguồn: Phòng Lao động - TB & XH huyện Phú Lương


đến trung tâm xã, trong đó có 13 xã đã có đƣờng nhựa đến trung tâm xã, chỉ

- Hệ thống điện: trong những năm qua huyện đã có nhiều cố gắng đƣa
lƣới điện quốc gia về phục vụ nhân dân trong huyện. Đến nay toàn huyện có

Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của huyện chuyển dịch cùng với xu

16/16 xã đã có điện. Hàng năm huyện đã có những biện pháp nâng cấp và sửa

thế đô thị hoá và công nghiệp hoá, nhu cầu lao động trong các khu công

chữa mới nhiều km đƣờng điện nhƣng vẫn chƣa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng

nghiệp tăng do việc mở rộng diện tích khu công nghiệp... đồng thời nhu cầu

của nhân dân trong huyện.

lao động trong ngành dịch vụ cũng tăng lên (lao động tăng thêm trong các

- Thông tin liên lạc: trong nền kinh tế thị trƣờng, ngoài chức năng về

ngành dịch vụ chất lƣợng cao, trong các cơ sở y tế, nghiên cứu y học, trong

chính trị, xã hội, thông tin trở thành yếu tố quan trọng đối với sản xuất kinh

các cơ sở đào tạo, khoa học công nghệ,...) tăng dần tỷ trọng lao động phi nông

doanh. Ngƣời nông dân cần có thông tin kinh tế chính xác từ đó đƣa ra các


nghiệp, giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp.

quyết định về sản xuất kinh doanh. Nhận thức đƣợc điều này, huyện Phú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




34

35

Lƣơng đã phát triển hệ thống thông tin liên lạc đến toàn bộ tất cả các xã, thị

đƣợc do vậy, phát triển nông nghiệp nông thôn phải gắn liền với phát triển

trấn trong toàn huyện. Đến nay hệ thống bƣu điện đã phục vụ đƣợc 100% dân

văn hóa - xã hội, giáo dục và y tế.

cƣ. Tất cả các xã đều có điện thoại, mạng lƣới truyền thanh truyền hình Trung

Về văn hoá: huyện Phú Lƣơng gồm nhiều dân tộc anh em sinh sống

ƣơng cũng đƣợc phát triển hầu khắp các xã. Tồn tại cơ bản là cơ sở vật chất


xen lẫn nhau. Đông nhất là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán Chí. Dân tộc Tày,

kỹ thuật còn đơn giản, lƣợng thông tin cung cấp cho nông dân trong huyện

Nùng chủ yếu sinh sống ở phía Bắc và phía Tây của huyện, dân tộc Sán Chí

còn ít, chất lƣợng thông tin còn chƣa cao.

chủ yếu sống ở phía Đông, dân tộc Kinh chủ yếu sống ở phía Nam và trung

- Thuỷ lợi: hệ thống thuỷ lợi đƣợc coi là yếu tố quan trọng hàng đầu

tâm huyện. Với vị trí sinh sống nhƣ vậy, phong tục tập quán của mỗi dân tộc

trong tăng năng suất phần lớn các loại cây trồng, tăng hệ số sử dụng đất, thoát

sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, khả năng nhận thức, áp dụng

nƣớc vào mùa mƣa, cung cấp nƣớc vào mùa khô… Trong những năm qua

khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Những năm vừa qua huyện đã có nhiều biện

công tác thuỷ lợi đã liên tục phát triển, đã nâng cấp và xây dựng mới nhiều

pháp để giảm bớt khoảng cách giữa các dân tộc, nâng cao dân trí, giảm bớt

công trình lớn, vừa và nhỏ. Đến nay, cả huyện có 32 km kênh mƣơng đƣợc

khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng.


kiên cố hoá, 42 hồ chứa nƣớc để phục vụ nhân dân chủ động trong công tác
tƣới tiêu. Xây dựng đƣợc 40 đạp lớn nhỏ khác nhau ngăn qua các khe suối để
dẫn nƣớc về đồng ruộng phục vụ sản xuất chuyển từ diện tích lúa 1 vụ sang
diện tích lúa 2 vụ. Để đáp ứng đủ lƣợng nƣớc cho sản xuất nông nghiệp, đƣa
năng suất và sản lƣợng cây trồng lên cao, đồng thời với việc đầu tƣ nhƣ trên,
huyện còn xây dựng đƣợc 29 trạm bơm nƣớc lớn nhỏ để đƣa nƣớc đến tận

Về giáo dục: So với các huyện miền núi khác trong tỉnh, Phú Lƣơng
có hệ thống giáo dục tƣơng đối phát triển, hệ thống trƣờng học của huyện
đƣợc nâng cấp nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của con em nhân
dân trong huyện. Thực hiện tốt chủ trƣơng tất cả con em đến tuổi đi học đều
đƣợc đến trƣờng, chất lƣợng chuyên môn dạy và học trong các trƣờng không
ngừng đƣợc nâng lên rõ rệt. Để đạt đƣợc điều đó là do có sự đầu tƣ nâng cấp

đồng ruộng phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Tài nguyên khoáng sản: trên địa bàn huyện hiện có có một số mỏ

cơ sở vật chất tại các cơ sở dạy và học. Cho đến nay cả huyện có 27 trƣờng

khoáng sản nhƣ: Mỏ than Phấn Mễ, Sơn Cẩm (đã đƣợc khai thác), đất cao

tiểu học, 16 trƣờng trung học và 2 trƣờng trung học phổ thông với tổng số

lanh Phấn Mễ, Cổ Lũng (trữ lƣợng khoảng 2 triệu tấn, điều kiện khai thác

phòng học lên đến 641 phòng, 586 lớp học, 1.395 giáo viên và 17.570 học

thuận tiện), mỏ Ti tan ở Động Đạt trữ lƣợng 40 triệu tấn. Ngoài ra còn có mỏ


sinh. hiện nay 16/16 xã, thị trấn đƣợc công nhận phổ cập giáo dục trung học

than Phấn Mễ, mỏ trì, mỏ kẽm ở Yên Lạc... có thể nói nguồn tài nguyên ở

cơ sở.

Phú Lƣơng khá phong phú, là điều kiện và là tiền đề cho ngành công nghiệp

Công tác xã hội hoá giáo dục có nhiều chuyển biến tốt, đã huy động

khai thác phát triển.

đƣợc nhiều nguồn lực trong xã hội đầu tƣ phát triển giáo dục. Hội đồng giáo

2.1.2.4 Đặc điểm văn hóa, y tế và giáo dục

dục, hội khuyến học các cấp, các trung tâm học tập cộng đồng thƣờng xuyên

Kinh tế - xã hội là hai mặt của nền kinh tế nói chung, nếu nhƣ phát triển

đƣợc quan tâm, củng cố và phát huy hiệu quả đã có tác dụng động viên

kinh tế mà không phát triển xã hội thì cũng không thể phát triển bền vững

khuyến khích phong trào học tập trong các tầng lớp nhân dân. Các hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




36

37

thanh tra, kiểm tra duy trì nề nếp, nâng cao chất lƣợng dạy và học các nhà

trọng để huyện đảm bảo nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ phát triển

trƣờng tiếp tục đƣợc tăng cƣờng.

kinh tế xã hội trong giai đoạn quy hoạch, đƣa khoa học công nghệ vào sản

Về y tế : năm 2010 Phú Lƣơng có 18 cơ sở y tế, trong đó có 16 trạm

xuất và đời sống.

xá, 1 phòng khám khu vực và 1 bệnh viện với tổng số giƣờng bệnh là 136

- Tình hình chính trị xã hội tiếp tục ổn định, thế và lực đƣợc tăng

giƣờng. Chăm sóc bệnh nhân là 146 y, bác sỹ, trong đó có 31 bác sỹ và trên

cƣờng là thuận lợi cốt yếu để phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cho sự phát

đại học. Tuy nhiên, hệ thống các cơ sở y tế, trang thiết bị còn thiếu thốn và lạc


triển cao và có chất lƣợng hơn trong những năm tiếp theo.

hậu, trình độc chuyên môn còn hạn chế... chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu khám

- Đảng và nhà nƣớc có chính sách ƣu tiên phát triển kinh tế nông

chữa bệnh của nhân dân trong huyện. Trong những năm tới huyện sẽ tiếp tục

nghiệp miền núi, vùng cao nhƣ: trợ cƣớc giống, phân bón, hỗ trợ xây dựng cơ

đầu tƣ để nâng cấp, mua sắm các trang thiết bị phục vụ y tế hiện đại hơn. Sự

sở hạ tầng nông nghiệp, hỗ trỡ hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số phát triển sản

yếu kém của mạng lƣới y tế có ảnh hƣởng không nhỏ đến việc bảo vệ và nâng

xuất, cho vay vốn với lãi xuất ƣu đãi cùng với co chế trợ giá tiêu thụ sản

cao sức khoẻ cho ngƣời lao động.
2.1.3 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong phát triển nông nghiệp
của huyện Phú Lương

phẩm nông nghiệp đã khuyến khích nông dân phấn khởi sản xuất
- Năm 2006 nƣớc ta tham gia vào thị trƣờng chung ASEAN và trở
thành thành viên chính thức của tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) tạo điều

2.1.3.1 Thuận lợi
- Vị trí của huyện là một trong những lợi thế quan trọng nhất trong
phát triển kinh tế - xã hội. Nằm trên Quốc Lộ 3 theo trục kinh tế Hà Nội Thái Nguyên - Cao Bằng có vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế nói chung và

ngành nông nghiệp nói riêng. Ngoài ra còn thuận lợi trong việc tiếp thu,
chuyển giao công nghệ khoa học kỹ thuật phục vụ cho đời sống và sản xuất.
- Giao thông thuận lợi, hệ thống đƣờng giao thông ngày càng đƣợc

kiện thuận lợi để chúng ta xuất khẩu chè nói riêng và các ngành khác thâm
nhập vào thị trƣờng quốc tế đặc biệt là các thị trƣờng có tiềm năng nhƣ Mỹ,
Nhật, EU, ...
- Phú Lƣơng có tiềm năng về tài nguyên: than đá, vật liệu xây dựng,
có tiềm năng lớn về du lịch với nhiều di tích lịch sử và cảnh quan đẹp,…
Huyện cần khai thác tốt hơn nữa tiềm năng này.

nâng cấp và hoàn thiện tạo điều kiện cho việc giao lƣu buôn bán, vận chuyển

- Phát huy tiềm năng, lợi thế về địa lý kinh tế, hệ thống kết cấu hạ

hàng hoá giữa các vùng trong huyện, với các huyện trên địa bàn tỉnh và các

tầng và các nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá - hiện đại hoá – đô

tỉnh lân cận.

thị hoá phát triển mạnh ngành nông nghiệp nói riêng và kinh tế xã hội nói

- Khí hậu và điều kiện thổ nhƣỡng trên địa bàn huyện đa dạng, thích
hợp cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi có thể phát triển tốt, đất đai chƣa sử
dụng còn nhiều có thể đƣa vào khai thác, phát triển nông nghiệp.
- Huyện nằm cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 25 km về
phía Bắc, nơi có nhiều cơ sở đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ cho nhu cầu của tỉnh và huyện. Đây là lợi thế rất quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




chung một cách hiệu quả và bền vững, đƣa huyện Phú Lƣơng trở thành một
đô thị giàu, đẹp và hiện đại.
2.1.3.2 Khó khăn
Cùng với những thuận lợi trên, quá trình phát triển kinh tế xã hội còn có
những khó khăn đó là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




38

39

- Điểm xuất phát của nền kinh tế của huyện còn thấp so với cả nƣớc nói

- Một số cơ sở chƣa làm tốt công tác tuyên truyền, chuyển giao kỹ thuật

chung và của tỉnh Thái Nguyên nói riêng, đây là khó khăn mà lãnh đạo và

cùng chính sách về nông nghiệp, thiếu phƣơng pháp phù hợp với điều kiện cụ

nhân dân trong huyện phải vƣợt qua bằng sự nỗ lực vƣợt bậc để thúc đẩy nền

thể của từng đối tƣợng. Đại bộ phận các hộ gia đình còn thiếu vốn, trình độ

kinh tế tăng trƣởng.


dân trí của ngƣời dân không đồng đều.

- Nền kinh tế huyện phát triển dựa chủ yếu vào nông lâm nghiệp, trình

Nhìn chung, tuy huyện Phú Lƣơng còn có những khó khăn nhất định

độ lao động còn lạc hậu. Chất lƣợng nguồn nhân lực còn thấp, số lƣợng, chất

nhƣng những thuận lợi cũng là cơ bản tạo đà cho việc phát triển ngành nông

lƣợng lao động kỹ thuật chƣa đáp ứng yêu cầu; sản xuất nông nghiệp vẫn

nghiệp nói chung và ngành chè nói riêng trên địa bàn huyện đạt kết quả tốt.

mang tính thủ công, năng suất thấp làm cho giá thành sản phẩm cao.

2.2 Tình hình sản xuất và phân phối chè của Thái Nguyên và huyện

Huyện chƣa có các trung tâm đô thị lớn, do thiếu vốn đầu tƣ cơ sở hạ

Phú Lƣơng

tầng đô thị nên tình trạng ô nhiễm nguồn nƣớc, ứ đọng chất thải, ô nhiễm môi

- Sản xuất chè tại Thái Nguyên: cây chè đã có từ lâu đời tại Thái

trƣờng, các dịch vụ cơ bản về giáo dục còn nhiều bất cập, tệ nạn xã hội chƣa

Nguyên, nhƣng thực sự phát triển mạnh vào những năm 1960 của thế kỷ XX


ngăn chặn triệt để đang là vấn đề bức xúc.

khi Nhà nƣớc chú trọng đầu tƣ thành những vùng chè tập trung với quy mô

- Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch còn nhiều thiếu sót, công tác

lớn. Đặc biệt từ năm 2000, tỉnh Thái Nguyên đầu tƣ phát triển cây chè một

giải phóng mặt bằng ở một số dự án còn chập chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu

cách đồng bộ về khoa học kỹ thuật, vật chất và con ngƣời. Thông qua việc

phát triển, thu hút đầu tƣ.

ban hành nhiều chính sách phát triển cây chè, thực hiện chuyển giao tiến bộ

- Địa hình của huyện chia cắt mạnh và độ dốc lớn là một khó khăn
trong việc phát triển hạ tầng và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào

khoa học kỹ thuật về sản xuất, chế biến nên năng suất, sản lƣợng chè của tỉnh
không ngừng tăng lên.
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất chè của tỉnh Thái Nguyên

sản xuất. Ngoài ra, do khai thác quá mức, tình trạng phá rừng lấy gỗ và làm
nƣơng rẫy nên diện tích rừng bị thu hẹp làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh

Năng suất
(tạ/ha)

12.525


DT thu
hoạch chè
(ha)
11.016

64,21

SL chè búp
tƣơi
(tấn)
70.731

15.931

13.737

80,54

110.636

27.659,0

2006

16.366

14.688

88,45


129.913

32.478,3

sinh lời đủ lớn, đủ sức hấp dẫn vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Tiến độ thực

2007

16.726

15.118

92,73

140.182

35.045,5

hiện một số đề án còn chậm, công nghiệp, TTCN chƣa có chuyển biến tích

2008

16.994

15.730

94,89

149.255


37.313,8

2009

17.309

16.053

98,86

158.702

39.675,5

2010

17.661

16.289

100,55

171.900

42.975

Năm

DT trồng chè

(ha)

2000
2005

- Ngoài tiềm năng về nông nghiệp huyện Phú Lƣơng chƣa có tiềm năng

thái đặc biệt là nguồn nƣớc.
- Điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi cho sự phát triển các bệnh hại cây
trồng, vật nuôi ảnh hƣởng không nhỏ đến năng xuất và thu nhập của nông dân.

cực, phần lớn các cơ sở sản xuất CN - TTCN và dịch vụ nhỏ lẻ, công nghệ lạc
hậu, hiệu quả thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

SL chè khô
(tấn)
17.682,8

Nguồn: Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Thái Nguyên năm 2010


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×