Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính tại UBND phường Quan Hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.72 KB, 34 trang )

MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do viết báo cáo:
Sau 11 năm thực hiện cơ chế một cửa ở cấp phường từ ngày 23/05/2005
đến thời điểm hiện nay ở hầu khắp các tỉnh thành ở phạm vi cả nước đã thực
hiện cơ chế một cửa từ cấp trung ương đến cấp phường.
Một mô hình một cửa cấp phường đã có nhiều phường triển khai trước
ngày 01/01/2005 trong đó có phường Quan Hoa – Cầu Giấy. Mặc dù gặp không
ít khó khăn nhưng bộ phận một cửa của UBND phường Quan Hoa đã thu được
một số kết quả nhất định.Đặc biệt việc thự hiện cơ chế một cửa của UBND
phường đã được tổ chức, công dân đồng tình ủng hộ, đánh giá cao, góp phần cơ
bản giải quyết được nhiều vấn đề về thủ tục hành chính cho người dân.
Qua thời gian tìm hiểu về UBND phường Quan Hoa em đã tìm hiểu được
hoạt động của UBND phường nói chung, đặc biệt là hoạt động của bộ phận tiếp
nhận và giải quyết thủ tục hành chính của UBND phường.Em nhận thấy vấn đề
giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa có ý nghĩa rất lớn đối với
người dân và cơ quan hành chính,tuy nhiên quy trình giải quyết thủ tục hành
chính còn một số điểm chưa được hiệu quả.Vì vậy thông qua bài báo cáo kiến
tập em xin đưa ra một số kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính tại UBND phường Quan
Hoa
2. Đối tượng, phạm vi:
- Đối tượng: Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính tại UBND phường
Quan Hoa; Các văn bản do cơ quan ban hành
- Phạm vi:
Không gian: UBND phường Quan Hoa – Cầu Giấy – Hà Nội
Thời gian: Năm 2016
3. Mục tiêu:
- Giới thiệu khái quát chung về cơ quan chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,


cơ cấu, tổ chức của UBND phường Quan Hoa và báo cáo kiến tập của công tác
giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND phường Quan Hoa.
2


- Làm rõ thực trạng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại
UBND phường Quan Hoa.
- Đưa ra một số kiến nghị, đề xuất về giải quyết thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa tại UBND phường Quan Hoa. Nâng cao hiệu quả của bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
4. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu những thủ tục hành chính được giải quyết tại UBND
phường Quan Hoa và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng qua mô hình
một cửa tại phường Quan Hoa.
- Tổng hợp tình hình thực tiễn để cung cấp những căn cứ chính xác cho
việc đánh giá hiệu quả hoạt động cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa ở phường Quan Hoa.
- Trên cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách thủ
tục hành chính theo cơ chế một của tại phường Quan Hoa.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát: quan sát cách thức, tác phong làm việc của cán
bộ trong cơ quan, sự hài lòng của nhân dân khi làm thủ tục hành chính.
- Phương pháp tìm hiểu tư liệu: dựa vào những nội dung đã được học và
tài liệu của UBND phường Quan Hoa để thực hiện bài báo cáo kiến tập.
6. Bố cục:
Bên cạnh phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, còn được chia làm 3 chương:
- Chương 1:Tìm hiểu về UBND phường Quan Hoa
- Chương 2. Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính tại UBND phường
Quan Hoa

- Chương 3. Đề xuất, giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác giải quyết thủ tục hành chính của UBND phường Quan Hoa

3


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Tìm hiểu về UBND phường Quan Hoa
1.1 Khái quát chung về UBND phường Quan Hoa
1.1.1 Địa vị pháp lý của cơ quan
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nước từ trung ương tới cơ sở.
1.1.2 Đặc điểm tình hình của UBND phường Quan Hoa
1.1.2.1 Điều kiện kinh tế,tự nhiên,xã hội:
Phường Quan Hoa là một đơn vị hành chính thuộc quận Cầu Giấy, TP Hà
Nội.Nằm ở phía tây các trung tâm TP Hà Nội 6km, phường Quan Hoa: phía
đông giáp sông Tô Lịch, phía nam giáp phường Yên Phụ, phía Tây và Tây Bắc
giáp phường Dịch Vọng, phía Bắc giáp phường Nghĩa Đô, có đường Nguyễn
Khánh Toàn chạy từ phía Đông sang Tây.
Thực hiện Nghi Quyết của đại hội Đảng bộ của TP lần thứ XV và Nghị
Quyết của đại hội Đảng bộ lần thứ IV, Đảng ủy phường đã xây dựng quy chế
làm việc ( sửa đổi) và năm kế hoạch thực hiện các chương trình công tác toàn

khóa để tổ chức cho cán bộ, đảng viên, nhân dân thực hiện có hiệu quả.
Tổng thu các loại thuế trên địa bàn phường đều vượt kế hoạch được giao.
Thực hiện nghiêm túc nghị quyết 11 của Chính Phủ về việc kiềm chế lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, tăng cường công tác quản lý nhà
nước, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, Đảng ủy phường đã
tập trung lãnh đạo toàn Đảng bộ và nhân dân khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn
4


đấu hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra.Do vậy thu ngân sách các năm gần đây đều
vượt kế hoạch.
Giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển, văn hóa thể dục thể thao của phường
vẫn giữ vững truyền thống đạt các giải cao của Quận và Thành Phố.Công tác
thương binh liệt sĩ được Đảng ủy quan tâm, trong các dịp kỉ niệm ngày thương
binh liệt sĩ, phường đã tổ chức khám bệnh miễn phí, tặng quà cho 198 thương
binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ trị giá 50.4 triệu đồng.
1.1.2.2: Sơ lược hình thành và phát triển:
Nằm bên cửa ô Cầu Giấy – cửa ô có vị trí quan trọng nhất ở phía Tây
Thăng Long Hà Nội, trong tiến trình lịch sử hình thành và phát triển từ thời cổ
đến nay, Quan Hoa không chỉ có vị trí chiến lược quân sự đối với thành Tống
Bình - Đại La – Hà Nội, mà còn là cầu nối giữa vùng đất văn hiến có nhiều danh
nhân văn hóa lịch sử nổi tiếng, của vùng thượng và hạ Yên Quyết với đất kinh
thành tụ hội anh tài bốn phương
Tháng 9/1997 phường Quan Hoa được hình thành trên cơ sở thị trấn Cầu
Giấy và đến năm 2005 sáp nhập thôn Tiền Xã – Dịch Vọng, diện tích 102.3ha và
13716 nhân khẩu.
1.2 Hệ thống văn bản của UBND phường Quan Hoa
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
1. Chức năng:
Uỷ ban nhân dân Phường là cơ quan hành chính ở địa phương dưới sự

lãnh đạo giám sát của Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân và UBND Phường có nhiệm
vụ thực hiện các mục tiêu, nghị quyết, chỉ thị của Đảng uỷ, Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân và Chỉ thị, văn bản của các ngành cấp trên, quá trình hoạt động
của Uỷ ban nhân dân Phường thực hiện đúng theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành đã triển khai nhiều văn bản, Nghị quyết của cấp trên đến từng ban, ngành
thực hiện tốt mục tiêu kinh tế - xã hội - an ninh - quốc phòng.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
5


Uỷ ban nhân dân Phường thảo luận và Quyết nghị theo đại đa số các vấn
đề được quy định tại điều 124 của Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
3 năm 2003 và các vấn đề khác liên quan đến phát triển kinh tế văn hoá xã hội,
Quốc phòng - An ninh trên địa bàn Phường;
Uỷ ban nhân dân Phường trực tiếp chỉ đạo các hoạt động về phát triển
kinh tế, văn hoá xã hội, Quốc phòng an ninh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn do Pháp luật quy định. Uỷ ban nhân dân Phường ban hành các văn bản quản
lý, điều hành đồng thời tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thi hành các văn bản
đó;
Uỷ ban nhân dân Phường tổ chức tiếp dân vào thứ 2 hàng tuần tại phòng
giao dịch một cửa, trực tiếp xem xét giải quyết các kiến nghị, khiếu nại của công
dân;
Cán bộ, công chức thuộc UBND Phường được điều chỉnh theo Pháp luật
cán bộ, công chức ngày 01 tháng 7 năm 2003 và các văn bản khác của Nhà nước
về chế độ chính sách đối với cán bộ xã, phường, thị trấn;
Uỷ ban nhân Phường hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Tập
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; đặt dưới sự lãnh đạo của BCH Đảng bộ Phường
và chịu sự giám sát của Thường trực HĐND Phường theo luật định;

Uỷ ban nhân dân Phường là cơ quan điều hành thực hiện Nghị quyết của
HĐND tạo điều kiện thuận lợi để Uỷ ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể tham
gia xây dựng và củng cố chính quyền thực hiện việc giám sát các hoạt động của
Uỷ ban nhân dân và cán bộ, công chức Uỷ ban nhân dân.
a. Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân Phường thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân Quận phê duyệt; tổ chức và kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch đó;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán
ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong
6


trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo
Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra các tổ
chức đoàn thể và các ban ngành thực hiện ngân sách địa phương theo quy định
của pháp luật.
b. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất
đai, Uỷ ban nhân dân Phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình
khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và
tổ chức thực hiện các chương trình đó;
- Chỉ đạo các ban ngành vận động nhân dân thực hiện các biện pháp chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác
lâm sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trình các cấp có thẩm
quyền phê duyệt;

- Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình
thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
c. Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân
Phường thực hiện những nhiện vụ, quyền hạn sau đây:
- Tham gia với Uỷ ban nhân dân Quận trong việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Phường;
- Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, dịch vụ;
- Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghể truyền thống,
sản xuất sẩn phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến
nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban
nhân dân Quận.
d. Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân
Phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
7


dựng điểm dân cư trên địa bàn Phường; quản lý việc thực hiện quy hoạch xây
dựng đã được duyệt;
- Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng
cơ sở theo sự phân cấp;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý
đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
- Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân
cấp của Uỷ ban nhân dân Phường.
e. Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, UBND Phường thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ và kiểm tra việc

chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch
trên địa bàn;
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn Phường.
g. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin và thể dục thể
thao, UBND Phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông
tin, giáo dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn Phường và tổ chức thực hiện
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục, quản lý các trường tiểu học; tổ chức các trường mầm non; thực hiện chủ
trương xã hội hoá trên địa bàn; chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định
về tiêu chuẩn giáo viên, cơ chế thi cử;
- Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong
trào về văn hoá - thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di
tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do địa phương quản lý;
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế;
chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch bệnh;
8


chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nương tựa; bảo vệ, chăm
sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình;
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
- Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động;
tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ
thiện, nhân đạo.
h. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường,
UBND Phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt;
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và
chất lượng sản phẩm; Kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn
xã; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa
phương.
i. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội,
UBND Phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang
và quốc phòng toàn dân; Thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ
Phường; Quản lý lực lượng dự bị động viên; Chỉ đạo việc xây dựng dân quân tự
vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
- Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập
ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường
hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội, xây
dựng lực lượng công an nhân dân phường vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước;
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các
hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
9


- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý
hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ
an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
k. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo,
UBND Phường có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Quận đối với những nơi khó khăn;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn
giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân ở địa phương;
- Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng,
tôn giáo để làm trái những quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
l. Trong việc thi hành pháp luật, UBND Phường thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Chỉ đạo tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục, pháp luật, kiểm tra việc
chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Tổ chức thực hiện và chỉ đạo ban ngành thực hiện các biện pháp bảo vệ
tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế,
bảo vệ tính mạng, tự do, nhân phẩm, tài sản các quyền và lợi ích hợp pháp khác
của công dân;
- Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác thi hành án theo quy định của
pháp luật;
- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ
chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
m. Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính,
UBND Phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
10


- Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của cơ quan

chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân
dân cấp trên;
- Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp
của Uỷ ban nhân dân cấp trên;
- Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của
Phường;
- Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính ở địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp
trên xem xét, giải quyết.
1.2.2 Khái quát, nhận biết nội quy, quy chế hoạt động của UBND
phường Quan Hoa
- Nội quy của UBND phường Quan Hoa
+MẪU VĂN BẢN BAN HÀNH

11


ỦY BAN NHÂN DÂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHƯỜNG QUAN HOA

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:

/QĐ-UBND
Quan Hoa, ngày tháng năm 2016
QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Nội quy cơ quan UBND phường Quan Hoa
ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG QUAN HOA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Thực hiện quy chế làm việc của UBND phường Quan Hoa
Xét đề nghị của văn phòng UBND phường
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.Ban hành kèm theo quyết định này Nội quy cơ quan UBND
phường Quan Hoa.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 05 ngày kể từ ngày kí
quyết định
Điều 3.Các ông(bà) thành viên của UBND, các cán bộ,công chức,nhân
viên thuộc UBND phường,các tổ chức và công dân đến liên hệ công việc chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

- Như điều 3

CHỦ TỊCH

- Lưu:VPUB, TP.
Nguyễn Minh Tuyên

12


+NỘI DUNG:
Tất cả cán bộ, công chức cơ quan, khách đến liên hệ công tác tại trụ sở

UBND phường phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy định sau:
I.CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
1.Thời gian làm việc
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 8h00 đến 12h00; Chiều từ 13h00 đến
17h00.
+ Sáng thứ Bẩy từ 8h00 đến 12h00 ( đối với bộ phận “Một cửa” và các bộ
phận có liên quan )
+ Thời gian bộ phận “Một cửa” nhận và trả hồ sơ hành chính: Sáng từ
8h00 đến 11h00;Chiều từ 13h30 đến 16h30.
2.Không mang vũ khí, chất dễ cháy nổ, chất độc hại, ô nhiễm vào cơ
quan.
3.Không đi xe đạp, xe máy trong cơ quan; để xe đúng nơi quy định và
theo hướng dẫn của bảo vệ.
4.Tự quản đồ dung làm việc, tư trang cá nhân.Việc tài sản công ra,vào cơ
quan phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có trách nhiệm, và thong báo
cho tổ bảo vệ ghi sổ trực ban.
5.Không đánh bạc, uống rượu, đánh nhau gây mất an ninh trật tự, không
chơi trò chơi điện tử trong cơ quan.
6.Khi phát hiện sự cố hoặc hiện tượng tiêu cực phải thông báo ngay cho
bảo vệ cơ quang hoặc lãnh đạo UBND phường để kịp thời ngăn chặn.
II.Đối với cán bộ, công chức cơ quan:
1.Tuân thủ các quy định chung.
2.Đi làm đúng giờ và đủ giờ. Khi có nhu cầu làm việc ngoài giờ phải được
lãnh đạo UBND phường đồng ý và thông báo cho tổ bảo vệ ghi sổ trực ban.
3.Trang phục gọn gàng, lịch sự, đeo thẻ công chức.
4.Bảo quản sạch sẽ, sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp các trang thiết bị, đồ
dùng trong phòng làm việc.
13



5.Khi kết thúc giờ làm việc phải kiểm tra tắt hết các thiết bị điện, khóa
cửa cẩn thận trước khi ra về.
6.Thực hành tiết kiệm trong sử dụng điện, điện thoại, nước; thực hiện nếp
sống văn minh nơi công sở.
7.Một số quy định đối với tổ bảo vệ:
- Mặc quần áo đồng phục theo quy định.
- Trong giờ làm việc không được làm việc riêng, không được tự ý rời bỏ
vị trí trực.
- Tổ chức tổ bảo vệ phân công ca trực giữa các nhân viên, thực hiện ghi sổ
giao ca, bảo đảm thường xuyên có người trực và bảo vệ cơ quan 24/24 giờ hàng
ngày.
- Trong ca thực phải có trách nhiệm bảo vệ tài sản, an ninh trật tự, thường
xuyên tuần tra cơ quan, kiểm tra khóa cửa , hàng rào… Thực hiện tốt phòng
chống cháy nổ.
- Kiểm tra giấy tờ khách vào cơ quan, hướng dẫn để xe, hướng dẫn khách
đến đúng phòng, ban, bộ phận liên hệ công việc.Không để cho những người
không phận sự vào, đi lại tự do trong cơ quan.
III.Đối với khách đến cơ quan:
1.Tuân thủ các quy định chung
2.Trang phục lịch sự, xuất trình giấy tờ, tuân thủ hướng dẫn của tổ bảo vệ.
3. Không gây mất an ninh trật tự,không xâm hại, dịch chuyển hoặc tự ý
sử dụng tài sản, trang thiết bị của cơ quan.
- Quy chế làm việc của UBND phường Quan Hoa

14


+MẪU VĂN BẢN BAN HÀNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

_________

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 77/2006/QĐ-TTg

_____________________________________

Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế làm việc mẫu
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
__________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Để thực hiện Quyết định số 169/2003/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2003
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới phương thức điều hành và
hiện đại hoá công sở của hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn I;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc mẫu của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ vào đặc thù
quản lý, đặc điểm cụ thể của địa phương để ban hành Quy chế làm việc của

mình phù hợp với Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.

15


Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW
- Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112, Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính

phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TH (5b), A.

THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Phan Văn Khải

+NỘI DUNG
- Những quy định chung
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm
việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của UBND phường.
2. Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên UBND phường, cán bộ, công chức
UBND phường, Tổ trưởng dân phố, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc
với UBND phường chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND Phường
1. UBND phường làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy
vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của
16


Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên UBND. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ
trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên UBND phường chịu trách
nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự
lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của HĐND Phường; Phối hợp chặt chẽ giữa
UBND Phường với Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá
trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật,

đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; Bảo đảm công khai, minh bạch, kịp
thời và hiệu quả; Theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình,
kế hoạch công tác của UBND Phường.
4. Cán bộ, công chức Phường phải nắm vững quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước; Sâu sát cơ sở, lắng
nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ,
từng bước đưa hoạt động của UBND Phường ngày càng chính quy, hiện đại, vì
mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
+ Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND Phường
1. UBND Phường thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề sau
đây:
- Chương trình làm việc của UBND;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, Quyết toán ngân
sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết
định;
- Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương trình
Hội đồng nhân dân quyết định;
- Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách
của địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;
- Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kinh tế 17


xã hội; thông qua báo cáo của Ủy ban nhân dân trước khi trình Hội đồng nhân
dân;
- Đề án thành lập mới, sát nhập, giải thể các bộ phận chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính ở địa phương.
- Những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền
của UBND phường.

2. Cách thức giải quyết công việc của UBND Phường:
a) Ủy ban nhân dân phường họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa
số các vấn đề quy định tại khoản 1 điều này tại phiên họp của Ủy ban nhân dân;
b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy
ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng
Ủy ban nhân dân phường gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành
viên Ủy ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban
nhân dân phường nhất trí thì Văn phòng Ủy ban nhân dân phường tổng hợp,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân phường
tại phiên họp gần nhất.
+ Chế độ hội họp. giải quyết công việc
Điều 10. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân phường
1. Phiên họp Ủy ban nhân dân phường:
a) Ủy ban nhân dân phường mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ
thể do Chủ tịch quyết định. Khi cần có thể họp bất thường;
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó chủ tịch và các ủy
viên Ủy ban nhân dân phường. Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Bí thư Đảng ủy,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng tham sự;
Khi bàn về các công việc có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời
Chủ tịch Ủy ban MTTQ, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không
chuyên trách, công chức phường và các Tổ trưởng dân phố cùng tham dự. Đại
biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
18


b) Nội dung phiên họp:
- Nội dung kỳ họp nhằm kiểm điểm công tác tháng trước, kế hoạch và
biện pháp thực hiện công tác tháng tiếp theo và những vấn đề được quy định tại
khoản 1 điều 3 Quy chế này;
- Nội dung kỳ họp, ý kiến các đại biểu trong phiên họp và kết luận của

người chủ trì phải được ghi vào sổ biên bản lưu tại văn phòng Ủy ban nhân dân;
- Tùy theo nội dung, sau cuộc họp các Quyết định được thông báo đến các
tập thể, cá nhân có liên quan biết và tổ chức thực hiện.
2. Giao ban của Chủ tịch và Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân phường:
Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường họp
giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống
nhất chỉ đạo các công tác, xử lý các vấn đề mới nảy sinh, những vấn đề cần báo
cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân phường, Ủy ban nhân
dân Quận; Chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân, các hội nghị,
cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân phường chủ trì triển khai;
Khi bàn về các vấn đề có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Bí thư
Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban MTTQ, người đứng đầu
các đoàn thể nhân dân phường và cán bộ, công chức phường cùng tham dự.
3. Giao ban cơ quan Ủy ban nhân dân phường:
Chiều thứ sáu hàng tuần giao ban cơ quan Ủy ban nhân dân phường để
kiểm điểm công tác trong tuần và phổ biến kế hoạch công tác tuần tới.
Thành phần giao ban gồm: Các thành viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ,
công chức Ủy ban nhân dân phường; các cán bộ hiệp quản. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân mời Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
MTTQ phường cùng tham dự.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chủ trì hội nghị.
4. Khi cần thiết, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường triệu
tập các Tổ trưởng dân phố, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết
các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
19


5. Ba tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân phường họp
liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban MTTQ, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân phường, cán bộ không

chuyên trách, công chức phường và Tổ trưởng dân phố để thông báo tình hình
kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và triển
khai nhiệm vụ công tác trong thời gian tới.
6. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của
Ủy ban nhân dân phường về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo
hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
7. Làm việc với Ủy ban nhân dân Quận và cơ quan chuyên môn Quận tại
phường:
a) Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân Quận thông báo, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, các
cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân phường chuẩn
bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân Quận và cơ quan chuyên môn
Quận;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có
thể ủy quyền cho Phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội
dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn Quận, báo cáo kết quả và
xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
8. Các cán bộ, công chức phường phải tham dự đầy đủ và đúng thành
phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; Sau khi dự họp, tập
huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai
với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
9. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân phường
phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
10. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân phường trong phục vụ
các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân phường:
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc; Cùng với các cán bộ, công
chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách, chuẩn bị các điều kiện
20



phục vụ;
b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công
chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; Gửi giấy
mời và tài liệu đến các đại biểu; Ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 11. Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân phường
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa” từ tiếp
nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính” tại Ủy ban nhân dân;
Ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân,
tổ chức theo quy định hiện hành.
2. Công khai niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường, các
thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ
chức; Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và
công dân; Xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của
cán bộ, công chức phường.
3. Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên
quan của Ủy ban nhân dân hoặc với Ủy ban nhân dân Quận để giải quyết công
việc của công dân và tổ chức, không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải
đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng
giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
Trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ
điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều 12. Tiếp công dân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tiếp dân vào ngày thứ tư hàng tuần
tại trụ sở Ủy ban nhân dân. Trường hợp vắng mặt sẽ phân công Phó chủ tịch
thay hoặc hẹn lại một thời điểm khác.
21



2. Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý
thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
3. Ủy ban nhân dân phường phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ
đạo cán bộ, công chức tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị
của công dân theo thẩm quyền, không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những
thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải
được giải quyết nhanh chóng theo quy định của Pháp luật. Đối với những vụ
việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
4. Tổ trưởng dân phố có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự,
những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề
xuất với Ủy ban nhân dân phường kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo
dài.
5. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân
dân phường chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong việc tiếp
công dân;
Tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cán bộ có trách nhiệm
giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 13. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra nhân dân ở
phường
Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách,
pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân phường, các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm của địa phương;
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các
thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban thanh tra nhân dân;

3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân;
22


Xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân
dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân;
4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; Hỗ trợ kinh phí, phương tiện để
Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.

23


Điều 14. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường cho
nhân dân bằng những hình thức thích hợp; Khai thác có hiệu quả hệ thống
truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách pháp luật phường để tuyên truyền, phổ biến,
giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân phường phải
báo cáo tình hình kịp thời với Ủy ban nhân dân Quận bằng phương tiện thông
tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên Ủy ban nhân dân, cán
bộ, công chức phường, Tổ trưởng dân phố có trách nhiệm tổng hợp tình hình về
lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
để báo cáo Ủy ban nhân dân Quận và cơ quan chuyên môn Quận theo quy định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân phường giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tổng hợp báo cáo, kiểm điểm việc chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng và cả năm, báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo

quy định. Gửi báo cáo cho Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân
Quận, đồng thời gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân
phường.
+ Quản lý và ban hành văn bản của UBND phường
Điều 15. Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng Ủy ban
nhân dân phường. Văn phòng Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm đăng
ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách
nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hỏa tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi
nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
24


ban nhân dân phường, Văn phòng Ủy ban nhân dân phường phải ghi đầy đủ ký
hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ; Đồng
thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên
họp của Ủy ban nhân dân phường đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Văn phòng Ủy ban nhân dân phường hoặc cán bộ,
công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm soạn thảo văn bản, trình Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
Điều 16. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân phường
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân phường thực hiện theo quy định tại Điều 45, 46 Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phân công và chỉ đạo việc soạn thảo
văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản
thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy

định; Phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn
chỉnh văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó chủ tịch phụ trách xem
xét, quyết định.
2. Đối với các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính
chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tổ chức việc
lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của
nhân dân tại các tổ dân phố để chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo
quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến
các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Ủy ban
nhân dân.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành
quyết định, chỉ thị sau khi được Ủy ban nhân dân quyết định thông qua.
4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo
việc soạn thảo, ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định tại điều 48 Luật
25


×