Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT THỦ tục HÀNH CHÍNH tại UBND PHƯỜNG BẠCH MAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.94 KB, 36 trang )

MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do viết báo cáo
Lâu nay, trong con mắt của người dân thì thủ tục hành chính luôn phức
tạp, rườm rà, thiếu công khai, minh bạch thậm chí là nhiêu khê. Điều này đã ảnh
hưởng trực tiếp đến việc giải quyết công việc của người dân, giảm lòng tin của
nhân dân đối với nhà nước và bộ máy hành chính nhà nước. Vì vậy, với mục
đích đơn giản, công khai và minh bạch thủ tục hành chính nhằm đáp ứng yêu
cầu của sự phát triển kinh tế xã hội. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành một loạt
các quy định về cải cách thủ tục hành chính, tạo hành lang pháp lý cơ bản cho
việc triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng đổi mới, đáp
ứng được nhu cầu của xã hội như Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg với Chương
trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010; Quyết định
số 181/2003/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ
quan nhà nước ở địa phương và gần đây nhất là Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg
về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ
quan hành chính nhà nước tại địa phương.
Nhận thức được vai trò quan trọng đó thủ tục hành chính ở nước ta đã
được Đảng và Nhà nước tiến hành cải cách, thay đổi nhiều lần sao cho phù hợp
nhằm đảm bảo sự nhanh chóng, thuận tiện tránh gây phiền hà cho người dân.
Nhận thấy đây là một vấn đề mang tính cấp thiết và phù hợp với chuyên ngành
mà em đang theo học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, vì vậy tôi quyết định
chọn đề tài: “ Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính tại UBND phường Bạch
Mai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội” làm đề tài báo cáo kiến tập của mình.
2. Đối tượng, phạm vi
- Đối tượng: Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính tại UBND phường
Bạch Mai
- Phạm vi:
+ Không gian: UBND phường Bạch Mai


+ Thời gian: 3 năm (2014-2016)

2


3. Mục tiêu
- Cung cấp căn cứ khoa học cho việc xác định nguyên nhân của từng hạn
chế còn tồn tại của mô hình một cửa đang vận hành hiên nay tại UBND phường
Bạch Mai
- Tìm hiểu thực trạng triển khai hoạt động cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa tại UBND phường Bạch Mai
- Trên cơ sở đó,đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách thủ
tục hành chính tại UBND phường Bạch Mai
4. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu những thủ tục hành chính được giải quyết tại UBND
phường Bạch Mai và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng qua mô hình
một cửa tại phường Bạch Mai.
- Tổng hợp tình hình thực tiễn để cung cấp những căn cứ chính xác cho
việc đánh giá hiệu quả hoạt động cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa ở phường Bạch Mai.
- Trên cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách thủ
tục hành chính theo cơ chế một của tại phường Bạch Mai.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát: quan sát trực tiếp cách thức, tác phong làm việc
của cán bộ trong cơ quan và sự hài lòng của nhân dân khi thực hiện thủ tục hành
chính.
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Dựa vào những tài liệu của
UBND phường Bạch Mai để thực hiện nghiên cứu đề tài.
6. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề

tài gồm 3 chương:
Chương 1. Tìm hiểu về UBND phường Bạch Mai
Chương 2. Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính tại UBND phường
Bạch Mai
Chương 3. Đề xuất, giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác giải quyết thủ tục hành chính của UBND phường Bạch Mai
3


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Tìm hiểu về UBND phường Bạch Mai
1.1 Khái quát chung về UBND phường Bạch Mai
1.1.1 Địa vị pháp lý của UBND phường Bạch Mai
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nước từ trung ương tới cơ sở.
1.1.2 Đặc điểm tình hình của UBND phường Bạch Mai
Phường Bạch Mai nằm ở phía Nam quận Hai Bà Trưng, tiếp giáp với 07
phường trong quận là Bách Khoa, Trương Định, Minh Khai, Quỳnh Lôi, Thanh
Nhàn, Đồng Tâm và Cầu Dền, có diện tích 0,25km 2, dân số 17.145 người với
4.153 hộ; Trình độ dân trí không đồng đều; Dân cư trong phường chủ yếu là cán
bộ công nhân viên chức, người về hưu, người lao động và buôn bán nhỏ.
Trong phường có 05 tuyến phố chính, rất nhiều ngõ ngách nhỏ và thông

với các phường bạn. Trên địa bàn phường có trường PTTH Thăng Long, trường
THCS Ngô Gia Tự, trường tiểu học Bạch Mai, trường mầm non Tuổi Hoa và 05
nhóm lớp mầm non tư thục. Hệ thống chính trị của phường gồm: Đảng ủy,
HĐND, UBND, UB MTTQ và công an phường.
Các đoàn thể chính trị - xã hội của phường được tổ chức chặt chẽ từ
phường đến cơ sở như: Hội CCB, Hội Phụ Nữ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội
NCT, Hội Cựu TNXP, Hội CTĐ, Hội Khuyến học. Phường có 09 chi bộ Đảng,
mỗi chi bộ phụ trách một số tổ dân phố. Dưới mỗi chi bộ Đảng có một ban công
4


tác mặt trận và các chi hội đoàn thể.
1.2 Hệ thống văn bản của UBND phường Bạch Mai
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
• Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức
- Nghị định số 92/2009/NĐ-CPngày 22/10/2009 của Chính phủ Quy định
về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấnvà những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009của Bộ
Tư Pháp – Bộ Nội Vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tư pháp thuộc Uy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc ủy
ban nhân dân cấp huyện và Công tác Tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
1.2.2 Khái quát, nhận biết nội quy, quy chế hoạt động của UBND
phường Bạch Mai
• Văn bản quy định nội quy, quy chế hoạt động
- Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
13/04/2006 Ban hành quy chế làm việc mẫu của UBND xã, phường, thị trấn.
- Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính

phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Nội quy cơ quan.
• Văn bản quy địnhvề quy trình làm việc, cách thức tổ chức thực hiện
công việc
- Quyết định số 68/2014/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của UBND thành
phố Hà Nội về việc Thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
- Công văn số 708/UNBD-TP ngày 15/7/2014 của UBND huyện Đan
5


Phượng về việc hướng dẫn thẩm quyền chứng thực giấy tờ, văn bản song ngữ.
- Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính
phủ Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
+ Những quy định chung
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm
việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của UBND phường.
2. Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên UBND phường, cán bộ, công chức
UBND phường, Tổ trưởng dân phố, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc
với UBND phường chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND Phường
1. UBND phường làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy
vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của
Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên UBND. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ
trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên UBND phường chịu trách
nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự

lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của HĐND Phường; Phối hợp chặt chẽ giữa
UBND Phường với Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá
trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật,
đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; Bảo đảm công khai, minh bạch, kịp
thời và hiệu quả; Theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình,
kế hoạch công tác của UBND Phường.
6


4. Cán bộ, công chức Phường phải nắm vững quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước; Sâu sát cơ sở, lắng
nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ,
từng bước đưa hoạt động của UBND Phường ngày càng chính quy, hiện đại, vì
mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
+ Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND Phường
1. UBND Phường thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề sau
đây:
- Chương trình làm việc của UBND;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, Quyết toán ngân
sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết
định;
- Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương trình
Hội đồng nhân dân quyết định;
- Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách
của địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định;
- Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kinh tế xã hội; thông qua báo cáo của Ủy ban nhân dân trước khi trình Hội đồng nhân
dân;
- Đề án thành lập mới, sát nhập, giải thể các bộ phận chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính ở địa phương.
- Những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền
7


của UBND phường.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND Phường:
a) Ủy ban nhân dân phường họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa
số các vấn đề quy định tại khoản 1 điều này tại phiên họp của Ủy ban nhân dân;
b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy
ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng
Ủy ban nhân dân phường gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành
viên Ủy ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban
nhân dân phường nhất trí thì Văn phòng Ủy ban nhân dân phường tổng hợp,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân phường
tại phiên họp gần nhất.
+ Quan hệ công tác của UBND phường
Điều 7. Quan hệ với Ủy ban nhân dân Quận và cơ quan chuyên môn Quận
1. Ủy ban nhân dân phường và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chịu sự
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Quận, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Ủy ban nhân dân Quận.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc
chưa được pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân phường phải báo cáo kịp thời
để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Quận; Thực hiện nghiêm túc chế độ
báo cáo tình hình với Ủy ban nhân dân Quận và cơ quan chuyên môn Quận theo
quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
2. Ủy ban nhân dân phường chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn Quận trong thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn trên địa bàn phường; Có trách nhiệm phối hợp với cơ quan

chuyên môn Quận trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức
8


phường, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường.
Ủy ban nhân dân phường bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng
yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên,
giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn Quận, tuân thủ sự chỉ đạo
thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 8. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban MTTQ và các
đoàn thể nhân dân phường
1. Quan hệ với Đảng ủy phường:
a) Ủy ban nhân dân phường chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy phường trong
việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ
đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên;
b) Ủy ban nhân dân phường chủ động đề xuất với Đảng ủy phương
hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội; Giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan
trọng khác ở địa phương; Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng
ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ
công tác chính quyền.
2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân phường:
a) Ủy ban nhân dân phường chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân
phường; Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
báo cáo trước Hội đồng nhân dân phường; Phối hợp với Thường trực Hội đồng
nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân phường, xây
dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân phường xem xét, quyết định; Cung cấp
thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân phường, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân phường;


9


b) Các thành viên Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm trả lời các chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; Khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình
về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thường xuyên trao đổi, làm việc với
Thường trực Hội đồng nhân dân phường để nắm tình hình, thu thập ý kiến của
cử tri, cùng Thường trực Hội đồng nhân dân phường giải quyết những kiến nghị,
nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với Ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể phường:
Ủy ban nhân dân phường phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ và các
đoàn thể nhân dân phường trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo
đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; Tạo điều kiện cho Ủy ban MTTQ và
các tổ chức đoàn thể hoạt động có hiệu quả; Định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi
thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và
các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể
biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng
đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà
nước.
+ Chế độ hội họp. giải quyết công việc
Điều 10. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân phường
1. Phiên họp Ủy ban nhân dân phường:
a) Ủy ban nhân dân phường mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ
thể do Chủ tịch quyết định. Khi cần có thể họp bất thường;
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó chủ tịch và các ủy
viên Ủy ban nhân dân phường. Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Bí thư Đảng ủy,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng tham sự;
10



Khi bàn về các công việc có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời
Chủ tịch Ủy ban MTTQ, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không
chuyên trách, công chức phường và các Tổ trưởng dân phố cùng tham dự. Đại
biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
b) Nội dung phiên họp:
- Nội dung kỳ họp nhằm kiểm điểm công tác tháng trước, kế hoạch và
biện pháp thực hiện công tác tháng tiếp theo và những vấn đề được quy định tại
khoản 1 điều 3 Quy chế này;
- Nội dung kỳ họp, ý kiến các đại biểu trong phiên họp và kết luận của
người chủ trì phải được ghi vào sổ biên bản lưu tại văn phòng Ủy ban nhân dân;
- Tùy theo nội dung, sau cuộc họp các Quyết định được thông báo đến các
tập thể, cá nhân có liên quan biết và tổ chức thực hiện.
2. Giao ban của Chủ tịch và Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân phường:
Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường họp
giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống
nhất chỉ đạo các công tác, xử lý các vấn đề mới nảy sinh, những vấn đề cần báo
cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân phường, Ủy ban nhân
dân Quận; Chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân, các hội nghị,
cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân phường chủ trì triển khai;
Khi bàn về các vấn đề có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Bí thư
Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban MTTQ, người đứng đầu
các đoàn thể nhân dân phường và cán bộ, công chức phường cùng tham dự.
3. Giao ban cơ quan Ủy ban nhân dân phường:
Chiều thứ sáu hàng tuần giao ban cơ quan Ủy ban nhân dân phường để
kiểm điểm công tác trong tuần và phổ biến kế hoạch công tác tuần tới.
11


Thành phần giao ban gồm: Các thành viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ,

công chức Ủy ban nhân dân phường; các cán bộ hiệp quản. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân mời Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
MTTQ phường cùng tham dự.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chủ trì hội nghị.
4. Khi cần thiết, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường triệu
tập các Tổ trưởng dân phố, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết
các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
5. Ba tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân phường họp
liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban MTTQ, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân phường, cán bộ không
chuyên trách, công chức phường và Tổ trưởng dân phố để thông báo tình hình
kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và triển
khai nhiệm vụ công tác trong thời gian tới.
6. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của
Ủy ban nhân dân phường về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo
hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
7. Làm việc với Ủy ban nhân dân Quận và cơ quan chuyên môn Quận tại
phường:
a) Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân Quận thông báo, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, các
cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân phường chuẩn
bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân Quận và cơ quan chuyên môn
Quận;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có
thể ủy quyền cho Phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội
12


dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn Quận, báo cáo kết quả và
xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.

8. Các cán bộ, công chức phường phải tham dự đầy đủ và đúng thành
phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; Sau khi dự họp, tập
huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai
với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
9. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân phường
phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
10. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân phường trong phục vụ
các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân phường:
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc; Cùng với các cán bộ, công
chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách, chuẩn bị các điều kiện
phục vụ;
b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công
chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; Gửi giấy
mời và tài liệu đến các đại biểu; Ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 11. Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân phường
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa” từ tiếp
nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính” tại Ủy ban nhân dân;
Ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân,
tổ chức theo quy định hiện hành.
2. Công khai niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường, các
13


thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ
chức; Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và
công dân; Xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của
cán bộ, công chức phường.

3. Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên
quan của Ủy ban nhân dân hoặc với Ủy ban nhân dân Quận để giải quyết công
việc của công dân và tổ chức, không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải
đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng
giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
Trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ
điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều 12. Tiếp công dân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tiếp dân vào ngày thứ tư hàng tuần
tại trụ sở Ủy ban nhân dân. Trường hợp vắng mặt sẽ phân công Phó chủ tịch
thay hoặc hẹn lại một thời điểm khác.
2. Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý
thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
3. Ủy ban nhân dân phường phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ
đạo cán bộ, công chức tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị
của công dân theo thẩm quyền, không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những
thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải
được giải quyết nhanh chóng theo quy định của Pháp luật. Đối với những vụ
việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
14


4. Tổ trưởng dân phố có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự,
những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề
xuất với Ủy ban nhân dân phường kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo
dài.
5. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân

dân phường chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong việc tiếp
công dân; Tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cán bộ có trách
nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 13. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra nhân dân ở
phường
Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách,
pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân phường, các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm của địa phương;
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các
thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban thanh tra nhân dân;
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân;
Xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân
dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân;
4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; Hỗ trợ kinh phí, phương tiện để
Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin
15


tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường cho
nhân dân bằng những hình thức thích hợp; Khai thác có hiệu quả hệ thống
truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách pháp luật phường để tuyên truyền, phổ biến,
giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân phường phải
báo cáo tình hình kịp thời với Ủy ban nhân dân Quận bằng phương tiện thông

tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên Ủy ban nhân dân, cán
bộ, công chức phường, Tổ trưởng dân phố có trách nhiệm tổng hợp tình hình về
lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
để báo cáo Ủy ban nhân dân Quận và cơ quan chuyên môn Quận theo quy định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân phường giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tổng hợp báo cáo, kiểm điểm việc chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng và cả năm, báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo
quy định. Gửi báo cáo cho Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân
Quận, đồng thời gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân
phường.
+ Quản lý và ban hành văn bản của UBND phường
Điều 15. Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng Ủy ban
nhân dân phường. Văn phòng Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm đăng
ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách
nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hỏa tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi
nhận được.
16


2. Đối với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường, Văn phòng Ủy ban nhân dân phường phải ghi đầy đủ ký
hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ; Đồng
thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên
họp của Ủy ban nhân dân phường đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Văn phòng Ủy ban nhân dân phường hoặc cán bộ,
công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm soạn thảo văn bản, trình Chủ tịch,

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
Điều 16. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân phường
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân phường thực hiện theo quy định tại Điều 45, 46 Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phân công và chỉ đạo việc soạn thảo
văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản
thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy
định; Phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn
chỉnh văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó chủ tịch phụ trách xem
xét, quyết định.
2. Đối với các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính
chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tổ chức việc
lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của
nhân dân tại các tổ dân phố để chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo
quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến
các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Ủy ban
nhân dân.
17


3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành
quyết định, chỉ thị sau khi được Ủy ban nhân dân quyết định thông qua.
4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ
đạo việc soạn thảo, ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định tại điều 48
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ký các văn bản trình Ủy ban nhân

dân Quận và Hội đồng nhân dân phường; Các quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân phường, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại điều 127
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó chủ tịch ký thay. Phó
chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký.
2. Phó chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể,
chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 18. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình
hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường, kịp thời phát hiện những
vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản
đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân phường, cán bộ và công chức
phường, tổ trưởng dân phố theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên
sâu sát từng tổ dân phố, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn
18


phường.

19


1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
- Chức năng: UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nước từ trung ương tới cơ sở.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:

Căn cứ theo Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy
định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị
quyết của Hội đồng nhân dân xã.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và
có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên
Ủy ban nhân dân xã;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc
thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc
phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham
nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo
hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp
20


khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo
quy định của pháp luật;
3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện
làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân
theo quy định của pháp luật;
5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống
cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp
trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn xã theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền.
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Căn cứ theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015
Điều 34. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân xã
UBND xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy
viên phụ trách công an.
- Bộ máy giúp việc của UBND cấp xã gồm có 7 chức danh: Công an,
quân sự, kế toán, văn phòng, tư pháp - hộ tịch, văn hóa - xã hội, địa chính. Mỗi
chức danh đều có vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau theo quy
định của pháp luật. Tùy vào tình hình thực tế địa phương mà bố trí số lượng biên
chế phù hợp.
1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy của của UBND phường Bạch Mai
1.5.1 Cơ cấu tổ chức của UBND phường Bạch Mai
21


Chủ tịch UBND phường: Nguyễn Đăng Khoa
Phó Chủ tịch UBND phường: Nguyễn Quang Anh
Phó Chủ tịch UBND phường: Lê Hoàng Đức
1.5.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND phường Bạch Mai

1.5.3 Vị trí, chức năng nhiệm vụ của người đứng đầu và các đơn vị bộ
phận
STT


HỌ VÀ TÊN
CBCC

CHỨC VỤ

NHIỆM VỤ, THẦM QUYỀN
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

01

Nguyễn Đăng Khoa

Chủ tịch UBND

Phụ trách chung, giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân, tổ chức.

02

Lê Hoàng Đức

Phó Chủ tịch
UBND

Công tác quản lý thị trường xây
dựng, đô thị

03


Nguyễn Quang Anh

Phó Chủ tịch
UBND

Trưởng Bộ phận một cửa.

04

Nguyễn Thanh Tú

Công chức

Công tác Văn hóa – Xã hội.
Tư pháp – Hộ tịch.
Tiếp nhận hồ sơ và kết quả giải
quyết thủ tục hành chính. Tiếp
dân.

05

Đống Hồng Anh

Công chức
22

Tiếp nhận hồ sơ và kết quả giải


quyết thủ tục hành chính.

06

Phạm Thị Lan
Phương

Công chức

Cán bộ Tư pháp – Hộ tịch.

07

Nguyễn Văn Tiến

Công chức

Cán bộ địa chính, giải quyết hồ
sơ về nhà, đất, xin phép xây dựng
(trong trường hợp nhà đất chưa
có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất)

08

Cao Thị Bình

Công chức

Giải quyết hồ sơ về lĩnh vực Lao
động Thương binh và Xã hội.


09

Trần Hữu Nội

Công chức

Giải quyết hồ sơ về lĩnh vực môi
trường.

10

Đinh Mạnh Cường

Chỉ huy trưởng
Quân sự

Giải quyết các thủ tục về chính
sách hậu phương, quân đội.

11

Trần Thu Trang

Viên chức

Giải quyết các thủ tục về Dân số Gia đình – Trẻ em.

12

Nguyễn Thị Thu



Công chức

Giải quyết hồ sơ về lĩnh vực tài
chính – kế toán

13

Nguyễn Tất Thắng

Công chức

Giải quyết đơn thư.

Giải quyết hồ sơ về lĩnh vực Văn
hóa – Xã hội.
1.6 Đội ngũ nhân sự của UBND phường Bạch Mai.
1.6.1 Số cán bộ, công chức, viên chức của phường
- Lãnh đạo Đảng ủy phường: 01 đồng chí.
- Lãnh đạo HĐND phường: 01 đồng chí.
- Lãnh đạo UBND phường: 02 đồng chí.
- Ban chỉ huy Quân sự phường: 03 đồng chí.
- Cán bộ Văn Phòng - Thống kê: 03 đồng chí.

23


- Cán bộ Địa chính- Xây dựng: 02 đồng chí.
- Cán bộ Tài chính - Kế toán: 01 đồng chí.

- Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch: 02 đồng chí.
- Cán bộ Văn hóa - Thông tin: 01 đồng chí.
- Cán bộ Lao động TB&XH: 01 đồng chí.
- Cán bộ Quản lý thị trường: 01 đồng chí.
- Cán bộ quản lý Đô thị : 01 đồng chí.
1.6.2 Chất lượng nhân sự
Các cán bộ được phân công làm việc ở các phòng đều là những người có
năng lực, trình độ chuyên môn đại học trở lên. Trong đó có nhiều cán bộ đã đảm
nhiệm công việc lâu năm nên có nhiều kinh nghiệm. Còn có nhiều cán bộ tuy
mới đảm nhiệm công việc nhưng nắm bắt công việc rất nhanh nên mọi công việc
ở UBND phường rất thuận lợi và được long nhân dân khi đến liên hệ công việc.
1.7 Cơ sở vật chất, tài chính của UBND phường bạch mai
1.7.1 Khái quát về UBND phường bạch mai
- Cơ sở hạ tầng phục vụ giải quyết thủ tục hành chính:
+ UBND phường đảm bảo bố trí đầy đủ cơ sở vật chất tại Bộ phận một
cửa; diện tích sử dụng khoảng 40m2, được trang bị đầy đủ bàn viết, ghế ngồi
chờ,02 máy tính,01 máy photocopy,02 máy in 02 mặt lật giấy tự động, kết nối
internet để sử dụng tốt phần mềm quản lý hồ sơ một cửa điện tử cấp xã, điện
thoại cố định; bàn làm việc, ghế ngồi làm việc, hệ thống camera giám sát; bàn
viết bổ sung hồ sơ và ghế ngồi chờ dành cho cá nhân; 02 máy điều hòa nhiệt độ
và các bảng, biển thông báo, hòm thư và các trang thiết bị cần thiết để đáp ứng
nhu cầu làm việc.
24


+ 100% thủ tục hành chính và các quy trình thực hiện được niêm yết đầy
đủ, công khai tại bản tin của Bộ phận một cửa của phường để người dân đến liên
hệ có thể tìm hiểu. Ngoài ra hòm thư góp ý, sổ đóng góp ý kiến, số điện thoại
của công chức làm việc tại Bộ phận một cửa, số điện thoại đường dây nóng, địa
chỉ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính các quy định hành

chính cũng được triển khai nghiêm túc.
+ Triển khai thực hiện tốt phần mềm quản lý hồ sơ hành chính một cửa
điện tử cấp xã, phường, thị trấn.

25


×