Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức tại UBND xã Gia Trung huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.23 KB, 48 trang )

LỜI CÁM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, chúng tôi đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Giảng viên bộ môn và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu
sắc nhất, chúng tôi xin gửi đến TS. Bùi Thị Ánh Vân – Giảng viên bộ môn
“Phương pháp nghiên cứu khoa học”, khoa Văn hóa thông tin xã hội đã cùng với tri
thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng tôi
trong suốt thời gian học tập. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cô thì
chúng tôi nghĩ bài thu hoạch này rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa,
chúng tôi xin chân thành cảm ơn cô. Bài tiểu luận thực hiện trong khoảng thời gian
ngắn. Bước đầu đi vào thực tế của chúng tôi còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do
vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, chúng tôi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức
của chúng tôi trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Chúng tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến TS. Bùi
Thị Ánh Vân – Giảng viên bộ môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học”, khoa
Văn hóa thông tin xã hội của trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tạo điều kiện cho
chúng tôi có thể hoàn thành tốt bài tiểu luận này.
Trong quá trình học tập, cũng như là trong quá trình làm bài tiểu luận, khó
tránh khỏi sai sót, rất mong Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như
kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những
thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Cô để chúng tôi
học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn những bài bài tiểu
luận sắp tới.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
NHÓM 1
LỚP ĐHLT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC K15A


LỜI CAM ĐOAN


Nhóm 1, Lớp Quản lý Nhà nước K15A chúng tôi xin cam đoan đây là
công trình của riêng nhóm chúng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong bài tiểu luận
là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm trước những thông tin, số liệu trong
bài tiểu luận.
NHÓM 1
LỚP ĐHLT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC K15A


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
01
02
03
04
05
06
07
08

Từ viết tắt
UBND
HĐND
CNXH
XHCN
CNH
HĐH
CBCC
THPT


Nội dung từ viết tắt
Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Chủ nghĩa xã hội
Xã hội chủ nghĩa
Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa
Cán bộ công chức
Trung học phổ thông

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
LỜI CAM ĐOAN


LỜI CÁM ƠN......................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................2
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................3
MỤC LỤC............................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
Chương 1..............................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ................................................3
1.1. Chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã......................3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp xã....................................................................3
1.1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã......................................5
1.2. Khái niệm, đặc điểm, tiêu chí đánh giá năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã.........................................................................................................................6
1.2.1. Khái niệm năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã...............6
1.2.2. Đặc điểm năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã................8

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
........................................................................................................................................................9
1.3. Yêu cầu khách quan của việc nâng cao năng lực quản lý của cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã............................................................................................................................................11
1.3.1. Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; phát huy tính tự quản của cộng đồng....11
1.3.2. Yêu cầu của phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cải cách hành
chính, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở ở Ninh Bình.................................................................12
1.3.3. Xuất phát từ vị trí, vai trò của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.................................14

CHƯƠNG 2........................................................................................................15
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN XÃ GIA TRUNG HUYỆN GIA VIỄN
TỈNH NINH BÌNH............................................................................................15
2.1. Lịch sử hình thành, đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội xã Gia Trung..................15
2.2. Tình hình kinh tế - xã hội........................................................................................................15
2.3. Thực trạng năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức chính quyền xã Gia Trung.....17


2.3.1. Cán bộ chủ chốt chính quyền xã.........................................................................................17
2.3.2. Công chức cấp xã................................................................................................................19
2.4. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế về năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công
chức chính quyền xã Gia Trung.....................................................................................................23
2.4.1. Nguyên nhân của ưu điểm..................................................................................................23
2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế...................................................................................................24
2.5. Mục tiêu, quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước của
cán bộ, công chức chính quyền cấp xã Gia Trung hiện nay............................................................24
2.5.1. Mục tiêu, quan điểm và phương hướng nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ,
công chức chính quyền xã Gia Trung hiện nay..............................................................................25


Chương 3............................................................................................................28
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN XÃ GIA TRUNG......................28
3.1. Chuẩn hoá cán bộ, công chức................................................................................................28
3.2. Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ.......................................................................................29
3.3. Làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡngcán bộ, công chức chính quyền cấp xã.........................31
3.4. Giải pháp về bố trí, sử dụng, luân chuyển cán bộ..................................................................34
3.5. Giải pháp kiểm tra, giám sát, quản lý cán bộ.........................................................................36
3.6. Giải pháp hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã..................................................................................................................................................37
3.7. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã phải gắn với
đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền cấp xã.......................................................................38
3.8. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cán bộ, công chức chính quyền cấp xã................39

KẾT LUẬN........................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................42


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chính quyền xã là của chính quyền Nhà nước ở cơ sở, có vị trí, vai trò đặc
biệt quan trọng, là nền tảng của bộ máy Nhà nước, là chỗ dựa, là công cụ sắc
bén để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cơ sở cho chiến
lược ổn định và phát triển đất nước, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng dân cư trên địa bàn. Thực tế
cho thấy, đội ngũ cán bộ cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện
chức năng làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước.
Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân
dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc,
tận tuỵ với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân,

trẻ hoá đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng
bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở.
Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội Khóa XII thông qua; Quyết định
số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17-9-2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010; Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21-10-2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với
CBCC ở xã, phường, thị trấn; Quyết định số 03/2004/QĐ-TTG ngày 07-01-2004
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng
CBCC xã, phường, thị trấn đến năm 2010; Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV
ngày 16-01-2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy định tiêu
chuẩn cụ thể đối với CBCC xã, phường, thị trấn; Quyết định số 40/2006/QĐTTg ngày 15/02/2006 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
giai đoạn 2006 – 2010; Hướng dẫn số 2788/HD-BNV ngày 29/7/2011 của Bộ
Nội vụ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã giai đoạn 2011 2015 thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg; Quyết định 1347/QĐ-TTg về việc
phê duyệt Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 –
2015;Báo cáo 4222/BC-BNV năm 2013 rà soát, đánh giá hệ thống chính sách
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012
- 2015 do Bộ Nội vụ ban hành; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
1


không chuyên trách ở cấp xã... là cơ sở pháp lý quan trọng để làm tốt công tác
CBCC chính quyền cấp xã.
Với những lý do trên, em đã chọn đề tài:" Nâng cao năng lực quản lý
nhà nước của cán bộ, công chức tại UBND xã Gia Trung huyện Gia Viễn
tỉnh Ninh Bình"
2. Lịch sử nghiên cứu:
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về đề tài này nhưng công tác nâng cao năng

lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức mỗi cơ quan, đơn vị là khác nhau;
chưa có đề tài nghiên cứu nào về vấn đề nâng cao năng lực quản lý nhà nước
của cán bộ, công chức tại UBND xã Gia Trung huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình.
3. Mục đích nghiên cứu:
Nội dung báo cáo nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý
nhà nước của CBCC chính quyền xã Gia Trung nói riêng và chính quyền cấp cơ
sở toàn tỉnh Ninh Bình nói chung giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng:
Báo cáo chỉ tập đánh giá, tập trung nghiên cứu năng lực quản lý nhà nước của
CBCC Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND) xã Gia Trung.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Báo cáo chỉ tập đánh giá, tập trung nghiên cứu năng lực quản lý nhà nước
của CBCC Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND) xã Gia
Trung từ năm 2007 đến nay.
6 Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã áp dụng những phương pháp
quan sát, thu thập thông tin, tổng hợp, nghiên cứu và xử lý số liệu.
7. Bố cục đề tài gồm 3 phần:
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung Đề án, gồm 03 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã.
+ Chương 2: Thực trạng năng lực quản lý nhà nước của Cán Bộ Công
Chức chính quyền xã Gia Trung.
+ Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán
bộ, công chức chính quyền xã Gia Trung.
- Phần Tổng kết.

2



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ

1.1. Chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã có vị trí, vai trò rất quan trọng trong công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước hiện nay. Vị trí và vai trò của chính quyền cấp xã được thể hiện ở
những nội dung sau đây:
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức và thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Thực tiễn cho
thấy có hệ thống đường lối, chính sách pháp luật đúng đắn, khoa học nhưng ở đó
chính quyền cấp xã hoạt động yếu kém thì đường lối, chính sách, pháp luật chưa
thực sự đi vào cuộc sống, chưa phát huy được sức mạnh của mình; ở đâu chính
quyền cấp xã hoạt động có hiệu quả thì ở đó đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước được thực thi nghiêm minh, chính trị ổn định, kinh tế xã hội phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Chính quyền cấp
xã là nơi thể nghiệm chính xác đường lối, chính sách pháp luật của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
- Chính quyền cấp xã là cấp quản lý các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn cơ sở. Hiệu quả hoạt động của chính quyền
cấp xã là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu lực, hiệu quả hoạt động trong cả bộ
máy nhà nước.
- Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền trực tiếp với dân, gần dân, sát
dân nhất, là cấp chính quyền giải quyết và chăm lo mọi mặt đời sống nhân dân,
trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của nhân dân.
- Chính quyền cấp xã là cấp hướng dẫn, giám sát các hoạt động tự quản

của nhân dân nhằm tạo điều kiện cho nhân dân phát huy mọi khả năng phát triển
3


kinh tế - xã hội. Đây là nét đặc thù của chính quyền cấp xã, so với các cấp chính
quyền khác.
- Chính quyền cấp xã là "cầu nối" giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho nhân dân hiểu và thực hiện
đường lối, chính sách, pháp luật đó và chính quyền cấp xã là cấp nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng, ý chí của nhân dân để phản ánh với cấp liên quan.
- Cấp xã là nơi lưu giữ các giá trị văn hoá truyền thống, phong tục tập
quán tiến bộ của dân tộc Việt Nam. Chính quyền cấp xã có vai trò rất quan trọng
trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân,
xây dựng đời sống văn hoá mới, đặc biệt là ở vùng nông thôn.
Qua phân tích ở trên có thể khái niệm: chính quyền cấp xã là cấp thấp
nhất, cấp gần gũi dân nhất, bao gồm HĐND và UBND thực hiện quyền lực Nhà
nước và đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở,
quyết định và thực hiện những chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng an ninh trên địa bàn theo quy định của Hiến pháp, pháp
luật là tổ chức phát huy tính tự quản của nhân dân.
1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã
Thứ nhất, chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền
các cấp của Nhà nước ta (Trung ương, tỉnh, huyện, xã); là cấp quản lý hành
chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh,
quốc phòng ở địa bàn cơ sở.
Thứ hai, chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức và thực hiện đường
lối chính trị, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong cuộc sống, là
cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là cấp gần gũi dân nhất, là nơi trực
tiếp đáp ứng và giải quyết các yêu cầu chính đáng của nhân dân.

Thứ ba,chính quyền cấp xã gồm HĐND và UBND, mà không có cơ quan
Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân. HĐND là cơ quan quyền lực Nhà
nước và đại diện cho ý chí, nguyện vọng quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở.
UBND là cơ quan chấp hành, cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh
4


vực chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn cơ sở.
Thứ tư, chính quyền cấp xã là nơi phát huy tính tự quản của cộng đồng
dân cư, là nơi trực tiếp vận động và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.
1.1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
Khái niệm cán bộ chính quyền cấp xã: Cán bộ chính quyền cấp xã là công
dân Việt Nam trong biên chế; được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, gồm
những người được bầu giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của HĐND và UBND theo quy định của Hiến pháp và pháp
luật, bảo đảm phát triển kinh tế -xã hội, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Khái niệm công chức chính quyền cấp xã: Công chức chính quyền cấp xã
là công dân Việt Nam trong biên chế, được hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước, được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc
UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
1.1.2.2. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
CBCC chính quyền cấp xã có vị trí, vai trò thể hiện những phương diện
sau đây:
- CBCC chính quyền cấp xã vừa là người đại diện Nhà nước, vừa là người
đại diện cộng đồng, vừa là người cùng làng, cùng họ, vừa là người dân, là người
gần gũi dân, sát dân nhất cho nên họ là người trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện
vọng tình cảm của dân để phản ánh lên các cấp chính quyền để các cấp chính

quyền đặt ra chính sách đúng. Thực tế cho thấy, ở đâu mà CBCC chính quyền
cấp xã gần dân, hiểu dân, nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của dân thì ở đó
các cấp chính quyền sẽ đề ra chính sách đúng, ngược lại ở đâu mà cán bộ chính
quyền cấp xã quan liêu, hách dịch, cửa quyền thì sẽ đề ra chính sách không phù
hợp.
- CBCC chính quyền cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho nhân dân và vận
5


động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chính sách, pháp luật đó trong cuộc sống.
Là người tiên phong gương mẫu trong việc thực hiện chính sách pháp luật và
xây dựng gia đình văn hóa ở khu dân cư.
- CBCC chính quyền cấp xã là người trực tiếp giải quyết những yêu cầu,
những thắc mắc về lợi ích chính đáng của nhân dân.
- CBCC chính quyền cấp xã là người am hiểu các phong tục tập quán,
truyền thống dân tộc của địa phương, họ là người tập hợp được khối đại đoàn
kết toàn dân ở cơ sở, là người phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, tiêu chí đánh giá năng lực quản lý nhà nước
của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
1.2.1. Khái niệm năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã
Muốn hiểu rõ khái niệm năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính
quyền cấp xã trước hết phải tìm hiểu một số khái niệm như sau:
Thứ nhất, khái niệm năng lực.
Năng lực được con người sử dụng ở nhiều phương diện như: Năng lực
công tác, năng lực sản xuất, năng lực quản lý điều hành....
- Theo cuốn Gốc và nghĩa của từ tiếng Việt thông dụng thì năng lực được
chia làm hai vế: Năng là làm nổi việc; lực là sức mạnh. Năng lực được hiểu là
sức mạnh có thể làm nổi việc.

- Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng NXB giáo dục ấn hành thì năng lực
được hiểu là "khả năng làm việc tốt".
- Theo đại từ điển Tiếng Việt NXB văn hoá thông tin: Hiểu theo hai
nghĩa: 1. Năng lực là những điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì. Ví dụ:
Năng lực tư duy của con người; 2. Năng lực là khả năng để thực hiện tốt một
công việc. Ví dụ: Có năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức.
Tóm lại, năng lực là khả năng của con người để thực hiện tốt công việc
hay làm việc có hiệu quả cao.
Thứ hai, khái niệm quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
6


Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của cả
bộ máy Nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động tổ chức của quyền lực Nhà
nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này,
quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ".
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành
trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước đối với các quá trình xã hội và
hoạt động của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu, yêu
cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan Nhà nước nói chung
cần thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành
chính Nhà nước nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội
bộ của mình.
* Đặc điểm của quản lý nhà nước:
+ Luôn mang tính quyền lực Nhà nước, tính tổ chức cao;
+ Là hoạt động có mục tiêu rõ ràng, có chiến lược và kế hoạch để thực
hiện mục tiêu;
+ Là hoạt động có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong thực tiễn

điều hành, quản lý;
+ Có tính liên tục và ổn định trong tổ chức và hoạt động trong quản lý
hành chính Nhà nước;
+ Có tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao;
+ Có tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ, là hệ thống thông suốt từ trên xuống
dưới;
+ Không có sự cách biệt về mặt xã hội giữa chủ thể và khách thể quản lý;
+ Phương thức thực hiện chủ yếu là hành chính, tuyên truyền, vận động
và thuyết phục;
+ Không vụ lợi;
+ Mang tính nhân đạo.
* Các nội dungquản lý nhà nước ở chính quyền cấp xã, bao gồm:
+ Quản lý hành chính Nhà nước ở cấp xã;
7


+ Quản lý nhà nước về kinh tế - tài chính;
+ Quản lý nhà nước về văn hoá - xã hội;
+ Quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội;
+ Quản lý nhà nước về tư pháp - hộ tịch;
+ Quản lý nhà nước về đất đai, địa giới hành chính;
+ Quản lý nhà nước về dân tộc, tôn giáo;
+ Quản lý nhà nước về xây dựng, giao thông vận tải và môi trường.
Khái niệm: Năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã là
khả năng của CBCC tiến hành quá trình tổ chức, điều hành chính quyền cấp xã
thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ sở nhằm bảo đảm hiệu lực và hiệu
quả quản lý cao.
* Theo mục đích và tích chất công việc có thể phân loại năng lực quản lý
nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã như sau:

- Năng lực lãnh đạo quản lý;
- Năng lực hành chính - tổ chức;
- Năng lực quản lý kinh tế;
- Năng lực quản lý ngân sách - tài chính;
- Năng lực quản lý địa chính;
- Năng lực quản lý tư pháp - hộ tịch;
- Năng lực quản lý văn hoá - xã hội, y tế, giáo dục;
- Năng lực quản lý an ninh quốc phòng.
1.2.2. Đặc điểm năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã
Xuất phát từ chức trách nhiệm vụ của CBCC chính quyền cấp xã, năng
lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã thể hiện ở những điểm sau
đây:
- Năng lực của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã.
- Năng lực của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã.
- Năng lực của công chức Tài chính - Kế toán.
8


- Năng lực của công chức Tư pháp - Hộ tịch.
- Năng lực của công chức Địa chính - Xây dựng.
- Năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê.
- Năng lực của công chức Văn hoá - Xã hội.
- Năng lực của công chức Trưởng công an xã.
- Năng lực của công chức Chỉ huy trưởng quân sự.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý nhà nước của cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã
Các tiêu chí cơ bản đánh giá năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính
quyền cấp xã bao gồm: Phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, kỹ năng và
phương pháp quản lý nhà nước.

Thứ nhất, về phẩm chất chính trị.
Phẩm chất chính trị là tiêu chí quan trọng nhất, quyết định đến năng lực
quản lý nhà nước của cán bộ, công chức.
Phẩm chất chính trị là lòng nhiệt tình cách mạng, lòng trung thành tuyệt
đối với lý tưởng của Đảng, với Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,
tinh thần tận tuỵ với công việc, hết lòng hết sức vì sự nghiệp của nhân dân; là
bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu và con đường đi lên
CNXH.
Thứ hai, về đạo đức cách mạng.
Đạo đức cách mạng là nền tảng, là gốc, là sức mạnh của người CBCC,
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: "Cũng như sông thì có nguồn mới có nước,
không có nguồn thì sông cạn; cây phải có gốc không có gốc thì cây héo; người
cách mạng phải có đạo đức cách mạng, không có đạo đức thì có tài giỏi mấy
cũng không lãnh đạo được nhân dân " ; "sức có mạnh mới gánh được nặng và đi
được xa, người cách mạng phải có đạo đức cách mạng mới hoàn thành được
nhiệm vụ cách mạng".
Thứ ba, về trình độ (trình độ học vấn, trình độ lý luận chính trị, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý hành chính nhà nước).
- Trình độ học vấn (trình độ văn hoá) là nền tảng cho việc nhận thức, tiếp
9


thu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; là tiền
đề tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật vào trong cuộc
sống. Hạn chế về trình độ học vấn sẽ hạn chế về khả năng nhận thức và năng lực
tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật, cản trở
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của CBCC chính quyền cấp xã. Do đó, trình
độ học vấn là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực quản lý nhà nước của
CBCC chính quyền cấp xã.
- Trình độ lý luận chính trị: Lý luận chính trị là cơ sở xác định quan điểm,

lập trường giai cấp công nhân của CBCC nói chung và CBCC chính quyền cấp
xã nói riêng. Thực tế cho thấy nếu CBCC có lập trường chính trị vững vàng,
hoạt động vì mục tiêu, lý tưởng cách mạng thì sẽ được nhân dân kính trọng, tin
yêu và họ sẽ vận động được nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách,
pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Ngược lại, nếu CBCC
nào lập trường chính trị không vững vàng, hoạt động vì lợi ích cá nhân, thoái
hoá, biến chất sẽ đánh mất lòng tin ở nhân dân dẫn đến hiệu quả quản lý nhà
nước thấp. Vì vậy, để nâng cao năng lực quản lý nhà nước thì cần thiết phải
nâng cao trình độ lý luận chính trị cho CBCC chính quyền cấp xã.
- Trình độ quản lý nhà nước:quản lý nhà nước là hệ thống tri thức khoa
học về quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước. Thực tế cho thấy trong
quá trình quản lý chỉ dựa vào kinh nghiệm thôi chưa đủ mà phải được trang bị
đầy đủ kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước, để qua đó nâng cao năng lực
quản lý nhà nước. Hiện nay hạn chế lớn nhất của CBCC chính quyền cấp xã là
trình độ quản lý nhà nước, để nâng cao năng lực quản lý nhà nước thì cần phải
nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho CBCC chính
quyền cấp xã.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được
hiểu là những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định được biểu hiện
qua những cấp độ : Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học. Đây là những kiến thức
mà CBCC chính quyền cấp xã không được thiếu khi giải quyết công việc của
mình. Nếu thiếu kiến thức này thì CBCC sẽ lúng túng trong việc giải quyết công
10


việc, chắc chắn sẽ khó hoàn thành công việc, hiệu quả quản lý nhà nước sẽ thấp.
Thứ tư, về kỹ năng quản lý nhà nước.
Kỹ năng quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã là khả năng vận
dụng khéo léo, thành thạo những kiến thức và kinh nghiệm vào thực hiện chức
trách, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực ở cơ sở:

Thứ năm, về phương pháp quản lý nhà nước.
Phương pháp quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã là cách
thức mà CBCC chính quyền cấp xã sử dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực ở cơ sở có hiệu quả cao.
Các phương pháp quản lý nhà nước được chia làm 2 nhóm:
Nhóm thứ nhất:Các phương pháp chủ yếu của khoa học quản lý gồm:
Phương pháp giáo dục tư tưởng, đạo đức XHCN; phương pháp tổ chức; phương
pháp kinh tế ; phương pháp hành chính.
Nhóm thứ hai: Các phương pháp của các môn khoa học khác được sử
dụng trong quản lý nhà nước gồm: phương pháp kế hoạch hoá; phương pháp
thống kê; phương pháp tâm lý- xã hội học; phương pháp toán học; phương pháp
sinh lý học.
Ngoài ra, còn có các yêu tố như: Sức khoẻ, tác phong làm việc, kiến thức
thực tế... cũng có ảnh hưởng tới năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính
quyền cấp xã.
1.3. Yêu cầu khách quan của việc nâng cao năng lực quản lý của cán
bộ, công chức chính quyền cấp xã
1.3.1. Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân; phát huy tính tự quản của cộng đồng
Hiện nay, nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Các nội dung cơ bản của CNH, HĐH đất nước là: Thay thế phần lớn lao động
thủ công bằng lao động cơ khí hoá, điện khí hoá và một phần tự động hoá, thực
hiện công nghiệp hoá nông nghiệp; tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong
GDP và trong lao động xã hội; tiếp cận và vận dụng, ứng dụng những thành tựu
11


mới nhất của khoa học - công nghệ; nâng cao dân trí, chất lượng nguồn lực con
người ngang bằng khu vực với bản lĩnh, bản sắc của văn hoá Việt Nam; thực

hiện tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội; nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân ở cơ sở.
CBCC chính quyền cấp xã là người hướng dẫn nhân dân phát huy tính tự
quản ở cộng đồng dân cư. Hoạt động tự quản nhằm giữ gìn đoàn kết, tương thân,
tương ái, giúp đỡ thực hiện pháp luật, trợ giúp trong sản xuất, cùng nhau giữ gìn
trật tự an ninh, an toàn xã hội (trong thôn, bản).
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; xây
dựng thành công Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân; phát huy tốt tính tự quản ở cộng đồng dân cư. Yêu cầu đặt ra đối với
CBCC là phải: Trung thành với mục tiêu, lý tưởng mà Đảng và Bác Hồ đã lựa
chọn, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới, am hiểu pháp luật, gần gũi với cơ sở,
tâm huyết với cơ sở, có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân. Để
đáp ứng yêu cầu đó, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải nâng cao năng lực quản lý
nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã.
1.3.2. Yêu cầu của phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, cải cách hành chính, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở ở Ninh
Bình
Trong những năm qua, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Ninh Bình đạt được những thành tựu sau đây: Tư duy kinh tế của CBCC từng
bước được đổi mới, CBCC năng động, sáng tạo hơn, hình thành nhiều CBCC
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, đặc biệt là ngành kinh tế du
lịch giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp; các ngành kinh tế chuyển dịch theo
hướng ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, làm cho trình độ công nghệ của
một số ngành có những bước tiến rõ rệt. Hệ thống kết cấu hạ tầng được tăng
cường. Hoạt động xuất nhập khẩu có chuyển biến tích cực, tổng kim ngạch xuất
khẩu năm 2013 đạt 485 triệu USD phúc lợi xã hội và đời sống vật chất, tinh thần
của người dân được cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ đói nghèo giảm nhanh.
Yêu cầu đặt ra của phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Ninh

12


Bình là:
Phải đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, tăng
nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm mạnh tỷ trọng nông nghiệp. Muốn
vậy phải tập trung mọi nguồn lực để tạo bước phát triển đột phá trong lĩnh vực
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, các cụm công nghiệp, làng nghề tập trung ở các huyện, xã nhằm thu hút lao
động, giải quyết việc làm, tăng thu ngân sách cho địa phương.
Phải phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn toàn diện, chuyển dịch
mạnh cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá,
bảo đảm an ninh lương thực. Đưa nhanh tiến bộ khoa học, công nghệ nhất là
giống cây, con có năng suất chất lượng tốt vào sản xuất; gắn sản xuất với chế
biến và thị trường tiêu thụ. Phát triển kinh tế nông nghiệp phải gắn với xây dựng
nông thôn mới. Từng bước quy hoạch lại các khu dân cư, các làng, xã, thị trấn;
vừa phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vừa tổ
chức đời sống ở nông thôn ngày càng văn minh hơn, giảm dần sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị.
Phải năng động, sáng tạo tìm cơ chế, chính sách thu hút mạnh mẽ các
nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh.
Phải thường xuyên chăm lo giải quyết tốt các vấn đề xã hội, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa và nâng cao chất lượng các lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, các hoạt động văn hoá,
thông tin, thể thao. Thực hiện các chính sách xã hội xóa đói giảm nghèo một
cách thực chất, bền vững.
Cải cách hành chính ở Ninh Bình đạt được những thành tựu sau đây: Thể
chế hành chính ngày càng hoàn thiện, bộ máy chính quyền được tổ chức theo
hướng gọn nhẹ; chức năng, nhiệm vụ được phân định rõ ràng, phương thức
quản lý, lề lối làm việc được cải tiến, thủ tục hành chính ngày càng đơn giản,

minh bạch, công khai, nền hành chính từng bước hiện đại hóa. Qua thực hiện cải
cách hành chính, tinh thần trách nhiệm của CBCC được nâng cao, thái độ phục
vụ nhân dân tốt hơn, kỹ năng hành chính, phong cách làm việc từng bước được
cải tiến, kỷ cương, kỷ luật hành chính ngày càng được thiết lập. Chế độ chính
sách đối với CBCC được cải thiện, làm cho CBCC phấn khởi yên tâm công tác.
13


Thực hiện cơ chế "một cửa" trên toàn tỉnh (1 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện
gồm: 147 đơn vị hành chính cấp xã gồm 125 xã, 15 phường và 7 thị trấn) đã tạo
điều kiện thuận tiện cho nhân dân giao dịch với cơ quan nhà nước để giải quyết
những thủ tục hành chính, qua đó nhân dân càng thêm tin yêu chế độ.
Bên cạnh đó còn có những hạn chế: Tình trạng quan liêu, nhũng nhiễu của
một bộ phận CBCC vẫn chưa được đẩy lùi, thủ tục hành chính vẫn còn ách tắc,
nhiều khiếu nại, tố cáo của nhân dân chưa được giải quyết kịp thời, dứt điểm
dẫn đến tình trạng khiếu nại vượt cấp; kỷ luật, kỷ cương hành chính chưa
nghiêm, một số biểu hiện tiêu cực chưa được ngăn chặn kịp thời và xử lý
nghiêm túc, năng lực của một số CBCC chưa tốt, còn lúng túng, bị động khi giải
quyết các tình huống quản lý phức tạp.
Yêu cầu đặt ra của cải cách hành chính ở Ninh Bình là: Xây dựng nền
hành chính trong sạch, vững mạnh, hiện đại, chuyên nghiệp theo hướng phục vụ
nhân dân, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
có phẩm chất và năng lực tốt, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
1.3.3. Xuất phát từ vị trí, vai trò của cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã
Chính vì vậy, muốn đảm bảo hiệu lực và nâng cao hiệu quả quản lý phải
nâng cao năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã. Vì nâng cao
năng lực quản lý nhà nước của CBCC chính quyền cấp xã mới phát huy được vị
trí, vai trò của CBCC chính quyền cấp xã.
Tiểu kết

CBCC chính quyền cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc giữ vững
ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân ở cơ sở; hình ảnh và uy tín của họ là niềm tin của nhân dân đối với Đảng và
Nhà nước; để thực hiện thành công sự nghiệp xây dựng và phát triển tại xã Gia
Trung với mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn
minh" phải bắt đầu từ cơ sở, CNH, HĐH phải bắt nguồn từ CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn, mà động lực của mục tiêu trên là CBCC chính quyền cấp xã.

14


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN XÃ GIA TRUNG HUYỆN GIA VIỄN
TỈNH NINH BÌNH
2.1. Lịch sử hình thành, đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã
hội xã Gia Trung
Gia Trung là tên một xã vùng chiêm trũng thuộc huyện Gia Viễn, tỉnh
Ninh Bình. Được thành lập theo quyết định 1506/QĐ-TCCP ngày 18/12/1976 từ
xã Gia Trung, Gia Ninh. Trụ sở xã cách trung tâm thành phố Ninh Bình 16 km.
Đây là một xã được bao bọc xung quanh bởi 2 nhánh sông Hoàng Long, có
nhiều bãi trũng ven sông.
• Diện tích: 8,76 km²
• Dân số: 7842 người
• Mật độ dân số: 895 người/km²
• Địa giới hành chính, xã này nằm giáp các xã:
+ Phía đông giáp xã Gia Thắng, Gia Tiến
+ Phía nam giáp xã Gia Sinh
+ Phía tây giáp xã Gia Lạc
+ Phía bắc giáp xã Gia Vượng

Xã Gia Trung với địa hình đồng bằng, tập trung thống nhất là điều kiện
thích hợp trong công tác quản lý, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phát
triển kinh tế - xã hội ở cơ sở.
2.2. Tình hình kinh tế - xã hội
* Đặc điểm về dân cư:
Dân số xã Gia Trung theo số liệu điều tra dân số năm 2009 là 7842 người,
mật độ dân số là 895 người/km . Phân bố trên địa bàn tám thôn bao gồm: Hoàng
Long, Đức Hậu, An Thái, Trấn Hưng, Đông Chi Phong, Tây Chi Phong, Đông
Khê, Trung Đồng, Điềm Khê.
Thành phần dân tộc trong địa bàn xã 100% là người Kinh. Dân cư tại địa
bản xã Gia Trung một phần làm kinh tế nông nghiệp(trồng lúa nước, chăn nuôi
gia súc), một số phần theo kinh tế thủ công nghiệp, làng nghề (thôn An Tháinghề mây tre đan) và một số thành phần khác làm đi làm kinh tế tại các đô thị
hoặc kinh doanh vận tải đường thủy (thôn Điềm Khê).
2

15


Trình độ dân trí của xã Gia Trung đạt mức cao. Hầu hết các lao động địa
phương đều đã phổ cập giáo dục tiểu học, trung học. Đội ngũ lãnh đạo làm việc
tại UBND xã có trình độ từ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học và sau Đại học. Ngoài
ra, còn rất nhiều nguồn nhân lực chất lượng cao đang phục vụ tại các địa bàn,
doanh nghiệp khác trên toàn quốc.
* Đặc điểm tình hình quốc phòng, an ninh:
Về lĩnh vực Quốc phòng-An ninh, xã Gia Trung tự hào là đơn vị đi đầu
trong công tác phòng chống, bài trừ các tệ nạn xã hội như: ma túy, mại dâm,
trộm cắp, gây rối trật tự an ninh công cộng.
- Quốc phòng: được sự chỉ đạo và hướng dẫn của Huyện đội Gia Viễn, xã
Gia Trung luôn là đơn vị đi đầu trong công tác tuyển quẩn thực hiện nghĩa vụ

quân sự, lựa chọn huấn luyện dân quân tự vệ. Độ ngũ dân quân xã Gia Trung
luôn đạt các thành tích cao tại những cuộc thi dân quân trên địa bàn toàn huyện,
toàn tỉnh. Chính quyền xã luôn tạo điều kiện tối đa để lực lượng dân quân có cơ
hội và phát triển đáp ứng nhu cầu phục vụ đất nước.
- An ninh: với đội ngũ công an viên thường xuyên được bồi dưỡng, bổ
túc, nâng cao trình độ nghiệp vụ cùng sự giám sát, dưới sự hướng dẫn của công
an nằm vùng tại địa bàn xã đã làm tốt nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự trên địa
bàn, ngăn chặn mọi hoạt động gây rối làm ảnh hưởng tới hoạt động, đời sống
sinh hoạt của nhân dân trong xã, bài trừ các tệ nạn xã hội.
* Về y tế:
Đến nay, xã Gia Trung đã nâng cấp và tu sửa Trạm y tế xã bằng nguồn
vốn xã hội hóa và ngân sách nhà nước về lĩnh vực ý tế. Trạm y tế xã được xây
dựng kiên cố hóa với đội ngũ y sĩ, y tá được đào tạo chính quy, có sự giám sát
của phòng y tế huyện Gia Viễn nhận được sự hướng dẫn của cơ quan chuyên
môn cấp trên nhằm đáp ứng nhu cầu chăm lo bảo vệ sức khỏe cho nhân dân
trong xã. Hiện nay, trạm y tế xã Gia Trung có 8 giường bệnh, một phòng hộ
sinh, đáp ứng nhu cầu khám chữa bênh của nhân dân trong xã, giảm tình trạng
khám chữa bệnh vượt tuyến. Trạm y tế là nơi tuyên truyền tiêm vắc-xin phòng
bệnh cho trẻ em trên địa bàn xã, góp phần bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân.
Giảm tỉ lệ trẻ em bị thấp còi suy dinh dưỡng xuống còn 9% (số liệu năm 2013).
Tuổi thọ trung bình đạt trên 70 tuổi (số liệu 2013).
* Về văn hoá - xã hội:
Năm 2014, trên địa bàn toàn xã đã có 78% gia đình đạt tiêu chuẩn gia
đình văn hóa. Có 4 di tích được xếp hạng văn hóa cấp tỉnh, cấp quốc gia.
16


Gia Trung là một trong những xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hoàn thành
sớm chỉ tiêu phổ cập giáo dục (hoàn thành năm 2002).
Tháng 12/2013 trường Trung học cơ sở Gia Trung được công nhận là

trường học đạt chuẩn quốc gia.
Xã Gia Trung là đơn vị thực hiện tốt công tác đền ơn đáp nghĩa đối với
người có công với Cách mạng, thực hiện tốt các chính sách của cấp trên chỉ đạo.
Đến nay, xã Gia Trung đã được công nhận là đơn vị làm tốt chính sách đối với
người có công. Công tác xóa đói giảm nghèo hoạt động hiệu quả, chính quyền
xã thực hiện xây nhà tình nghĩa cho các hộ neo đơn không nơi nương tựa, đến
tháng 12/2013 đã có bố hộ gia đình nhận được bò từ chương trình Lục lạc vàng
giúp xóa đói giảm nghèo.
* Về kinh tế:
Tuy là một xã thuần nông, nhưng giai đoạn 5 năm gần đây (từ năm 2007)
kinh tế Gia Trung có những thay đổi rõ rệt. Đặc biệt là sự vươn lên trong lĩnh
vực tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh bến bãi, vận tải đường thủy góp phần
không nhỏ vào tốc độ tang trưởng của xã. Trong giai đoạn từ 2008-2013 đạt
8,89%/năm.
Nền nông nghiệp chứng kiến sự chuyển đổi trong quy hoạch, từ thâm
canh lúa nước truyền thống sang trồng hoa màu với hiệu quả kinh tế cao, tận
dụng hai nhánh sông Hoàng Long phục vụ nuôi trông thủy sản như: cá bè, nuôi
tôm, trang trại cá sấu; chăn nuôi phát triển tại các hộ gia đình với các mô hình
chăn nuôi vịt, trang trại nuôi lợn rừng, trang trại nuôi nhím…đạt hiệu quả kinh
tế cao. Nâng cao hơn nhiều chất lượng cuộc sống của nhân dân.
2.3. Thực trạng năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức
chính quyền xã Gia Trung.
2.3.1. Cán bộ chủ chốt chính quyền xã.
Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã Gia Trung gồm có: Chủ tịch HĐND,
Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND.
* Chủ tịch HĐND và Phó Chủ tịch HĐND cấp xã:
Chủ tịch HĐND gồm có: 2 người hoạt động chuyên trách.
- Về giới tính: nam
- Về độ tuổi: từ 45 - 55 tuổi
- Về trình độ văn hoá: THPT.

- Về trình độ chuyên môn: Đại học
- Về trình độ lý luận: trung cấp.
17


- Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và quản lý kinh tế: quản lý
nhà nước.
Phó Chủ tịch HĐND gồm có: 2 người hoạt động kiêm nhiệm.
- Về độ tuổi: từ 35 - 45 tuổi.
- Về trình độ văn hoá: THPT.
- Về trình độ chuyên môn: Đại học: 1 người - cao đẳng: 1 người.
- Về trình độ lý luận chính trị: Sơ cấp: 1 người; Trung cấp: 1 người.
- Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và quản lý kinh tế: quản lý
kinh tế.
* Chủ tịch UBND và Phó Chủ tịch UBND cấp xã:
Chủ tịch UBND:
- Về độ tuổi: trên 55 tuổi.
- Về trình độ văn hoá: THPT.
- Về trình độ chuyên môn: Đại học .
- Về trình độ lý luận chính trị: trung cấp.
- Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và quản lý kinh tế: quản lý
nhà nước.
Phó Chủ tịch UBND:
- Về độ tuổi: trên 55 tuổi.
- Về trình độ văn hoá: THPT.
- Về trình độ chuyên môn: 1 Đại học, 1 Cao đẳng.
- Về trình độ lý luận chính trị: trung cấp.
- Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và quản lý kinh tế: quản lý
kinh tế.
Nhận xét về chất lượng của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã

Đa số cán bộ chủ chốt chính quyền xã Gia Trung là những người ưu tú
nhất của Đảng ở chính quyền cơ sở. Hầu hết họ là những người có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có đạo đức tốt, có lối sống giản dị, gần gũi nhân dân, am
hiểu và gắn bó mật thiết với cơ sở.
Tuy nhiên bên cạnh có những ưu điểm còn có những nhược điểm sau đây:
- Có một số cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ở Ninh Bình có biểu hiện
dao động, cơ hội, tham ô, tham dịch, tham nhũng, có những lúc, những nơi còn
có biểu hiện mất đoàn kết nội bộ, bè phái, cục bộ, dòng họ.
- Về cơ cấu: Tỷ lệ nữ là quá ít, trong cơ cấu tổ chức của chính quyền xã
Gia Trung hầu hết là nam không có sự tham gia của nữ giới.
18


Tỷ lệ cán bộ trẻ cũng rất ít: Các chức danh Chủ tịch Hội đồng Nhân dân,
Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân đều nằm ở độ tuổi trên 45 tuổi, không có sự tham gia của thế hệ
lãnh đạo trẻ.
Hạn chế lớn nhất của cán bộ chủ chốt chính quyền xã Gia Trung là trình
độ quản lý kinh tế.
Năm trên sáu chức danh cán bộ như Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Phó
Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ Tịch Ủy ban Nhân dân, Phó chủ tịch Ủy ban
Nhân dân đều chỉ được trang bị kiến thức về quản lý nhà nước mà không được
trang bị kiến thức chuyên ngành về quản lý kinh tế. Đây là điểm yếu trong công
cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa, đặc biệt là thực hiện công cuộc xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn xã Gia Trung. Với sự thiếu hụt về trình độ quản lý
kinh tế trong cơ cấu lãnh đạo của chính quyền xã sẽ là rào cản lớn trong công
cuộc xây dựng phát triển kinh tế xã Gia Trung trong công cuộc xây dựng nông
thôn mới. Quá trình thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước dễ rơi vào tình
trạng quan liêu.
Nhìn chung cán bộ chủ chốt chính quyền xã Gia Trung hiện nay kiến thức

được đào tạo nhiều nhất là lý luận chính trị, kiến thức ít được trang bị nhất là
quản lý kinh tế tiếp đến là quản lý nhà nước.
Trình độ của người cán bộ quyết định năng lực quản lý nhà nước người
cán bộ.
Với trình độ của người cán bộ chủ chốt chính quyền xã Gia Trung như
trên là yếu tố cản trở không nhỏ đến năng lực quản lý nâng cao hiệu quả kinh tế
trên địa bàn xã.
2.3.2. Công chức cấp xã
Công chức cấp xã bao gồm 7 chức danh sau đây: Trưởng công an xã, Chỉ
huy trưởng quân sự, Văn phòng - Thống kê, Tài chính - Kế toán, Địa chính Xây dựng, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hoá - Xã hội.
* Trưởng công an:
Trưởng công an xã Gia Trung: 1 người hoạt động chuyên trách. Giới tính: nam.
- Về độ tuổi: từ 45 - 55 tuổi.
- Về trình độ văn hoá: THPT.
- Về trình độ chuyên môn: trung cấp.
- Về trình độ lý luận chính trị: trung cấp.
- Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước.
19


* Chỉ huy trưởng quân sự:
Chỉ huy trưởng quân sự: 1 người, giới tính nam.
- Về độ tuổi: từ 35 - 45tuổi.
- Về trình độ văn hoá: THPT.
- Về trình độ chuyên môn: Cao đẳng.
- Về trình độ lý luận chính trị: Sơ cấp.
- Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước.
* Văn phòng - Thống kê:
Văn phòng - Thống kê bao gồm: 4 người trong đó có 3 người nam, 1
người nữ.

- Về độ tuổi: từ 35 - 45 tuổi.
- Về trình độ văn hoá: THPT.
- Về trình độ chuyên môn: 2 cao đẳng, 2 trung cấp.
- Về trình độ lý luận chính trị: Sơ cấp: 3 người, trung cấp: 1 người .
- Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước:3 người được bồi dưỡng quản
lý nhà nước, 1 người được bồi dưỡng quản lý kinh tế.
* Tài chính - Kế toán:
Tài chính - Kế toán bao gồm: 4 người trong đó có 4 người nữ.
- Về độ tuổi: Dưới 35 tuổi: 1 người, từ 35 - 45 tuổi: 3 người.
- Về trình độ văn hoá: THPT.
- Về trình độ chuyên môn: Đại học 3 người, Cao đẳng: 1 người.
- Về trình độ lý luận chính trị: trung cấp 4 người.
- Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước: Quản lý Kinh tế: 4 người.
* Địa chính - Xây dựng:
Địa chính - Xây dựng bao gồm: 2 người hoạt động chuyên trách, bao gồm
1 nam và 1 nữ.
- Về độ tuổi: Dưới 35 tuổi: 1 người, trên 55 tuổi: 1người.
- Về trình độ văn hoá: THPT.
- Về trình độ chuyên môn: Đại học 1 người, Cao đẳng 1 người.
- Về trình độ lý luận chính trị: Sơ cấp: 1 người, trung cấp: 1 người.
- Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước: Quản lý Kinh tế.
* Tư pháp - Hộ tịch:
Tư pháp - Hộ tịch bao gồm: 1 người hoạt động chuyên trách. Giới tính :
nam.
- Về độ tuổi: Dưới 35 tuổi.
20


×