Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Bài tổng hợp các biện pháp đảm bảo hợp đồng trường đại học kinh tế ngành kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.14 KB, 16 trang )

Phục lục

I.

CẦM CỐ TÀI SẢN:
Khái niệm:
Cầm cố tài sản là việc một bên (bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền
sở hữu của mình cho bên kia (bên nhận cầm cố) để đảm bảo thực hiện nghĩa
vụ dân sự (Điều 326 BLDS).
Việc giao tài sản có thể được thực hiện bằng cách chuyển giao vật từ
tay người này sang người khác (cầm giữ vật chất) hoặc bằng cách chuyển
giao tượng trưng dưới hình thức bàn giao giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu
tài sản (cầm giữ pháp lý).
2.
Tài sản dùng để cầm cố gồm:
• Động sản có giá trị chuyển nhượng, hoặc mua bán được dễ
dàng: Phương tiện vận tải, phương tiện đi lại, công cụ lao
động, máy móc thiết bị, vật tư hàng hóa và các động sản
khác…
• Giấy tờ trị giá được bằng tiền đang còn thời hạn hiệu lực
thanh toán: sổ tiết kiệm, kỳ phiếu trái phiếu…
• Kim loại, đá quý.
• Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghệp, quyền đòi nợ, các quyền tài sản khác phát sinh tử
hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác.
• Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp.
• Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của
pháp luật.
• Tàu biển theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam, tàu
bay theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam
trong trường hợp được cầm cố.


• Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
3.
Hình thức và nội dung của hợp đồng cầm cố tài sản:
a.
Về hình thức:
cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản
riêng hay ghi trong hợp đồng chính (điều 327 BLDS)
1.


Đối với những tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở
hữu thì việc cầm cố tài sản phải đăng ký tại cơ quan Nhà Nước có thẩm
quyền.
Một số hợp đồng cầm cố tài sản, pháp luật yêu cầu phải có công
chứng, hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
b.
Về nội dung:
Hợp đồng cầm cố tài sản có nội dung gồm:
• Tên, địa chỉ của các bên;
• Họ, tên và địa chỉ của người đại diện đủ thẩm quyền của các
bên;
• Số ngày, tháng, năm của hợp đồng;
• Số tài khoản và ngân hàng giao dịch;
• Loại tài sản cầm cố (ghi rõ số lượng và giá trị tài sản);
• Nội dung của giấy tờ về quyền sử dụng đất;
• Nội dung của giấy tờ về sở hữu tài sản;
• Số tiền vay, nợ;
• Thời gian cầm cố;
• Phương thức xử lý tài sản cầm cố;
• Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiệ hợp đồng

cầm cố;
• Cam kết của hai bên thực hiện nghĩa vụ của mình.
4.
Hiệu lực của cầm cố tài sản:
Cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm chuyển giao tài sản cho
bên nhận cầm cố (Điều 328)
Thời hạn cầm cố tài sản do các bên thỏa thuận. Trong trường
hợp không có thỏa thuận, thời hạn cầm cố được tính cho đến khi chấm
dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố (Điều 329).
5.
Quyền và nghĩa vụ của các bên:
a.
Bên cầm cố tài sản:
i.
Nghĩa vụ:
Bên cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
+ Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thoả thuận;
+ Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài
sản cầm cố, nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố
có quyền huỷ hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc
duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm
cố;


+ Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản, giữ
gìn tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Quyền:
+ Yêu cầu bên nhận cầm cố đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố
trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 333 của Bộ luật Dân sự 2005,
nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút

giá trị;
+ Được bán tài sản cầm cố, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý;
+ Được thay thế tài sản cầm cố bằng một tài sản khác nếu có thỏa
thuận;
+ Yêu cầu bên nhận cầm cố giữ tài sản cầm cố trả lại tài sản cầm cố
khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
+ Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài
sản cầm cố..
b.
Bên nhận cầm cố:
i.
Nghĩa vụ:
ii.

Bên nhận cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
+ Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất hoặc hư hỏng tài
sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố;
+ Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản
cầm cố; không được đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
khác;
+ Không được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản
cầm cố, nếu không được bên cầm cố đồng ý;
+ Trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố
chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Quyền:

ii.

Bên nhận cầm cố tài sản có các quyền sau đây:
+ Yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả

lại tài sản đó;


+ Yêu cầu xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thoả thuận hoặc
theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ;
+ Được khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức
từ tài sản cầm cố, nếu có thoả thuận;
+ Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại
tài sản cho bên cầm cố.
6.

Xử lý tài sản cầm cố:

a.

Những trường hợp dẫn đến xử lý tài sản cầm cố :

+ Đến hạn thỏa thuận mà bên cầm cố không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ
+ Tài sản đang cầm cố phải được xử lý để bảo quản thực hiện
một nghĩa vụ khác đã đến hạn;
+ Bên cầm cố bị tuyên bố phá sản hoặc giải thể;
+Các trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật
quy định.
Phương thức xử lý tài sản cầm cố:

b.

+ Thông thường là gán nợ.
+ Ngoài ra các bên có thể thỏa thuận phương án bán tài sản cầm

cố. Số tiền nhận được ưu tiên thanh toán cho bên nhận cầm cố.
+ Trường hợp bên cầm cố bị phá sản thì tài sản cầm cố được xử
lý theo quy định của pháp luật về phá sản.

II.
1

THẾ CHẤP
Khái niệm:

Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở
hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là
bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ
của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.


Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ
thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai.
. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người
thứ ba giữ tài sản thế chấp.
. Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ
Ðiều 715 đến Ðiều 721 của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2 Tài sản dung để thế chấp:
-

Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà ở, công trình xây dựng; các tài sản khác gắn liền với đất.


-

Quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp.

-

Hoa lợi, lợi tức, khoản tiền bảo hiểm và các quyền phát sinh từ bất động sản
thuộc tài sản thế chấp nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định

-

Tàu biển, tàu bay theo quy định của pháp luật có liên quan
3

-

Hình thức, nội dung, thời hạn thế chấp tài sản
Ðiều 343.hình thức thế chấp:

Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng
hoặc ghi trong hợp đồng chính.Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản
thế chấp phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký.
- Nội dung: giống cầm đồ
-

Ðiều 344. Thời hạn thế chấp

Các bên thỏa thuận về thời hạn thế chấp tài sản; nếu không có thỏa thuận thì việc
thế chấp có thời hạn cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp.

4 Quyền và nghĩa vụ của các bên:
a
-

Bên thế chấp:

Ðiều 348. Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản

Bên thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác
công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ
mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;


Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế
chấp, nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền
huỷ hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp
đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp;
Không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Ðiều 349 của Bộ luật này.
- Ðiều 349. Quyền của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp tài sản có các quyền sau đây:
Ðược khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi,
lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp theo thoả thuận;
Ðược đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp;
Ðược bán, thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong
quá trình sản xuất, kinh doanh.
Trong trường hợp bán tài sản thế chấp là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản
xuất, kinh doanh thì quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được hoặc

tài sản hình thành từ số tiền thu được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài
sản đã bán.
Ðược bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển
trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý.
Ðược cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên
mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải
thông báo cho bên nhận thế chấp biết;
Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế
chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
b Bên nhận thế chấp:
-

Ðiều 350. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản

Bên nhận thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
Trong trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ về tài sản thế
chấp thì khi chấm dứt thế chấp phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế
chấp;
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm xoá đăng ký
trong các trường hợp quy định tại các điều 355, 356 và 357 của Bộ luật này.
- Ðiều 351. Quyền của bên nhận thế chấp tài sản
Bên nhận thế chấp tài sản có các quyền sau đây:
Yêu cầu bên thuê, bên mượn tài sản thế chấp trong trường hợp quy định tại khoản
5 Ðiều 349 của Bộ luật này phải chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, nếu việc
sử dụng làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó;


Ðược xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc
gây khó khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản thế chấp;
Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp;

Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài
sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do
việc khai thác, sử dụng;
Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho
mình để xử lý trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản trong trường hợp nhận thế chấp
bằng tài sản hình thành trong tương lai;
Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định tại Ðiều 355 hoặc khoản 3 Ðiều 324
của Bộ luật này và được ưu tiên thanh toán.
5 Ðiều 355. Xử lý tài sản thế chấp
Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản thế chấp được
thực hiện theo quy định tại Ðiều 336 và Ðiều 338 của Bộ luật này.

III.

ĐẶT CỌC
1 Khái niệm:
Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý,
đá quý hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời gian
nhất định để đảm bảo giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Hình thức:
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
2

Nội dung:
Khi hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì:
• Tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực
hiện nghĩa vụ trả tiền.

• Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì
tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc.
• Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự
thì phải trả tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc và một khoản tiền có giá trị
tương đương giá trị tài sản đặt cọc (bồi thường), trừ khi có thỏa thuận
khác.
3


IV.

KÝ CƯỢC
1. Khái niệm
Là việc bên thuê tài sản là động sản, giao cho bên cho thuê một khoản tiền
hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để đảm bảo
lại việc trả lại tài sản thuê. (Điều 359 BLDS)
Theo quy định của điều này thì ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản
giao cho bên thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý hoặc vật có giá trị khác (lưu ý,
cũng như tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không thể là quyền tài sản) trong một thời
hạn đề đảm bảo việc trả lại tài sản thuê. Do đó việc thuê bất động sản không áp
dụng chế định ký cược
*Ví dụ 1 : Khi chúng ta đi mua 1 bình ga du lich, hay 1 thùng bia chai, nếu chúng
ta không có vỏ bình ga, hoặc vỏ bia. Chủ cửa hàng thường bắt chúng ta đặt cược
lại tiền vỏ. Số tiền cược vỏ do chủ quán qui định. Số tiền này sẽ được giữ lại để
đảm bảo việc người mua, sẽ phải hoàn trả lại số vỏ kia. Số tiền này được gọi là tiền
kí cược.
2. Chủ thể
Bên giao tài sản để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ gọi là bên kí cược.Bên giữ tài
sản để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ là bên nhận kí cược.
Các bên trong quan hệ cầm cố có thể là cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác

nhưng phải thỏa mãn những yêu cầu về năng lực chủ thể.
3. Đối tượng
Đối tượng của kí cược là tài sản mà người có nghĩa vụ đã dùng nó để đảm
bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự, đó có thể là một khoản tiền hoặc kim khí quý,
đá quý hoặc vật có giá trị khác.
4. Hình thức
BLDS 2005 không quy định phải lập thành văn bản, do đó, việc ký cược
không nhất thiết phải được lập thành văn bản mà có thể thỏa thuận miệng cũng có
giá trị pháp lý.
Tuy nhiên, cần lưu ý với trường hợp tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì văn
bản ký cược là bằng chứng để bên cho thuê tài sản thực hiện việc đăng ký chuyển
quyền sở hữu tài sản ký cược từ bên thuê sang cho mình.
5. Nội dung
*
Mục đích:
Bên nhận ký cược lấy được tiền thuê tài sản
Bên ký cược lấy lại được toàn bộ hay một phần giá trị tài sản cho thuê trong
trường hợp tài sản cho thuê không còn hoặc trong trường hợp bên thuê không trả
lại tài sản cho thuê.
*
Quyền và nghĩa vụ của bên ký cược:


+
Nghĩa vụ :
- Thanh toán cho bên nhận kí cược chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản kí
cược, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Thực hiện việc đăng kí quyền sở hữu tài sản kí cược cho bên nhận kí cược đối với
tài sản mà pháp luật quy định phải đăng kí trong trường hợp tài sản đó được
chuyển quyền sở hữu cho bên nhận kí cược theo quy định của pháp luật hoặc theo

thỏa thuận. (Điều 30 Nghị định của chính phủ số 163/2006/ NĐ-CP về giao dịch
bảo đảm)
+
Quyền :
- Bên kí cược có quyền yêu cầu bên nhận kí cược ngừng việc sử dụng tài sản kí
cược nếu do sử dụng tài sản có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị. (Điều
31 Nghị định của chính phủ số 163/2006/ NĐ-CP về giao dịch bảo đảm)
*
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ký cược:
+
Nghĩa vụ:
- Bảo quản, gìn giữ tài sản kí cược; không được khai thác, sử dụng tài sản đó, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
- Không được xác lập giao dịch đối với tài sản kí cược trừ trường hợp bên ký cược
đồng ý (. (Điều 32 Nghị định của chính phủ số 163/2006/ NĐ-CP về giao dịch bảo
đảm)
+
Quyền:
- Có quyền sở hữu tài sản kí cược trong trường hợp tài sản thuê không còn để trả
lại cho bên nhận kí cược, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (. (Điều 33 Nghị định
của chính phủ số 163/2006/ NĐ-CP về giao dịch bảo đảm)
*
Việc xử lý tài sản ký cược:
Trường hợp 1: Trong trường hợp nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì
bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản cho thuê chứ tài sản ký cược không đương
nhiên thuộc sở hữu của bên cho thuê.
Trường hợp 2: Trong trường hợp bên thuê trả lại tài sản thuê thì bên thuê
được nhận lại tài sản ký cược, nhưng được trừ đi tiền thuê chưa trả
(nếu có)
Trường hợp 3: trong trường hợp bên thuê cố tình không trả lại tài sản thuê

thì bên cho thuê có quyền yêu cầu tòa án buộc bên thuê phải trả lại tài sản thuê và
việc trả lại tài sản thuê và tài sản ký cược sẽ được thực hiện cùng một lúc.
Trường hợp 4: trong trường hợp tài sản thuê không còn để trả lại vì lý do tài
sản đó bị tiêu hủy hoặc bị mất mà không phải do lỗi cố ý của bên thuê, thì tài sản
ký cược thuộc về bên cho thuê và khi đó chấm dứt nghĩa vụ của bên thuê đối với
bên cho thuê
*Ví dụ 2:


A thuê tại cửa hàng xe đạp X một chiếc xe đạp và đã kí cược 1.000.000
đồng sau 3 ngày sẽ trả. Trong quá trình thuê, không may A làm mất xe, nên
1.000.000 đồng đã kí cược thuộc về cửa hàng X và khi đó chấm dứt nghĩa vụ của
A (bên thuê) đối với của hàng X (bên cho thuê).
6. So sánh ký cược với các hình thức bảo đảm khác.
a)So sánh ký cược và cầm cố:
Tiêu chí so sánh
Giống nhau

Khác nhau

Ký cược

Cầm cố

-

Là các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự

-


Có sự chuyển giao tài sản bảo đảm

-

Tài sản bảo đảm có giá trị thanh khoản cao

- Áp dụng đối với hợp
đồng thuê tài sản là động
sản
- chủ yếu chuyển giao tài
sản ký cược dưới dạng
tiền để sử dụng tài sản
thuê;
- xử lý tài sản ký cược khi
có sự vi phạm nghĩa vụ:
tài sản ký cược được
chuyển quyền sở hữu sang
bên thuê.

- Áp dụng đối với tất cả
các giao dịch dân sự
- chủ yếu chuyển giao tài
sản dưới dạng vật để
được nhận lợi ích vật
chất dưới dạng tiền.
- xử lý tài sản cầm cố khi
có sự vi phạm nghĩa vụ:
theo thoả thuận hoặc bán
đấu giá theo quy định

của pháp luật

b)So sánh kí cược và đặt cọc
Tiêu chí so sánh

Ký cược

Đặt cọc


Giống

Khác

V.

-

có sự chuyển giao tài sản bảo đảm.

-

tài sản bảo đảm thường tồn tại dưới dạng
tiền.

- mục đích: bảo đảm
việc trả lại tài sản thuê.

- mục đích: bảo đảm
cho giao kết hoặc thực

hiện hợp đồng.

- Hậu quả bất lợi chỉ áp
dụng cho bên thuê tài
sản nếu vi phạm nghĩa
vụ trả lại tài sản thuê

- hậu quả bất lợi được
áp dụng với cả 2 bên
trong quan hệ nếu có
lỗi: phải mất một khoản
tiền tương đương giá trị
tài sản đặt cọc.

KÝ QUỸ
Theo định tại điều 360 của bộ luật dân sự thì:
1.Khái niệm:
Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc
giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc
thực hiện nghĩa vụ dân sự.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ thì bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt
hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
3. Thủ tục gửi và thanh toán do pháp luật về ngân hàng quy định .
4. Hình thức:
Việc kí quỹ phải được lập thành văn bản.
Ví dụ: Công ty A và công ty B đang giao kết một hợp đồng về mua bán gỗ trị giá
1 tỷ. Để đảm bảo hợp đồng được thực hiện thì theo thõa thuận của đôi bên công ty
A phải kí quỹ số tiền là 300 triệu đồng vào một tài khoản ở ngân hàng X và phong
tỏa tài khoản này lại trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng .Và giấy tờ có liên

quan đến việc phong tỏa tài khoản ở ngân hàng X là một trong những cơ sở để
công ty A mua được hàng. Trong thời gian hợp đồng có hiệu lực, nếu công ty A
không chịu nhận hàng như đã cam kết trong hợp đồng thì công ty B có quyền


yều cầu ngân hàng mở tài khoản đã phong tỏa để thanh toán những thiệt hại
cho công ty B,sau khi đã trừ ddi chi phí dịch vụ ngân hàng.
Theo nghị định số 163/2006/CP về giao dịch đảm bảo:
Điều 34. Tài sản ký quỹ
1. Tài sản ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 360 Bộ luật Dân sự được gửi vào
tài khoản phong toả tại ngân hàng thương mại để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự.
2. Tài sản ký quỹ và việc ký quỹ một lần hoặc nhiều lần tại ngân hàng nơi ký quỹ
do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định.
Điều 35. Nghĩa vụ của ngân hàng nơi ký quỹ
1. Thanh toán theo yêu cầu của bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi
thường thiệt hại trong phạm vi giá trị tài sản ký quỹ, sau khi trừ chi phí dịch vụ
ngân hàng.
2. Hoàn trả tài sản ký quỹ còn lại cho bên ký quỹ sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân
hàng và số tiền đã thanh toán theo yêu cầu của bên có quyền khi chấm dứt ký quỹ..
Điều 36. Quyền của ngân hành nơi ký quỹ
1. Yêu cầu bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại thực hiện
đúng thủ tục để được thanh toán, bồi thường thiệt hại.
2. Được hưởng chi phí dịch vụ ngân hàng.
Điều 37. Nghĩa vụ của bên ký quỹ
1. Thực hiện ký quỹ tại ngân hàng mà bên có quyền được ngân hàng thanh toán,
bồi thường thiệt hại chỉ định hoặc chấp nhận.
2. Nộp đủ tài sản ký quỹ theo đúng thoả thuận với bên có quyền được ngân hàng
thanh toán, bồi thường thiệt hại.
3. Thoả thuận với ngân hàng nơi ký quỹ về điều kiện thanh toán theo đúng cam kết

với bên
có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại.
Điều 38. Quyền của bên ký quỹ
Bên ký quỹ có quyền yêu cầu ngân hàng nơi ký quỹ hoàn trả tài sản ký quỹ sau khi
trừ chi phí dịch vụ ngân hàng và số tiền đã thanh toán theo yêu cầu của bên có
quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại khi chấm dứt.
Điều 39. Nghĩa vụ của bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt
hại
Bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại có nghĩa vụ thực
hiện theo đúng thủ tục khi yêu cầu ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán.
Điều 40. Quyền của bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại
Bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại có quyền yêu cầu
ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán đầy đủ, đúng hạn.


Vídụ: Để kí kết được hợp đồng mua nguyên liệu làm bánh mì,theo thõa thuận của
đôi bên, công ty A phải kí quỹ tại ngân hàng X số tiền là 200 triệu đồng (ngân
hàng theo yêu cầu của công ty B) thì công ty B mới chấp nhận bán cho công ty A.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng,công ty A không chịu nhận hàng nữa mà mua
hàng của một đối tác khác có giá rẻ hơn.Việc làm này gây thiệt hại cho công ty B.
Do đó, công ty B đã yêu cầu ngân hàng mở tài khoản phong tỏa và thanh toán thiệt
hại cho mình số tiền là 150 triệu.Sau khi đã trừ đi dịch vụ chí phí ngân hàng là 10
triệu,còn lại là 40 triệu đồng.Thì số tiền 40 triệu đồng còn lại đó ngân hàng có
nghĩa vụ phải trả lại cho công ty A.

VI.

BẢO LÃNH
1. Khái niệm:
Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có

quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có
nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu đến thời hạn mà bên được bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể
thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Ví dụ: Ông A lấy sổ đỏ( tài sản riêng của ông A) để bảo lãnh cho ông B( bạn ông
A) vay tiền ngân hàng. Trong hợp đồng bảo lãnh, ông A chỉ thống nhất số tiền bảo
lãnh 200 triệu đồng, nhưng ông B được ngân hàng cho vay 1 tỷ đồng.Vậy, nếu
ông B không có khả năng thanh toán nợ ngân hàng khi đến hạn thì ông A sẽ trả nợ
thay cho ông B số tiền mà ông A đã cam kết bảo lãnh là 200 triệu.

2. Hình thức:
Bắt buộc phải được lập thành văn bản (có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi
trong hợp đồng chính). Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo
lãnh phải được công chứng hoặc chứng thực.
3. Đặc điểm:
- Yêu cầu đối với Bên bảo lãnh: Mặc dù pháp luật không quy định yêu cầu,
nhưng trên thực tế, các chủ thể này thường phải đảm bảo một trong các tiêu chí:
i) Có uy tín
ii) Có tài sản bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình
iii) Vừa có uy tín, vừa chứng minh được năng lực tài chính để đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi đến hạn mà bên được bảo lãnh
không thực hiện được nghĩa vụ.


- Phạm vi bảo lãnh: Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ cho Bên được bảo lãnh. Nghĩa vụ bảo lãnh thường bao gồm cả tiền lãi
trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Một số ưu điểm khi áp dụng biện pháp bảo lãnh
- Thứ nhất, chủ thể: Pháp luật hiện hành không hạn chế chủ thể tham gia quan hệ

bảo lãnh, cũng không yêu cầu về tư cách chủ thể hoặc tài sản của bên bảo lãnh.
Ðây là yếu tố khá thuận lợi giúp các bên tự do lựa chọn hình thức này. Trên thực
tế, không phải lúc nào bên đi vay cũng có đủ tài sản để cầm cố hay thế chấp đảm
bảo trả nợ khi đến hạn. Do vậy, quy định mở về sự tham gia của bên thứ ba sẽ giúp
cho nhiều tổ chức, cá nhân có khả năng được vay vốn, tháo gỡ khó khăn, còn bên
bảo lãnh cũng không bị ràng buộc quá nhiều trách nhiệm pháp lý theo luật khi giao
kết giao dịch bảo đảm (trừ trường hợp bên bảo lãnh phải cầm cố, thế chấp tài sản
của mình và/hoặc phải đăng ký giao dịch bảo đảm để đảm bảo nghĩa vụ bảo lãnh
theo thỏa thuận của các bên).
- Thứ hai, chế tài về tài sản đối với bên bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ đến hạn. Ðiều này tạo sự yên tâm cho tổ chức tín dụng
khi chấp nhận cho một tổ chức, cá nhân nào đó vay tiền khi có người bảo lãnh.
- Thứ ba, sự ràng buộc trách nhiệm của bên bảo lãnh được pháp luật quy định rất
chặt chẽ và thiên về hướng có lợi cho người nhận bảo lãnh.

VII. TÍN CHẤP
1. Khái niệm tín chấp:

Tín chấp là việc tồ chức chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo
đảm cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản
xuất, kinh doanh, làm dịch vụ.
2. Xác lập biện pháp tín chấp:
Tín chấp đã tồn tại trong BLDS năm 1995. Ở đây tín chấp được coi là một
bộ phận của bảo lãnh. Ngày nay tín chấp được coi là biện pháp bảo đảm độc lập
với bảo lãnh; bảo lãnh và tín chấp thuộc hai mục khác nhau của BLDS. Sự thay đổi
nay là rất thuyết phục bởi lẽ “khác với việc cá nhân, tổ chức dùng tài sản thuộc
quyền sở hữu cùa mình để bảo lãnh cho người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ, các
tổ chức chính trị - xã hội dùng uy tín của mình để bảo đảm cho việc thực hiện
nghĩa vụ của người có nghĩa vụ”.
Theo điều 372 của BLDS “tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở có thể bảo đảm

bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng
hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của
chính phủ”. Nghị định 163 liệt kê những tổ chức có thể đứng ra làm tín chấp tại
điều 50: Đơn vị tại cơ sở của tổ chức chính trị - xã hội sau đây là bên bảo đảm
bằng tín chấp:









Hội Nông dân Việt Nam
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Về hình thức, việc cho vay có đảm bảo bằng tín chấp phải được lập thành
văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của người vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo
đảm (Điều 373).
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên:
Các quy định về biện pháp tín chấp tronh BLDS chỉ dừng ở mức nguyên tắc,
chưa thật chi tiết, cụ thể. Tín chấp chỉ là để “vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc
tổ chức tín dụng khác”. Theo nghị định 163,”tổ chức tín dụng có nghĩa vụ phối hợp
với tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp trong việc vay và thu hồi nợ và

có quyền yêu cầu tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp phối hợp trong
việc kiểm tra sử dụng vốn vay và đôn đốc trả nợ” (Điều 53 và 54).
Về đối tượng được vay, BLDS chỉ đề cập đến “cá nhân, hộ gia đình nghèo”.
Theo nghị định 163 năm 2006 “cá nhân, hộ gia đình nghèo được đảm bảo bằng tín
chấp phải là thành viên của một trong các tổ chức chính trị - xã hội”. Những người
này có nghĩa vụ:
• Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết
• Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng và tổ chức chính trị - xã hội
kiểm tra việc sử dụng vốn vay
• Trả nợ đầy đủ gốc và lãi vay đúng hạn cho tổ chức tín dụng.
(Điều 55)
Hiện nay BLDS chưa rõ về vai trò cụ thể của tổ chức đứng ra bảo đảm bằng
tín chấp. Nghị định 163 quy định chi tiết hơn về quyền và nghĩa vụ của tồ chức
chính trị - xã hội đứng ra tín chấp. Ở đây, những tổ chức này có nghĩa vụ:
• Xác lập theo yêu cầu của tổ chức tín dụng về điều kiện, hoàn cảnh của cá
nhân, hộ gia đình nghèo khi vay vốn tại tổ chức tín dụng đó
• Chủ động hay phối hợp chặt chẽ với tổ chức tín dụng giúp đỡ, hướng dẫn,
tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn; giám sát việc sử dụng
vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả; đôn đốctrả nợ đầy đủ, đúng hạn cho tổ
chức tín dụng.
(Điều 51)


Những tổ chức này “có quyền từ chối bảo đảm bằng tin chấp, nếu xét thấy
cá nhân, hộ gia đình nghèo không có khả năng sử dụng vốn vay để sản xuất, kinh
doanh, làm dịch vụ và trả nợ cho tổ chức tín dụng” (Điều 52).




×