Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI UBND XÃ KHÁNH XUÂN, HUYỆN BẢO LẠC, TỈNH CAO BẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.76 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

Tên sinh viên : QUAN THỊ HOÀI
Lớp : ĐH.QLNN13A MÃ SV : 1305QLNA

BÁO CÁO KIẾN TẬP NGHỀ NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI UBND
XÃ KHÁNH XUÂN, HUYỆN BẢO LẠC, TỈNH CAO BẰNG

Hà Nội, 2016


THÔNG TIN CÁ NHÂN SINH VIÊN
I . TÓM TẮT LÝ LỊCH BẢN THÂN
1. Họ và tên : Quan Thị Hoài
2. Ngày, tháng, năm sinh : 16/7/1995
3. Quê quán : Xã Khánh Xuân, Huyện Bảo Lạc, Tỉnh Cao Bằng
4. Nơi tạm trú:
5. Số điện thoại : 0965113595
THÔNG TIN CƠ QUAN THỰC TẾ
I. ĐƠN VỊ THỰC TẾ
1. Tên đơn vị thực tế : UBND Xã Khánh Xuân, Huyện Bảo Lạc, Tỉnh Cao Bằng
2. Điện thoại: 0263870542
3. Webside :
4. Email :
5. Địa chỉ : Uỷ ban nhân dân xã Khánh Xuân, Huyện Bảo Lạc, Tỉnh Cao Bằng

II. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1. Họ và tên : Long Văn Tuân
2. Chức vụ : Chuyên viên Văn phòng- Thống kê


3. Nơi công tác: Văn phòng- Thống kê Ủy ban nhân dân xã Khánh Xuân
4. Địa chỉ công tác : Ủy ban nhân dân xã Khánh Xuân, Huyện Bảo Lạc, Tỉnh Cao
Bằng
5. Số điện thoại liên hệ : 01649618857


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do :

Hiện nay, trước xu thế toàn cầu hoá kinh tế và văn hoá, cải cách hành chính
là một nhu cầu tất yếu của hầu hết các quốc gia trên thế giới, nhằm xây dựng một
nền hành chính nhà nước hiện đại, năng động, hiệu quả, giảm phiền hà, một nền
hành chính lấy đối tượng phục vụ làm tôn chỉ, mục đích chủ yếu, để từ đó xây
dựng, phát triển và hoàn thiện nền hành chính.
Ở Việt Nam hiện nay, công cuộc cải cách hành chính nhà nước đang là tâm
điểm trong các nỗ lực của Đảng và Nhà nước nhằm tiến tới phát triển, hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, “Nhà nước của dân, do dân, vì dân”, xây
dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ và văn minh” và là điều kiện căn bản để góp
phần đạt được các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội quốc gia.
Tại Xã Khánh Xuân, cải cách hành chính trong những năm qua luôn được sự
quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tuy
nhiên cải cách hành chính nói chung còn chậm, cải cách về thể chế, về tổ chức bộ
máy, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại ủy ban nhân dân xã chưa thật hiệu
quả. Ngoài ra những thủ tục hành chính còn rườm rà, mang nặng tính hình thức,
chưa chủ động, chưa tạo ra tác động mạnh đến các cơ quan, tổ chức, người dân do
đó chưa đáp ứng được tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Nằm trong sự vân động, phát triển chung của cả bộ máy hành chính nhà
nước. Cải cách hành chính ở ủy ban nhân dân xã Khánh xuân là cần thiết, cấp
bách, mang tính liên tục. Đội ngũ cán bộ của ủy ban nhân dân xã cần sửa đổi

những gì bất cập, bất hợp lý phát hiện khi điều hành bộ máy của mình, không
ngừng cải cách thể chế, bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức, cải cách những thủ tục hành chính để hoạt động của nền hành chính tại ủy
ban nhân dân xã Khánh Xuân ngày càng phát triển, hiện đại và phù hợp với thực tế
hơn.
Chính vì vậy, qua thời gian kiến tập tại ủy ban nhân dân xã Khánh Xuân tôi
chọn đề tài : “ Thực trạng cải cách hành chính tại UBND Xã Khánh Xuân,


Huyện Bảo Lạc, Tỉnh Cao Bằng”. Với mục đích nhằm nâng cao nhận thức của
bản thân về cải cách hành chính, tìm hiểu thực trạng cải cách hành chính tại ủy
ban nhân dân xã Khánh Xuân đưa ra các giải pháp để từ đó nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần xây dựng được nền hành chính trong
sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả
đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phục
vụ người dân, doanh nghiệp và xã hội.
2. Đối tượng, phạm vi :
1. Đối tượng:

Những nội dung cải cách hành chính, thực trạng công tác cải cách hành chính
tại ủy ban nhân dân xã Khánh Xuân, Huyện Bảo Lạc, Tỉnh Cao Bằng.
2. Phạm vi :
- Phạm vi không gian : Tại ủy ban nhân dân xã Khánh Xuân, Huyện Bảo Lạc,

Tỉnh Cao Bằng
- Phạm vi thời gian : Từ năm 2014 đến năm 2016
3. Mục tiêu :
Tìm hiểu thực trạng công tác cải cách hành chính tại ủy ban nhân dân xã
Khánh Xuân từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị để nhằm nâng cao hiệu lực
hiệu quả hoạt động của nền hành chính, nâng cao kiến thức quản lý nhà nước.

4. Nhiệm vụ :
-

Tìm hiểu cơ sở khoa học về cải cách hành chính
Tìm hiểu cơ sở pháp lý về cải cách hành chính
Tìm hiểu thực trạng cải cách hành chính :
Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác cải
cách hành chính

5. Phương pháp :
- Phương pháp quan sát :
+ Quan sát thái độ, tác phong làm việc của cán bộ công chức
+ Quan sát thái độ, sự hài lòng của người dân trong giải quyết những thủ tục
+
+
+

hành chính
Phương pháp tìm hiểu tư liệu
Tìm hiểu khái niệm về cải cách hành chính
Tìm hiểu những cơ sở pháp lý về cải cách hành chính
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức


+ Tìm hiểu tư liệu của ủy ban nhân dân xã về giải quyết các thủ tục hành

chính
6. Bố cục của báo cáo :
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần nội dung của báo cáo gồm 3
chương

Chương 1 : Tìm hiểu chung về Ủy ban nhân dân xã Khánh Xuân
Chương 2 : Thực trạng cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân xã Khánh
Xuân
Chương 3 : Giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao công tác cải cách hành chính
tại Ủy ban nhân dân xã Khánh Xuân


CHƯƠNG 1. TÌM HIỂU CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ KHÁNH
XUÂN
1.1. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân xã

1.1.1 Vị trí địa lý
Xã Khánh Xuân thành lập từ năm 1946 được tách ra từ xã Phan Thanh và
đặt tên là xã Khánh Xuân. Là một xã biên giới, nằm ở phía đông của huyện Bảo
Lạc, tỉnh Cao Bằng cách thị trấn Bảo Lạc 8km, có tổng diện tích đất tự nhiên là
5.798,26 ha, có 04 dân tộc sinh sống gồm : Tày, Nùng, Dao, Mông. Gồm có 19
xóm, trong đó có 3 xóm giáp biên, có đường biên giới dài 7,956 km.
Vị trí tiếp giáp :

-

+ Phía đông giáp xã Bách Nam huyện Nà Po, tỉnh Quảng Tây Trung Quốc
+ Phía Tây giáp Thị Trấn huyện Bảo Lạc
+ Phía Nam giáp xã Phan Thanh và xã Xuân Trường
+ Phía bắc giáp xã Cô Ba
Khánh Xuân là một xã biên giới đặc biệt khó khăn địa hình bị chia cắt
mạnh, các thung lũng nhỏ hẹp xen kẽ giữa các núi thành 2 vùng (vùng thấp có 8
xóm, vùng cao núi đá có 11 xóm . Địa hình xã có diện tích đất đồi và núi đá chiếm
phần lớn.
1.1.2. Địa vị pháp lý

Ủy ban nhân dân cấp xã do Hội đồng nhân dân cấp xã bầu ra, là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân cấp xã, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cấp xã và cơ quan hành chính
cấp trên.
1.1.3. Đặc điểm tình hình của Ủy ban nhân dân xã Khánh Xuân
1.2 Hệ thống văn bản của Ủy ban nhân dân xã
1.2.1 Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy
ban nhân dân xã
Được quy định tại luật Tổ chức chính quyền địa phương luật số:
77/2015/QH13.


Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã.
2. Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân
cấp theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên
ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định về những vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã.Quyết định biện pháp bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp
luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền;
biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự,
nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn

xã. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn
quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã
trong phạm vi được phân quyền. Và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân xã.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.


3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền cho Ủy bannhân dân xã.
1.2.2 Văn bản quy định nội quy, quy chế hoạt động của Ủy ban nhân dân xã
Được quy định trong quyết định số19/QĐ-UBND về việc ban quy chế làm
việc của Ủy ban nhân dân xã nhiệm kỳ 2011- 2016
1.2.3 Văn bản quy định về quy trình làm việc, cách thức tổ chức thực hiện công
việc của Ủy ban nhân dân
Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy
vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động sáng tạo của Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ giao một người phụ
trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách
nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Chấp hành sự chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh
đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; Phối hợp chặt chẽ giữa
Ủy ban nhân dân xã với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng
cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật,
đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời
và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế
hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải sâu

sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng
cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính
quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời
sống nhân dân.


Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề mà
pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.
Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn
đề quy định tại phiên họp của Ủy ban nhân dân;
Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban
nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công chức Văn
phòng-Thống kê phụ trách chung gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các
thành viên của Ủy ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nữa tổng số thành viên Ủy
ban nhân dân xã nhất trí thì công chức văn phòng-thống kê tổng hợp, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp
gần nhất.
Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Phiên họp Ủy ban nhân dân xã
a) Uỷ ban nhân dân xã mỗi tháng họp ít nhất một lần. Thời gian từ ngày 01
đến ngày 06 hàng tháng, ngày họp cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định;
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, các phó chủ tịch, các uỷ viên Ủy
viên Ủy ban nhân dân xã. Khi thấy cần thiết Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời
Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng tham dự. Chủ tịch
Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể, cán bộ không chuyên trách, công
chức cấp xã và các trưởng xóm, được mời tham dự khi bàn về các công việc có
liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu
quyết;



b) Nội dung phiên họp của ủy ban nhân dân xã được quy định tại khoản 1,
điều 3 của quy chế
c) Chương trình phiên họp - Chủ tịch ủy ban nhân dân chủ trì phiên họp, khi
chủ tịch vắng mặt, một phó chủ tịch được uỷ quyền chủ trì thay;
- Văn phòng Uỷ ban nhân dân báo cáo số thành viên ủy ban nhân dân có
mặt, vắng mặt, những người được mời dự và thông báo chương trình phiên họp;
- Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn ý kiến khác nhau,
những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;
- Chủ trì kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua nếu
quá nữa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành; Trường họp vấn
đề thảo luận chưa được thông qua thì chủ trì yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào
phiên họp gần nhất của ủy ban nhân dân ;
- Chủ trì phát biểu ý kiến kết luận phiên họp;
2. Sau phiên họp thường kỳ hàng tháng của Ủy ban nhân dân xã. Thường
trực Ủy ban nhân dân tổ chức họp giao ban với cán bộ, công chức, bán chuyên
trách cấp xã và Trưởng xóm để triển khai, phân công thực hiện các nội dung đã
được tập thể Ủy ban nhân dân nhất trí thông qua;
3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc phó chủ tịch ủy ban nhân dân triệu tập các
trưởng xóm, và trưởng các ban, ngành họp để chỉ đạo, giải quyết một số vấn đề
liên quan đến nhiều đơn vị. Tuỳ trường hợp cụ thể, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch ủy
ban nhân dân chủ trì hoặc tham dự cuộc họp giữa một số trưởng ban, ngành liên
quan với một số trưởng xóm để giải quyết những vướng mắc hoặc những vấn đề cụ
thể có liên quan đến địa phương.
4. Giao ban của Chủ tịch và Phó chủ tịch


a) Hàng tuần vào lúc 7 giờ 30 ngày thứ 2 đầu tuần, Chủ tịch, Phó chủ tịch và

các thành viên ủy ban họp giao ban một lần để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ
đạo công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến
Ủy ban nhân dân, Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện; chuẩn
bị nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do Ủy
ban nhân dân xã chủ trì triển khai. Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt
trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể, cán bộ, công chức cấp xã được mời
tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan; trường hợp không thể tổ chức họp
giao ban theo thời gian đã quy định thì thời gian họp giao ban do Chủ tịch quyết
định.
b) Trình tự giao ban
- Công chức văn phòng uỷ ban báo cáo những công việc chính đã giải quyết
trong tuần, những khó khăn vướng mắc, tồn tại cần xử lý; chương trình công việc
tuần tới;
- Chủ tịch, phó chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm
quyền và xử lý các quan hệ công tác;
5. Sáu tháng hoặc khi cần thiết, Ủy ban nhân dân xã họp liên tịch với
Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc
và người đứng đầu các đoàn thể, cán bộ, công chức, không chuyên trách cấp xã,
trưởng ấp để thông báo tình hình kinh tế-xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành
của Ủy ban nhân dân và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới
6. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác sáu tháng, cả năm của
Ủy ban nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn
của cơ quan nhà nước cấp trên;
7. Làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
tại xã


a) Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ,
công chức, bán chuyên trách có liên quan cùng Công chức Văn phòng Ủy ban nhân

dân xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan
chuyên môn cấp huyện;
b) Căn cứ nội dung, công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể Ủy
quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và
trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý
kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai;
8. Các cán bộ, công chức, bán chuyên trách cấp xã phải tham dự đầy đủ và
đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự
họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển
khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách;
9. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã phải
quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí; 10. Trách nhiệm của Công
chức văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của
Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc cùng với cán bộ, công chức,
bán chuyên trách có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều
kiện phục vụ;
b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công
chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy
mời và tài liệu đến các đại biểu;
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân xã Khánh Xuân
1.3.1 SơBan
đồ cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
Văn
hóa –
xã hội

Phó chủ tịch UBND
(Văn hóa – Xã hội, Biên giới)


Chủ
tịchUBND

Địa chínhXây dựng
– Môi
trường

Phó chủ tịch UBND
( kinh tế- tài chính)

Tài
chính –
kế toán


Văn
phòng
Thống


Ban
công
an

Ban
quân
sự

Tư pháp
– Hộ tịch


1.3.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của người đứng đầu
1.3.2.1. Vị trí chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Đ/c Quan văn Hùng
Chức trách: Là cán bộ chuyên trách lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, chịu
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Uỷ ban nhân dân và hoạt
động quản lý Nhà.nước đối với cáclĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng
đã được phân công trên địa bàn xã.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
1. Lãnh đạo phân công công tác của Uỷ ban nhân dân,các thành viên Uỷ ban
nhân dân, công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dâncấp xã, gồm:
+ Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với côngtác chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách, phápluật của cơ quan Nhà nước cấp
trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân vàcác quyết định của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.


+ Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn củaChủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩmquyền tập thể Uỷ ban
nhân dân.
+ áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quảnlý và điều hành bộ máy
hành chính ở xã, phường, thị trấn hoạt động cóhiệu quả.
+ Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức
Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã;tiếp dân, xét và giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; giải
quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
+ Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.
+ Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng,phó thôn, tổ dân phố

theo quy định của pháp luật.
+ Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấpvà Uỷ ban nhân dân
cấp trên.
+ Triệu tập và chủ toạ phiên họp của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
+ Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cơ
sở theo sự phân cấp quản lý.
+ Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của trường thôn và tổ dân
phố.
1.4 Đội ngũ nhân sự của Ủy ban nhân dân
- Đội ngũ công chức xã hiện có 24 đ/c trong đó:

+ Đội ngũ cán bộ, công chức xã 20 đ/c;
+ Cán bộ tri thức trẻ tình nguyện 04 đ/c.
+ Trình độ đại học 05/24 công chức = 20.8% ( đang học tại chức 3)
+ Trình độ trung cấp 16/24 = 66.7%
+ Chưa qua đào tạo 03/24 = 12.5%;


Nhìn chung cán bộ, công chức ở Ủy ban nhân dân xã có trình độ chuyên
môn cơ bản, còn một số cán bộ công chức chưa qua đào tạo. Hầu hết cán bộ công
chức xã có thâm niên công tác lâu dài, có kinh nghiệm công tác, trưởng thành qua
quá trình công tác ở cơ sở.
Đội ngũ nhân sự chủ yếu là người địa phương nên có tinh thần, tâm huyết
trong quá trình công tác.
1.5 Cơ sở vật chất, tài chính của Ủy ban nhân dân
1.5.1 Công sở
- Hiện nay Ủy ban nhân dân xã có một tòa nhà hai tầng gồm:

+ Một phòng làm việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
+ Một phòng hội nghị

+ Và bảy phòng làm việc khác
- Ngoài ra còn có nhà để xe chung và một số công trình phụ khác.

1.5.2 Trang thiết bị làm việc
- Nhìn chung, thiết bị làm việc của Ủy ban nhân dân được trang bị khá đầy đủ và

hiện đại. Cụ thể:
+ Máy tính: 10 cái
+ Máy in: 5 cái
+ Máy photo: 1 cái
+ Tủ đựng tài liệu: 10 cái
+ Bàn làm việc: 14 cái
- Ngoài ra còn một số trang thiết bị khác.


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI UBND
XÃ KHÁNH XUÂN
2.2.1. Cơ sở khoa học

2.1.1.Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính
Cải cách hành chính, được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài
và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn,
thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Như vậy, cải
cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục
đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
Cải cách hành chính là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu
hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước …nhằm xây
dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu
quả và hiện đại.

Cải cách hành chính nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của
khoa học hành chính, có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà còn mang tính thực
tiễn cao. Mọi hoạt động cải cách hành chính nhà nước đều hướng tới việc nâng cao
hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu
quản lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển.
Cải cách hành chính nhà nước là một quá trình cải biến liên tục cách thức
thực hiện theo định hướng nhất định nhằm làm cho hoạt động thực thi quyền hành
pháp thích ứng với đòi hỏi của sự vận động phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia
một cách có hiệu lực, hiệu quả.
2.1.1.2. Vai trò của cải cách hành chính
Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm
trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hướng của nhà nước, qua
đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của
giai cấp cầm quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động của


bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia. Cải cách
hành chính nhà nước, xét cho cùng, không có mục đích tự thân mà nhằm tăng
cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước trong quá
trình quản lý các mặt của đời sống xã hội, trước hết là quản lý, định hướng và điều
tiết sự phát triển kinh tế - xã hội và duy trì trật tự của xã hội theo mong muốn của
Nhà nước.
Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo ở
nước ta gần 30 năm qua đã tạo nên những thay đổi vượt bậc trong đời sống
kinh tế - xã hội của đất nước. Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu,
bao cấp đã từng bước vững chắc chuyển sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện,
duy trì được định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa. Những thành công kể
trên có nhiều nguyên nhân, trong đó có một nguyên nhân rất quan trọng là
trong toàn bộ tiến trình đổi mới đất nước từ năm 1986 cho đến nay, Đảng và

Nhà nước ta luôn chú trọng đến cải cách nền hành chính nhà nước. Cải cách
hành chính nhà nước đã trở thành một trong những đòi hỏi khách quan của sự phát
triển và đổi mới. Khẳng định tầm quan trọng của cải cách hành chính nhà nước với
tư cách là một bộ phận không tách rời và quyết định thành công của đổi mới, Đảng
và Nhà nước ta đã xác định: cải cách hành chính là nội dung trọng tâm của công
cuộc đổi mới và cải cách nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa.
2.1.1.3. Sự cần thiết phải cải cách hành chính ở Việt Nam
Cải cách hành chính ở nước ta hiện nay diễn ra trong khuôn khổ của cải cách
nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là tiền đề
quan trọng để thực hiện thành công quá trình đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta
hiện nay là:
- Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa


Cải cách hành chính hướng tới việc nâng cao khả năng hoạt động của bộ
máy hành chính để giúp cho quá trình quản lý xã hội của Nhà nước được tốt hơn,
trước hết là quản lý nền kinh tế, định hướng cho nền kinh tế phát triển theo đúng
định hướng của Nhà nước. Mỗi nền kinh tế cần phải được quản lý theo cách thức
riêng. Quản lý nhà nước đối với kinh tế là để cho nền kinh tế phát triển ổn định,
theo đúng định hướng, khắc phục và giảm thiểu những nhược điểm của cơ chế thị
trường.
Sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường,
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ mới đòi hỏi Nhà nước, mà
trực tiếp là nền hành chính phải hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu lực pháp lý
theo cơ chế mới để đảm bảo cho đất nước phát triển nhanh và bền vững theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt phải điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan hành chính trong việc thực hiện chức năng quản lí nhà nước.

- Những bất cập còn tồn tại của nền hành chính
Nền hành chính nhà nước ở nước ta trong quá trình đổi mới vẫn còn tồn tại
nhiều biểu hiện tiêu cực, chưa đáp ứng được những yêu cầu của cơ chế quản lý
mới cũng nhu cầu của nhân dân trong điều kiện mới, hiệu lực, hiệu quả quản lý
chưa cao, thể hiện trên các mặt:
+ Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ máy hành chính trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa được xác định thật rõ và phù
hợp; sự phân công, phân cấp giữa các ngành và các cấp chưa thật rành mạch;
+ Hệ thống thể chế hành chính chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu thống
nhất; thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp; trật tự, kỷ
cương chưa nghiêm;
+ Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc; phương thức quản lý hành
chính vừa tập trung quan liêu lại vừa phân tán, chưa thông suốt; chưa có những cơ
chế, chính sách tài chính thích hợp với hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp, tổ chức làm dịch vụ công;
+ Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần
trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính; phong cách làm việc


chậm đổi mới; tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân còn diễn ra trong
một bộ phận cán bộ, công chức;
+ Bộ máy hành chính ở các địa phương và cơ sở chưa thực sự gắn bó với
dân, không nắm chắc được những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng, bị động
khi xử lý các tình huống phức tạp.
+ Chế độ quản lí tài chính không phù hợp với cơ chế thị trường. Việc sử
dụng và quản lí nguồn tài chính công chưa chặt chẽ, lãng phí và kém hiệu quả.
- Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế
Toàn cầu hoá là một quá trình khách quan có ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả
các quốc gia. Quá trình này khiến cho các quốc gia trên toàn thế giới trở nên gần
nhau hơn, quan hệ với nhau chặt chẽ hơn và sự thẩm thấu, phụ thuộc vào nhau

cũng nhiều hơn. Các quốc gia đang đứng trước nhiều cơ hội nhưng cũng phải đối
mặt với nhiều thách thức mới ở tầm quốc tế.
Hội nhập quốc tế là một đòi hỏi đối với các quốc gia để có thể tận dụng
được cơ hội, đồng thời hạn chế những thách thức trong toàn cầu hoá để có thể phát
triển. Bộ máy hành chính của các quốc gia phải vận động nhanh nhạy hơn để tăng
cường khả năng cạnh tranh của quốc gia trong quá trình hội nhập và phân công lao
động mang tính toàn cầu. Điều đó đòi hỏi thể chế hành chính và đội ngũ cán bộ
phải thích ứng với pháp luật và thông lệ quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, tự
chủ, bảo vệ lợi ích quốc gia.
- Sự phát triển của khoa học-công nghệ

Những ảnh hưởng của cách mạng kỹ thuật – công nghệ có ảnh hưởng tới
mọi mặt của đời sống xã hôi, trong đó có hoạt động quản lý. Những biến đổi này
đặt ra trước nền hành chính truyền thống những thách thức mới. Điều đó đòi hỏi
phải cải cách nền hành chính, sắp xếp lại bộ máy, đổi mới phương pháp quản lí
nhân sự để theo kịp những tiến bộ chung của thế giới.
-

Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với Nhà nước ngày càng cao
Công cuộc đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu, nâng cao mức sống và nhận

thức của người dân. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi của người dân đối với các hoạt
động của nhà nước ngày càng cao hơn. Nhân dân đòi hỏi và mong muốn được thực


hiện quyền làm chủ hợp pháp một cách đầy đủ, được yên ổn sinh sống, làm ăn
trong môi trường an ninh, trật tự và dân chủ, không bị phiền hà, sách nhiễu, được
đảm bảo cung cấp các dịch vụ công một cách đầy đủ và có chất lượng. Điều đó đòi
hỏi nhà nước phải phát huy dân chủ, thu hút sự tham gia của người dân vào quản lí
nhà nước và phải công khai, minh bạch trong các hoạt động của mình.

2.1.1.4. Nội dung cải cách hành chính ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020
Đánh giá thực tiễn cải cách hành chính nhà nước những năm qua, trong giai
đoạn 2011-2020 Chính phủ xác định những nội dung cơ bản của cải cách hành
chính sẽ tập trung vào 6 nội dung chủ yếu là:
- Cải cách thể chế hành chính nhà nước

Cải cách thể chế hành chính nhà nước nhằm tạo ra hệ thống hành lang pháp
lý cho hoạt động hành chính nhà nước đầy đủ, chính xác, rõ ràng. Những nhiệm vụ
chủ yếu của cải cách thể chế hành chính nhà nước bao gồm:
+ Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm 1992

được sửa đổi, bổ sung;
+ Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, trước hết là quy trình
xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư và văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật;
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, trước hết là
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng
trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế - xã hội;
+ Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan, lâu dài
của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư
nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong
nền kinh tế; sửa đổi đồng bộ thể chế hiện hành về sở hữu đất đai, phân định rõ
quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất, bảo đảm quyền của người sử dụng đất;
+ Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là xác định rõ vai
trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; tách
chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản trị kinh


doanh của doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh doanh

vốn nhà nước;
+ Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng quy định rõ
trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ
trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh;
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các cấp;
+ Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và
nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý
kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và
về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước.
- Cải cách thủ tục hành chính

Cải cách thủ tục hành chính nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các cơ quan
nhà nước với nhau và cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức trong xã hội theo
hướng đơn giản, gọn nhẹ và công khai, minh bạch. Những nhiệm vụ cụ thể đặt ra
trong cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011-2020 bao gồm:
+ Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản

lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
+ Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải
thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát
triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai;
xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao
động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính
phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;

+ Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các
cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;


+ Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của

pháp luật;
+ Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực
và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra
khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập
nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
+ Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế,
tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh
nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên
gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục
hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai các chuẩn
mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;
+ Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành
chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc
thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước hướng tới xây dựng
một bộ máy hành chính đơn giản, gọn nhẹ, vận hành thông suốt từ trung ương tới
cơ sở với chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính nhà nước và các cấp
hành chính không chồng chéo, trùng lắp. Những nhiệm vụ cụ thể đặt ra trong lĩnh
vực này bao gồm:
+ Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và

biên chế hiện có của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp

huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương
và địa để trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp
xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc
trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển giao những công việc mà cơ
quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các
tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận;


+ Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền địa

phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng mô hình chính
quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp.
+ Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về tài nguyên, khoáng sản
quốc gia; quy hoạch và có định hướng phát triển; tăng cường giám sát, kiểm tra,
thanh tra; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng
lực của từng cấp, từng ngành;
+ Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; thực
hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020;
+ Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao,
nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với
dịch vụ do đơn vị sựnghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt
mức trên 80% vào năm 2020.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính là yếu tố cơ bản,
quyết định tới hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà

nước nói riêng và cả bộ máy hành chính nhà nước nói riêng. Do đó, đây là một
trong những nội dung được chú trọng nhất trong tiến trình cải cách hành chính ở
nước ta. Những nhiệm vụ chủ yếu đặt ra trong giai đoạn 2011-2020 trong lĩnh vực
này bao gồm:
+ Phấn đấu đến năm 2020, đội ngũ cán bộ,công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu

hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự
nghiệp phát triển của đất nước;
+ Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có
bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân
dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả;


+ Hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ

của cán bộ,công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý;
+ Xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm;
+ Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù
hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực
hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ
nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ trưởng và tương đương (ở trung
ương), giám đốc sở và tương đương (ở địa phương) trở xuống;
+ Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên
cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn
những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân
dân; quy định rõ nhiệm vụ,quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng
với trách nhiệm và có chếtài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ
luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức;
+ Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự

trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào
tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến
thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm;
+ Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm
xã hội và ưu đãi người có công;đến năm 2020, tiền lương của cán bộ, công chức,
viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm được cuộc sống của cán bộ, công chức,
viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội.
+ Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức.
- Cải cách tài chính công
Cải cách tài chính công trong tổng thể cải cách hành chính có ý nghĩa quan
trọng. Thực tiễn cho thấy các giải pháp ở các lĩnh vực khác chi có thể được thực
hiện tốt nếu gắn liền với một cơ chế tài chính minh bạch và hiệu quả. Những
nhiệm vụ chính đặt ra đối với cải cách tài chính công giai đoạn 2011-2020 bao
gồm:


+ Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển

kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các chính sách về
thu nhập, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ
tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực cho con người, nhất là cải
cách chính sách tiền lương và an sinh xã hội; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách;
+ Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất
là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ
nước ngoài; giữ mức nợ Chính phủ, nợ quốc gia và nợ công trong giới hạn an toàn;
+ Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai
các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng
là tiêu chuẩn hàng đầu; chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ sang cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ,

các quỹ đổi mới công nghệ và quỹ đầu tư mạo hiểm; xây dựng đồng bộ chính sách
đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ;
+ Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa
bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách
dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng
chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước;
+ Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm
lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể
thao, đồng thời đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị
sự nghiệp dịch vụ công; từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự
nghiệp công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục,
đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ,công khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất
lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào
tạo, khám chữa bệnh, từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Đổi
mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh; có lộ
trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
- Hiện đại hóa hành chính
Hiện đại hóa hành chính là xu hướng không thể phủ nhận trong bối cảnh
cách mạng khoa học-công nghệ phát triển mạnh mẽ hiện nay. Việc ứng dụng các
thành tựu khoa học-công nghệ vào hoạt động hành chính nhà nước không chỉ làm


×