Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.92 KB, 50 trang )

TRANG THÔNG TIN
THÔNG TIN CÁ NHÂN SINH VIÊN
I. TÓM TẮT LÝ LỊCH BẢN THÂN.
1.
2.
3.
4.
5.

Họ và tên sinh viên: Hà Tiến Dũng
Ngày, tháng, năm sinh: 07/01/1995
Quê quán: Tân thư, Minh Đài, Tân Sơn, Phú Thọ
Nơi tạm trú: Ngõ 75, Xuân Tảo, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Số điện thoại: 0967059845
THÔNG TIN CƠ QUAN THỰC TẾ

I. ĐƠN VỊ THỰC TẾ
1.
2.
3.
4.

Tên đơn vị thực tế: Văn phòng UBND huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Điện thoại: 0210.3615.018
Website:
Địa chỉ: Khu 8 - xã Tân Phú - huyện Tân Sơn - tỉnh Phú Thọ.

II. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1.
2.
3.


4.
5.

Họ và tên cán bộ hướng dẫn: Nguyễn Thị Thùy Dung
Chức vụ: Cán bộ
Nơi công tác: Văn phòng UBND huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Địa chỉ nơi công tác: khu 8 - xã Tân Phú - huyện Tân Sơn - tỉnh Phú Thọ.
Số điện thoại liên hệ: 0977066257


LỜI CẢM ƠN
Kiến tập là một quá trình rất quan trọng trong chương trình đào tạo của mọi
chuyên ngành trong trường đại học nói chung và chuyên ngành quản lý nhà
nước nói riêng. Với mục đích gắn liền nhà trường với xã hội, với lý luận thực
tiễn, hoạt động tổ chức cho sinh viên năm ba đi kiến tập của trường đại học Nội
vụ đã đem lại nhiều kiến thức bổ ích cho mỗi sinh viên, rèn luyện thêm các kỹ
năng nghề nghiệp, ý thức cũng như phong cách làm việc hành chính cho cán bộ,
công chức tương lai.
Trong thời gian vừa qua được sự giới thiệu của trường Đại học Nội vụ Hà
Nội và sự tiếp nhận của Uỷ ban nhân huyện Tân Sơn, em đã được về kiến tập tại
Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện Tân Sơn, trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả theo cơ chế "một cửa" thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện. Có
thể nói Văn phòng là nơi có rất nhiều hoạt động giúp em thực hiện các kỹ năng
khi tham gia học tập tại trường một cách sâu sắc và toàn diện hơn. Cụ thể em
được tiếp xúc, tìm hiểu thực tế về hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả theo cơ chế "một cửa" tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện Tân Sơn, tỉnh
Phú Thọ.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công chức làm việc tại Ủy ban
nhân dân huyện Tân Sơn đã tạo điều kiện cho em trong quá trình kiến tập, cũng
như đã cung cấp tư liệu cần thiết cho em. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn

các thầy cô tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội – những người đã cung cấp cho
em nền tảng kiến thức lý luận vô cùng bổ ích trong ba năm qua. Đặc biệt, em xin
gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giảng viên - Thạc sỹ Đỗ Thị Thanh
Ngavà Thạc sĩ Trần Thu Trang đã nhiệt tình hướng dẫn cho em trong quá trình
kiến tập, cũng như trong quá trình hoàn thiện báo cáo kiến tập này.
Trong quá trình thực hiện đề tài bản thân em đã cố gắng tìm hiểu tài liệu,
học hỏi kinh nghiệm để tổng hợp báo cáo. Tuy nhiên, do sự hiểu biết còn hạn
chế, kinh nghiệm thực tế của bản thân còn chưa nhiều vì vậy không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy, Cô và
các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát.......................33
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức......................................33
- Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất phục vụ cho bộ phận một cửa tại Ủy
ban nhân dân huyện Tân Sơn......................................................................34
- Tiếp tục đơn giản và công khai hóa các thủ tục hành chính.....................34


4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt


Cụm từ đầy đủ

1

UBND

Ủy ban nhân dân

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

TN – MT

Tài nguyên - môi trường

4

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

5

LĐ – TBXH


Lao động - Thương binh xã hội

6

NN và PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
STT

NỘI DUNG BẢNG

1

Bảng 1: Số lượng hồ sơ Bộ phận một cửa đã tiếp nhận

TRANG
27

của huyện Tân Sơn năm 2012
2

Bảng 2: Số lượng hồ sơ Bộ phận một cửa đã tiếp nhận

28

của huyện Tân Sơn năm 2014 năm 2015
3


Bảng 3: Số lượng hồ sơ Bộ phận một cửa đã tiếp nhận
của huyện Tân Sơn 6 tháng đầu năm 2016

29


MỞ ĐẦU
1. Lý do viết báo cáo
Cải cách hành chính hiện nay ở nước ta đang là vấn đề được cả cơ quan
nhà nước và người dân đặc biệt quan tâm. Trong đó, có lẽ vấn đề cải cách cơ chế
“một cửa”, “một cửa liên thông” là được chú trọng hơn cả bởi đây là nút tháo
cũng như là nút thắt trong mối quan hệ giữa người dân và cơ quan nhà nước.
Bộ phận “một cửa” hay còn gọi với cái tên quen thuộc là Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả trực thuộc Văn phòng HĐND và UBND huyện, là Bộ phận
trung gian giải quyết nhiều vấn đề về thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực
trong xã hội và một số việc liên quan trực tiếp đến quyền lợi người dân. Gần đây
nhất, theo quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đã càng làm rõ hơn
tầm quan trọng của đơn vị này.
Nhận biết được tầm quan trọng đó, trong quá trình kiến tập này em đã
được cơ quan phân vào Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”
thuộc Văn phòng UBND huyện Tân Sơn - tỉnh Phú Thọ và tìm hiểu các công
việc, trình tự làm việc của người công chức. Qua thời gian kiến tập, em hi vọng
một phần nào đó có thể tìm hiểu kỹ hơn, sâu hơn một số công việc mà cán bộ,
công chức tại đây làm việc. Từ đó có thể chi tiết hóa tầm quan trọng của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả này.
Được sự hướng dẫn và chỉ bảo chu đáo của thầy cô hướng dẫn và cán bộ
Nguyễn Thị Thùy Dung, cùng các anh, chị cán bộ nhân viên thuộc Văn phòng
Uỷ ban nhân dân huyện Tân Sơn, em đã chọn đề tài “Hoạt động của bộ phận

tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” tại Văn phòng Uỷ ban nhân
dân huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài cho bài báo cáo kiến tập nghề
nghiệp của mình.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
tại Văn phòng UBND huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
1


- Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong phạm vi hoạt động của
bộ phận “một cửa” tại Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến 6 tháng đầu năm 2016.
3. Mục tiêu của đề tài
- Nắm được tổng quan về UBND huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Khảo sát công tác Văn phòng tại UBND huyện Tân Sơn,nắm được chức
năng,nhiệm vụ ,quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND huyện Tân Sơn;
- Khảo sát được tình hình tổ chức,quản lý,hoạt động công tác hành chính
văn phòng của Văn phòng UBND & UBND huyện Tân Sơn, tìm hiểu chức
năng,nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của văn phòng;
- Tìm hiểu về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng HĐND &
UBND huyện;
- Đánh giá trung thực,khách quan,xác định được những ưu điểm-hạn chế
về thực trạng công tác hành chính văn phòng HĐND & UBND huyện Tân Sơn .
Từ đó đưa ra những đề xuất,kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
công tác văn phòng nói chung và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nói riêng.
4. Nhiệm vụ của báo cáo
Quan sát và học hỏi những kinh nghiệm thực tế của cán bộ, công chức ở
bộ phận một cửa làm việc. Nêu ra được những công việc cụ thể và cách thức
thực hiện để giải quyết các thủ tục hành chính ở bộ phận một cửa. Đưa ra những
giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức.

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài này, em đã vận dụng một số
phương pháp sau:
-Phương pháp tổng hợp, khái quát trên cơ sở các số liệu báo cáo và tài
liệu liên quan.
-Phương pháp thu thập thông tin qua quan sát.
-Nghiên cứu từ mạng Internet, tài liệu liên quan.
-Những thông tin báo cáo, những thông tư, chỉ thị của cơ quan quản lý
nhà ước.
2


6. Bố cục báo cáo
Báo cáo kiến tập nghề nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan vềủy ban nhân dân huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo
cơ chế “một cửa” tại ủy ban nhân dân huyện Tân Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc thực
hiện cơ chế “một cửa” trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ
1.1. Khái quát chung về ủy ban nhân dân huyện Tân
Sơn, Tỉnh phú thọ
I.1.1 Địa vị pháp lý
TheoHiến pháp năm 2013 tiếp tục kế thừa các quy định về UBND trong
Hiến pháp năm 1992 theo hướng: Ở cấp chính quyền nào có HĐND thì UBND

ở nơi ấy phải do HĐND bầu ra và được xác định là “cơ quan chấp hành của
HĐND”, “cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương”. Cụ thể, theo quy định
tại Điều 114 Hiến pháp mới, “UBND ở cấp chính quyền địa phương do HĐND
cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên.” Tuy nhiên, quy định về UBND trong Hiến pháp mới cũng thể hiện sự đổi
mới theo hướng: Ở những đơn vị hành chính không được xác định là một cấp
chính quyền địa phương, thì cơ quan quản lý hành chính ở nơi đó được thành lập
như thế nào là do luật định. Về chức năng, nhiệm vụ của UBND, khoản 2 Điều
114 tiếp tục quy định “UBND tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở
địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND”, đồng thời, có bổ sung
nhiệm vụ “thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.”
Tân Sơn là một huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ được thành lập theo
nghị định số 61/2007/ NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ Việt
Nam do tách từ huyện Thanh Sơn.
Ủy ban nhân dân huyện Tân Sơn, Tỉnh phú thọ thực hiện hai vai trò đó là
cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân và là cơ quan hành chính nhà nước
chịu trách nhiệm quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn huyện Tân Sơn,
1.1.2 Đặc điểm tình hình của ủy ban nhân dân huyện Tân Sơn, Tỉnh
phú thọ
1.1.2.1 Vị trí địa lý.

4


Huyện Tân Sơn nằm về phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ, phía Bắc giáp
huyện Yên Lập, phía Đông giáp huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, phía Nam giáp
huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình, phía Tây giáp huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái và
huyện Phù Yên tỉnh Sơn La.
Tân Sơn có 17 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã: Minh Đài, Tân

Phú (huyện lỵ), Mỹ Thuận, Thu Ngạc, Thạch Kiệt, Thu Cúc, Lai Đồng, Đồng
Sơn, Tân Sơn, Kiệt Sơn, Xuân Đài, Kim Thượng, Xuân Sơn, Văn Luông, Long
Cốc, Tam Thanh, Vinh Tiền.
1.1.2.2 Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội
Đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 68.858 ha, trong đó 57.958
ha là đất nông, lâm nghiệp (chiếm 84,17%); 2.119,45 ha là đất phi nông nghiệp
(chiếm 3,07%); 8.779 ha đất chưa sử dụng (chiếm 12,74%).
Trong số hơn 52.577,51 ha đất lâm nghiệp có 15.048 ha thuộc vườn Quốc
gia Xuân Sơn với hệ động thực vật phong phú, nhiều hang động độc đáo, có
tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, thám hiểm, nghỉ dưỡng.
Khoáng sản: Một số loại quặng đang được khảo sát, thăm dò là Sắt, Than,
Chì, Đá xây dựng, cát sỏi, chủ yếu ở các xã Thu Cúc, Thu Ngạc, Đồng Sơn,
Long Cốc, Thanh Kiệt, Tân Phú, Mỹ Thuận và Văn Luông.
Tài nguyên nước: Tân Sơn có hệ thống sông Bứa và các chi lưu, có 02 hồ
lớn là hồ Sận Hòa (xã Tân Sơn) và hồ Xuân Sơn (xã Xuân Đài).
Các cơ sở hạ tầng thiết yếu như giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục… tiếp
tục được đầu tư, trụ sở làm việc của một số đơn vị từng bước được hoàn thiện;
an ninh, chính trị và trật tự, an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững.
- Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn
nhân lực có trình độ; về nguồn vốn đầu tư… Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
huyện Tân Sơn xác định trong giai đoạn tới sẽ tập trung thực hiện các nhiệm vụ
về phát triển kinh tế, kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với đẩy mạnh phát
triển văn hóa, xã hội, đảm bảo an sinh xã hội. Huy động tối đa và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xã hội để tiếp tục thực hiện 3 khâu đột phá về
đầu tư kết cấu hạ tầng then chốt - đào tạo nguồn nhân lực - phát triển kinh tế
5


phục vụ du lịch. Đảm bảo đạt được các nội dung của đề án giảm nghèo nhanh và
bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ vào năm 2015.

1.1.3Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và biên chế được UBND huyện Tân Sơn
giao. Văn phòng HĐND và UBND huyện Tân Sơn xây dựng quy chế làm việc
như sau:
1.1.3.1 Chức năng của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
Tổ chức phục vụ hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các ban của
HĐND, các đại biểu HĐND và tham mưu một số công việc do Chủ tịch HĐND
huyện giao.
Tổ chức các hoạt động của HĐND và UBND, Chủ tịch HĐND trong chỉ
đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính Nhà nước; giúp Chủ
tịch UBND huyện tổ chức điều hành, phối hợp hoạt động của các cơ quan
chuyên môn cùng cấp, HĐND và UBND cấp xã để thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác của HĐND, UBND, Chủ tịch UBND huyện; đảm bảo các điều
kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và UBND huyện; tham mưu
giúp UBND huyện về công tác ngoại vụ.
1.1.3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân huyện Tân Sơn
Tham mưu, xây dựng các chương trình làm việc và tổ chức thực hiện các
chương trình làm việc tuần, tháng, quý, năm của HĐND, Thường trực HĐND,
UBND và Chủ tịch UBND.
Phối hợp với các Ban của HĐND các phòng chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp thuộc UBND, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn, các xã để giúp
Thường trực HĐND và Chủ tịch UBND chuẩn bị các báo cáo về hoạt động của
6



HĐND, UBND huyện; Tổ chức soạn thảo các văn bản do Thường trực HĐND,
Chủ tịch UBND huyện giao.
Giúp HĐND, Thường trực HĐND và UBND theo dõi, đôn đốc các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp, HĐND và UBND các xã, trong việc
chuẩn bị các văn bản (bao gồm dự thảo văn bản pháp quy, các chuyên đề kinh tế
- xã hội - văn hóa, y tế, giáo dục, quốc phòng, an ninh và các vấn đề khác) và
tham gia ý kiến về nội dung trong quá trình soạn thảo các văn bản đó để HĐND,
Thường trực HĐND, UBND huyện xem xét, quyết định.
Thẩm định các văn bản của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
và UBNDg xã trình HĐND và UBND huyện ban hành.
Bảo đảm việc thu thập, cung cấp thông tin, xử lý thông tin được thường
xuyên, kịp thời, chính xác phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của HĐND,
Thường trực HĐND, UBND, các ban của HĐND thực hiện chế độ thông tin báo
cáo liên quan đến các cơ quan Nhà nước cấp trên theo quy định.
Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức, triển khai thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, các Nghị quyết, Quyết định của HĐND, UBND huyện
và của cơ quan Nhà nước cấp trên.
Phục vụ các kỳ họp HĐND, các phiên họp, làm việc của UBND, Thường
trực HĐND, Chủ tịch UBND, các ban của HĐND huyện với các cơ quan
chuyên môn, cơ quan đoàn thể nhân dân, với Chủ tịch HĐND và UBND xã.
Biên tập và quản lý hồ sơ, tài liệu hoạt động của các kỳ họp HĐND, phiên họp
của UBND và Chủ tịch UBND huyện.
Bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc cho HĐND, Thường trực
HĐND, các ban của HĐND, UBND, Chủ tịch UBND huyện.
Chủ trì hoặc phối hợp với Thanh tra huyện giúp Thường trực HĐND và
UBND huyện trong việc tổ chức tiếp dân và tiếp nhận giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo của công dân theo quy định của Pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với phòng Nội vụ, phòng Tư pháp và các phòng chức
năng thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mô hình một cửa trên địa bàn

huyện.
7


Quản lý tài chính, tài sản của Văn phòng HĐND và UBND huyện được
giao theo quy định.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về các lĩnh vực công tác ngoại vụ
và các nhiệm vụ khác do thường trực HĐND, UBND huyện giao
1.2 Hệ thống một số văn bản của Văn phòng ủy ban nhân dân huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
• Quyết định số: 1183/2009/QĐ-UBND Về việc ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn, các đơn vị
sự nghiệp thuộc UBND huyện. (UBND huyện Tân Sơn ngày 17/4/2009)
• Quyết định số: 1892/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt
động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND và UBND
huyện Tân Sơn
• Nghị định số: 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ kí và hợp đồng giao dịch.
• Nghị quyết số: 17/2014/NQ-HĐND về việc quy định mức thu phí, lệ
phí; tỉ lệ phần trăm để lại cho các tổ chức, cá nhân thu một số khoản phí, lệ phí
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
• Thông báo số: 04/VP về danh mục các thủ tục hành chính thực hiện tại
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện Tân Sơn.
• Thông báo số: 01/VP của UBND huyện Tân Sơn về việc đề nghị tham
gia đóng góp y kiến vào Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả.
1.3 Tổ chức bộ máy hành chính của ủy ban nhân dân huyện Tân sơn,
tỉnh Phú Thọ.
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính huyện Tân Sơn


8


Chủ tịch
Bầu
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
Bầu

Bầu

Bầu

ỦY BAN NHÂN
DÂN

Các phó chủ tịch
Bầu

CÁC BAN

Ban
pháp
chế

Ban
Kinh
tế

hội


Các ủy viên Ủy
ban

THƯỜNGTRỰC
HỘI
ĐỒNG NHÂN
DÂN

Chủ tịch
Hội
đồng

Phó chủ
tịch
Hội
đồng

Ủy
viên
thường
trực

- Theo quyết định số 1183/2009/QĐ-UBND ngày 17/4/2009 của UBND
huyện Tân Sơn: UBND huyện Tân Sơn bao gồm 17 cơ quan chuyên môn, đơn vị
sự nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau:

9



Sơ đồ các cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Tân Sơn
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN SƠN

Phòng Lao
động –
TBXH

Phòng Tài
nguyên Môi trường

Phòng dân
tộc

Phòng Nông
nghiệpvà
PTNT
Phòng GD
- Đào tạo

Văn phòng
HĐND UBND
Phòng Nội
Vụ

Đài truyền
thanh

Phòng Tư

pháp

Thanh tra
huyện

Phòng Y tế

Trạm khuyến
nông

Phòng Kinh
tế- Hạ tầng

Thư viện
huyện

Trung tâm
VH-TT
&DL
Phòng Văn
hóa - Thông
tin

PhòngTài
chính - Kế
hoạch

10



Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là cơ quan tham mưu, giúp
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương và thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND huyện và theo quy
định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc
lĩnh vực công tác ở địa phương.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện là cơ quan chuyên môn
giúp UBND huyện thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền, lưu trữ tài liệu
và khuyến nông, khuyến ngư trên địa bàn.
Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh.
1.4 Đội ngũ nhân sự của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ.
1.4.1 Số lượng nhân sự.
Phòng gồm có 01 Chánh Văn phòng, 01 Phó Chánh Văn phòng và 13 cán
bộ, công chức, nhân viên.
Số lượng biên chế do Chủ tịch UBND huyện quyết định trong tổng biên
chế hành chính được giao.
1.4.2 Chất lượng nhân sự.
Đội ngũ nhân sự làm việc trong văn phòng UBND huyện Tân Sơn hầu hết
đều có trình độ từ cao đẳng và đại học. Đã có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động
và làm việc trong văn phòng UBND, tự mình giải quyết các công việc từ những
việc đơn giản đến những việc phức tạp.
Riêng đối với Cán bộ Nguyễn Thị Thùy Dung làm việc trong bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của huyện. Ra trường với tấm bằng của Học viện hành chính
với những kiến thứclý thuyết chuyên sâu cộng thêm 6 năm kinh nghiệm làm
việc của bản thân mình có thể đảm nhận tốt vị trí mà Văn phòng UBND giao
phó.
11



1.5 Cơ sở vật chất, tài chinh của ủy ban nhân dân huyện Tân Sơn, tỉnh
Phú Thọ
Nhìn chung ủy ban nhân dân huyện Tân Sơn ngày càng được đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, các trang thiết bị để phục vụ cho hoạt động giải quyết các
công việc của cơ quan.
1.5.1 Công sở:
Thực hiện theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Văn hóa công sở tại các cơ
quan hành chính nhà nước “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” huyện Tân Sơn
thực hiện chuẩn mực,đúng đắn,góp phần hoàn thiện văn hóa công sở một cách
tốt nhất.
Theo quan sát tại UBND huyện Tân Sơn đặc biệt là “Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả”huyện cho thấy công sở hay văn hóa công sở giữ một vai trò
quan trọng trong công việc của các cán bộ, công, viên chức tại ủy ban .
1.5.2. Trang thiết bị làm việc
“Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” huyện được trang bị khá đầy đủ về
trang thiết bị cũng như cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thực hiện công việc
một cách tốt nhất.
Tại phòng được trang bị những thiết bị như sau:01 máy photo coppy, 01
tủ lưu trữ hồ sơ, 01 bàn làm việc cho cán bộ, 01 bàn tiếp công dân đến giải quyết
công việc, 01 máy tính bàn, 01 điện thoại bàn, 01 máy in fax. Và một số vật
dụng cần thiết khác.
1.5.3. Tài chính
Tài chính tạiBộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện Tân Sơn do Văn
Phòng huyện thực hiện quản lý nên phòng văn thư không có nguồn tài chính
riêng.
Các khoản thu từ lệ phí làm thủ tục của phòng được cán bộ tồng kết mỗi
tháng và giao cho Văn phòng quản lý.


12


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ
TRẢ KẾT QUẢ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Cơ sở lý luận về cải cách hành chính, cơ chế “một cửa”.
2.1.1. Cải cách hành chính
2.1.1.1 Khái niệm
Trên cơ sở hành chính và cơ quan hành chính, có nhiều định nghĩa khác
nhau về cải cách hành chính, nhưng tựu chung lại, cải cách hành chính không
tuần tuý là sự cải biến mà là cuộc cách mạng có chủ thuyết chính trị và có kế
hoạch, do Đảng cầm quyền khởi xướng và lãnh đạo nhằm “xây dựng một nền
hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm
chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước”.
Cái đích của cải cách hành chính là xây dựng một nền hành chính gần
dân, vì dân, đáp ứng những đòi hỏi chính đáng của người lao động. Nền hành
chính gần dân là nền hành chính không có mục đích tự thân, mà chỉ có mục đích
phục vụ dân, giữ gìn trật tự, kỷ cương của xã hội, của chế độ. Thông qua đó, nền
hành chính tác động tích cực đối với đời sống kinh tế và đời sống xã hội.
Tại Nghị quyết 30c/NQ-CP, ban hành chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 đã quy định cụ thể về chức năng, nhiệm
vụ và nội dung của cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020. Từ đó, hoàn
thiện bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng bộ máy nhà nước của dân, do dân,
vì dân.
2.1.1.2Mục tiêu của Chương trình
1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
2. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh
13


bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
3. Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới
cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính
dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ
quan hành chính nhà nước.
4. Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ
quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất
nước.
5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng
lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
- Nội dung của cải cách
Cải cách thể chế:
ha) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm
1992 được sửa đổi, bổ sung;
b) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, trước hết
là quy trình xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư
và văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương nhằm bảo đảm tính
hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm
pháp luật;
c) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách,
trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự
công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế - xã
hội;

d) Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách
quan, lâu dài của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập
thể, sở hữu tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu
khác nhau trong nền kinh tế.
đ) Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là
xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của
14


Nhà nước.
e) Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng
quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng
các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh;
g) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các
văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính phủ, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp;
h) Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà
nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách
quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước.
Cải cách thủ tục hành chính:
a) Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các
lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân,
doanh nghiệp;
b) Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để
tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội
và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế

của đất nước phát triển nhanh, bền vững.
c) Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các
ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
d) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật;
đ) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức
thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ
chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà
nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
15


e) Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng
thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước
với doanh nghiệp và nhân dân.
g) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và
giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp.
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
a) Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và biên chế hiện có của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành
chính nhà nước ở trung ương và địa phương, trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị.
b) Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính
quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng
mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp.

c) Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà
nước; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được
nâng cao.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức:
a) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ
cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục
vụ sự nghiệp phát triển của đất nước;
16


b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức
tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục
vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả;
c) Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về
chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ,
công chức lãnh đạo, quản lý;
d) Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị,
xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm;
đ) Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công
nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức
trúng tuyển.
e) Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên
chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
g) Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng.

h) Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ
bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công.
i) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công
vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Cải cách tài chính công:
a) Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho
phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các
chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách tích
cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực cho con
người, nhất là cải cách chính sách tiền lương và an sinh xã hội; phấn đấu giảm
dần bội chi ngân sách;
b) Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà
nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt chẽ việc vay
và trả nợ nước ngoài; giữ mức nợ Chính phủ, nợ quốc gia và nợ công trong giới
hạn an toàn;
17


c) Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng,
triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu
quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu.
d) Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước,
tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế
cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát
đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính
nhà nước;
đ) Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn
xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình,
thể dục, thể thao.
Hiện đại hóa hành chính:

a) Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành
chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý
công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính
nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt
động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công;
c) Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin
điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống nhất
biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và
cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính;
d) Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan
hành chính nhà nước;
đ) Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã,
phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý của bộ máy nhà nước;
e) Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hiện đại,
tập trung ở những nơi có điều kiện.

18


2.1.2. Tìm hiểu chung về cơ chế “một cửa”.
- Khái niệm
Quyết định số: 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương quy định:
Cơ chế một cửa là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức
thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc
công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết

quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ
quan hành chính nhà nước.
- Quy trình thực hiện
1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định
nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến;
b) Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra
tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ:
Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá
nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể theo mẫu số 01 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này;
c) Công chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ theo mẫu số 02
tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và phần mềm điện tử (nếu có);
lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quyết định này;
d) Trường hợp công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả được phân công giải quyết hồ sơ thì nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần
mềm điện tử (nếu có):

19


Đối với hồ sơ quy định giải quyết và trả kết quả ngay, không phải lập
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức;
Đối với hồ sơ quy định có thời hạn giải quyết: Công chức lập Giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và
trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.

2. Chuyển hồ sơ
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này,
công chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo mẫu số 04 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho cơ
quan, tổ chức liên quan giải quyết. Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ
được chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức phân công cán bộ, công chức
giải quyết như sau:
a) Trường hợp không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức
thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ
sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
b) Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức báo
cáo người có thẩm quyền phương án thẩm tra, xác minh và tổ chức thực hiện.
Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ và lưu tại cơ quan giải
quyết;
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh đủ điều kiện giải quyết: Công chức
thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ
sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chưa đủ điều kiện giải quyết: Công
chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà cơ quan, tổ chức đã giải
quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ;
20


×