Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.73 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Sở Nội vụ Tỉnh Thái Nguyên, Phòng Công
tác thanh niên - Cải cách hành chính Sở đã tạo mọi điều kiện để em được tìm
hiểu, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và hoàn thành báo cáo
thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn nhất đến lãnh đạo trường đại học Nội Vụ Hà
Nội, lãnh đạo các khoa và các thầy cô trong trường đã hết lòng giúp đỡ và
truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em trong quá trình học tập. Đặc biệt
em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn của Cô Nguyễn Thị Hoa và
các cô chú, anh chị trong phòng Công tác thanh niên - Cải cách hành chính đã
tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình kiến tập.


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................4
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...............................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................5
5. Ý nghĩa của báo cáo................................................................................................5
6. Bố cục của báo cáo.................................................................................................6

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ NỘI VỤ TỈNH THÁI
NGUYÊN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC.............................................................7
1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Ngyên..............................7
1.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................7
1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội......................................................................7
1.2. Khái quát chung về Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên..................................................8
1.2.1. Vị trí, chức năng................................................................................................8


1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển.....................................................................9
1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy....................................................................................11
1.2.4. Chức năng của từng phòng ban......................................................................11
1.3. Khái quát công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Sở Nội vụ tỉnh Thái
Nguyên...................................................................................................................... 13

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH THÁI
NGUYÊN....................................................................................................13
2.1. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại Sở Nội vụ
tỉnh Thái Nguyên.......................................................................................................13
2.1.1. Các khái niệm liên quan..................................................................................13


2.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức.......................................................................14
2.1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng......................................................................14
2.1.2. Đối tượng của đào tạo bồi dưỡng....................................................................15
2.1.3. Vai trò của ĐTBD CBCC..................................................................................16
2.1.4. chức năng của ĐTBD CBCC...........................................................................17
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác ĐTBD công chức....................19
2.1.6. Nội dung của ĐTBD.........................................................................................19
2.2. Thực trạng công tác ĐTBD CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên.....................19
2.2.1. Tình hình chung của đội ngũ CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên...............19
2.2.1.1. Về số lượng và giới tính...............................................................................19
2.2.1.2. chất lượng đội ngũ CBCC của Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên.........................20
2.3. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC..................................................................23
2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo................................................................................23
2.3.2. Mục tiêu đào tạo..............................................................................................23
2.3.3. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá công tác đào tạo bồi dưỡng công chức tại Sở
Nội vụ tỉnh Thái Nguyên............................................................................................24

2.3.4. Chuẩn bị đào tạo.............................................................................................25
2.3.4.1. Đối tượng ĐTBD...........................................................................................25
2.3.4.2. Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp ĐTBD............................25
2.4. Những kết quả đạt được của công tác ĐTBD công chức trong giai đoạn từ 2011
– 2015....................................................................................................................... 28
2.4.1. Những mặt đạt được.......................................................................................28
2.4.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác ĐTBD công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Thái
Nguyên...................................................................................................................... 31
2.4.2.1. Ưu điểm........................................................................................................31
2.4.2.2. Những mặt hạn chế......................................................................................32
2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác ĐTBD công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Thái
Nguyên...................................................................................................................... 33


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH THÁI NGUYÊN...................................35
3.1. Giải pháp............................................................................................................ 35
3.2. Kiến nghị............................................................................................................ 38

KẾT LUẬN.................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................44
PHỤ LỤC....................................................................................................44


BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Quản lý nhà nước
Đào tạo bồi dưỡng

Cán bộ, công chức

UBND
HĐND
QLNN
ĐTBD
CBCC


LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, đội ngũ
những người chủ chốt, cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò to lớn đó
đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh Nhấn mạnh: “ Cán bộ là gốc của mọi vấn đề,
gốc có tốt thì ngọn mới tốt”. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3
khóa VII cũng đã nêu “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng”. Cán bộ, công chức có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định,
triển khai và tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước; quyết định sự
thành công hay thất bại của đường lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra.
Đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch của cơ
quan, tổ chức; các mục tiêu quốc gia; thực hiện các giao tiếp (trao đổi, tiếp
nhận thông tin,...) giữa các cơ quan nhà nước với nhau và với doanh nghiệp
và người dân. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức phải được quan tâm đào tạo,
bồi dưỡng về năng lực công tác, kỹ năng nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và
ý thức phục vụ nhân dân. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức là một nhiệm vụ quan trọng
được xác định trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 20112020. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng được đội ngũ cán bộ,
công chức thực sự có năng lực, biết giải quyết các vấn đề được giao trên
nguyên tắc kết quả, hiệu quả và chất lượng.
Trong thời kỳ đổi mới mở cửa hội nhập kinh tế Quốc tế, toàn bộ đội

ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước tạo thành một
nguồn lực lớn phục vụ cho quá trình tổ chức và hoạt động của nhà nước. Cán
bộ, công chức trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường cần được trang bị kiến thức mới để đương đầu với
những thay đổi của thời cuộc, cần phải có sự chuận bị, chọn lọc chu đáo để có
một đội ngũ cán bộ, công chức trung thành với lý tưởng xã hội chủ nghĩa,

1


nắm vững đường lối cách mạng của Đảng; vững vàng, đủ phẩm chất và bản
lĩnh chính trị, có năng lực về lý luận, pháp luật, chuyên môn, có nghiệp vụ
hành chính và khả năng thực tiễn để thực hiện công tác đổi mới. Đặc biệt
trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ
càng đòi hỏi nhân lực của bộ máy nhà nước phải nâng cao năng lực trí tuệ
quản lý, năng lực điều hành và xử lý công việc thực tiễn. Do đó hoạt động
công tác đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ,công chức được đặt ra cấp thiết
hơn.
Với những kiến thức đã được học tại trường và qua thời gian kiến tập
tại Sở Nội vụ, tỉnh Thái Nguyên em xin trình bày về thực trạng công tác đào
tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên và
đưa ra một số ý kiến đánh giá kiến nghị giải pháp mang tính cá nhân về công
tác này qua đề tài: “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Sở
Nội vụ, tỉnh Thái Nguyên”. Do thời gian kiến tập và kinh nghiệm có hạn,
nên bài viết có thể chưa thật đầy đủ và hoàn chỉnh. Vì vậy, em rất mong nhận
được sự quan tâm giúp đỡ, đánh giá và đóng góp ý kiến của Thầy Cô giáo
trong trường cùng các cô chú, anh chị CBCC công tác tại phòng Cải cách
hành chính để bài báo cáo này hoàn thiện hơn.

2



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng nhất, yếu tố
quyết định trong phát triển kinh tế của mỗi ngành, mỗi vùng mỗi địa phương.
Cán bộ, công chức là những người đứng đầu, dẫn dắt và quyết định sự phát
triển phồn vinh của một tổ chức cơ quan nói riêng và đất nước nói chung. Do
vậy việc phát triển nâng cao trình độ cán bộ, công chức có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với tổ chức, cơ quan, đất nước.
Sinh thời Hồ Chí Minh hết sức quan tâm và cũng đặc biệt thành công
trong lĩnh vực xây dựng đội ngũ cán bộ. Những gì Người để lại trong lĩnh vực
này cho đến nay mang tầm vóc của một di sản ở chỗ: Nó cho thấy một
phương pháp khoa học và tiên tiến; một chiến lược lâu dài cho đường lối và
cách mạng nước nhà. Tại sao Người rất quan tâm đến việc xây dựng con
người. Đặt sự hiểu biết của người dân trong đó có cán bộ ở tầm chiến lược
của dân tộc khi Người nói: “Một dân tộc đốt là một dân tộc yếu” (nếu muốn
không dốt thì phải học, học liên tục, học suốt đời để dân tộc đó có trí tuệ bền
vững, nghĩa là việc học là việc chiến lược, liên tục, lâu dài). Để xây dựng
được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản
lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân
dân, bên cạnh các khía cạnh khác nhau của công tác tổ chức cán bộ còn cần
phải có các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả.
Thực tế đã chứng minh nơi nào cán bộ, công chức có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức thì nơi đó công việc vận hành
rất trôi chảy, thông suốt. Sở Nội vụ là một trong những đơn vị hành chính cấp
tỉnh nơi xây dựng những chỉ đạo cụ thể và cụ thể các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, việc quan tâm xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức tại cấp tỉnh có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường


3


xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng. Trong tình hình hiện nay, nước ta đang thực
hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự hội nhập với kinh
tế quốc tế khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO), đòi hỏi người cán bộ phải đổi mới tư duy, đổi mới phong cách
lãnh đạo quản lý, phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất chính
trị, đạo đức cách mạng, sống và học tập theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Một
trong những giải pháp đó là tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức. Chính vì vậy, nhân đợt kiến tập tại Phòng cải cách hành chính Sở
Nội vụ tỉnh Thái Nguyên để tìm hiểu rõ hơn về công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên, em chọn đề tài Báo cáo
kiến tập “ Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh
Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc vận dụng lý thuyết về ĐTBD và các phương pháp
nghiên cứu phù hợp nhằm phân tích tình hình ĐTBD nguồn nhân lực cụ thể là
CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên. Nhằm tìm hiểu thực tiễn về công tác
ĐTBD CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, có thể đưa ra những
nhận xét khách quan về công tác ĐTBD CBCC tại Sở, chỉ ra được những mặt
ưu điểm, hạn chế trong công tác ĐTBD cũng như nguyên nhân còn tồn tại.
Trên cơ sở đó, đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao công tác này
tại Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức tại Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: tại Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên


4


Thời gian: từ năm 2011-2015
Đối tượng khảo sát hoàn toàn là CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Thái
Nguyên. ĐTBD CBCC tại Sở Nội vụ để giúp họ có thể phát huy được tối đa
năng lực, kinh nghiệm của mình để cống hiến cho tổ chức mà mình đang phục
vụ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình kiến tập và thực hiện đề tài em có sử dụng các phương
pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập nguồn số liệu: Nghiên cứu các văn bản pháp
luật nhà nước ban hành, các tài liệu có liên quan đến cơ quan kiến tập. Tìm
hiểu, thu thập thông tin qua cổng thông tin điện tử, trang thông tin của UBND
tỉnh Thái Nguyên, Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên. Đọc hiểu các tài liệu sách
báo về tỉnh.
- Thống kê, tổng hợp các dữ liệu liên quan đến đề tài nhằm đánh giá,
nhận xét thực trạng các hoạt động công tác ĐTBB CBCC của tỉnh.
- Phân tích đánh giá số liệu được tìm hiểu và nhận được từ cơ quan nơi
kiến tập. Khảo sát, điều tra thực tế, quan sát thực tế.
5. Ý nghĩa của báo cáo
Đề tài : “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại Sở Nội vụ
tỉnh Thái Nguyên” nghiên cứu về công tác ĐTBD CBCC trong phạm vi thuộc
Sở Nội vụ của tỉnh đưa ra những kiến nghị, biện pháp mang tính chất cá nhân
nâng cao, hoàn thiện công tác ĐTBD CBCC từ đó đề tài đã hệ thống hóa
được cơ sở lý luận về đào tạo CBCC tại Sở. Đưa ra được phương pháp phân
tích thực trạng đào tạo CBCC tại Sở.
Đối với xã hội báo cáo này cho ta thấy thực trạng của công tác ĐTBD
CBCC cho ta thấy việc quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, có đủ

phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng

5


cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà
nước.
Đối với Sở Nội vụ đề tài cho thấy được thực trạng công tác ĐTBD
CBCC của cơ quan những ưu điểm hạn chế từ đó đưa ra được thêm những
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp Sở. Hoàn
thiện đội ngũ CBCC đang làm việc tại cơ quan.
Đối với bản thân em may mắn được tiếp nhận về kiến tập tại quý cơ
quan, được vận dụng kiến thức đã học tại nhà trường vào thực tế, được quan
sát quá trình làm việc của các cô chú, anh chị tại cơ quan để tích lũy thêm
kinh nghiệm bổ ích rất nhiều cho sau này. Đề tài là những kiến thức em đã đạt
được trong quá trình em kiến tập, giúp em hiểu thêm về công tác ĐTBBD
CBCC có liên quan đến ngành học của em. Để từ đó nâng cao thêm hiểu biết
cho bản thân.
6. Bố cục của báo cáo
Ngoài phần mở đầu báo cáo gồm có 3 chương
Chương 1: Khái quát chung về Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên và cơ sở lý
luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
tại Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên.

6



CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ NỘI VỤ TỈNH THÁI
NGUYÊN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC.
1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Ngyên
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Thái Nguyên có diện tích 3.562,82 km² phía bắc tiếp giáp với tỉnh
Bắc Kạn, phía tây tiếp giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông
giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà
Nội. Tỉnh Thái Nguyên trung bình cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km, cách
biên giới Trung Quốc 200km, cách trung tâm Hà Nội 75km và cảng Hải
Phòng 200km. Với vị trí địa lí là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế,
giáo dục của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi phía Bắc nói
chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du
miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Việc giao lưu đã được thực hiện thông
qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt mà thành phố
Thái Nguyên là đầu nút.
1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
Thái Nguyên là một trung tâm kinh tế - xã hội lớn của khu vực đông
bắc hay cả Vùng trung du và miền núi phía bắc. Tỉnh Thái Nguyên được tái
lập ngày 1/1/1997 với việc tách tỉnh Bắc Thái thành hai tỉnh Bắc Kạn và Thái
Nguyên. Thái Nguyên hiện đang được nghiên cứu để trở thành vùng kinh tế
trọng điểm Bắc thủ đô Hà Nội. Thái Nguyên được coi là một trung tâm đào
tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần
đây có nhiều thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một số ngành
nghề trọng điểm đều có sự tăng về năng lực sản xuất; các thành phần kinh tế
đều có sự tăng trưởng, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh đã khẳng định vị trí

7



của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần... song cũng phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức như: thiên tai, dịch bệnh gia súc; giá cả đầu vào ở
hầu hết các ngành sản xuất đều tăng làm cho chi phí sản xuất tăng cao đã đẩy
giá thành sản phẩm tăng lên, ảnh hưởng không nhỏ tới sức cạnh tranh; kết cấu
cơ sở hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn miền núi tuy đã cải
thiện nhưng vẫn thiếu và xuống cấp; lĩnh vực xã hội còn nhiều bức xúc, tai
nạn giao thông tuy có nhiều biện pháp nhằm kiềm chế nhưng vẫn chưa có xu
hướng giảm... Song với sự chỉ đạo quyết tâm và nỗ lực cố gắng các cấp, các
ngành và nhân dân toàn tỉnh nên tình hình kinh tế xã hội đã thu được kết quả
đáng kể, kinh tế tiếp tục phát triển theo chiều hướng tích cực...
1.2. Khái quát chung về Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên
1.2.1. Vị trí, chức năng
Tên cơ quan: Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên
Địa chỉ: Số 17, đường Đội Cấn, Phường Trưng Vương, TP. Thái
Nguyên
Điện thoại văn thư: 02803 .856474
Fax: 0280 3856 474
Email:
Thực hiện Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính
phủ và các Thông tư hướng dẫn về chức năng nhiệm vụ liên quan của Bộ Nội
vụ, Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng tham
mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc
làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ

8



công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ,
công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ
chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng và công tác thanh niên.
Trình UBND và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự thảo các quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; các đề án, dự
án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên
địa bàn tỉnh.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển
Cùng với tên gọi của ngành Nội vụ qua các thời kỳ lịch sử, Sở Nội vụ
tỉnh Thái Nguyên cũng thay đổi các tên gọi khác nhau qua các quá trình phát
triển của từng thời kỳ:
Trước năm 1963 cơ quan làm công tác Tổ chức nhà nước là Phòng Tổ
chức cán bộ thuộc Uỷ ban hành chính tỉnh Thái Nguyên.
Năm 1965, sau khi sáp nhập tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Bắc Kạn, tên gọi
là Ban Tổ chức dân chính tỉnh Bắc Thái.
Năm 1968, Ban Tổ chức và Dân chính tỉnh Bắc Thái tách thành Ban Tổ
chức chính quyền và Ban Thương binh an toàn xã hội.
Tổ chức bộ máy, trước năm 1980 Ban Tổ chức chính quyền có 4 bộ
phận, gồm có 2 phòng (Phòng Tuyển sinh, Phòng Chính quyền địa phương; 2
tổ (Tổ Hành chính, Tổ Cán bộ). Tháng 7 năm 1980 Trường Hành chính được


9


sáp nhập vào Ban Tổ chức chính quyền. Ban Tổ chức chính quyền có 5 bộ
phận, gồm có 2 phòng (Phòng Tuyển sinh, Phòng Chính quyền địa phương; 2
tổ (Tổ Hành chính, Tổ Cán bộ) và Trường Hành chính.
Năm 1983 thành lập Ban Giáo dục chuyên nghiệp trực thuộc UBND
tỉnh, nên công tác tuyển sinh được chuyển về Ban Giáo dục chuyên nghiệp.
Ban Tổ chức chính quyền có 4 bộ phận, gồm có Phòng Chính quyền địa
phương; Tổ Hành chính, Tổ Cán bộ và Trường Hành chính.
Năm 1985 Trường Hành chính được tách khỏi Ban Tổ chức chính
quyền. Ban Tổ chức chính quyền có 3 bộ phận, gồm có Phòng Chính quyền
địa phương, Tổ Hành chính, Tổ Cán bộ.
Năm 1988, thực hiện Quyết định số 227-HĐBT ngày 29/12/1987 của
Hội đồng Bộ trưởng về việc sắp xếp lại tổ chức, tinh giản biên chế các cơ
quan hành chính sự nghiệp, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Bắc Thái đã thực
hiện sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ máy, gồm có 3 phòng: Phòng Chính
quyền địa phương, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Tổng hợp.
Năm 1993, Ban Tổ chức Chính quyền được bổ sung thêm nhiệm vụ
theo dõi công tác tiền lương khu vực hành chính sự nghiệp tỉnh.
Năm 1997, sau khi tách tỉnh Bắc Thái thành tỉnh Thái Nguyên và tỉnh
Bắc Kạn, tên gọi là Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Thái Nguyên.
Thực hiện Quyết định số 3523/QĐ-UBND ngày 29/12/2003 của UBND
tỉnh Thái Nguyên, Ban Tổ chức Chính quyền được đổi tên thành Sở Nội vụ
trực thuộc UBND tỉnh, từ ngày 01/01/2004.
Thực hiện Quyết định 2955/QĐ-UB ngày 26/11/2004 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên có 5 phòng chuyên môn và tương
đương gồm: Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, Phòng Chính quyền địa phương,
Phòng Tổ chức-biên chế và quản lý Hội, Phòng Cán bộ, công chức, viên
chức; Bộ phận Cải cách hành chính.

Qua quá trình hình thành và phát triển gần 70 năm qua, Sở Nội vụ tỉnh
Thái Nguyên đã đạt được nhiều thành tích, được các cấp, các ngành ghi nhận
và tặng nhiều Giấy khen, Bằng khen, Cờ thi đua; đặc biệt đã được Chủ tịch

10


nước CHXHCN Việt Nam quyết định tặng Huân chương Lao động hạng ba
vào năm 2005 (Quyết định số: 954/2005/QĐ-CTN ngày 26/8/2005 của Chủ
tịch nước) và Huân Chương Lao động hạng nhì năm 2011 (Quyết định số
731/QĐ-CTN ngày 18/5/2011 của Chủ tịch nước).
1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên có Giám đốc Sở Nội vụ, 04 Phó Giám đốc
và các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc:
- Văn phòng Sở
- Thanh tra Sở;
- Phòng Chính quyền địa phương;
- Phòng Cán bộ công chức;
- Phòng Công tác thanh niên - Cải cách hành chính;
- Ban Tôn giáo;
- Ban Thi đua – Khen thưởng;
- Chi cục Văn thư – Lưu trữ.
1.2.4. Chức năng của từng phòng ban
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Nhìn chung, các phòng đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nhất
định riêng, được xác lập đầy đủ theo quy định về số lượng cũng như chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức trong mỗi phòng. Theo Quyết định số:
469/QĐ-SNV, ngày 22/07/2013 Về việc ban hành Quy định chức năng, niệm
vụ và quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; Thanh tra Sở ; Cơ
quan Văn phòng Sở Nội vụ, Quy định:

Phòng Cán bộ, công chức: Đảm nhiệm chức năng giúp Giám đốc sở
thực hiện chức năng quản lý nhà nước tronng công tác quản lý biên chế hành
chính, sự nghiệp, hợp đồng theo nghị định 68/2000/NĐ-CP; tuyển dụng công
chức , viên chức; quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các chức

11


danh trong doanh nghiệp nhà nước…Nhiệm vụ: tham mưu giúp Giám đốc sở
về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp; Quản lý và sử dụng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; và thực hiện một số nhiệm vụ do Giám đốc
Sở giao.
Phòng chính quyền địa phương: Có chức năng tham mưu , giúp Giám
đốc sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực hoạt: tổ
chức hoạt động của chính quyền các cấp; địa giới hành chính và phân loại đơn
vị hành chính; cán bộ, công chức cơ sở; tổ chức và hoạt động của xóm, tổ dân
phố…Nhiệm vụ và quyền hạn về: Tổ chức chính quyền; Công tác quản lý địa
giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính; về cán bộ, công chức sở…
Phòng công tác thanh niên- Cải cách hành chính: Có chức năng tham
mưu, giúp Giám đốc sở quản lý nhà nước và tổ chức triển khai các nhiệm vụ
về công tác thanh niên và công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn
tỉnh và làm cơ quan thường trực công tác thanh niên cải cách hành chính của
tỉnh. Nhiệm vụ và quyền hạn: Tham mưu, giúp Giám đốc sở về: Công tác
thanh niên; Công tác cải cách hành chính; Thực hiện các nhiệm vụ khác do
giám đốc Sở giao.
Phòng tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng: Có chức năng tham mưu,
giúp Giám đốc sở quả lý nhà nước về tổ chức, bộ máy; đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức; quản lý, tiếp nhận, bố trí học sinh, sinh viên cử
tuyển…Nhiệm vụ và quyền hạn về Tổ chức bộ máy: Đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức; xây dựng và phát triển nguồn nhân lực; Thi nâng

ngạch công chức, viên chức…
Văn phòng Sở: Có chức năng về tham mưu, giúp Giám đốc Sở trong
công tác: Tài chính, kế toán; kế hoạch, tổng hợp; hành chính-quản trị; tổ chức
cán bộ; thi đua khen thưởng; phòng cháy, chữa cháy; Cải cách hành chính,
tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”..
Thanh tra Sở: Thực hiên chức năng tham mưu, giúp giám đốc sởtwhcj

12


hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chỗng lãng phí
và xử lý các vi phạm pháp luật..
Ngoài ra, tổ chức các cơ quan thuộc Sở Nội vụ như Chi cục Văn thư Lưu trữ cũng có vai trò hết sức quan trọng trong việc giúp Giám đốc Sở tham
mưu cho UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về văn thư - lưu trữ của tỉnh; trực
tiếp quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh và thực hiện các hoạt động dịch vụ
lưu trữ theo quy định củ pháp luật; ban Thi đua - Khen thưởng thực hiện công
tác thi đua khen thưởng trong cơ quan…
1.3. Khái quát công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên
Chức năng đào tạo và phát triển nhân lực là một hoạt động thiết yếu
của Sở. Trong nên thị trường luôn biến động như hiện nay, những tiến bộ kỹ
thuật diễn ra nhanh chóng, nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng
ngày càng cao. Đào tạo được xem là quá trình liên tục và là nỗ lực hợp tác
giữa công chức và người lao động của Sở. Sở đang phấn đấu tiêu chuẩn hóa
những mục tiêu về chất lượng đội ngũ công chức hiện nay.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức

tại Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên
2.1.1. Các khái niệm liên quan

13


2.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Nhân sự trong các cơ quan hành chính Nhà nước là đội ngũ cán bộ,
công chức và được quy định cụ thể tại Luật cán bộ, công chức năm 2008.
Trong Điều 4 Luật đã ghi rõ:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
2.1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
Theo Điều 5 của Nghị định số 18/2010/ NĐ- CP nêu rõ: “ Đào tạo là

quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy
định của từng cấp học, bậc học” và “ Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập
nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”

14


Từ các cách tiếp cận trên, có thể đưa ra một quan niệm về đào tạo, bồi
dưỡng như sau: Đào tạo là quá trình trang bị những kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp thích hợp để người được đào tạo có thể đảm nhận được một công việc
nhất định; bồi dưỡng là quá trình nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp
trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó.
Việc tổ chức ra những cơ hội để người lao động có thể học tập, nhằm
mục đích giúp tổ chức đạt được mục tiêu của mình thì bên cạnh đó người lao
động còn được tăng cường về mặt năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và còn
tăng thêm giá trị của nguồn lực cơ bản, quan trọng là đội ngũ công chức.
ĐTBD tác động đến con người trong tổ chức, làm cho họ có thể làm việc tốt
hơn, cho phép họ sử dụng các khả năng, tiềm năng vốn có, phát huy năng lực
làm việc của mình.
2.1.2. Đối tượng của đào tạo bồi dưỡng
Đối tượng đào tạo là công chức tại các cơ quan nhà nước ở mỗi cấp,
mỗi đối tượng công chức khác nhau có nhu cầu ĐTBD khác nhau, có những
tiêu chuẩn và yêu cầu khác nhau về trình độ đào tạo, nghề nghiệp chuyên
môn. cho nên việc phân loại các đối tượng ĐTBD là cơ sở để xác định nhu
cầu ĐTBD đồng thời để tiến hành các hoạt động ĐTBD nhằm đáp ứng các
nhu cầu đào tạo đó.
Phân loại theo trình độ, những người cùng trình độ sẽ tham dự một
khóa học, tránh được sự chồng chéo về nội dung chương trình, tránh lãng phí
thời gian.
Phân loại theo ngạch công chức, mỗi ngạch công chức đều có những

yêu cầu, tiêu chuẩn riêng rất khác nhau về chức trách trình độ và sự hiểu biết.
Cách này đảm bảo tối ưu khả năng hoàn thiện các tiêu chuẩn công chức ở
ngạch đó.
Phân loại theo chức danh công chức, quản lý: đây là điều kiện cần thiết

15


cho các nhà ĐTBD về quản lý Nhà nước, quản lý hành chính. Họ vần thông
thạo những kỹ năng quản lý hành chính cơ bản giống nhau vì thế, ĐTBD
cùng nhau, như nhau hoặc tương đương nhau.
Phân loại theo nghề nghiệp: những người làm kế toán, tài vụ của các cơ
quan khác nhau có thể học cùng nhau, các lĩnh vực nghề nghiệp khác cũng
tương tự. Việc phân loại này cần thiết cho việc đào tạo chuyên ngành, nâng
cao tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật những phương pháp và
quy định mới trong lĩnh vực nghề nghiệp.
2.1.3. Vai trò của ĐTBD CBCC
Công tác ĐTBD CBCC nhà nước là một yêu cầu khách quan, là đòi hỏi
thường xuyên và liên tục của bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển bền vững.
Có thể nói ĐTBD CBCC nhà nước giữ vai trò trực tiếp trong việc nâng cao
chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính nhà nước. Bởi hiệu lực
hiêu quả của bộ máy nhà nước nói chung, của hệ thống hành chính nói riêng
suy cho cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và kết quả công tác
của đội ngũ CBCC, phẩm chất của đội ngũ CBCC ngoài khả năng và tinh
thần tự học tập lại phụ thuộc rất nhiều vào công tác ĐTBD thường xuyên kiến
thức và kỹ năng thực hành cho họ. Trong điều kiện đội ngũ CBCC nước ta
hiện nay đa số được đào tạo trong thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,
chưa được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn chức danh, chưa đáp ứng được đầy đủ
yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, mở cửa hội
nhập với khu vực và Thế giới, thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của đời sống

Đào tạo
tập trung

TỔ CHỨC:
kinh tế-xã
hội, việc ứng dụng những thành tưu KHCN, nhất là công nghệ tin

học và- hiện
đại hóa nền hành chính công tác ĐTBD CBCC trở nên cần thiết
Mục têu
Nhu cầu đào tạo
Cách
hơn bao giờ hết.
- Chưc năng

bồi dưỡng

thức thực
hiện

Có thể khái quát vai trò của công tác ĐTBD CBCC qua sơ đồ sau:

- Nhiệm vụ

Tự đào tạo

- Vị trí công tác

Làm tăng năng lực
cán bộ, tổ chức


Sử dụng vào thực
tiễn16quản lý

Kết quả đào
tạo bồi dưỡng
(tăng sự hiểu
biết)


Tóm lại: ĐTBD có vai trò quan trọng trong công tác quản lý phát triển
nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức nhà nước nhằm xây dựng, phát triển
đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, trung
thành với nhà nước, tận tụy với công việc. Kết quả mà mỗi công chức thu
được sau mỗi khóa học không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân họ mà còn có ý
nghĩa quan trọng đối với chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị họ công
tác.
2.1.4. chức năng của ĐTBD CBCC
a, Là phương tiện truyền thụ, trao đổi kiến thức, kỹ năng
Thông qua ĐTBD đội ngũ công chức tiếp thu được kỹ năng, kiến thức
để thực thi công việc được giao một cách có hiệu quả và chất lượng. Khối
kiến thức, kỹ năng sắp xếp một cách có hệ thống bằng các chương trình, tài
liệu và chúng được các cơ quan, tổ chức giảng dạy, trao đổi bằng nhiều
phương pháp khác nhau nhưng phải đảm bảo khối lượng kiến thức, kỹ năng
đó đến được với công chức. Do vậy, khối lượng kiến thức kỹ năng thực chất
là một sản phẩm trí tuệ, khoa học được cung cấp tới người lao động thông qua
phương tiện là ĐTBD.
Việc xác định ĐTBD là phương tiện truyền thụ, trao đổi kiến thức, kỹ
năng đã khắc phục những nhược điểm, hạn chế của việc trao đổi kiến thức, kỹ
năng thông qua ĐTBD. ĐTBD có mục tiêu, đối tượng và theo từng nội dung,


17


chương trình, tài liệu sẽ giúp quá trình học tập của công chức phấn đấu trưởng
thành và thúc đẩy quá trình cải cách hành chính được thuận lợi. Tuy nhiên để
thực hiện tốt chức năng này thì khối lượng kiến thức, kỹ năng phải được thẩm
định rất khoa học bởi các cơ quan có thẩm quyền thông qua chương trình,
giáo trình, tài liệu với các nội dung phong phú và đa dạng có chọn lọc, phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh chính trị, kinh tế - xã hội của Việt Nam.
b, Chức năng đánh giá
Kết quả của việc ĐTBD là khối lượng kiến thức, kỹ năng mà đội ngũ
công chức tiếp thu được và các văn bằng chứng chỉ phù hợp với kiến thức, kỹ
năng đó. Đây là một trong những căn cứ để đánh giá năng lực, trình độ công
chức khi cơ hội tiếp thu là bình đẳng trong các khóa ĐTBD. Việc đánh giá,
kiểm tra trước khi ĐTBD sẽ là cơ sở cho việc xác định nội dung chương trình,
giáo trình, tài liệu cũng như chất lượng đội ngũ giảng viên. Hoạt động này
thực chất là quá trình thực hiện chức năng đánh giá của ĐTBD.
c, Chức năng phát triển
Phát triển năng lực đội ngũ công chức là yếu tố quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự đáp ứng những thay đổi bên ngoài và
đòi hỏi của hoạt động thực tiễn trong nội bộ mỗi tổ chức. Nó đảm nhận việc
tăng cường thêm khả năng và thái độ tích cực của nhân viên.
Phát triển đội ngũ công chức được xem xét thông qua sự trưởng thành
về số lượng, chất lượng và các yếu tố tâm lý. Chất lượng đội ngũ công chức
phụ thuộc vào phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và kinh nghiệm nghề
nghiệp.
Phát triển năng lực đội ngũ công chức đáp ứng những thay đổi bên
ngoài nền công vụ và đòi hỏi phát triển đội ngũ công chức trong nền công vụ.
Nó đảm bảo tăng cường thêm sinh lực cho khả năng và thái độ tích cực sẽ là

mất thăng bằng, cũng như thái độ tích cực không kèm theo khả năng là trì trệ.
Nhiều người chỉ ra rằng phát triển năng lực chính là sự tích lũy kiến thức, kỹ
năng và thái độ của đội ngũ công chức.

18


2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác ĐTBD công
chức
a, các nhân tố bên trong cơ quan, tổ chức
• Khả năng tài chính của tổ chức
• Chiến lược phát triển của tổ chức
• Triết lý lãnh đạo về công tác ĐTBD
• Trình độ nhân lực trong cơ quan, tổ chức
• Năng lực của cán bộ phụ trách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
b, các nhân tố bên ngoài tổ chức
• Hệ thống giáo dục và đào tạo xã hội
• Thị trường lao động
• Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ĐTBD
• Sự phát triển của khoa học công nghệ
2.1.6. Nội dung của ĐTBD
• Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng tiêu chuẩn
ngạch công chức và tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức.
• Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn.
• Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, cập nhật
đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, Pháp luật của Nhà nước.
• Đào tạo, bồi dưỡng lớp tiền công vụ, lớp tin học, ngoại ngữ.
Bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế, bồi dưỡng các kỹ năng
về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quốc phòng.
2.2. Thực trạng công tác ĐTBD CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Thái

Nguyên
2.2.1. Tình hình chung của đội ngũ CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Thái
Nguyên
2.2.1.1. Về số lượng và giới tính
Tính tới ngày 31/12/2015 tổng số công chức, viên chức và người lao

19


động tại Sở là 78 người. Trong đó gồm 57 công chức và 21 viên chức, Sở
không có cán bộ.
Công chức nữ có: 26 người, chiếm 45,6%
Công chức nam có: 31 người, chiếm 54,4%
Số lượng công chức là nữ chiếm tỷ lệ khá cao 45,6%, ta thấy được bình
đẳng giới trong cơ quan Sở, và thể hiện được trình độ dân trí ngày càng cao
của nhân dân ta hiện nay. Nhưng do đặc trưng của giới nữ nên các khóa đào
tạo, bồi dưỡng được mở ra cho các công chức này cũng cần phải lưu ý tổ chức
sao cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện, hoàn cảnh của các công chức là nữ.
Qua bảng số liệu (hình 2.1) cho ta thấy số lượng công chức trong độ
tuổi từ 30 đến 50 chiếm đa số (chiếm đến 64,9 %). Trong khi đó số lượng
công chức độ tuổi trên 50 tuổi chiếm tỉ lệ thấp (19,4%) và dưới 30 tuổi chiếm
15,7 %. Nhìn vào tỉ lệ này có thể thấy được sự trẻ hóa đội ngũ công chức tại
Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên. Đây là một thuận lợi trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng bởi độ tuổi từ 30- 50 là độ tuổi vừa đủ kinh nghiệm làm việc, vừa có
thể nhanh nhạy và kịp thời nắm bắt sự thay đổi.
Độ tuổi
Dưới 30
Từ 30 – 50
Trên 50
Số lượng

9 người
37 người
11 người
Tỷ lệ
15,7%
64, 9%
19,4%
Hình 2.1 (Nguồn: Báo cáo chất lượng đội ngũ công chức, tính đến ngày
31/12/2015, Hội nghị công chức Sở Nội vụ Thái Nguyên)
2.2.1.2. chất lượng đội ngũ CBCC của Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên
• Về trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn của CBCC là một trong những thước đo về tiêu
chuẩn và năng lực của CBCC. Tiêu chí này có vai trò xác định xem hiện nay
CBCC có đầy đủ điều kiện để đáp ứng nhiệm vụ và cũng xác phần nào năng
lực công tác của CB, CC ở vị trí nhất định.
Xét về trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức tại Sở hiện nay thì
số lượng công chức có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 59,6 %),
trên đại học chiếm tỷ lệ 19,2%. Cao đẳng và trung cấp chiếm tỷ lệ thấp. Điều

20


×