Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN BẢO YÊN TỈNH LÀO CAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.85 KB, 35 trang )

LỜI CẢM ƠN
Vậy là ba tuần kiến tập đã nhanh chóng trôi qua. Quãng thời gian ấy đã
giúp em không chỉ thu lượm được những kiến thức thực tế trong công việc mà
trải qua ba tuần kiến tập nghiêm túc, em còn tự làm phong phú thêm cho mình
những kỹ năng sống - điều mà không ai có thể có được khi còn ngồi trên ghế
nhà trường. Những điều đã học hỏi được sẽ là hành trang bổ ích, thiết thực
cho em trong cuộc sống sau này. Và tất cả những điều đó có được là nhờ có
sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía nhà trường, thầy cô, bạn bè và đặc biệt là từ
phía đơn vị thực tập của em.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường đã có chủ trương, kế
hoạch và chỉ đạo sát sao chương trình kiến tập, để em có thể quan sát bằng
trực quan công việc hàng ngày của các công chức, có thể đưa ra những so
sánh giữa lý thuyết và thực hành, có thể vận dụng một phần những kiến thức
đã học vào thực tế và mang lại kết quả cao trong đợt kiến tập này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các cô chú, anh chị - những
công chức tại Phòng Nội vụ huyện Bảo Yên – tỉnh Lào Cai đặc biệt là chị
Phạm Thị Hương đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập
cũng như đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc, sưu tầm các tài liệu phục vụ
cho báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................5
1/ Lý do chọn đề tài........................................................................................................5
2/ Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................5
3/ Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................5
4/ Phương pháp nghiên cứu............................................................................................6
5/ Ý nghĩa của đề tài: .....................................................................................................6


6/ Bố cục của đề tài........................................................................................................6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN BẢO YÊN . .7
TỈNH LÀO CAI .............................................................................................7
1.1. Khái quát về phòng Nội vụ huyện Bảo Yên............................................................7
1.1.1. Thông tin chung về phòng Nội vụ huyện Bảo Yên..............................................7
1.1.2.Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ huyện Bảo Yên.........8
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ huyện Bảo Yên...................................15
1.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ huyện Bảo Yên như sau:.................15
1.1.3.2. Số nhân sự hiện có và phân công nhiệm vụ của các cá nhân phòng Nội vụ...16
1.1.4. Mối quan hệ giữa đơn vị thực tập với các cơ quan, đơn vị khác........................19

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ........20
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN
BẢO YÊN- TỈNH LÀO CAI........................................................................20
2.1. Một số khái niệm ..................................................................................................20
2.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng CBCC...................................................................21
2.2.1. Đối với bản thân CBCC..................................................................................21
2.2.2. Đối với tổ chức...................................................................................................21
2.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại UBND huyện Bảo Yên........22
2.3.1. Thực trạng CBCC tại UBND huyện Bảo Yên....................................................22
2.3.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại UBND huyện Bảo Yên......23
2.3.2.1. Những kết quả đã đạt được trong năm 2015...................................................23
2.3.2.2. Căn cứ đào tạo, bồi dưỡng...............................................................................24
2.3.2.3. Công tác đánh giá sau đào tạo, bồi dưỡng.......................................................25
2.3.2.4. Nhận xét về công tác đào tạo, bồi dưỡng trên UBND huyện..........................25

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC .........28
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN
BẢO YÊN - TỈNH LÀO CAI.......................................................................28

3.1. Định hướng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Bảo
Yên- tỉnh Lào Cai.........................................................................................................28
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
UBND huyện Bảo Yên- tỉnh Lào Cai...........................................................................29

C. KẾT LUẬN...............................................................................................34

2


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................34

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
UBND
CBCC
CB
CC

Ủy ban nhân dân
Cán bộ công chức
Cán bộ
Công chức

4


MỞ ĐẦU

1/ Lý do chọn đề tài
Trong mọi cấu trúc của một tổng thể, nếu có con người thì tất yếu con
người phải ở vị trí trung tâm. Trong cấu trúc nền hành chính cũng vậy, con
người trong tổng thể này chính là những cán bộ, công chức (CBCC) – những
nguời đóng vai trò trực tiếp trong việc hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của
một cơ quan cũng như cả bộ máy hành chính. So với yêu cầu, đòi hỏi ngày
càng cao từ phía công dân, tổ chức, những người cán bộ công chức không thể
tránh khỏi những thiếu hụt về trình độ, kỹ năng, mà muốn lấp đầy sự thiếu hụt
đó, đào tạo, bồi dưỡng là hoạt động đóng vai trò quan trọng.
Thực tế cho thấy, công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ công chức được tiến hành thường
xuyên ở hầu hết các cơ quan, đơn vị hành chính. Tuy nhiên, chất lượng của
công tác này ra sao có lẽ còn nhiều điều phải bàn bạc. Tại phòng Nội vụ
huyện Bảo Yên, công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức trên địa
bàn được nhận định là công tác nổi bật nhất, rất được quan tâm chú trọng.
Vì vậy sinh viên đã chọn đề tài “Thực trạng công tác đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Bảo Yên- tỉnh Lào Cai” để tìm tòi,
nghiên cứu sâu, trên cơ sở đó đưa ra được những kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND huyện.
2/ Đối tượng nghiên cứu
Cán bộ, công chức, viên chức tại ủy ban nhân dân huyện Bảo Yên,
phòng nội vụ huyện Bảo Yên.
3/ Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề về công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC tại UBND huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

5


4/ Phương pháp nghiên cứu

Báo cáo đã sử dụng phương pháp nghiên cứu chung của khoa học như:
phương pháp biện chứng duy vật và duy vật lịch sử, phương pháp quan sát,
phương pháp phỏng vấn, phương pháp phân tích so sánh, tìm hiểu tài liệu.
5/ Ý nghĩa của đề tài:
“Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
UBND huyện Bảo Yên- tỉnh Lào Cai” có ý nghĩa quan trọng, đề tài chỉ ra
những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC tại ủy ban nhân dân huyện Bảo Yên.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo cán bộ, công chức cấp
xã, thị trấn, huyện trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
6/ Bố cục của đề tài
Chương 1: Tổng quan về phòng Nội vụ huyện Bảo Yên- tỉnh Lào Cai
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức tại UBND Bảo Yên- tỉnh Lào Cai
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức tại UBND huyện Bảo Yên- tỉnh Lào Cai

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN BẢO YÊN
TỈNH LÀO CAI
1.1. Khái quát về phòng Nội vụ huyện Bảo Yên
1.1.1. Thông tin chung về phòng Nội vụ huyện Bảo Yên
Phòng Nội vụ huyện Bảo Yên được khai sinh khá sớm và đã trải qua
nhiều lần đổi tên: Năm 1946, lần đầu tiên, phòng có tên gọi là Phòng Tổ chức
chính quyền. Đến năm 1978, Phòng được đổi tên thành Phòng Tổ chức Lao
động & Thương binh xã hội. Năm 2006, một lần nữa Phòng đổi tên thành
Phòng Nội vụ Lao động & Thương binh xã hội, sau đó hai năm – năm 2008,

trong quyết định 01/QĐ-UB ngày 13 tháng 2 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
(UBND) huyện Bảo Yên, phòng chính thức có tên gọi là Phòng Nội vụ và
được sử dụng đến ngày nay.
Giống như các đơn vị tương đương, Phòng Nội vụ huyện Bảo Yên đóng
vai trò là cơ quan tham mưu, giúp việc cho UBND huyện về một số lĩnh vực
nhất định. Ngày 26 tháng 6 năm 2012, UBND huyện Bảo Yên ra Quyết định
số 01/2012/QB- UBND về việc ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Phòng Nội vụ huyện Bảo Yên. Quy
định kèm theo quyết định này gồm 2 chương, 4 điều, là văn bản pháp lý có
hiệu lực nhất cho sự tồn tại của Phòng.
Theo quy định, phòng Nội vụ tham mưu, giúp UBND huyện quản lý
nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự
nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; xây dựng chính quyền; địa giới hành
chính; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức xã; hội, tổ
chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước, tôn giáo; thi đua khen thưởng
và công tác Thanh niên. Tổ chức và biên chế của Phòng chịu sự chi phối trực
tiếp của Chủ tịch UBND huyện.
Địa chỉ cơ quan: Tổ dân phố 4b, Thị trấn phố Ràng, huyện Bảo Yên,

7


tỉnh Lào Cai.
Số điện thoại: 0203876209
1.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ
huyện Bảo Yên
• Vị trí, chức năng
Phòng Nội vụ huyện Bảo Yên là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Bảo Yên có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện Bảo Yên quản lý
nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu

ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng; công tác thanh niên.
Phòng Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
• Nhiệm vụ và quyền hạn
- Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành

8


pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Về tổ chức, bộ máy:
+ Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của
Phòng Nội vụ theo quy định và theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trình cấp có thẩm quyền

quyết định việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Thẩm định về nội dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của luật
chuyên ngành;
+ Thẩm định việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức
phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
- Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm
việc hàng năm của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền

9


quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện để Ủy ban nhân dân cấp huyện trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định;
+ Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao biên chế công chức,
giao số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý,

sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật;
+ Tổng hợp, báo cáo biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
- Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức:
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý
xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc
đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
+ Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện đôn đốc, theo dõi, thẩm định, tổng
hợp việc xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên
chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên
chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp huyện để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định; giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổng hợp danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh
công chức, viên chức của huyện để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy
định;
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc sử dụng, quản lý vị

10


trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định, theo phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Về công tác xây dựng chính quyền:
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức và

hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác
của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
+ Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn kết quả bầu cử,
phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã
theo quy định. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân theo quy định;
+ Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành
viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
+ Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân
dân theo quy định;
+ Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đề án liên quan đến việc
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi tên
đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn để Ủy ban nhân
dân cấp huyện trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

11


+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn và tổ chức
triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới hành
chính, phân loại đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;

+ Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý hồ sơ, mốc, chỉ
giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện theo quy định của pháp luật;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra,
tổng hợp, báo cáo việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn,
ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trên địa bàn
và việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định;
+ Tham mưu, trình UBND huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải
thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp, báo cáo về hoạt động của thôn, tổ dân
phố trên địa bàn huyện theo quy định; thực hiện việc bồi dưỡng công tác cho
cấp trưởng, cấp phó của thôn, tổ dân phố theo quy định;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản,
đề án liên quan đến công tác xây dựng nông thôn mới theo phân công của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
- Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
+ Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc tuyển
dụng, sử dụng, quản lý vị trí việc làm, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho
từ chức, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, thôi việc, nghỉ
hưu, thực hiện chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ và các chế độ, chính sách
khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;

12


+ Thực hiện công tác quản lý hồ sơ, công tác đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên
chức, cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật, theo phân cấp

quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ;
+ Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng, quản lý
công chức cấp xã; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp
xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định.
- Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức:
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải
cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức ở địa phương;
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện các biện pháp đẩy mạnh cải cách
hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn huyện;
+ Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo về cải cách hành chính, cải
cách chế độ công vụ, công chức ở địa phương theo quy định.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ
chức và hoạt động của hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và theo ủy quyền của Chủ tịchỦy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Về công tác văn thư, lưu trữ:
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư,
lưu trữ của Nhà nước và của tỉnh đối với các cơ quan, tổ chức ở cấp huyện và
cấp xã theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện công tác báo cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy
định của pháp luật.
- Về công tác thi đua, khen thưởng:
+ Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức các
phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng

13


và Nhà nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng cấp huyện;

+ Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Về công tác tôn giáo:
+ Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề
cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội
vụ.
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các văn bản hướng dẫn về
công tác nội vụ trên địa bàn; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác
nội vụ đối với các cơ quan, đơn vị ở cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thực hiện việc kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, xử lý theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về công tác nội vụ
trong địa bàn huyện theo quy định. Thực hiện công tác phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai
công tác nội vụ trên địa bàn.
-Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng

14


hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội

vụ trên địa bàn.
- Quản lý vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức
trong cơ quan Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật.
- Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ
theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ và
các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và
hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân
cấp huyện hoặc theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ huyện Bảo Yên
1.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ huyện Bảo Yên như
sau:
Trưởng phòng

Phó trưởng
phòng

Công
chức

Công
chức

Phó trưởng
phòng

Công

Công
chức
chức

Công
chức

15

Công
chức

Công
chức

Viên
chức


1.1.3.2. Số nhân sự hiện có và phân công nhiệm vụ của các cá nhân
phòng Nội vụ
Thời điểm sinh viên về kiến tập, Phòng Nội vụ huyện Bảo Yên có 10
người lao động đã được xét biên chế, trong đó có 9 công chức và 01 viên
chức. Trong 9 công chức hiện có, có 03 người là công chức lãnh đạo quản lý
(01 Trưởng phòng và 02 Phó trưởng phòng) và 06 công chức thừa hành. Mỗi
người lao động chịu trách nhiệm về một hoặc một vài lĩnh vực nhất định trong
tổng thể chức năng, nhiệm vụ của Phòng, cụ thể như sau:
1.Bà Ma Thị Sách – Trưởng phòng:
- Phụ trách chung hoạt động công tác của phòng, trực tiếp phụ trách
công tác tổ chức bộ máy, cán bộ; quản lý và sử dụng biên chế hành chính sự

nghiệp được UBND tỉnh giao.
- Tham mưu công tác xây dựng chính quyền cơ sở, giúp UBND huyện
hướng dẫn kiểm tả tổng hợp báo cáo thực hiện pháp luật về dân chủ đối với
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên bàn.
- Tham mưu UBND huyện về công tác cải cách hành chính; công tác
đào tạo, bồi dưỡng.
2.Bà Phạm Thị Hiền – Phó Trưởng phòng:
- Giúp Trưởng phòng giải quyết công việc khi Trưởng phòng đi vắng
và được ủy quyền.
- Trực tiếp theo dõi và triển khai thực hiện công tác chính quyền; địa
giới hành chính, thực hiện công tác Quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động
của Tôn giáo; quản lý nhà nước về Thanh niên.
- Thực hiện công tác báo cáo 6 tháng, báo cáo tổng kết năm của phòng.
3. Ông Lê Minh Dào – Phó Trưởng phòng:
- Giúp trưởng phòng giải quyết công việc khi trưởng phòng đi vắng và
được ủy quyền.

16


- Phụ trách công tác Thi đua – Khen thưởng, Văn thư – Lưu trữ, quản
lý nhà nước về công tác Hội; Hồ sơ điện tử.
4. Bà Đỗ Thị Hoa Lê:
- Công chức thực hiện công tác quản lý tổ chức các trường học, viên
chức sự nghiệp giáo dục, Kiêm thủ quỹ cơ quan.
5. Bà Nguyễn Thị Thanh:
- Công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về công tác Cải cách
Hành chính; quy chế văn hóa công sở; công tác đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện
công tác hành chính của cơ quan: theo dõi, tổng hợp báo cáo của cơ quan về
phòng chống tham nhũng lãng phí, quy chế dân chủ cơ sở…; công tác khen

thưởng của phòng.
6. Ông Nguyễn Minh Trí.
- Công chức thực hiện công tác chính quyền; công tác cán bộ, công
chức cấp xã, tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch, các chế độ, chính sách, nghỉ chế
độ, thôi việc, kỷ luật cho cán bộ, công chức cấp xã.
7. Ông Hoàng Chí Sinh:
- Công chức thực hiện công tác Địa giới hành chính, hệ thống thôn,
bản, tổ dân phố; chế độ cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã; quy
chế dân chủ cơ sở; Kiêm kế toán, theo dõi tài sản của cơ quan.
8. Ông Ma Văn Dũng:
- Công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về Tôn giáo, quản lý
nhà nước về công tác Hội.
9. Bà Phạm Thị Hương:
- Công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về Văn thư – Lưu
trữ, quản lý hồ sơ công chức, viên chức cấp huyện ( cả hồ sơ điện tử, hồ sơ
giấy ); Văn thư – Lưu trữ cơ quan, tổng hợp báo cáo tuần, báo cáo tháng, quý
của phòng.

17


10. Ông Hà Huy Giám:
- Công chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng; công tác quản lý
nhà nước về công tác Thanh niên.
Việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho mỗi cán bộ, công chức của phòng
đã được thảo luận nhất trí thông qua. Mỗi cán bộ, nhân viên trong phòng chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng về chất lượng, hiệu quả công tác được giao
và những ý kiến tham mưu, đề xuất của mình.
Ngoài nhiệm vụ chuyên môn của phòng phải bám sát cơ sở theo dõi
chỉ đạo xã, thị trấn về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực mình đảm nhận,

thực hiện thật tốt nhiệm vụ được giao.
Phải thường xuyên nghiên cứu tài liệu, văn bản thuộc lĩnh vực chuyên
môn của mình để không ngừng nâng cao trình độ để thực hiện tốt nhiệm vụ
hơn.
Thực hiện chế độ báo cáo kết quả công việc đã làm và chủ động đề xuất
hướng giải quyết công việc tiếp theo do các nhân đảm trách.
Quản lý chặt chẽ đối tượng, hồ sơ, lưu trữ số liệu thuộc lĩnh vực
chuyên môn được phân công. Chịu trách nhiệm dự thảo văn bản thuộc lĩnh
vực chuyên môn, báo cáo lãnh đạo phòng.
Chấp hành kỷ luật lao động, làm việc đúng giờ, không đi muộn về
sớm.
- Về trình độ
Trong tổng số 10 người lao động: trình độ trung cấp: 03 công chức;
trình độ đại học: 07 người có trình độ đại học gồm 06 công chức và 01 viên
chức, trong đó có 03 công chức là hàm thụ đại học.
- Về cơ cấu tuổi, giới tính
- Nhìn chung, Phòng Nội vụ huyện Bảo Yên có cơ cấu tuổi và giới tính
hợp lý, tương quan giới tính của người lao động là: 5 nữ - 5 nam; tương quan

18


tuổi là: từ 25 – 35: 4 người; từ 35 – 45: 4 người; từ 45 – 55: 2 người.
1.1.4. Mối quan hệ giữa đơn vị thực tập với các cơ quan, đơn vị
khác
• Đối với UBND huyện Bảo Yên
Phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp toàn diện của UBND huyện.
Phòng là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp UBND huyện quản lý
Nhà nước thuộc lĩnh vực ngành trên địa bàn.
Phòng có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động, kết quả công tác,

tiếp nhận và triển khai nhanh chóng các chỉ thị của UBND huyện, phản ánh
những vướng mắc, đồng thời đề xuất những biện pháp giúp cơ sở tháo gỡ khó
khăn về lĩnh vực quản lý Nhà nước được phân công.
• Đối với Sở Nội vụ
Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ và chịu sự
kiểm tra giám sát của Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai. Phòng Nội vụ chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh và chấp hành các quy định của ngành dọc cấp
trên.
• Đối với các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND
huyện và UBND các xã, thị trấn của huyện
Đối với các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện: Phòng Nội vụ có
mối quan hệ hợp tác, phối hợp, hỗ trợ, bình đẳng, đảm bảo tính thống nhất
giúp UBND huyện quản lý Nhà nước trên địa bàn.
Đối với các xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện:
Phòng Nội vụ huyện có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai, kiểm tra, đôn đốc
các nhiệm vụ chuyên môn theo quy định thuộc phạm vi chức năng của phòng.

19


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN
BẢO YÊN- TỈNH LÀO CAI
2.1. Một số khái niệm
• Đào tạo, bồi dưỡng:
Đào tạo được hiểu là công tác trang bị kiến thức, kỹ năng cơ bản cho
người làm việc bằng cách đưa họ vào những chương trình, khóa học (ngắn
hạn hoặc dài hạn) nhằm giúp người học đạt được trình độ ở một cấp học nhất
định. Còn khái niệm Bồi dưỡng được dùng với nghĩa cập nhật, bổ sung thêm
kiến thức, kĩ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết cho người học sau khi họ đã

được đào tạo cơ bản; những kiến thức được cung cấp phần lớn là kiến thức
chuyên ngành, mang tính ứng dụng cao.
Như vậy, đào tạo, bồi dưỡng đều nhằm mục đích cuối cùng là làm gia
tăng thêm kiến thức, kỹ năng cho người học, để họ có thể thực hiện công việc
trong thực tế tốt hơn, mang lại kết quả cao hơn.
• Cán bộ, công chức:
Đây là hai khái niệm đã trở nên quen thuộc với một sinh viên nội vụ.
Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã luật hóa khái niệm “cán bộ” và
khái niệm “công chức” để chúng ta phân biệt và sử dụng chúng một cách
chính xác. Theo đó, Cán bộ là người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm vào
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; còn Công chức là người được tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh; làm việc suốt đời.
Hiểu rõ được sự khác biệt giữa hai khái niệm trên là cơ sở quan trọng
cho việc tìm hiểu chế độ đãi ngộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với từng đối
tượng.
• Đào tạo, bồi dưỡng CBCC: Là công tác được thực hiện thường
xuyên, liên tục trong hầu hết các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước. Công

20


tác này nhằm gia tăng thêm kiến thức, kỹ năng mà CBCC còn thiếu hụt so với
yêu cầu, đòi hỏi của thực tế công việc. Những thiếu hụt dù là từ phía nhà
trường hay từ nhận thức của người CBCC thì nó đều cần phải được bù đắp.
Có như vậy, mọi hoạt động trong cơ quan hành chính nhà nước mới có thể
được hoàn thành, đạt hiệu quả và hiệu lực cao. Do đó, đào tạo, bồi dưỡng
CBCC ngày càng được quan tâm, chú trọng để đảm bảo ngày càng nâng cao
chất lượng, tránh tốn kém, lãng phí.
2.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng CBCC
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự luôn là yếu tố then chốt, đóng

vai trò quan trọng hàng đầu đối với hiệu quả hoạt động của cơ quan tổ chức.
Vì vậy, đào tạo, bồi dưỡng không chỉ có ý nghĩa to lớn đối với tổ chức mà còn
có ý nghĩa quan trọng đối với cá nhân người lao động.
2.2.1. Đối với bản thân CBCC
Đào tạo, bồi dưỡng giúp CBCC có thêm kiến thức, kỹ năng cần thiết
cho công việc thực tế của họ, giúp họ đạt kết quả cao hơn.
Đào tạo sẽ tạo những tiền đề cần thiết cho CBCC có cơ hội thăng tiến
trong công việc; khả năng phát triển con đường chức nghiệp của CBCC tăng
cao.
Được đào tạo, bồi dưỡng, CBCC sẽ thấy tổ chức quan tâm đến mình;
do đó, họ sẽ củng cố niềm tin, gắn bó lâu dài với tổ chức và có thêm động lực
làm việc.
Đào tạo, bồi dưỡng không chỉ nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc ở
hiện tại mà còn là cơ hội khai thác, phát huy những tiềm năng chưa được phát
hiện ở người lao động, tạo điều kiện phát triển công việc trong tương lai.
2.2.2. Đối với tổ chức
Đào tạo, bồi dưỡng giúp tổ chức bù đắp sự thiếu hụt về nhân lực trong
tương lai. Khi môi trường xã hội có những yêu cầu, đòi hỏi mới, mà tổ chức

21


lại không thể tuyển mới người làm việc liên tục, thì đào tạo, bồi dưỡng là chìa
khóa vàng để tổ chức thích ứng với những sự thay đổi đó của xã hội.
Đào tạo, bồi dưỡng giúp tổ chức gia tăng hiệu lực, hiệu quả hoạt động
do nguồn nhân lực có chất lượng cao, làm việc đạt kết quả cao.
Đào tạo bồi dưỡng là cách hiệu quả để tổ chức giữ chân nguồn nhân lực
hiện có, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao và thu hút nguồn nhân lực tiềm
năng. Khi người lao động được quan tâm, được thỏa mãn nhu cầu học tập và
khẳng định bản thân trên con đường chức nghiệp, họ sẽ gắn bó lâu dài và

cống hiến nhiều hơn cho tổ chức.
2.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại UBND
huyện Bảo Yên
2.3.1. Thực trạng CBCC tại UBND huyện Bảo Yên
Bảng 2.1. Về trình độ CBCC

Sơ cấp
CB huyện

0 người

CC huyện

0 người

Sau đại

Tổng số

học

(100%)

Trung cấp

Cao đẳng

Đại học

3 người


3 người

9 người

0 người

(20%)
62 người

(20%)
23người

(60%)
101 người

(0%)
4 người

(32,6%)

15 người

190 người
(12,1%)
(53,2%)
(2,1%)
Nguồn: Phòng nội vụ huyện Bảo Yên

Như vậy có thể thấy, số CBCC tốt nghiệp trình độ trung cấp chiếm tỷ

lệ khá lớn trong tổng số CBCC nói chung trên địa bàn huyện. Đây cũng là
một lý do không nhỏ khiến công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC được huyện
Bảo Yên quan tâm, chú trọng.

22


2.3.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại UBND
huyện Bảo Yên
2.3.2.1. Những kết quả đã đạt được trong năm 2015
Báo cáo kết quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên
chức năm 2015 mà Phòng Nội vụ gửi UBND huyện ngày 02 tháng 10 năm
2015 đã chỉ ra rõ ràng số lớp học được mở, chia theo từng nội dung đào tạo,
bồi dưỡng cụ thể, kèm theo đó là số lượng CBCC cấp huyện, cấp xã được cử
đi học trong mối tương quan với chỉ tiêu, kế hoạch được giao. Biểu thống kê
kết quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC huyện Bảo Yên năm 2015 cụ thể như sau:
Bảng 2.2. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CBCC NĂM 2015
STT

Nội dung đào
tạo, bồi
dưỡng

Chỉ tiêu, kế
hoạch được
giao
(người)
70

Số lớp


Tổng số
(người)

CBCC cấp
huyện

I

Đào tạo

3

75

75

1

Văn hóa
(trung học
phổ thông cho
CBCC cấp xã)

20

1

19


2

Chuyên môn

30

1

33

3

Lý luận chính
trị
Bồi dưỡng
Bồi dưỡng lý
luận chính trị
Bồi dưỡng
đoàn thể

20

1

23

75

160
134


3
2

160
135

160
135

26

1

25

25

230

6

235

235

II
1
2


Tổng số

Nguồn: Phòng nội vụ huyện Bảo Yên

23


 Biểu 2.2 là biểu tổng hợp, thể hiện những con số khái quát nhất về số
lớp được mở và số CBCC được cử đi học trong năm 2015. Trong mỗi nội
dung lớn về đào tạo, bồi dưỡng kể trên lại chia ra thành nhiều nội dung cụ thể
hơn.
 Về nội dung đào tạo, bồi dưỡng: trong năm 2015, huyện Bảo Yên đã
mở được 6 lớp học cho CBCC, với nội dung phong phú, đa dạng, đảm bảo bù
đắp, nâng cao kiến thức văn hóa, chuyên môn, kiến thức bổ trợ; hoàn thiện
các kỹ năng khác:
 Đào tạo văn hóa cho CBCC được chia ra đào tạo theo các trình độ:
THCS và THPT;
 Đào tạo lý luận chính trị có lớp Sơ cấp chính trị;
 Đào tạo kiến thức bổ trợ gồm: Tin học văn phòng A; Tiếng H’Mông;
 Bồi dưỡng lý luận chính trị gồm nhiều nội dung: bồi dưỡng đối
tượng Đảng, bồi dưỡng Đảng viên mới, cấp ủy cơ sở, bồi dưỡng các chuyên
để tư tưởng Hồ Chí Minh;
 Bồi dưỡng đoàn thể cho các công tác: đoàn Thanh niên, Phụ nữ, Mặt
trận, Hội chữ thập đỏ,…
 Về kiến thức, kỹ năng có lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, thuyết
trình; lớp tập huấn bồi dưỡng về cải cách hành chính,...Căn cứ đào tạo, bồi
dưỡng.
2.3.2.2. Căn cứ đào tạo, bồi dưỡng
Tại huyện Bảo Yên, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp huyện
được tiến hành dựa trên 2 căn cứ chính là: chỉ tiêu, kế hoạch của tỉnh, huyện

và nhu cầu được học tập của bản thân người CBCC. Tuy nhiên, chỉ tiêu, kế
hoạch của tỉnh và huyện vẫn là căn cứ chính trong việc xây dựng và triển khai
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trên huyện.
Thông thường, khoảng thời gian cuối năm, UBND tỉnh Lào Cai và

24


UBND huyện Bảo Yên mở các lớp học đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
và gửi quyết định chiêu sinh đến Phòng Nội vụ. Phòng Nội vụ căn cứ vào
những yêu cầu trong quyết định để xác định những đối tượng sẽ được cử đi
học, sau khi được thông qua, quyết định cử đi học sẽ được gửi về cho các đối
tượng CBCC.
2.3.2.3. Công tác đánh giá sau đào tạo, bồi dưỡng
Đánh giá là khâu cuối cùng của một chu trình đào tạo, bồi dưỡng, là
quá trình thu thập thông tin, xử lý số liệu về quá trình đào tạo nhằm xác định
mức độ đạt được kết quả so với kế hoạch, yêu cầu đặt ra từ trước. Về lý luận,
đây là khâu đóng vai trò hết sức quan trọng bởi nó mang tính kiểm nghiệm
thực tế cao.
Tuy nhiên, tại huyện Bảo Yên, hoạt động đánh giá sau đào tạo gần như
không được tiến hành. Sinh viên thực tập đã phỏng vấn nhanh 3 chuyên viên
tại Phòng Nội vụ phụ trách mảng đào tạo, bồi dưỡng CBCC câu hỏi: “Có hay
không hoạt động đánh giá sau đào tạo, bồi dưỡng và nếu có thì chất lượng
hoạt động này như thế nào?” Và câu trả lời mà sinh viên nhận được đều là cơ
quan không tiến hành hoạt động này. Vậy dĩ nhiên vế sau của câu hỏi đã bị bỏ
ngơ.
2.3.2.4. Nhận xét về công tác đào tạo, bồi dưỡng trên UBND huyện
Ưu điểm
 Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của huyện Bảo Yên đã được
quan tâm, chú trọng và đầu tư thích đáng.

 Qua các năm, đào tạo bồi dưỡng đều gia tăng đáng kể cả về số lượng
và chất lượng. UBND huyện cũng rất quan tâm và chỉ đạo sát sao việc lập kế
hoạch hằng năm cho công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC. Ngoài biểu thống kê
về “Kế hoạch triển khai thực hiện tuyển mới các lớp đào tạo, bồi dưỡng
CBCC năm 2015” như đã trình bày ở trên, Phòng Nội vụ huyện Bảo Yên còn

25


×