Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN XUÂN TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.05 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài:...................................................................................................................1
2.Đối tượng nghiên cứu: ...........................................................................................................2
3.Phạm vi nghiên cứu: ..............................................................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................................2
5.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài: .................................................................................................2
6.Kết cấu của đề tài:..................................................................................................................3

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CTĐT VÀ BỒI DƯỠNG CBCC TẠI
PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH............4
1.1. Khái quát chung về PNV huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định............................................4
1.1.1Giới thiệu chung về PNV huyện Xuân Trường....................................................................4
1.1.2Chức năng vị trí , nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu:............................................................4

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI PHÒNG NỘI VỤ .......................................7
HUYỆN XUÂN TRƯỜNG.............................................................................8
2.1. Lý luận chung về công tác ĐTBD.........................................................................................8
2.1.1. Khái niệm về ĐTBD CB, CC...............................................................................................8
2.1.2. Tầm quan trọng của công tác ĐTBD CB, CC trong giai đoạn hiện nay:.............................8
2.2. Thực trạng công tác ĐTBD CB, CC tại PNV huyện Xuân Trường..........................................9
2.2.1. Thực trạng đội ngũ CB, CC và công tác ĐTBD CB, CC tại PNV huyện Xuân Trường :........9
2.2.1.1. Thực trạng đội ngũ CB, CC tại PNV huyện Xuân Trường:.............................................9
2.2.1.2.Thực trạng công tác ĐTBD CB, CC tại PNV ....................................................................9

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ ..........................17
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐTBD CB, CC Ở PHÒNG NỘI
VỤ HUYỆN XUÂN TRƯỜNG....................................................................17



3.1. Hoàn thiện công tác quản lí về ĐTBD CB, CC ....................................................................17
3.2. Hoàn thiện hệ thống các chương trình ĐTBD...................................................................18
3.3 Đối với CB, CC....................................................................................................................18
3.4.Đối với nội dung và hình thức ĐTBD CB, CC;......................................................................19

KẾT LUẬN....................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................21

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB : cán bộ


CC : công chức
VC: viên chức
ĐTBD: đào tạo bồi dưỡng
PNV: phòng Nội vụ
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: hội đồng nhân dân
CNH- HĐH: công nghiệp hóa – hiện đại hóa


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta hiện nay, đội
ngũ những người cán bộ (CB ), công chức ( CC) có vai trò đặc biệt quan trọng.
Vai trò to lớn đó đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “CB là gốc của
mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn mới tốt”. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương
lần thứ 3 khóa VII cũng đã nêu “CB là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng”. Thực vậy, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung,
của hệ thống hành chính nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi năng lực,

phẩm chất và kết quả công tác của đội ngũ CBCC Nhà nước.
Trong bối cảnh Nhà nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước như hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ CBCC đòi hỏi
chính quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo bồi
dưỡng (ĐTBD) CBCC nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị để họ thực thi tốt
nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước và nhân dân đã giao cho.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020
đề ra mục tiêu “xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC, viên chức
(VC ) có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực thi hành công vụ, phục
vụ nhân dân và phục vụ sự phát triển của đất nước”. Do đó, nhiệm vụ đặt ra cho
công tác ĐTBD CBCC từ nay đến 2020 là phải đảm bảo đội ngũ CBCC Nhà
nước đạt trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ kỹ năng hành chính, tin học,
ngoại ngữ phù hợp với chuẩn chức danh và ngạch bậc công tác; có năng lực thực
thi các nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Phẩm chất của đội ngũ CBCC ngoài khả năng và tinh
thần tự học tập, lại phụ thuộc rất nhiều vào công tác ĐTBD thường xuyên kiến
thức và kỹ năng thực hành. Thực tế cho thấy hiện nay các cơ quan quản lý nhà
nước cũng đã quan tâm hơn đến việc đào tạo CB, CC tuy nhiên nhiều nơi việc tổ
chức ĐTBD chưa phù hợp với yêu cầu chức năng công việc. một kế hoạch

1


ĐTBD hợp lý gây ra lãng phí về thời gian, tiền của và cả nguồn nhân lực, do sử
dụng nguồn nhân lực không đúng nơi, đào tạo không đúng lúc, đúng chỗ.
Từ thực tế nêu trên, với những kiến thức đã được học tại trường Đại học
Nội Vụ Hà Nội và qua thời gian kiến tập tại phòng Nội vụ (PNV) huyện Xuân
Trường tỉnh Nam Định, em xin trình bày về thực trạng công tác ĐTBD CBCC
tại PNV huyện Xuân Trường và đưa ra một số ý kiến đánh giá, khuyến nghị và
giải pháp mang tính cá nhân về công tác này qua đề tài “Công tác đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức tại phòng Nội vụ huyện Xuân Trường, tỉnh Nam
Định”
2. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác ĐTBD CBCC tại PNV huyện Xuân Trường
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: PNV huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
- Thời gian: từ năm 2013- 2015
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu về vấn đề này, em đã vận dụng những phương
pháp nghiên cứu như: phương pháp quan sát, theo dõi; phương pháp phân tích
tổng hợp số liệu, tài liệu; phương pháp so sánh; phương pháp điều tra khảo sát…
về hiệu quả công việc thống kê từ năm 2013 – 2015.
5. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài:
Nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nhân lực là vấn đề quan trọng
không thể thiếu ở mỗi cơ quan tổ chức vì vậy em nghiên cứu đề tài này tìm ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD CBCC nói chung cũng
như công tác đào tạo tại phòng Nội vụ huyện Xuân Trường nói riêng.

2


6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, phần danh mục chữ viết tắt, phần kết luận và phần tài
liệu tham khảo thì chuyên đề được kết cấu làm 3 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan về ĐTBD CB, CC tại PNV huyện Xuân Trường,
tỉnh Nam Định
- Chương 2: Thực trạng về ĐTBD CB, CC tại PNV huyện Xuân Trường,
tỉnh Nam Định
- Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
ĐTBD CB, CC tại PNVhuyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định


3


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CTĐT VÀ BỒI DƯỠNG CBCC TẠI
PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH
1.1 . Khái quát chung về PNV huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
1.1.1 Giới thiệu chung về PNV huyện Xuân Trường
PNV huyện Xuân Trường nằm tại trung tâm Thị trấn Xuân Trường,
huyện Xuân Trường, là một trong 12 phòng chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
(UBND) huyện Xuân Trường quản lý, hoạt động của các phòng có ảnh hưởng
rất lớn đến kết quả công tác của bộ máy chính quyền trong cơ quan, đặc biệt có
tác động trực tiếp đến chất lượng nhân sự của toàn huyện thông qua công tác
CB. PNV là cơ quan trực tiếp tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về các lĩnh vực như: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính,
sự nghiệp nhà nước, cải cách hành chính, chính quyền địa phương, địa giới hành
chính, CB, CC, VC nhà nước trong toàn huyện.
PNV có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo,
quản lý tổ chức, biên chế và các mặt công tác của UBND huyện, đồng thời chịu
sự kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ của Sở Nội Vụ.
1.1.2 Chức năng vị trí , nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu:
a, Chức năng và vị trí:
1. Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà
nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch
công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính;

cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt

4


động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu
trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng; công tác thanh niên.
2. Phòng Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
b, Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản
lý Nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
3. Trình UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện về tổ chức, bộ máy:
4. Trình UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện về quản lý, sử dụng biên chế
CC, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
5. Trình UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện về quản lý vị trí việc làm, cơ
cấu chức danh CC, VC:
6. Trình UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện về công tác xây dựng chính
quyền:
7. Trình UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện về CB, CC, VC; CB, CC cấp
xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
8. Trình UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện về cải cách hành chính, cải
cách chế độ công vụ, CC:

9. Giúp UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt
động của hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn theo quy định của pháp luật

5


và theo ủy quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
10. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác văn thư, lưu trữ:
11. Tham mưu, đề xuất với UBND cấp huyện công tác thi đua, khen
thưởng:
12. Giúp UBND về công tác tôn giáo:
13. Giúp UBND về công tác thanh niên:
14.Trình UBND cấp huyện ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác
nội vụ trên địa bàn; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác nội vụ đối
với các cơ quan, đơn vị ở cấp huyện và UBND cấp xã.
15.Thực hiện việc kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, xử lý theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về công tác nội vụ
trong địa bàn huyện theo quy định. Thực hiện công tác phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân
công của UBND cấp huyện.
16.Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND cấp
huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ
trên địa bàn.
17. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn.
18. Quản lý vị trí việc làm, biên chế CC, cơ cấu ngạch CC trong cơ quan
PNV theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của PNV theo quy
định của pháp luật và theo phân công của UBND cấp huyện.

20. Giúp UBND cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác
khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Nội vụ.

6


21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của UBND cấp huyện
hoặc theo quy định của pháp luật.
c, Cơ cấu tổ chức:
PNV huyện Xuân Trường hiện nay có 6 CBCC thực hiện công việc
theo chức năng nhiệm vụ theo sơ đồ sau
TRƯỞNG PHÒNG

(Đỗ Quốc Hội)

PHÓ PHÒNG

(Vũ Văn Tuấn)

CHUYÊN
VIÊN

CHUYÊN VIÊN

CHUYÊN VIÊN

CHUYÊN VIÊN

(Nguyễn Văn Minh)


(Nguyễn Thị Chinh)

(Nguyễn Thanh Sơn)

(Đôc Văn Mạnh)

Sơ đồ cơ cấu tổ chức PNV huyện Xuân Trưởng, tỉnh Nam Định
Ghi chú:
- Quan hệ chỉ đạo:
- Quan hệ tương tác:

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG

7


CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI PHÒNG NỘI VỤ
HUYỆN XUÂN TRƯỜNG
2.1. Lý luận chung về công tác ĐTBD
2.1.1. Khái niệm về ĐTBD CB, CC
Khái niệm Đào tạo, theo điểm 1; điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐCP( ngày 05/03/2010) của chính phủ về ĐTBD CC thì : “ Đào tạo là quá trình
truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kĩ năng theo quy định của từng
cấp học, bậc học”. Giáo trình tổ chức nhân sự hành chính Học viện Hành chính)
đưa ra: “Đào tạo là việc đi học lấy bằng cấp cao hơn, hay để có một nghề mới”.
Như vậy, đào tạo được hiểu là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho
người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo… một cách có hệ
thống, chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự
phân công lao động nhất định, hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
Khái niệm bồi dưỡng theo điều 2, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP

ngày 05/03/2010 của Chính phủ về ĐTBD CC thì: “Bồi dưỡng là hoạt động
trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kĩ năng làm việc”. Như vậy, bồi dưỡng là
học tập để nâng cao kĩ năng và năng lực liên quan đến công vụ, nhiệm vụ đang
làm trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó, nhằm gia tăng
khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và cá nhân CBCC.
2.1.2. Tầm quan trọng của công tác ĐTBD CB, CC trong giai đoạn
hiện nay:
Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước nói chung, của hệ thống hành
chính nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và kết
quả công tác của đội ngũ CB,CC nhà nước. đến lượt mình, phẩm chất của đội
ngũ CB,CC ngoài khả năng và tinh thần tự học tập lại phụ thuộc rất nhiều vào
công tác ĐT,BD thường xuyên kiến thức và kỹ năng thực hành cho họ. Trong
điều kiện đội ngũ CB,CC nước ta hiện nay đa số được đào tạo trong thời kỳ cơ

8


chế tập trung quan liêu bao cấp, chưa được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn chức
danh, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới. đặc
biệt trong điều kiện khoa học công nghệ và thông tin phát triển như vũ bão, thâm
nhập vào tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế và xã hội, việc ứng dụng những
thành tựu khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ tin học và hiện đại hóa nền
hành chính công tác ĐT,BD CB,CC trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Vấn đề
nâng cao chất lượng ĐT,BD CB,CC là vấn đề cần được quan tâm giải quyết một
cách thiết thực. Sau gần 20 năm đổi mới, sức mạnh tổng thể nói chung và năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ta nói riêng đã được nâng lên một cách đáng
kể,đến nay chúng ta đã mở rộng quan hệ với trên 120 nước và vùng lãnh thổ trên
khắp châu lục thì vấn đề đặt ra là đội ngũ CB, CC nói riêng và nguồn lực nói
chung đang thiếu về độ ngũ CB,CC và bất cập về trình độ, năng lực trước yêu

cầu đòi hỏi khách quan đặt ra.
2.2. Thực trạng công tác ĐTBD CB, CC tại PNV huyện Xuân Trường
2.2.1. Thực trạng đội ngũ CB, CC và công tác ĐTBD CB, CC tại PNV
huyện Xuân Trường :
2.2.1.1. Thực trạng đội ngũ CB, CC tại PNV huyện Xuân Trường:
Hiện nay, PNV huyện Xuân Trường có 06 cán bộ. Trong đó nữ chiếm
16,7%, nam chiếm 83,3% với trình độ chuyên môn đạt 100% trình độ đại học và
33% có trình độ cao cấp lý luận chính trị, có 04 chuyên viên đều trình độ trung
cấp lya luận chính trị đạt 77%. Nhìn chung trong thời gian qua CBCC phòng đã
không ngừng học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính
trị; về năng lực thực tiễn không ngừng được nâng lên, hầu hết có bản lĩnh chính
trị, kiên định lập trường, quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới theo chủ trương
của Đảng và Nhà nước, có tâm huyết và hoài bão góp phần gây dựng và phát
triển vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của huyện
2.2.1.2.Thực trạng công tác ĐTBD CB, CC tại PNV

9


Huyện Xuân trường là một huyện có lịch sử lâu đời về làm lúa nước và
các làng nghề phong phú. Đặc biệt nơi đây có tín ngưỡng tôn giáo phát triển
như: Giáo phận Bùi Chu nơi diễn ra rất nhiều nghi thức long trọng của đạo
Công Giáo và nhà thờ Đền thánh Phú Nhai nổi tiếng tuyệt đẹp với thiết kế của
Pháp. Đòi hỏi đội ngũ CBCC phòng nội vụ phải không ngừng tự học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác để nghiên cứu, tuyên truyền và
quản lý tôn giáo, văn hóa đáp ứng tình hình hiện tại. Trong thời buổi hội nhập
quốc tế đã bước vào giai đoạn quan trọng với việc thực hiện các cam kết quốc tế,
có ảnh hưởng trực tiếp đến các mục tiêu phát triển kinh tế văn hóa xã hội của
nước cũng như của tỉnh Nam Định ta nói chung và của huyện Xuân Trường nói
riêng. Trong các chương trình công tác, PNV huyện Xuân Trường đã tham mưu

cho UBND huyện xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực nguồn để đáp ứng
với xã hội hội nhập quốc tế.
Trong những năm gần đây, PNV huyện Xuân Trường đã có những cố
gắng trong công tác ĐTBD CB, CC. Vì vậy, đội ngũ CB, CC của PNV huyện
không ngừng trưởng thành cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.
- Nhằm đảm bảo cho đội ngũ CC từng bước chuẩn hóa ngạch, bậc CC theo
quy định, PNV đã quan tâm ĐTBD nâng cao trình độ, năng lực ở tất cả các lĩnh
vực.
- Phòng đã cử CB, CC theo học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cũng như lí luận chính trị bằng nguồn ngân sách của phòng.
Như vậy đội ngũ CB, CC đã được ĐTBD về chuyên môn nghiệp vụ và lí
luận chính trị tuy nhiên, vẫn còn tồn tại sự thiếu đồng bộ về một số ngành và lĩnh
vực. Phần đông số CB trẻ có kiến thức, có trình độ học vấn, năng động và mạnh
dạn nhưng thiếu kinh nghiệm trong việc quản lí điều hành, chưa được chuẩn bị
chu đáo, có những trường hợp chậm được bố trí và cất nhắc kịp thời
Song song với đào tạo CB đương chức, PNV đã tham mưu phát hiện bồi
dưỡng và đào tạo CB nguồn cho huyện. Đội ngũ CB, CC sau khi được đào tạo

10


chính trị vững vàng hơn, hiệu quả công tác được nâng lên rất rõ. Bộ phận CB,
CC được đề bạt , bổ nhiệm, hầu hết phát huy tốt chức trách của mình trên cương
vị mới.
Hiệu quả công tác đào tạo thể hiện mối quan hệ tác động trực tiếp giữa
việc học tập và nâng cao trình độ với hiệu quả công tác quản lí Nhà nước. Từ đó
cho thấy làm tốt công tác ĐTBD sẽ thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
của toàn huyện nói chung, cũng như của từng ngành, từng đơn vị cơ sở nói
riêng.
Tuy nhiên công tác đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng tại PNV trong những

năm qua vẫn còn những khó khăn:
- ĐTBD CB, CC chưa đồng bộ giữa số lượng, chất lượng và cơ cấu. Các
nhóm đối tượng CB, CC ở mặt này hoặc mặt khác còn chưa đạt các tiêu chuẩn
theo quy định còn nhiều bất cập.
- Nội dung ĐTBD còn thiếu cân đối giữa việc trang bị trình độ lí luận chính
trị với kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ; một số lĩnh vực chưa sâu, còn nhiều lí
thuyết, ít kiến thức thực tiễn; chưa quan tâm nhiều đến đào tạo kiến thức quản lí
chuyên ngành, lĩnh vực; việc mở các lớp bồi dưỡng theo chuyên đề có phần hạn
chế.
- Chất lượng đào tạo( nhất là hệ tại chức) chưa cao; một số CC đang chạy
theo bằng cấp.
- Đào tạo chưa gắn liền với quy hoạch, đào tạo và sử dụng chưa ăn khớp
với nhau, ĐTBD chưa thực sự đồng bộ với yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ CB, CC.
Kết quả ĐTBD CB, CC tại huyện Xuân Trường và đánh giá kết quả sau
ĐTBD CB, CC của PNV Huyện Xuân Trường trong những năm gần đây được
thể hiện qua bảng 2.1 bảng 2.2:

11


BẢNG TỔNG HỢP
Đánh giá kết quả sau đào tạo, bồi dưỡng cán bộ 5 năm (2011-2015)
Năm

Cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng....

Tổng số cán Số cán bộ đã được
bộ đào tạo, bồi đề bạt, bổ nhiệm Số cán bộ chưa được đề bạt, bổ nhiệm
dưỡng
giữ chức cao hơn

Bị kỷ luật từ
Giữ nguyên vị Bố trí sang công
khiểm trách trở Khác
trí công tác
tác khác
lên
I-Cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn:
2011
1
2
2012

0

2

2013

2

1

2014

0

1

2015


1

0

1

Tổng
II-Cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng Lý luận chính trị :
2011
1
2012

1

2013

0

2014

2

2015

2

Tổng

0
Bảng 2.1: Đánh giá kết quả sau đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phòng Nội vụ huyện Xuân Trường 5 năm (2011-2015)


12


BẢNG TỔNG HỢP
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ 5 năm (2011-2015)
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

A. Đào tạo cán bộ:
1. Đào tạo chuyên môn
Đại học

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

1

1

0

0


0

2

2

2

2

Thạc sỹ
Tiến sỹ
1

Khác
2.Đào tạo lý luận chính trị

1

1

0

- Sơ cấp
- Trung cấp
hệ tập trung
Cao
hệ không tập trung
cấp
B. Bồi dưỡng cán bộ


1

1

- Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.....

1

0

1

0

1

- Bồi dưỡng chức danh.....

0

0

0

1

0

0


1

1

1

- Bồi dưỡng cán bộ nguồn...
- Bồi dưỡng quốc phòng - an ninh: Đói tượng I
- Đối tượng II
- Đối tượng III
- Bồi dưỡng khác

1

0

1

1

Bảng 2.2: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phòng Nội vụ huyện Xuân Trường 5 năm (2011-2015)

13


Nhận xét:
Mặt đạt được:
- Nhìn qua số liệu của bảng 2.1 và 2.2 ở trên ta thấy phòng Nội vụ huyện
Xuân Trường đã thực hiện tốt chương trình chuẩn hóa trình độ đội ngũ CB, CC,

đáp ứng được yêu cầu mới của từng công việc cụ thể.
- Trong 05 năm qua, PNV huyện đã cử 02 CB, CC tham dự các lớp đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn và cử 03 cán bộ đi bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, 06 cán bộ đi học tập nâng cao trình độ lý luận chính
trị. Có tới 04 CBCC được đề bạt giữu chức vụ cao hơn sau khi được cử đi đào
tạo, bỗi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt. Qua đó cho thấy có nhiều đồng chí
có tinh thần học tập tốt, đạt được kết quả cao.
Mặt hạn chế :
Nhìn chung công tác ĐTBD đã đạt nhiều kết quả tốt đáng khích lệ, góp
phần thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra trong tình hình mới. Tuy nhiên, công tác
này còn bộc lộ 07 khiếm khuyết, tồn tại cần khắc phục cụ thể như sau:
Thứ nhất, công tác quy hoạch, kế hoạch ĐTBD chưa được chú trọng, kế
hoạch chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của đơn vị. Đào tạo chưa gắn
liền với quy hoạch, đào tạo và sử dụng chưa ăn khớp với nhau, ĐTBD chưa thực
sự đồng bộ với yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ CB, CC
Thứ hai, các nội dung, chương trình ĐTBD có phần chồng chéo, trùng
lặp, nặng lí thuyết, ít kĩ năng thực hành và kĩ năng làm việc thực tế. Nội dung
ĐTBD còn thiếu cân đối giữa việc trang bị trình độ lí luận chính trị với kĩ
năng chuyên môn nghiệp vụ; một số lĩnh vực chưa sâu, còn nhiều lí thuyết, ít
kiến thức thực tiễn; chưa quan tâm nhiều đến đào tạo kiến thức quản lí chuyên
ngành, lĩnh vực, việc mở các lớp bồi dưỡng theo chuyên đề có phần hạn chế,
công tác quy hoạch chưa làm tốt.
Thứ ba, phương pháp ĐTBD chậm cải tiến, hiện đại hóa, các trang thiết bị
học tập chưa được tăng cường cho phù hợp với yêu cầu hiện đại hóa; đội ngũ
giảng viên còn yếu và thiếu, chưa được chú trọng bồi dưỡng phát triển về
chuyên môn cũng như về phương pháp đào tạo.

14



Thứ tư, nhận thức của một vài CB, CC còn chưa chú trọng đến việc học
hoặc do yêu cầu công tác đòi hỏi công việc ngày càng nhiều nên chưa sắp xếp
tốt thời gian để học
Thứ năm, ngân sách đào tạo còn quá ít nên chưa đáp ứng hết nhu cầu đào
tạo ngày càng nhiều. Mặt khác đa số các trường hợp được hỗ trợ kinh phí học
tập là lãnh đạo phòng, chưa có sự đầu tư cho nguồn CB trẻ.
Thứ sáu, ĐTBD CB, CC chưa đồng bộ giữa số lượng, chất lượng và cơ
cấu. Các nhóm đối tượng CB, CC ở mặt này hoặc mặt khác còn chưa đạt tiêu
chuẩn theo quy định, còn nhiều bất cập.
Thứ bảy, chất lượng đào tạo ( nhất là hệ tại chức) chưa cao; một số CC
đang chạy theo bằng cấp; đi học để nhằm đối phó với yêu cầu tiêu chuẩn hóa
CB, CC
Nguyên nhân của những hạn chế:
Theo em, những hạn chế nói trên còn tồn tại là do những nguyên nhân
chủ yếu sau đây:
Nhận thức của CB, CC và lãnh đạo các cấp về công tác ĐTBD chưa
chuyển biến kịp thời và ngang tầm với đòi hỏi của thời kì mới, chính vì vậy mà
tổ chức, chỉ đạo còn thiếu kiên quyết, phối hợp không chặt chẽ, thiếu thường
xuyên và liên tục. CB, CC chưa thấy rõ đòi hỏi về kiến thức, kĩ năng trong thực
hiện nhiệm vụ và chưa ý thức được vai trò của công tác ĐTBD trong việc nâng
cao năng lực làm việc của mình.
Phương pháp ĐTBD chưa được cập nhật liên tục, kịp thời, trình độ đội
ngũ giảng viên giảng dạy chưa thực sự phù hợp để đáp ứng với những đổi mới
trong thời kì hội nhập này.
- Cơ chế quản lí ĐTBD đang hình thành nhưng thực tiễn áp dụng còn
nhiều vướng mắc, khó khăn phức tạp. Đồng thời, sự phân cấp trong ĐTBD còn
nhiều điều bất ổn, thiếu tập trung và bất hợp lí.
- Kinh phí cho công tác ĐTBD còn hạn hẹp, chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực
tiễn.
- Nhận thức của bản thân CB, CC về tầm quan trọng của việc ĐTBD trau


15


dồi kiến thức còn hạn hẹp, chưa có tầm nhìn…

16


Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐTBD CB, CC Ở PHÒNG NỘI VỤ
HUYỆN XUÂN TRƯỜNG
Để nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC tại PNV huyện Xuân trường, Từ
thực tế về công tác ĐTBD của PNV huyện Xuân Trường, căn cứ vào xu hướng
phát triển và đổi mới trong công tác quản lí hành chính nhà nước trong thời gian
tới. Trước những bất cập trong công tác ĐTBD CB, CC, em xin có một số giải
pháp và khuyến nghị như sau:
3.1. Hoàn thiện công tác quản lí về ĐTBD CB, CC
3.1.1. Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật làm cơ sở pháp lí cho
hoạt động ĐTBD. Việc hoàn thiện phải được thực hiện trên cơ sở rà soát hệ
thống các văn bản hiện hành về ĐTBD, phát hiện những bất cập để sửa đổi và
hoàn thiện, đặc biệt chú trọng những văn bản quy định về quy hoạch, kế hoạch
ĐTBD, chương trình, phương pháp ĐTBD đối với các đối tượng cụ thể, các văn
bản về văn bằng, chứng chỉ, về chế độ, chính sách đối với CB, CC tham gia
ĐTBD.
3.1.2. Xây dựng hệ thống các chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp cho CB,
CC yên tâm và tích cực tham gia công tác ĐTBD theo hướng thúc đẩy các CC
Nhà nước không ngừng nâng cao trình độ, năng lực nghiệp vụ của mình trong
quá trình thực thi công vụ hành chính và quản lí Nhà nước. Chế độ, chính sách
phải đặc biệt chú trọng gắn đào tạo với sử dụng và tạo động lực mạnh cho CB,

CC nhiệt tình tham gia học tập.
Chế độ tiền lương thấp đang là một vấn đề khó khăn ảnh hưởng lớn đến
công tác ĐTBD hiện nay.
3.1.3. Cần khuyến khích sự tự chủ, năng động của CB, CC trong việc
tham gia đóng góp xây dựng quy hoạch, kế hoạch ĐTBD chỉnh.
3.1.4. Tổ chức thực hiện việc đánh giá ĐTBD một cách thường xuyên,
nghiêm túc và thực sự khoa học. Việc đánh giá thường xuyên để thu thập thông

17


tin phản hồi về quá trình ĐTBD nhằm đưa ra những quyết định, những điều
chỉnh kịp thời cho công tác quản lí ĐTBD. Đánh giá không những phải khoa
học, không chỉ đánh giá việc học tập của CB, CC mà còn phải thực hiện ở tất cả
các khâu của quá trình như việc xác định nhu cầu ĐTBD, lập kế hoạch, thực
hiện kế hoạch, đặc biệt là đánh giá sau khóa đòa tạo, bồi dưỡng. Việc đánh giá
sau khóa ĐTBD là nhằm xem xét hiệu quả ĐTBD xem người CB, CC đã vận
dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn như thế nào, mang lại những
đóng góp gì cho quá trình phát triển của tổ chức.
3.2. Hoàn thiện hệ thống các chương trình ĐTBD
3.2.1 Chuẩn hóa nội dung, chương trình, giáo trình theo hướng gắn với
thực tế, dễ hiểu, dễ ứng dụng, chuẩn hóa hệ thống nội dung chương trình đối với
các đối tượng được ĐTBD. Thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin, tài liệu
kịp thời cho các cơ sở ĐTBD.
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp ĐTBD theo hướng chú trọng đến thực
hành và kiến thức thực tế. Hạn chế các phương pháp thiên về thuyết giảng.
3.2.3. Hoàn thiện số lượng và chất lượng giảng viên trung tâm bồi dưỡng
chính trị trên địa bàn Huyện, đồng thời với việc thực hiện những chính sách
khuyến khích vật chất và tinh thần cho đội ngũ CB, CC thực hiện công tác giảng
dạy.

3.3 Đối với CB, CC
3.3.1 Cần nâng cao nhận thức của CB, CC về tầm quan trọng của công tác
này. Đây là một hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo nâng cao năng lực công tác
cho đội ngũ CB, CC. ĐTBD không chỉ đảm bảo hoàn chỉnh các tiêu chuẩn
nghiệp vụ theo ngạch, chức danh mà chính là nâng cao năng lực thực hiện công
việc cho CBCC, là đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực cho tương lai của tổ
chức. Chỉ khi nào nhìn nhận đúng đắn về ĐTBD ta mới có sự đầu tư đúng mức
để đáp ứng nhu cầu ĐTBD.
3.3.2. Khuyến khích quá trình tự ĐTBD của CB,CC. Theo đó, mỗi

18


CB,CC phải có kế hoạch thường xuyên tìm tòi học hỏi, cập nhật kiến thúc nâng
cao trình độ và năng lực công tác. Thực hiện khen thưởng các thành tích xuất sắc
trong việc tự ĐTBD nhằm khuyến khích và mở rộng hình thức này.
3.4. Đối với nội dung và hình thức ĐTBD CB, CC;
Nội dung ĐTBD CB, CC
- Tổ chức ĐTBD trang bị kiến thức về quản lí nhà nước, lí luận chính trị,
tin học, ngoại ngữ… theo tiêu chuẩn cho CB, CC
- Tăng cường công tác ĐTBD CB lãnh đạo, quản lí. Làm cho việc luân
chuyển CB từng bước đi vào nề nếp, thường xuyên, đạt hiệu quả thiết thực, khắc
phục khuynh hướng cục bộ, khép kín
Hình thức ĐTBD:
- Đối với CC, VC ngạch chuyên viên trong độ tuổi đều phải qua chương
trình đào tạo lại theo quy định của ngạch.
- Đối với CC, VC đang trong thời gian tập sự đều phải trải qua bồi dưỡng
tiền công vụ;
- Đối với số CB trẻ, có triển vọng, lớp CB tạo nguồn cần phải đào tạo cơ
bản, toàn diện để có kiến thức cơ bản, có năng lực thực tiễn và có kỹ năng thực

hành nhật định để đảm đương được nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu về lâu dài.

19


KẾT LUẬN
Mục tiêu của chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai
đoạn hiện nay là xây dựng nền hành chính trong sạch vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng đội ngũ
CB, CC có phẩm chất năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước. Qua hơn năm năm thực hiện sự nghiệp cải cách hành chính, Nhà
nước ta đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần quan trọng đáp ứng
yêu cầu của công cuộc đổi mới. Công tác ĐTBD là một khâu trong xây dựng đội
ngũ CB, CC của chương trình tổng thể cải cách hành chính. Với những nỗ lực
của các cấp chính quyền địa phương, công tác ĐTBD trong thời gian qua đã đạt
được nhiều kết quả khả quan góp phần quan trọng xây dựng đội ngũ CB, CC có
năng lực phẩm chất đạo đức để tương xứng với nền hành chính hiện đại mà
chúng ta đang cố gắng xây dựng. ĐTBD là công tác xuất phát từ đòi hỏi khách
quan của công tác CB nhằm xây dựng đội ngũ CB, CC đáp ứng yêu cầu quản lí
trong từng giai đoạn. ĐTBD nhằm trang bị, cập nhật kiến thức cho CB, CC giúp
họ theo kịp với tiến trình phát triển kinh tế, xã hội.
Trong báo cáo thực tập này, chỉ là một vấn đề nghiên cứu về tổ chức hoạt
động của PNV huyện Xuân Trường là cơ quan thực hiện công tác tổ chức, CB ở
cấp huyện nói chung và công tác ĐTBD nói riêng. Và những nhận thức của cá
nhân qua quá trình công tác cũng như thời gian kiến tập ở cơ quan, được trình
bày dựa trên cơ sở những kiến thức lí luận đã được học tập nghiên cứu kết hợp
với thực tiễn của cơ quan, và địa phương. Trong quá trình thực hiện chắc chắn
còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô
và lãnh đạo PNV huyện.


20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Quân (2014 ), giáo trình quản trị nhân lực, nhà xuất bản
Đại học Kinh tế quốc dân
Một số tài liệu do PNV huyện cung cấp.
2. Thông tư số 15/2014/TT-BNV về hướng dẫn chưc năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Nội vụ thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, phòng Nội vụ thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
3. Website cổng thông tin điện tử huyện Xuân Trường,
/>sname=huyenxuantruong&sid=1210&pageid=26972

21



×