Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBCC TẠI UBND XÃ VĨNH KHƯƠNG, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.97 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................2
5. Ý nghĩa của báo cáo.........................................................................................2
6. Bố cục của báo cáo...........................................................................................3

PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................4
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ UBND XÃ VĨNH KHƯƠNG, HUYỆN SƠN
ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG...........................................................................4
1.1. Thông tin chung về cơ quan..........................................................................4
1.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Vĩnh Khương..................................4
1.1.2. Các hoạt động cơ bản.................................................................................4
1.1.3.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển..................................................5
1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Vĩnh Khương...................................6
1.2. Các hoạt động cơ bản của công tác quản trị nhân lực..................................7
1.2.1. Công tác hoạch định nhân lực....................................................................7
1.2.2. Công tác phân tích công việc.....................................................................7
1.2.3. Công tác tuyển dụng nhân lực....................................................................7
1.2.4. Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực...............................................................7
1.2.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực.....................................................8
1.2.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc.........................................8
1.2.7. Các chương trình phúc lợi cơ bản..............................................................8
1.2.8. Công tác về quan hệ lao động....................................................................9


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG


ĐỘI NGŨ CBCC TẠI UBND XÃ VĨNH KHƯƠNG, HUYỆN SƠN
ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG.........................................................................10
2.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ CBCC...............................................10
2.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của CBCC xã....................................................10
2.1.1.1. Khái niệm CBCC...................................................................................10
2.1.1.2. Vai trò của CBCC xã.............................................................................12
2.1.2. Chất lượng CBCC xã................................................................................12
2.1.2.1. Khái niệm chất lượng CBCC xã...........................................................12
2.1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng CBCC.....................................................14
2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã..............15
2.1.2.4. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC xã..............18
2.2. Thực trạng về chất lượng của đội ngũ CBCC tại UBND xã Vĩnh Khương,
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.......................................................................19
2.2.1. Số lượng CBCC tại UBND xã Vĩnh Khương..........................................19
2.2.2. Chất lượng CBCC tại UBND xã Vĩnh Khương......................................20
2.2.2.1. Phẩm chất đạo đức và phẩm chất chính trị...........................................20
2.2.2.2. Trình độ văn hóa....................................................................................22
2.2.2.3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ..........................................................22
2.2.2.5. Trình độ ngoại ngữ và trình độ tin học văn phòng...............................25
2.2.2.6. Mức độ hoàn thành công việc...............................................................26
2.2.2.7. Thể lực và tâm sinh lý của đội ngũ CBCC...........................................27
2.2.3. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC.......................27
2.2.3.1. Công tác quy hoạch CBCC...................................................................27
2.2.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC.....................................................29
2.2.3.3. Công tác bố trí, sắp xếp CBCC.............................................................30
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND xã Vĩnh Khương
.............................................................................................................................31
2.3.1. Những ưu điểm đạt được..........................................................................31



2.3.2. Những mặt còn hạn chế............................................................................31
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế........................................................................33
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan......................................................................33
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan..........................................................................33

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBCC TẠI UBND XÃ VĨNH
KHƯƠNG, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG...........................36
3.1. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND xã Vĩnh
Khương...............................................................................................................36
3.1.1. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND xa Vĩnh
Khương...............................................................................................................36
3.2. Khuyến nghị................................................................................................38
3.2.1. Đối với Nhà nước.....................................................................................38
3.2.2. Đối với địa phương...................................................................................39

KẾT LUẬN....................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................41


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

Chữ viết tắt
CBCC

HĐND
UBMTTQ
QLNN
UBND

Nguyên nghĩa
Cán bộ, công chức
Hội đồng nhân dân
Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Quản lý nhà nước
Ủy ban nhân dân


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bộ
máy hành chính cấp xã có vị trí hết sức quan trọng trong bộ máy Nhà nước.
Đây là cấp hành chính có quan hệ trực tiếp, gắn bó mật thiết với người dân, là
mắt xích, cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân. Để đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân, trở thành hành động của
nhân dân, phải từng bước xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã về phẩm chất đạo
đức, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hiểu biết về pháp luật, có năng lực
đáp ứng với yêu cầu trong quá trình thực thi công vụ của chính quyền cơ sở
xã, thị trấn ở giai đoạn hiện nay. Vì vậy, đây là cấp chính quyền được nhà
nước quan tâm kiện toàn, đổi mới, nâng cao năng lực để ngày một năng động,
hoạt động với hiệu lực cao hơn.
Cùng với sự nghiệp phát triển đất nước sau trong thời kỳ đổi mới, xã
Vĩnh Khương đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Sơn
Động, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, đời sống nhân dân từng bước được
cải thiện. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, chính quyền xã

vẫn còn tồn tại những mặt yếu kém ở những vấn đề như: Trình độ, năng lực
của cán bộ còn hạn chế; điều kiện làm việc còn thiếu thốn; cách thức tổ chức
và điều hành còn thiếu thống nhất, chưa rõ ràng, chưa hợp lý; một số cán bộ
hoạt động chưa tích cực, chưa sâu sát quần chúng; có nhiều vụ việc chưa được
xử lý dứt điểm hoặc xử lý chưa thoả đáng.
Sau một thời gian kiến tập tại UBND xã Vĩnh Khương, được nghiên cứu
và tìm hiểu hoạt động quản trị nhân lực, tôi đã lựa chọn đề tài "Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND xã Vĩnh Khương, huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang" làm đề tài báo cáo của mình.

1


2. Đối tượng nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến chất lượng đội ngũ
CBCC.
3. Phạm vi nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu trong phạm vi:
Thời gian: Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 01/01/2016.
Không gian: Tại UBND xã Vĩnh Khương, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang.
Nội dung: Báo cáo nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau:
+ Các tiêu chí phản ánh chất lượng của CBCC xã.
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng CBCC trong việc triển khai,
tổ chức và thực hiện các hoạt động của đơn vị.
+ Định hướng giải pháp nâng cao chất lượng CBCC trong điều kiện và
tình hình mới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn bản luật, các báo
cáo, tài liệu về công tác QLNN, trình độ chuyên môn – nghiệp vụ, lý luận

chính trị, trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ CBCC.
Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp cách thức quản lý, tổ chức và
thực hiện công việc của CBCC.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích những số liệu thu thập
được và tiến hành xử lý, tổng hợp để làm rõ hơn thực trạng chất lượng của
cán bô, công chức phục vụ cho bài báo cáo.
5. Ý nghĩa của báo cáo
Đối với tổ chức: Báo cáo kiến tập “Nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC xã Vĩnh Khương, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang” là sự tổng hợp,
phân tích những kiến thức lý luận chung về chất lượng đội ngũ CBCC. Từ đó,

2


thấy được tầm quan trọng của công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
của tổ chức. Qua đó, tìm hiểu thực trạng và đưa ra giải pháp, khuyến nghị
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bô, công chức tại UBND xã Vĩnh
Khương, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
Đối với tác giả: Báo cáo kiến tập đã giúp tôi hiểu sâu hơn về công tác
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong cơ quan nhà nước nói chung và đội
ngũ CBCC cấp xã nói riêng. Bên cạnh đó, khi bài báo cáo được hoàn thành sẽ
là tài liệu tham khảo cung cấp thông tin cho bạn đọc muốn tìm hiểu về công
tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong tổ chức.
6. Bố cục của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo
thì phần nội dung của báo cáo gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát về UBND xã Vĩnh Khương, huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực trạng của chất lượng đội ngũ CBCC
tại UBND xã Vĩnh Khương, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC tại UBND xã Vĩnh Khương, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

3


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ UBND XÃ VĨNH KHƯƠNG, HUYỆN SƠN
ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG.
1.1. Thông tin chung về cơ quan
Tên cơ quan: Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Khương
Địa chỉ: Thôn Đặng, xã Vĩnh Khương, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang
Email:
1.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Vĩnh Khương
- Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền,
phân cấp theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên ủy quyền.
- Chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp huyện về kết quả thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền xã.
- Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản
+ UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác định kì trước HĐND xã
và UBND huyện Sơn Động.
+ Phối hợp với Thường trực HĐND và các Ban của HĐND xã để
chuẩn bị nội dung các kỳ họp HĐND, xây dựng đề án trình HĐND xem xét,
quyết định.

+ UBND xã Vĩnh Khương mỗi tháng họp ít nhất một lần, giao ban vào
ngày 06 hằng tháng.
+ Thực hiện thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề về

4


chương trình làm việc; các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân
sách và quỹ dự trữ của địa phương; các kế hoạch đầu tư – xây dựng các công
trình trọng điểm; giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương,…
+ Mời Chủ tịch UBMTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân
dự các phiên họp khi bàn các vấn đề có liên quan. Thực hiện thông báo tình
hình mọi mặt của địa phương cho UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân tổ
chức, động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân
dân; tổ chức, thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát các
hoạt động của cơ quan, CBCC.
+ Chủ tịch UBND là người lãnh đạo và điều hành toàn bộ công việc,
chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
1.1.3. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Ngày 21/8/1958, Bộ Nội vụ ra Nghị định số 254 chia xã Vĩnh Khương
thành hai xã Vĩnh Khương và Phú Cường (nay là xã Vân Sơn). Với sự ra đời
của xã Vĩnh Khương, UBND xã được thành lập nhằm thực hiện chức năng
quản lý mọi mặt về kinh tế, đời sống, xã hội của người dân.
UBND xã Vĩnh Khương là tổ chức có tư cách pháp nhân, được mở tài
khoản tại kho bạc Nhà nước, được sử dụng con dấu riêng theo quy định và
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện
Sơn Động. Hiện nay, UBND xã có tổng số nhân sự là 43 người, trong đó có
28 CBCC và 15 cán bộ bán chuyên trách. Tuy nhiên bài báo cáo chỉ nghiên
cứu về cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn.

Qua gần 60 năm thành lập, với sự cố gắng, tận tụy, đoàn kết và ý thức
trách nhiệm của tập thể CBCC qua các thời kỳ, UBND xã Vĩnh Khương đã
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và quyền hạn của mình, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế toàn xã, nâng cao trình độ dân trí, đời sống của nhân dân từng bước

5


được cải thiện.
1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Vĩnh Khương
Cũng như những cơ quan chính quyền nhà nước khác, UBND xã Vĩnh
Khương có Đảng ủy xã lãnh đạo, dưới Đảng ủy có HĐND, UBND và
UBMTTQ xã. Đứng đầu UBND là Chủ tịch UBND, giúp việc cho Chủ tịch
ủy ban là 02 Phó chủ tịch, mỗi người phụ trách một mảng riêng và 07 bộ phận
chuyên môn. Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Vĩnh Khương:
ĐẢNG ỦY

HĐND

UBMTTQ và các đoàn thể

UBND

VP
CHỦ TỊCH
-Thống


P.CHỦ TỊCH


P.CHỦ TỊCH
(phụ trách xã hội)

(phụ trách kinh tế)

Tài
chính
-Kế
toán

BCH
quân sự

Công
an

Chú thích:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ phối hợp

6


pháp Hộ tịch

Địa
chính Xây
dựng

Văn

hóa Xã hội


1.2. Các hoạt động cơ bản của công tác quản trị nhân lực
1.2.1. Công tác hoạch định nhân lực
Hoạch định nhân lực là quá trình dự báo nhu cầu về nguồn nhân lực
của một tổ chức để cân đối cho phù hợp. Thực tế, UBND xã Vĩnh Khương đã
thực hiện các phương án dự báo bằng cách thống kê hiện tại và đánh giá
CBCC để có thể hoạch định được chính xác nhu cầu nhân lực trong thời gian
tới, trình lên UBND huyện để có phương án bù đắp phù hợp, kịp thời.
1.2.2. Công tác phân tích công việc
Phân tích công việc là một công việc không thể thiếu được trong công
tác quản trị nhân lực, làm tốt công tác này sẽ tạo điều kiện cho việc tuyển
dụng, sắp xếp nhân lực phù hợp với công việc. Việc xây dựng bản mô tả công
việc, bản yêu cầu và bản tiêu chuẩn công việc giúp làm rõ bản chất các công
việc, các vị trí làm việc, từ đó đánh giá nhân lực một cách chính xác, khách
quan. Thực tế, Ủy ban xã đã có thực hiện công tác phân tích công việc tuy
nhiên chưa thực sự chú trọng đến công tác này, sự phân công công việc vẫn
còn chưa thực sự rõ ràng, nhất quán.
1.2.3. Công tác tuyển dụng nhân lực
Tuyển dụng nhân lực là một phần công việc trong công tác quản lý
nguồn nhân lực của tổ chức. Tìm và thu hút những người có đủ phẩm chất,
năng lực, trình độ thích hợp về làm việc cho các phòng ban, các bộ phận
chuyên môn tạo nên hiệu quả công việc cao. Bên cạnh việc trình lên UBND
huyện về tuyển dụng những công chức, Ủy ban xã đã và đang thực hiện quy
hoạch nguồn cán bộ dự bị từ việc thu hút những người có năng lực tại địa
phương nhằm bù đắp sự thiếu hụt cán bộ chuyên trách một cách kịp thời, phù
hợp.
1.2.4. Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực
Qua kết quả báo cáo hằng năm, nhìn chung nhân lực tại các vị trí làm


7


việc từ thấp đến cao đều được sắp xếp, bố trí phù hợp với chuyên môn công
tác. Tuy nhiên chính sách bố trí, sắp xếp chưa tạo được nhiều cơ hội phát triển
cho CBCC, vấn đề chuyên môn, năng lực thực hiện công vệc vẫn chưa được
đáp ứng đầy đủ. Cần có định hướng và kế hoạch đào tạo và phát triển trong
thời gian tới.
1.2.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Chức năng đào tạo và phát triển nhân lực là một hoạt động quan trọng
của cả cơ quan. Căn cứ vào quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, hàng năm
UBND tỉnh, các Sở, ban ngành của tỉnh đã xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC, trong đó đặc biệt chú ý đến đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã. Những năm qua, UBND xã Vĩnh
Khương cũng đã cử một số CBCC đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực
làm việc. Bên cạnh đó, một số cán bộ cũng tự giác tham gia các khóa đào tạo,
bồi dưỡng không theo kế hoạch của tỉnh nhằm nâng cao năng lực của mình.
1.2.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Ủy ban đã sử dụng quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc theo
thành tích của CBCC. Công tác này được thực hiện đồng bộ qua mỗi kỳ làm
việc nhưng nhìn chung kết quả đánh giá vẫn chưa sát thực tế. Bởi vì đánh giá
còn mang tính đại trà, đánh giá một cách chung chung nên khó phân biệt được
ý thức cũng như năng lực của từng cá nhân.
1.2.7. Các chương trình phúc lợi cơ bản
Các chính sách đãi ngộ về chế độ phụ cấp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm
xã hội đối với CBCC có ý nghĩa quan trọng, tác động đến tinh thần và chất
lượng công tác của CBCC. UBND xã luôn thực hiện đầy đủ và đúng quy định
của pháp luật về đóng BHXH, bảo hiểm y tế cho toàn bộ CBCC và thực hiện
các chế độ phụ cấp theo quy định hiện hành. Là một trong số 3815 xã thuộc

420 huyện của 53 tỉnh thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2014 – 2015, CBCC

8


làm việc tại UBND xã được hưởng các khoản phụ cấp và những ưu đãi theo
quy định. Ngoài ra cơ quan thường xuyên tổ chức các chuyến tham quan, du
lịch và tặng quà tết nhằm góp phần tạo động lực làm việc cho CBCC.
1.2.8. Công tác về quan hệ lao động
Thực hiện chủ trương của Nhà nước xây dựng quan hệ lao động lành
mạnh, Ủy ban đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về lao động, bảo hiểm y tế, BHXH…kịp thời giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quan hệ lao động, không để xảy ra tranh chấp lao động. Đối với
quan hệ công tác hằng ngày thì CBCC trong cơ quan đã lắng nghe ý kiến của
đồng nghiệp, công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá, thực hiện
dân chủ và đoàn kết nội bộ.
Nhìn chung công tác quản trị nhân lực của UBND xã Vĩnh Khương
thời gian qua đã thực hiện khá tốt và mang lại những hiệu quả thiết thực trong
hoạt động quản lý CBCC của cơ quan. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
đội ngũ CBCC được coi là thước đo để đánh giá năng lực trí tuệ và cũng là
vấn đề trọng tâm đặt ra trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong
cơ quan.

9


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CBCC TẠI UBND XÃ VĨNH KHƯƠNG, HUYỆN SƠN
ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG.
2.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ CBCC

2.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của CBCC xã
2.1.1.1. Khái niệm CBCC
Căn cứ vào Luật CBCC 2008, cán bộ, công chức được quy định cụ thể
như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND,
UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND;
+ Chủ tịch Ủy Ban MTTQ Việt Nam;
+ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội nông dân Việt Nam.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào

10


ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân

chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy Ban nhân dân cấp xã, trong biên chế
và hưởng lương ngân sách Nhà nước. Như vậy, công chức cấp xã gồm:
+ Trưởng công an;
+ Ban chỉ huy quân sự;
+ Văn phòng – Thống kê;
+ Địa chính – Xây dựng và Môi trường;
+ Tài chính – kế toán;
+ Tư pháp – hộ tịch;
+ Văn hóa – xã hội.
Như vậy, khái niệm CBCC xã là công dân Việt Nam trong biên chế
được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật, được
bầu để giữ các chức vụ hoặc được tuyển dụng giao chức danh chuyên môn
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã.
Về số lượng cán bộ chuyên trách và công chức tại chính quyền cấp xã:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày

11


22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với CBCC ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên

trách ở cấp xã được quy định như sau:
+ Đối với cấp xã loại 1: Không quá 25 người;
+ Đối với cấp xã loại 2: Không quá 23 người;
+ Đối với cấp xã loại 3: Không quá 21 người.
2.1.1.2. Vai trò của CBCC xã
Để xây dựng đất nước Việt Nam độc lập có chủ quyền với mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” Hồ Chí Minh
cũng đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc và công việc thành
công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ, đặc biệt là thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng nhận định: “Cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của
chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”. Như vậy, CBCC là
cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là nhân tố quyết định đến sự
thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng.
Tóm lại, bất cứ ở đâu và lúc nào, đội ngũ CBCC cũng có vị trí, vai trò
hết sức to lớn. Với tư cách là một bộ phận quan trọng, chiếm số lượng tương
đối lớn thì đội ngũ CBCC cấp xã có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với
chế độ, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.1.2. Chất lượng CBCC xã
2.1.2.1. Khái niệm chất lượng CBCC xã
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều
quan điểm về chất lượng khác nhau. Tuy nhiên, có một định nghĩa về chất
lượng được thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu
chuẩn hoá Quốc tế. Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005, chất

12


lượng được định nghĩa là “Mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có

đặc tính vốn có”.
Chất lượng nguồn nhân lực: Theo bài viết của TS. Vũ Thị Mai thì “chất
lượng nguồn nhân lực là mức độ đáp ứng về khả năng làm việc của người lao
động với yêu cầu công việc của tổ chức và đảm bảo cho tổ chức thực hiện
thắng lợi mực tiêu cũng như thỏa mãn cao nhất nhu cầu của ngươi lao động”.
Hay chất lượng nguồn nhân lực có thể được hiểu là: trạng thái nhất định của
nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của
nguồn nhân lực.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm chất lượng của CBCC là: Chất lượng
đội ngũ CBCC là sự tương tác phù hợp giữa cơ cấu, số lượng của đội ngũ
cùng với chất lượng của mỗi cá nhân CBCC bảo đảm hoàn thành tốt yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
Chất lượng đội ngũ CBCC bao gồm:
+ Chất lượng của từng CBCC. Cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo đức,
trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng
CBCC là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của cả đội ngũ.
+ Chất lượng của cả đội ngũ. Với tính cách là một chỉnh thể, thể hiện ở
cơ cấu đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý vì số lượng và
độ tuổi bình quân được phân bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị và lĩnh vực
hoạt động của đời sống xã hội.
Như vậy, các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ CBCC không chỉ bao
gồm một mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm cả một hệ thống, được
kết cấu như một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của từng cán bộ (đây là yếu
tố cơ bản nhất) cho đến cơ cấu số lượng nam nữ, độ tuổi, thành phần của đội
ngũ cùng với việc bồi dưỡng, giáo dục, phân công, quản lý kiểm tra giám sát
và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy chính

13



quyền nhân dân.
2.1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng CBCC
Chất lượng của đội ngũ CBCC được xác định trên cơ sở tiêu chí về
phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực phù hợp với vị trí, vai trò, chức năng
nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ nói chung và của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ
chốt nói riêng, về khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Về phẩm chất chính trị: Phẩm chất chính trị là yêu cầu cơ bản của mỗi
CBCC trong các giai đoạn khác nhau. Phẩm chất chính trị của CBCC xã được
biểu hiện trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối với lý tưởng cách mạng, chất
hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; quyết tâm
cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tổ chức thực hiện
sát hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương. Phẩm chất chính trị là lòng nhiệt
tình cách mạng, lòng trung thành tuyệt đối với lý tưởng của Đảng, với chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tinh thần tận tụy với công việc,
hết lòng hết sức vì sự nghiệp của đất nước. Phẩm chất chính trị là bản lĩnh
chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội.
Người CBCC chính quyền xã có phẩm chất chính trị tốt là người phải
có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác, không thờ ơ, không dửng dưng
trước những vấn đề bức xúc về kinh tế - xã hội, luôn trăn trở trước những yếu
kém, hạn chế của địa phương so với sự phát triển của đất nước; quyết tâm tìm
cách tháo gỡ khó khăn và giải quyết những vấn đề bức xúc của địa phương,
đưa địa phương nơi mình công tác ngày càng phát triển.
Về phẩm chất đạo đức: Người CBCC muốn xác lập được uy tín của
mình trước nhân dân, trước hết đó phải là người có phẩm chất đạo đức tốt.
Xây dựng các tiêu chuẩn đạo đức của người CBCC và hình thành các phẩm
chất đạo đức tương ứng với vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của đội ngũ

14



CBCC là việc làm cần thiết và cấp bách, nhất là trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường
đang có sự chuyển biến nhanh chóng và xã hội xuất hiện nhiều vần đề hết sức
phức tạp, trình độ dân trí ngày một nâng cao, đòi hỏi của xã hội đối với đội
ngũ CBCC cũng ngày càng cao hơn. Bên cạnh đó công tác quản lý xã hội
cũng đòi hỏi CBCC phải tạo lập cho mình có được uy tín cao nhất đối với
nhân dân, phải gần gũi với nhân dân, phải am hiểu được tâm tư nguyện vọng
của nhân dân.
Dưới đây là một số tiêu chí cụ thể để đánh giá chất lượng đội ngũ
CBCC:
- Số lượng;
- Giới tính;
- Tuổi tác;
- Trình độ văn hóa;
- Trình độ chuyên môn;
- Trình độ lý luận chính trị;
- Trình độ QLNN;
- Trình độ ngoại ngữ;
- Trình độ tin học;
- Khả năng hoàn thành công việc được giao.
2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
Một là, trình độ và chuyên môn đào tạo.
Trình độ và chuyên môn đào tạo là một yếu tố cơ bản để tuyển dụng và
sử dụng cán bộ công chức. Họ cần phải được đào tạo cơ bản về văn hóa,
chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý, điều hành kinh tế xã hội và thực thi công vụ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hai là, yếu tố đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp xã.

15



Đào tạo đội ngũ CBCC xã là làm cho đội ngũ này có được những năng
lực theo tiêu chuẩn nhất định. Năng lực ở đây bao gồm trình độ về kiến thức,
năng lực về hiểu biết, nhận thức sự việc, năng lực điều hành, tổ chức thực
hiện, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và đề xuất giải pháp để thực hiện đạt
mục tiêu…
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, trong bối cảnh có những thời cơ, thuận lợi mới nhưng cũng
có nhiều khó khăn, thách thức mới. Nhiệm vụ chính trị rất nặng nề phức tạp,
đặt ra nhiều vấn đề cho công tác cán bộ và đào tạo cán bộ. Đòi hỏi toàn Đảng,
toàn dân phải xây dựng được đội ngũ cán bộ cơ sở ngang tầm, có bản lĩnh
chính trị, phẩm chất cách mạng, có năng lực thực tiễn góp phần thực hiện
thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ba là, cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm CBCC xã.
Việc tuyển dụng, bổ nhiệm đội ngũ CBCC xã hầu như chưa gắn với
việc thi tuyển, lựa chọn về chuyên môn, nghiệp vụ. Đối với các chức danh cán
bộ lãnh đạo, quản lý ở xã đều thông qua cơ chế: Đảng cử, dân bầu. Chính vì
điều đó đã dẫn đến tình trạng, có một số cán bộ cấp xã chưa được đào tạo qua
bất cứ một chuyên môn nào. Bên cạnh đó, kết quả bầu cử phụ thuộc rất nhiều
vào trình độ dân trí, dân cư ở địa phương. Yếu tố dòng họ trong nông thôn
Việt Nam cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả bầu cử. Đối với cán bộ
chuyên trách và không chuyên trách việc tuyển chọn cũng không đặt ra các
tiêu chí bắt buộc là phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công
việc được giao. Do đó, có một số cán bộ chuyên trách không có trình độ, năng
lực phù hợp với đòi hỏi của công việc được giao.
Với cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm như vậy, khó tránh khỏi tuyển dụng
những người yếu kém về năng lực, phẩm chất ảnh hưởng đến chất lượng đội
ngũ CBCC.

16



Bốn là, yếu tố pháp luật về chế độ, chính sách CBCC xã.
Chế độ, chính sách là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong quản lý
xã hội. Chế độ, chính sách tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con người.
Vì vậy, chế độ chính sách là yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng CBCC. Có
thể nói trong tình hình hiện nay việc đổi mới cơ chế sử dụng và chính sách
đối với CBCC là khâu có tính đột phá.
Trong thời gian vừa qua Đảng, Nhà nước đã có nhiều quyết sách hướng
về CBCC xã nhằm khắc phục tình trạng thiếu hụt CBCC và nâng cao chất
lượng CBCC ở cơ sở để có thể đảm đương được nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Tuy nhiên, hệ thống chính sách đối với CBCC cấp xã chung hiện nay vẫn còn
một số bất cập.
Năm là, công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ CBCC xã.
Thực tế cho thấy, đối với đội ngũ CBCC của xã, một số cán bộ khi mới
được đề bạt, bổ nhiệm, mới được bầu cử đều là những người tốt, có đạo đức,
trung thành, tận tụy, liêm khiết, có uy tín đối với đồng bào nhân dân địa
phương song trong quá trình hoạt động vốn dĩ đã hạn chế về trình độ năng lực
so với đội ngũ cán bộ các vùng khác nhưng lại thiếu tu dưỡng, rèn luyện học
tập, không được quản lý tốt dần dần thoái hóa, biến chất, sa ngã. Trong điều
kiện có nhiều đầu tư của Nhà nước, của tổ chức kinh tế vào khu vực này
nhưng do không có một “dây cương” cần thiết nên đã biến chất, vi phạm vào
lợi ích cùa Nhà nước và nhân dân. Điều đó, có phần thiếu sót của công tác
kiểm tra, giám sát và quản lý cán bộ.
Sáu là, môi trường văn hóa, xã hội của cơ quan và địa phương.
Nếu một tổ chức có mục tiêu, nguyên tắc làm việc rõ ràng, các thành
viên trong tổ chức có cách đánh giá công bằng, cách ứng xử đúng mực, không
chia bè cánh, kèn cựa hẹp hòi, sẽ là điều kiện, là môi trường cho CBCC yên
tâm làm việc hết mình, phấn đấu vì sự phát triển chung của tổ chức. Môi
trường văn hóa của địa phương là yếu tố có tác động gián tiếp tới năng lực

CBCC chính quyền cơ sở.

17


2.1.2.4. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC xã.
Nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC xã có tầm quan trọng và ý
nghĩa rất lớn đối với quá trình xây dựng và công cuộc đổi mới đất nước hiện
nay. Điều đó được thể hiện trên nhiều khía cạnh: Nâng cao chất lượng của đội
ngũ CBCC xã sẽ đáp ứng được yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội. Nguồn
nhân lực luôn luôn đóng vai trò quyết định vào quá trình sản xuất, tăng trưởng
và phát triển kinh tế xã hội. Đối với nguồn nhân lực là CBCC xã thì đây là lực
lượng chủ chốt thực thi các nhiệm vụ quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
quốc phòng tại địa phương, người cụ thể hóa các chính sách của cấp trên đến
với nhân dân thì yêu cầu nâng cao chất lượng là không thể không đặt ra.
Nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC xã sẽ đáp ứng được yêu cầu
cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền xã.
Ở Việt Nam công cuộc cải cách hành chính được thực hiện từng bước và đã
thu được nhiều kết quả đáng kể. Cải cách hành chính đang thể hiện rõ vai trò
của mình trong việc đẩy nhanh sự phát triển đất nước. Sự phát triển của nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng, nhiều
vấn đề mới nảy sinh cần phải được giải quyết. Bên cạnh đó là bối cảnh toàn
cầu hóa đang đặt Việt Nam trước rất nhiều cơ hội và thách thức mới. Điều đó
có nghĩa là cải cách hành chính ở Việt Nam còn rất nhiều vấn đề đặt ra cần
được tiếp tục giải quyết trong đó đặc biệt chú trọng tới cải cách đội ngũ
CBCC nói chung và CBCC cấp cơ sở nói riêng.
Nâng cao chất lượng của CBCC còn là giải pháp để tránh nguy cơ tụt
hậu. Với xu hướng hội nhập và phát triển về kinh tế như hiện nay, nếu không
nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC xã sẽ không đáp ứng được yêu cầu về
sự phát triển kinh tế xã hội khi đời sống nhân dân và mặt bằng dân trí ngày

một nâng cao. Trên thực tế, chất lượng của đội ngũ CBCC cấp cơ sở nói
chung và tại UBND xã Vĩnh Khương nói riêng còn nhiều hạn chế. Chính vì
thế mà yêu cầu về chỉnh đốn và nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC trong

18


giai đoạn hiện nay là rất cần thiết.
2.2. Thực trạng về chất lượng của đội ngũ CBCC tại UBND xã
Vĩnh Khương, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
2.2.1. Số lượng CBCC tại UBND xã Vĩnh Khương
Theo số liệu thống kê số lượng CBCC đến 31 tháng 12 năm 2015,
UBND xã Vĩnh Khương có tổng số 28 CBCC. Trong đó, có 02 cán bộ Đảng,
01 cán bộ Đoàn, 01 cán bộ MTTQ, 03 cán bộ các hội, 04 cán bộ chính quyền
xã và 17 công chức chuyên môn. Trong tổng số 28 CBCC có 19 người là
nam, chiếm tỉ lệ 67.86% và 09 người là nữ, chiếm tỷ lệ 32.14%. Số lượng
CBCC tại UBND xã có sự thay đổi qua các năm được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu số lượng CBCC tại UBND xã Vĩnh Khương.
Đvt: Người
STT

Nội dung

1

Tổng số CBCC
Phân theo giới tính:

2
3


4

Nam:
Nữ:
Phân theo độ tuổi:
- Dưới 30 tuổi:
- Từ 30 đến dưới 40 tuổi:
- Từ 40 đến dưới 50:
- Từ 50 đến 60 tuổi:
Phân theo vị trí việc làm:
- Cán bộ Đảng, Đoàn,

Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%) SL Tỉ lệ (%)
24
100.00
25
100.00
28
100.00
16
8

66.67
33.33

17

8

68.00
32.00

19
9

67.86
32.14

9
6
2
7

37.5
25.00
8.33
29.17

5
10
3
7

20.00
40.00
12.00
28.00


3
13
4
8

10.71
46.43
14.29
28.57

7
29.17
7
28
7
25.00
MTTQ và các hội:
- Cán bộ chính quyền:
4
16.67
4
16
4
14.28
- Công chức chuyên môn: 13
54.16
14
56
17

60.72
Nguồn: Số liệu của Văn phòng – Thống kê UBND xã Vĩnh Khương
Qua số liệu trên cho thấy số lượng CBCC xã Vĩnh Khương tăng qua 3
năm. Số lượng CBCC năm 2013 là 24 người, năm 2014 là 25 người, tăng
4.17% so với năm 2013 do xã tiếp nhận thêm 01 công chức chuyên môn. Đến
năm 2015 là 28 người do xã tiếp nhận thêm 03 công chức chuyên môn, tăng

19


16.67% so với năm 2013. Điều này chứng tỏ bộ máy CBCC tại UBND xã
ngày càng được mở rộng.
Tỷ lệ CBCC tại UBND xã chủ yếu là nam; CBCC nữ trong 3 năm qua
chỉ chiếm 1/3 số lượng. Tuy có sự tăng nhẹ về số lượng nhưng tỷ lệ CBCC nữ
có xu hướng giảm nhẹ từ 33.33% năm 2013 xuống còn 32.14% năm 2015.
Phần lớn CBCC nữ tham gia công tác tại UBND xã chủ yếu làm công tác hội
phụ nữ, khuyến nông, tài chính – kế toán và công tác văn phòng.
Về độ tuổi, CBCC xã phần lớn là đội ngũ trẻ. Cụ thể: Số CBCC dưới
30 tuổi chiếm 37,5% năm 2013, đến năm 2015 là 10.71%. Số CBCC từ 30
tuổi đến dưới 50 tuổi chiếm 60.72%. Số CBCC từ 50 tuổi đến 60 tuổi chiếm
28.57%. Điều này cho thấy đội ngũ CBCC tại UBND xã Vĩnh Khương có
thâm niên công tác lâu năm chiếm số lượng không nhiều (gần 1/3 tổng số).
Trong 3 năm qua, số lượng cán bộ chính quyền, cán bộ Đảng, Đoàn,
MTTQ và các hội không có sự thay đổi mà chỉ có sự tăng lên của công chức
chuyên môn. Năm 2013, CBCC chuyên môn có 13 người chiếm 54.16%, đến
năm 2015 tăng lên 17 người chiếm 60.72%. Như vậy, công chức chuyên môn
đã tăng 04 người tương đương tăng 6.56%. Điều này cho thấy đã có sự quan
tâm của Nhà nước đối với chính quyền xã, đặc biệt là xã có điều kiện đặc biệt
khó khăn như xã Vĩnh Khương.
2.2.2. Chất lượng CBCC tại UBND xã Vĩnh Khương

2.2.2.1. Phẩm chất đạo đức và phẩm chất chính trị
Về phẩm chất đạo đức: Đạo đức, lối sống của đội ngũ CBCC ở cơ sở có
ý nghĩa quan trọng. Việc giữ gìn đạo đức và lối sống lành mạnh, chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác là trách nhiệm
của mỗi CBCC cấp xã.
Trong những năm qua, CBCC tại UBND xã Vĩnh Khương luôn giữ lối
sống lành mạnh, giữ gìn đạo đức xứng đáng với chức danh mang trên mình.

20


Tham gia, hưởng ứng nhiệt tình phong trào “học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”, khen thưởng CBCC có thành tích xuất sắc trong các
phong trào thi đua.
Về phẩm chất chính trị: Phẩm chất chính trị của CBCC được biểu hiện
trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối với lý tưởng cách mạng, chấp hành tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; quyết tâm cụ thể hóa
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Phẩm chất chính trị là lòng
nhiệt tình cách mạng, lòng trung thành tuyệt đối với lý tưởng của Đảng, với
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tinh thần tận tụy với công
việc, hết lòng hết sức vì sự nghiệp của nhân dân. Phẩm chất chính trị là bản
lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Hầu hết CBCC tại UBND xã có tinh thần trách nhiệm cao trong công
việc, không thờ ơ, không dửng dưng trước những vấn đề bức xúc của địa
phương; có ý chí quyết tâm tìm cách tháo gỡ khó khăn và giải quyết những
vấn đề bức xúc đó, đưa địa phương ngày càng phát triển. Trong thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới, Đảng ủy, UBND xã Vĩnh Khương và
nhân dân đã đoàn kết, đồng lòng, tập trung đầu tư phát triển một số hạng mục
công trình trọng điểm như: thường xuyên tổ chức các lớp dạy nghề cho lao

động nông thôn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, trung bình mỗi năm xã mở 4-5
lớp dạy nghề trồng trọt, chăn nuôi - thú y, kỹ thuật nông - lâm nghiệp, kỹ
thuật nuôi trồng thủy sản…
Phẩm chất chính trị của CBCC xã Vĩnh Khương còn thể hiện ở ý thức
tuân thủ kỷ luật Đảng, luôn đi đầu trong chấp hành các chính sách, pháp luật
của Nhà nước, kiên quyết chống lại mọi lệch lạc, biểu hiện sai trái trong đời
sống xã hội đi trái ngược với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; chính trị địa phương ổn định, đạt danh hiệu Đảng bộ

21


×