Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ở thành phố thái bình, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.23 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------

VŨ HỒNG SƠN

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
Ở THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Văn Nghiến – Giảng
viên công tác tại Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Vũ Hồng Sơn


i


LỜI CẢM ƠN
Được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, người thân, bạn
bè và đồng nghiệp, cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, luận văn với đề tài:
“Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính
quyền cấp xã ở Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình" đã được hoàn thành.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Văn Nghiến Giáo viên hướng dẫn khoa học của luận văn đã dành nhiều thời gian hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo Viện
Đào tạo Sau Đại học, Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội,
lãnh đạo Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các cơ quan, ban, ngành,
đoàn thể, các địa phương trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình đã tạo
điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Học viên

Vũ Hồng Sơn

ii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ..............................................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................6
6. Những đóng góp của Luận văn ...............................................................................6

7. Kết cấu của Luận văn ..............................................................................................6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ
CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ...........................................................................7
1.1. Khái quát chung về chính quyền cấp xã ..............................................................7
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................7
1.1.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã .......................8
1.2. Đội ngũ cán bộ và cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ....................................13
1.2.1. Cán bộ và cán bộ chủ chốt ..........................................................................13
1.2.2. Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ..........................................................14
1.2.3. Chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ........................................17
1.3. Đặc trưng, vị trí, vai trò của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã .....................18
1.3.1. Đặc trưng của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ...................................18
1.3.2. Vị trí, vai trò của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã...............................18
1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã .............19
1.4.1. Nhóm tiêu chí phản ánh trình độ đào tạo ....................................................20
1.4.2. Nhóm tiêu chí về kỹ năng nghề nghiệp ......................................................22
1.4.3. Tiêu chí về phẩm chất đạo đức ...................................................................23
1.4.4. Tiêu chí về tiềm năng phát triển .................................................................24
1.4.5. Nhóm tiêu chí về cơ cấu .............................................................................25
1.4.6. Nhóm tiêu chí về mức độ đáp ứng và hoàn thành nhiệm vụ ......................25
1.4.7. Nhóm tiêu chí đánh giá tổng hợp chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt ......26

iii


1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền
cấp xã.........................................................................................................................26
1.5.1. Nhân tố khách quan ....................................................................................27
1.5.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................................27
1.6. Mô hình nghiên cứu, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền

cấp xã được áp dụng..................................................................................................30
Tiểu kết chương 1......................................................................................................30
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ
CHỐTCHÍNH QUYỀN CẤP XÃ Ở THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI
BÌNH.........................................................................................................................31
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình ..................................................................................................31
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ...................................................................31
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................32
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã của thành
phố Thái Bình ............................................................................................................34
2.2.1. Số lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ...........................................38
2.2.2. Cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã..................................38
2.2.3. Trình độ đào tạo ..........................................................................................39
2.2.4. Kỹ năng nghề nghiệp ..................................................................................42
2.2.5. Phẩm chất đạo đức ......................................................................................45
2.2.6. Tiềm năng phát triển ...................................................................................46
2.2.7. Mức độ đáp ứng và hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cấp xã ...............................................................................................47
2.3. Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã của thành phố
Thái Bình ...................................................................................................................50
2.3.1. Ưu điểm ......................................................................................................51
2.3.2. Tồn tại, hạn chế ...........................................................................................52
2.3.3. Nguyên nhân ...............................................................................................54

iv


Tiểu kết chương 2......................................................................................................58
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG

CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤP
XÃ Ở THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH ......................................60
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp
xã ở thành phố Thái Bình ..........................................................................................60
3.1.1. Cần coi trọng cả "đức" và "tài", trong đó lấy "đức" làm gốc .....................61
3.1.2. Chuyên nghiệp đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ........61
3.1.3. Trẻ hoá đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã.................................62
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
ở thành phố Thái Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 ................63
3.2.1. Nhóm giải pháp về tuyển chọn, bố trí, sử dụng ..........................................63
3.2.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng ....................................65
3.2.3. Nhóm giải pháp về đánh giá cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã .............74
3.2.4. Nhóm giải pháp về đãi ngộ vật chất, tinh thần ...........................................76
3.2.5. Phát huy vai trò trách nhiệm của các tổ chức quần chúng trong việc xây
dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ...............................................78
Tiểu kết chương 3......................................................................................................80
KẾT LUẬN ..............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83

v


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội


CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CĐ, ĐH

: Cao đẳng, đại học

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

LLCT

: Lý luận chính trị

QLNN

: Quản lý Nhà nước

QLKT

: Quản lý kinh tế

TH


: Tiểu học

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TP

: Thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1. Cơ cấu độ tuổi cán bộ chủ chốt cấp xã ....................................................38
Bảng 2. 2. Trình độ học vấn phổ thông của cán bộ chủ chốt cấp xã ........................40
Bảng 2. 3. Trình độ chuyên môn cán bộ chủ chốt cấp xã .........................................40
Bảng 2. 4. Trình độ lý luận chính trị cán bộ chủ chốt cấp xã ...................................41
Bảng 2. 5. Trình độ quản lý Nhà nước cán bộ chủ chốt cấp xã ................................42
Bảng 2. 6. Kết quả thực hiện các nghị quyết của HĐND phường, xã trên các lĩnh
vực .............................................................................................................................48

Bảng 2. 7. Kết quả quản lý, điều hành các lĩnh vực của UBND phường, xã............50

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định hệ
thống chính trị của nước ta bao gồm 4 cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã; cấp cơ sở
là cấp cuối cùng trong hệ thống chính trị ở nước ta bao gồm: xã, phường, thị trấn,
cấp cơ sở có vị trí hết sức quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực
hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng
để phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống cộng đồng dân cư. Thực tiễn cho
thấy ở đâu chính quyền cơ sở mạnh, ở đó chủ trương, chính sách, đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh, quyền làm chủ của
nhân dân lao động được phát huy; ngược lại ở đâu chính quyền cơ sở yếu kém thì ở
đó phong trào quần chúng kém phát triển, đời sống kinh tế, văn hóa của nhân dân
gặp nhiều khó khăn, trật tự an ninh mất ổn định.
Trong hệ thống chính trị, hệ thống chính trị cấp cơ sở là cấp thấp nhất nhưng
là cấp có tầm quan trọng đặc biệt; là nơi thực tiễn diễn ra sôi động, phong phú hàng
ngày; nơi trực tiếp cụ thể hóa mọi chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của nhà nước thành hiện thực sinh động, đồng thời là nơi kiểm nghiệm tính
đúng đắn của chủ trương, đường lối chính sách đó.
Trước yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, thực hiện CNH,
HĐH đất nước, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, khi nền kinh tế đang vận
hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khi mọi quan hệ xã hội
đang chịu tác động nhiều chiều và qua hoạt động thực tiễn, đặc biệt là qua công tác
lãnh đạo, tổ chức quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở cơ sở, đội ngũ cán bộ
chủ chốt chính quyền cơ sở đang bộc lộ những hạn chế và bất cập ở một số mặt,

nhất là về công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện; một số nơi cán bộ xử lý
công việc còn thiếu trách nhiệm, có thái độ, tác phong không đúng mực khi tiếp xúc
với nhân dân; một số cán bộ còn có biểu hiện quan liêu, tiêu cực, nhũng nhiễu, hách
dịch, cửa quyền khi giải quyết công việc. Chính những thái độ và cung cách làm

1


việc không đúng chuẩn mực của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở này
ngày càng giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, với bộ máy chính quyền. Vì
vậy cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở phải nỗ lực rèn luyện, để không ngừng nâng
cao phẩm chất đạo đức, năng lực thực tiễn, đáp ứng yêu cầu hiện nay.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở là người hàng ngày trực tiếp tiếp
xúc với nhân dân, đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
nhà nước vào cuộc sống, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, vì vậy đòi
hỏi đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở phải am hiểu, có năng lực quản lý để
tham mưu, tổ chức triển khai, thực hiện nhiệm vụ.
Thành phố Thái Bình là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh
quốc phòng, khoa học kỹ thuật của tỉnh Thái Bình. Trong những năm qua, Đảng bộ
và nhân dân thành phố Thái Bình đã đoàn kết phát huy truyền thống cách mạng, nêu
cao ý thức tự lực tự cường, vượt qua mọi khó khăn thử thách nỗ lực phấn đấu đạt
được những thành tựu quan trọng, đưa thành phố Thái Bình trở thành lá cờ đầu của
tỉnh Thái Bình về mọi mặt. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, thành
phố vẫn còn một số bất cập, đó là công tác tổ chức cán bộ, đặc biệt là tổ chức cán
bộ ở cơ sở còn một số hạn chế; xây dựng quy hoạch cán bộ cơ sở còn chậm, bố trí
cơ cấu, đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm, sắp xếp cán bộ chưa hợp lý.
Để thực hiện phương hướng, mục tiêu chung của toàn Đảng bộ thành phố
Thái Bình trong những năm tới, vấn đề đặt ra là cần phải xây dựng một đội ngũ cán
bộ, trọng tâm là cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở, thường xuyên vững mạnh cả về
số lượng, chất lượng, cơ cấu nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn của thành phố Thái

Bình trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Là cán bộ làm việc trong khối các cơ quan của Đảng, với kiến thức tiếp thu
được qua quá trình học tập, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tiễn công tác xây
dựng Đảng của thành phố Thái Bình tôi lựa chọn đề tài: “Đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ở Thành
phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình” làm luận văn tốt nghiệp, hy vọng sẽ góp phần vào
việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ở thành phố Thái Bình

2


trong những năm tiếp theo đáp ứng được cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
2. Tình hình nghiên cứu
Đổi mới công tác cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở (cấp xã,
phường, thị trấn) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong những năm
gần đây, đồng thời cũng là vấn đề mang tính thời sự và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn
sâu sắc. Vấn đề này luôn được các cấp, các ngành, nhiều nhà lãnh đạo và các nhà
khoa học quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu. Liên quan đến nội dung trên có nhiều công
trình tiêu biểu như sau.
- Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ), Chính quyền xã và
quản lý Nhà nước cấp xã, Nxb CTQG, Hà Nội, 2000. Cuốn sách đề cập một số nội
dung cơ bản về tổ chức chính quyền cấp xã, những nội dung cơ bản của quản lý nhà
nước cấp xã, thực trạng chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước cấp xã hiện nay.
- Vụ Chính quyền địa phương, Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, Đổi mới
chính sách đối với cán bộ chính quyền cơ sở đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính,
Đề tài khoa học cấp bộ. Đề tài đã được các tác giả nghiên cứu công phu, với nhiều
phương pháp tiếp cận đa dạng, phong phú, đánh giá thực trạng chế độ chính sách
đối với cán bộ chính quyền cơ sở, chỉ ra những bất hợp lý về chế độ, chính sách, từ
đó đặt ra những yêu cầu cần đổi mới, hoàn thiện chế độ chính sách, tạo động lực để

đội ngũ chính quyền cơ sở hoàn thành trọng trách, xứng đáng với vị trí, tầm quan
trọng của họ trong hệ thống chính trị cơ sở.
- Vụ Chính quyền địa phương, Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, Xây dựng và
kiện toàn tổ chức chính quyền cơ sở (xã) trong điều kiện cải cách hành chính, Nxb
CTQG Hà Nội 2003. Cuốn sách đề cập đến vai trò của chính quyền cơ sở đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Theo
các tác giả thì chính quyền cơ sở có vai trò quan trọng, thực hiện thắng lợi đường
lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị của từng địa phương, xây dựng cơ sở vũng mạnh về kinh tế - xã hội, quốc
phòng an ninh. Để đáp ứng với yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

3


hóa thì phải cải cách mạnh mẽ về thể chế và thủ tục hành chính, tạo điều kiện để
người dân, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuận lợi, khơi thông các nguồn lực
của địa phương. Từ đó các tác giả kiến nghị những giải pháp để thúc đẩy xây dựng
và kiện toàn chính quyền cấp xã.
- Tiến sĩ Nguyễn Duy Hùng, Cơ sở khoa học của việc xây dựng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo chủ chốt cấp phường, Sách chuyên khảo, Nxb CTQG, Hà Nội 2008.
Tác giả cuốn sách đã làm rõ quan niệm cán bộ chủ chốt cấp phường, đề cập vai trò
của cấp phường trong hệ thống chính trị, vai trò quan trọng của cấp phường và đội
ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở đối với phát triển kinh tế-xã hội.
- Tiến sĩ Nguyễn Minh Sản, Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã ở Việt Nam hiện nay - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách chuyên khảo, Nxb
CTHC, Hà Nội 2009. Nội dung cuốn sách đi sâu phân tích vị trí, vai trò của cán bộ
công chức chính quyền cấp xã, những yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đối với việc hoàn thiện pháp luật cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã.
Ngoài ra các công trình khoa học đã cung cấp cho tác giả nhiều cách tiếp cận

phong phú về vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở, cũng như hệ
thống giải pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trong tình hình hiện
nay. Tiêu biểu như: Tiến sĩ, Nguyễn Văn Tài: Phát huy tính tích cực xã hội của đội
ngũ cán bộ nước ta hiện nay, Nxb CTQG, H. 2002; Tiến sĩ, Thang Văn Phúc, Tiến
sĩ, Nguyễn Minh Phương (Đồng chủ biên): Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội
ngũ cán bộ công chức, Nxb CTQG, H. 2005; PGS,TS: Nguyễn Phú Trọng, PGS,TS
Trần Xuân Sầm: Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Nxb CTQG. H.2001
Dưới các góc độ khoa học và cách tiếp cận khác nhau, nhiều công trình, đề
tài nghiên cứu đã góp phần tích cực trong việc đề xuất cho Đảng và Nhà nước đổi
mới tổ chức bộ máy, chế độ chính sách và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống chính trị cấp xã đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập
quốc tế.

4


Trong những năm qua, Thành ủy, HĐND, UBND thành phố Thái Bình, các
cấp, các ngành của tỉnh Thái Bình đã có nhiều đợt khảo sát, kiểm tra, đánh giá hoạt
động của hệ thống chính trị cấp xã. Tuy nhiên, cũng mới chỉ dừng lại ở một số mặt,
khía cạnh nhất định, chưa có một đề tài nào đi sâu nghiên cứu, đánh giá chất lượng
đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã một cách toàn diện, rút ra được những
kết luận chính xác, khách quan để trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp có tính
đồng bộ, phù hợp và thực thi một cách có hiệu quả trên địa bàn thành phố Thái
Bình.
Do vậy, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền
cấp xã của cả nước, của tỉnh Thái Bình nói chung và thành phố Thái Bình nói riêng
là nhiệm vụ hết sức bức thiết hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về chất lượng cán bộ chủ chốt

chính quyền cấp xã; đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền
cấp xã trong những năm qua ở thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, từ đó đề xuất
những giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính
quyền cấp xã ở thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình trong những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về chất
lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã tại thành phố Thái Bình. Chủ yếu
tập trung làm rõ thực trạng chất lượng, số lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính
quyền cấp xã và đề xuất phương hướng giải quyết cơ bản để nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã tại thành phố Thái Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán
bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trong phạm vi thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015; đề xuất các giải pháp căn bản nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ở thành phố Thái Bình giai
đoạn 2016- 2020 và định hướng đến năm 2025.

5


5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp logic,
phương pháp phân tích, tổng hợp để hệ thống hóa các cơ sở lý luận của việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ở thành phố Thái Bình.
Các phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp điều tra xã
hội học cũng được sử dụng để xem xét, phân tích thực trạng về chất lượng và những
biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ở thành
phố Thái Bình.
6. Những đóng góp của Luận văn
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về vấn đề chất lượng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ở thành phố Thái Bình.

Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính
quyền cấp xã ở thành phố Thái Bình.
Phương hướng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ở Thành phố Thái Bình, tỉnh
Thái Bình.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền
cấp xã.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp
xã ở Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ở Thành phố Thái Bình, tỉnh
Thái Bình.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
1.1. Khái quát chung về chính quyền cấp xã
1.1.1. Khái niệm
Để quản lý đất nước, các quốc gia thường phân chia lãnh thổ thành nhiều địa
hạt lãnh thổ lớn, nhỏ khác nhau và thiết lập trên đó các tổ chức thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước gọi là tổ chức chính quyền.
Các tổ chức chính quyền được thành lập trên các địa hạt lãnh thổ được gọi là
các đơn vị hành chính - lãnh thổ hay gọi tắt là đơn vị hành chính. Các đơn vị hành
chính được phân chia theo thứ bậc với quy mô và thẩm quyền quản lý khác nhau gọi là cấp hành chính. Tương ứng với mỗi cấp hành chính có một cấp chính quyền.

Từng quốc gia trên thế giới quy định quy bmô các đơn vị hành chính và số cấp hành
chính có sự khác nhau.
Ở nước ta, trong từng giai đoạn lịch sử, các cấp hành chính cũng được quy
định khác nhau. Theo Hiến pháp năm 2013, nước ta có 4 cấp hành chính, tương ứng
với 4 cấp chính quyền đó là: Trung ương, tỉnh, huyện và xã.
Điều 110, Hiến pháp năm 2013 quy định: "Các đơn vị hành chính của Nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố thuộc
Trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương.
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành
phường và xã; quận chia phường".
Như vậy, chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là một bộ
phận cấu thành của hệ thống chính quyền 4 cấp của Nhà nước ta.
Trong hệ thống hành chính của Nhà nước ta, cấp xã là cấp có quy mô đơn vị
hành chính nhỏ nhất. Chính quyền cấp xã cũng là cấp chính quyền thấp nhất trong

7


hệ thống chính quyền của Nhà nước. Trong nhiều tài liệu, sách báo và văn bản hành
chính, chính quyền cấp xã còn có tên gọi khác là chính quyền cấp "cơ sở". Cơ cấu
tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã do luật định.
Tóm lại: Chính quyền cấp xã là một bộ phận cấu thành của hệ thống chính
quyền Nhà nước, là cấp chính quyền thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp
của Nhà nước ta. Chính quyền cấp xã gồm có HĐND và UBND. Cơ cấu tổ chức bộ
máy và hoạt động của HĐND và UBND do luật định.
1.1.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã
1.1.2.1. Vị trí của chính quyền cấp xã
Trong hệ thống chính quyền 4 cấp của Nhà nước ta, cấp xã là cấp chính

quyền gần nhân dân và trực tiếp với người dân nhiều nhất. Là nơi trực tiếp triển
khai và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước đến với tầng lớp nhân dân. Là nơi kiểm định tính đúng đắn, tính khả thi các
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Là nơi mà quyền làm chủ
tập thể của nhân dân được thực hiện trực tiếp và phát huy rộng rãi nhất; và cũng là
nơi thể hiện trực tiếp khối đại đoàn kết toàn dân, bảo đảm sự vững mạnh của chế độ
cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng và an ninh.
Có thể nói chính quyền cấp xã có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống
chính quyền Nhà nước, sự ổn định và vững mạnh của chính quyền cấp xã là nhân tố
đặc biệt quan trọng góp phần tạo nên sự ổn định, phát triển của từng huyện, từng
tỉnh và của Quốc gia.
1.1.2.2. Vai trò của chính quyền cấp xã
Cấp xã là cấp quản lý trực tiếp mọi hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội
diễn ra ở cơ sở. Cấp xã cũng là cấp đầu tiên tiếp nhận, giải quyết những yêu cầu và
kiến nghị của công dân đối với Nhà nước. Bởi vì, xã, phường, thị trấn là nơi định
cư, sinh sống của các tầng lớp nhân dân, là nơi thường nảy sinh những sáng kiến,
kinh nghiệm của quần chúng nhân dân (qua việc vận dụng chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước trong sản xuất và đời sống). Do vậy, chính quyền cấp xã là
nơi đầu tiên tiếp nhận những đề xuất, kiến nghị của các tầng lớp nhân dân với Đảng

8


và Nhà nước cấp trên. Có thể nói chính quyền cấp xã như là "những chiếc cầu nối
liền giữa các tầng lớp nhân dân với Đảng và Nhà nước".
Khi bàn về vai trò của chính quyền cấp xã, Bác Hồ đã từng viết: “Cấp xã là
cấp gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi
việc đều xong xuôi”.
Xác định được tầm quan trọng của cấp xã, ngay sau khi thực dân Pháp bắt
đầu xâm lược và đặt ách thống trị trên đất nước ta, chúng đã rất chú ý và coi trọng

yếu tố làng, xã trong việc thiết lập bộ máy cai trị của chúng ở Việt Nam.
Sau Cách mạng tháng Tám, dưới sự lãnh đạo của Đảng, qua các giai đoạn
phát triển của đất nước, đặc biệt từ khi tiến hành sự nghiệp đổi mới đến nay, Đảng
và Nhà nước ta đã quan tâm nhiều đến việc kiện toàn, sắp xếp và củng cố tổ chức
chính quyền cấp xã.
Ngày nay, sự phát triển kinh tế - xã hội theo cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, quá trình CNH, HĐH đất nước nói chung, CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn nói riêng đã và đang đặt ra nhiều vấn đề mới đối với cấp xã về quản lý
kinh tế - xã hội, cần phải được tiếp tục nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp.
1.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã
Là một cấp trong hệ thống chính quyền Nhà nước, về cơ bản chính quyền
cấp xã cũng có các chức năng, nhiệm vụ như các cấp chính quyền Nhà nước cấp
trên. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, chức năng nhiệm vụ
của cấp xã được quy định khác nhau.
Theo quy định hiện hành, chính quyền cấp xã (bao gồm HĐND và UBND) là
cơ quan quản lý Nhà nước, chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động chính trị, kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương; đảm bảo để Hiến pháp, Pháp luật,
các văn bản của chính quyền cấp trên được tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh ở
địa phương, đảm bảo và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động;
đảm bảo quyền lợi của công dân, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân, đồng thời tuyên truyền, vận động nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà
nước.

9


Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND cấp xã được quy định cụ thể
trong Pháp lệnh nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND
a) Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND cấp xã: HĐND xã là cơ quan
quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm

chủ của nhân dân, do nhân dân bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương
và cơ quan Nhà nước cấp trên. HĐND có quyền ra quyết định trên các lĩnh vực sau:
Thứ nhất, trong lĩnh vực kinh tế: HĐND cấp xã quyết định các biện pháp
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, nhằm phát huy tiềm năng
của địa phương: dự toán và phân bổ ngân sách, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa
phương, các chủ trương và biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương;
thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, các biện pháp quản lý, sử dụng đất
đai; quyết định những biện pháp khuyến khích, vận động nông dân chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; biện pháp sử
dụng và bảo vệ nguồn nước, các công trình thuỷ lợi; biện pháp phòng chống và
khắc phục hậu quả thiên tai; biện pháp xây dựng, duy tu, sửa chữa đường giao
thông, cầu cống và các cơ sở hạ tầng.
Thứ hai, trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, xã hội và đời sống: HĐND cấp xã
quyết định biện pháp thực hiện sự nghiệp văn hóa, giáo dục, bảo đảm các điều kiện
cần thiết để trẻ em vào học đúng độ tuổi, hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục;
biện pháp giáo dục thanh niên, bảo vệ, chăm sóc giáo dục thiếu niên, nhi đồng, xây
dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; biện pháp giữ gìn vệ sinh, thực hiện
chương trình dân số, kế hoạch hóa gia đình; thực hiện chính sách đối với các gia
đình và những người có công với cách mạng.
Thứ ba, trong lĩnh vực quốc phòng an ninh: HĐND cấp xã quyết định biện
pháp thực hiện nhiệm vụ xây dựng quốc phòng toàn dân, bảo đảm thi hành chế độ
nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ; biện pháp thực hiện hậu cần
tại chỗ, chính sách hậu phương quân đội; biện pháp giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, đấu tranh ngăn ngừa tội phạm và đảm bảo trật tự công cộng.

10


Thứ tư, trong lĩnh vực chính sách dân tộc và tôn giáo: HĐND cấp xã quyết
định biện pháp bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất,

tinh thần, nâng cao trình độ dân trí cho đồng bào dân tộc, thực hiện bình đẳng giữa
các dân tộc; biện pháp bảo đảm thực hiện chính sách tôn giáo, quyền tự do tín
ngưỡng của nhân dân.
Thứ năm, trong lĩnh vực thi hành pháp luật: HĐND cấp xã quyết định các
biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của chính quyền cấp trên;
biện pháp bảo hộ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác; biện pháp bảo vệ, tài sản, lợi ích của Nhà nước và của các tổ
chức khác; biện pháp bảo đảm giải quyết, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
Thứ sáu, trong lĩnh vực xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành
chính: HĐND bầu và bãi nhiệm đại biểu HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và
UBND, bãi miễn những kết quả sai trái của UBND; thông qua đề án phân vạch địa
giới hành chính.
Thứ bảy, trong hoạt động giám sát: HĐND thực hiện quyền giám sát hoạt
động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và UBND; giám sát việc thực hiện Nghị
quyết của HĐND; giám sát việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức, đơn vị hoạt
động trên địa bàn.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của UBND cấp xã: UBND xã do HĐND bầu
ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của Nhà nước cấp trên,
Nghị quyết của HĐND cùng cấp. UBND cấp xã có những nhiệm vụ và quyền hạn
như sau:
Về kinh tế, ngân sách: xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lập dự
toán thu, chi ngân sách hàng năm trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách hàng
năm sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Về nông, lâm, ngư nghiệp, thủy lợi: tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các
chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển nông, lâm, ngư nghiệp; ứng

11



dụng tiến bộ, khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi; tổ chức xây dựng các công trình thuỷ lợi như: tu bổ đê điều; bảo vệ
rừng phòng hộ; quản lý và bảo vệ nguồn nước; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đai, thống kê theo dõi biến động đất đai; kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất đai.
Về thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ: tổ chức hướng dẫn, khai thác và
phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật phát triển các ngành nghề mới; quản lý và phát triển các chợ, điểm buôn bán,
dịch vụ ở địa phương; phối hợp các cơ quan thực hiện việc chống buôn lậu, trốn
thuế, sản xuất và lưu thông hàng giả...
Về giao thông: tổ chức thực hiện việc xây dựng và tu sửa đường giao thông ở
địa phương, bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm đường giao thông, các cơ
sở hạ tầng; huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao
thông, cầu, cống phục vụ sinh hoạt và đời sống của nhân dân địa phương.
Về văn hóa, giáo dục: thực hiện kế hoạch phát triển văn hóa, giáo dục ở địa
phương; cùng với các ngành liên quan chỉ đạo các trường học tổ chức đăng ký,
động viên trẻ em đến trường đúng độ tuổi, tổ chức quản lý, kiểm tra hoạt động của
nhà trẻ, lớp mẫu giáo; phối hợp các cơ quan chức năng quản lý các trường tiểu học,
bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh; vận động nhân dân xây
dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa.
Về xã hội và đời sống: tổ chức quản lý trạm y tế của xã; thực hiện các
chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hóa gia đình; thực hiện chính sách cho
người và gia đình có công với cách mạng, thực hiện cứu tế nhân đạo, giúp đỡ người
nghèo, già cả, cô đơn, tàn tật.
Về quốc phòng: tổ chức huấn luyện quân sự phổ thông, tuyên truyền giáo
dục xây dựng quốc phòng toàn dân, đăng ký quản lý quân nhân dự bị, tổ chức việc
xây dựng, huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ, thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ,
chính sách hậu phương quân đội, chính sách đối với lực lượng vũ trang địa phương.
Về an ninh trật tự, an toàn xã hội: thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh
trật tự, an toàn xã hội, xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc;


12


thực hiện biện pháp phòng chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật, quản lý
hộ khẩu, đăng ký tạm trú, phối hợp các cơ quan chức năng thực hiện thi hành án,
thực hiện các quyết định hành chính.
Về dân tộc và tôn giáo: thực hiện chính sách dân tộc và tôn giáo, bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân theo quy định của pháp luật.
Về thi hành pháp luật: tổ chức thực hiện các biện pháp thi hành Hiến pháp,
luật, các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng
cấp, tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, hướng dẫn các hoạt động hòa giải,
thanh tra nhân dân, tổ chức việc đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật; thực
hiện các biện pháp bảo vệ tài sản, quyền lợi hợp pháp của công dân; xử lý vi phạm
hành chính theo luật định.
Xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính: tổ chức và thực hiện
công tác bầu cử Quốc hội, đại biểu HĐND theo quy định của pháp luật; lập hồ sơ về
việc phân vạch địa giới hành chính, quản lý hồ sơ, mốc và bản độ địa giới hành
chính của địa phương.
1.2. Đội ngũ cán bộ và cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
1.2.1. Cán bộ và cán bộ chủ chốt
Khái niệm cán bộ theo quy định tại luật cán bộ công chức
Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật cán bộ, công chức, hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2010, quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được
bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [15, tr 1].
Khái niệm cán bộ cấp xã theo quy định của luật cán bộ công chức
“Cán bộ xã, phường, thị trấn là công dân Việt Nam, được bầu giữ chức vụ

theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó
Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu các tổ chức chính trị-xã hội” [15, tr 2].

13


Tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính Phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì: Cán bộ cấp xã
có các chức vụ sau đây.
“- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức hội nông dân Việt nam);
-Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam [6, tr 2].
Khái niệm cán bộ chủ chốt
Cán bộ chủ chốt là những người:
- Giữ các vị trí chủ yếu nhất của các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể
nhân dân các cấp, các ngành ở địa phương.
- Có trách nhiệm chính trong công việc triển khai, tổ chức thực hiện mọi chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước cấp trên tại địa phương mình.
- Có trách nhiệm chính trong việc đề ra các nghị quyết, chủ trương, quyết
định và tổ chức thực hiện trong phạm vi một tổ chức, một địa phương, một lĩnh vực
công tác.
- Chịu trách nhiệm chính về pháp lý và thực tế về những kết quả và hậu quả
trong hoạt động mọi mặt ở địa phương, ngành, đơn vị mình.

1.2.2. Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là công dân Việt Nam trong biên chế;
được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, gồm những người được bầu giữ chức vụ
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội

14


đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, bảo
đảm phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
xã, phường, thị trấn.
1.2.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã
a. Chức trách: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân là cán bộ chuyên
trách của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ
đạo Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp xã, bảo
đảm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
xã, phường, thị trấn.
b. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
+ Triệu tập, chủ toạ các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phối hợp với Uỷ ban
nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhân dân; chủ trì trong việc tham gia
xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
+ Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân.
+ Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của nhân dân.
+ Giữ mối quan hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân, phối hợp công tác với
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, thông báo hoạt động của Hội đồng
nhân dân với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân lên Hội đồng nhân dân và Uỷ

ban nhân dân cấp huyện.
+ Chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân trong việc quyết định đưa ra bãi
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp.
c. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
Căn cứ vào nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng nhân dân phân

15


công cụ thể và thay mặt Chủ tịch Hội đồng nhân dân giải quyết công việc khi Chủ
tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt.
1.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a. Chức trách: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là cán bộ chuyên
trách lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành hoạt động của Uỷ ban nhân dân và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các
lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân công trên địa bàn xã,
phường, thị trấn.
b. Nhiệm vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã:
- Lãnh đạo phân công công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên Uỷ ban
nhân dân, công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, gồm:
+ Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp
trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
+ Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể Uỷ ban
nhân dân.
+ Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ

máy hành chính ở xã, phường, thị trấn hoạt động có hiệu quả.
+ Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức
Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã; tiếp dân, xét và giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; giải
quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
+ Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.
+ Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng, phó thôn, tổ dân phố
theo quy định của pháp luật.

16


+ Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân
cấp trên.
+ Triệu tập và chủ toạ phiên họp của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
+ Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cơ
sở theo sự phân cấp quản lý.
+ Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của trường thôn và tổ dân phố.
c. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã:
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối kinh
tế - tài chính, khối văn hoá - xã hội...) của Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân phân công và những công việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ủy nhiệm khi
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đi vắng.
1.2.3. Chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã bao gồm:
- Chất lượng của từng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã; cụ thể là phẩm
chất chính trị, đạo đức; trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất
lượng của từng cán bộ chủ chốt chính quyền là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của

cả đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã.
- Chất lượng của cả đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã với tính
chất là một chỉnh thể, thể hiện ở cơ cấu đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân
đối, hợp lý về số lượng và độ tuổi bình quân được phân bố trên cơ sở các địa
phương và lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội.
Như vậy, các yếu tố cấu thành chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp
xã không chỉ bao gồm một mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm cả một hệ
thống, được kết cấu như một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của từng cán bộ (đây
là yếu tố cơ bản nhất, tiên quyết nhất) cho đến cơ cấu số lượng nam nữ, độ tuổi,
thành phần cùng với việc bồi dưỡng, giáo dục, phân công, quản lý kiểm tra giám sát
và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền
nhân dân.

17


×