Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm lốp ô tô của công ty cổ phần cao su sao vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 116 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Trường đại học bách khoa hà nội
-------------------------------------------

Ngô tuấn anh

Phân tích và đề xuất một số giảI pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
lốp ô tô của công ty cổ phần cao su sao vàng

Luận văn thạc sĩ
Quản trị kinh doanh

Hà nội 2016


Bộ giáo dục và đào tạo

Trường đại học bách khoa hà nội
-------------------------------------------

Ngô tuấn anh

Phân tích và đề xuất một số giảI pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
lốp ô tô của công ty cổ phần cao su sao vàng

Luận văn thạc sĩ
Quản trị kinh doanh
Giáo viên hướng dẫn:


TS. Nguyễn đại thắng

Hà nội - 2016


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

-1-

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm việc nghiêm túc, luận văn thạc sỹ của tôi đã được hoàn
thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Đại Thắng. Tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Đại Thắng trong suốt quá trình nghiên
cứu và viết đề tài đã nhiệt tình chỉ bảo phương hướng nghiên cứu và truyền đạt cho tôi
những kinh nghiệm, kiến thức quý báu để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo trong Viện Kinh tế và Quản
lý - trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến giá trị
cho luận văn của tôi.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn Viện đào tạo sau Đại học - Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội, Ban giám đốc và cán bộ, nhân viên Công ty cổ phần Cao su
Sao Vàng đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và cung cấp số liệu thực tế để tôi hoàn
thành luận văn thạc sỹ này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng
Học Viên


Ngô Tuấn Anh

Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD

năm 2016


Đại học Bách Khoa Hà Nội

-2-

Viện Kinh tế và Quản lý

MỤC LỤC
Lời cảm ơn………………………………………………………….…………. ......... 1
Mục lục………………………………………………………………………… ........ 2
Danh mục bảng………………………………………………………………… ....... 6
Danh mục hình vẽ và biểu đồ..………………………………………………… ...... 7
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………………… ........ 8

1. Lý do chọn đề tài………………………………....……………………… ....... 8
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn……………....……………………… ....... 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn………………………… ..... 9
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn…………………….………… .......... 10
5. Nguồn thông tin thu thập của luận văn…………….……………………...... 10
6. Kết cấu của luận văn…………………………………………………… ......... 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về cạnh tranh trong kinh tế………………………………… ......... 11
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh trong kinh tế………………………………...……… ..... 11

1.1.2 Các cấp độ cạnh tranh……………………………………..…………… ........... 13
1.1.3 Vai trò cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường………………………… ............. 14
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ trong cùng một
ngành………………………………………………………….……………….................... 17
1.1.4.1. Thị phần sản phẩm của doanh nghiệp……………….………………… ........ 17
1.1.4.2 Giá thành đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp…….…………....……… ........ 18
1.1.4.3. Năng suất lao động ………………………………….………………… ....... 18
1.1.5 Các công cụ dùng để cạnh tranh sản phẩm trong một ngành…….…… ............ 19
1.1.5.1.Cạnh tranh bằng chất lượng và sự khác biệt sản phẩm ………....……… ....... 19
1.1.5.2. Cạnh tranh về giá………………………………….…………………… .............. 21
1.1.5.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối…………….………………………....... 23
1.1.5.4.Cạnh tranh bằng các hình thức xúc tiến bán hàng………………………......... 24
Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

-3-

Viện Kinh tế và Quản lý

1.2 Năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trong ngành…….…… ........... 25
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh………………………………………....... ......... 25
1.2.2 Các yếu tố cấu thành sức cạnh tranh của doanh nghiệp……………............. .... 27
1.2.2.1 Trình độ tổ chức quản lý…………………………………………….............. 27
1.2.2.2 Nguồn nhân lực……………………………………………………….. ......... 28
1.2.2.3 Công nghệ, hạ tầng cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật………………… .......... 29
1.2.2.4 Khả năng tài chính……………………………………………………. .......... 29
1.2.2.5 Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp………………………………............. 30
1.3 Phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.……………………… ....... 31

1.3.1 Nội dung và trình tự phân tích ……………………………………………… ... 31
1.3.1.1 Phân tích môi trường ngành……………………………………………… ......31
1.3.1.2 Phân tích các chỉ tiêu kết quả cạnh tranh……………………………….......... 33
1.3.1.3 Phân tích các công cụ cạnh tranh………………………………………… ..... 34
1.3.1.4 Phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp…………………………………………………………………………… ........ 35
1.3.2 Các phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh………………………… ........ 35
1.3.2.1 Phương pháp phân tích theo quan điểm tổng thể….…………………............ 35
1.3.2.2 Phương pháp xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh ( ma trận IFE)
khung đánh giá các năng lực cạnh tranh (Bảng 1.1)…………………….…................ 37
TÓM TẮT CHƯƠNG 1…………………………………………………...................... ...... 39

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM LỐP
ÔTÔ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG – SRC
2.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng ……..………….…… ........... 40
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty…………………………… ...... 40
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty ……………………………………….......... 41
2.1.3 Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu …………………..…….……… .......... 41
2.1.4 Cơ cấu tổ chức chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, đơn vị ...…....... ........ 41
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ………………………............. ...... 43
Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

-4-

Viện Kinh tế và Quản lý

2.2. Thực trạng sản xuất và kinh doanh sản phẩm lốp ô tô của Công ty…… ...... 46

2.2.1. Giới thiệu sản phẩm lốp ô tô ………………………………………………...... 46
2.2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm lốp ô tô……………………………………… ...... 47
2.2.3. Trang thiết bị và cơ sở kỹ thuật sản xuất lốp ô tô ………………………… ...... 48
2.2.4. Nhân lực phục vụ sản xuất lốp ô tô…………………………………...... .......... 50
2.2.5. Kết quả tiêu thụ sản phẩm lốp ô tô giai đoạn 2013-2015………………………… .......... 52
2.3 Phân tích môi trường ngành sản phẩm lốp ô tô….…………………………… ......... 52
2.3.1 Phân tích khách hàng sử dụng lốp ô tô…………………………………… ....... 52
2.3.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp…………………………………… .................. 57
2.3.2.1 Công ty Cổ phần Cao su Đà nẵng .................................................................... 57
2.3.2.2 Công ty Cổ phần Cao su Miền nam ................................................................ 61
2.3.3 Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn……………………………… .................... 64
2.3.4 Phân tích sản phẩm thay thế……………………………….……….…………........ 65
2.3.5 Phân tích các nhà cung cấp…………………………………………………… .......... 65
2.4 Phân tích năng lực cạnh tranh sản phẩm lốp ô tô của Công ty……....... ......... 66
2.4.1 Phân tích kết quả cạnh tranh…………………………………..………......... ........ 66
2.4.2. Phân tích các công cụ cạnh tranh……………………………………............... .............. 70
2.4.2.1 Phân tích công cụ cạnh tranh về sản phẩm……………………….……… .................. 70
2.4.2.2 Phân tích công cụ cạnh tranh về giá bán sản phẩm…………….…………………............. 72
2.4.2.3 Phân tích công cụ cạnh tranh về phân phối………………………………… .................. 75
2.4.2.4 Phân tích công cụ cạnh tranh về xúc tiến bán hàng…………………………… ............. 76
2.4.2.5 Đánh giá chung về các công cụ cạnh tranh của Công ty …………................. ........... 78
2.4.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm lốp ô tô của Công ty ……………… ............. 79
2.4.3.1. Ma trận cạnh tranh hình ảnh….……………………………………..………… ..... 79
2.4.3.2. Điểm mạnh của Công ty…..…………………………………………………............. 81
2.4.3.2. Điểm yếu của Công ty…….…………………………………………..………… ................ 81
TÓM TẮT CHƯƠNG 2…………………………………………………….................. .......... 82

Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD



Đại học Bách Khoa Hà Nội

-5-

Viện Kinh tế và Quản lý

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
SẢN PHẨM LỐP ÔTÔ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG

3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn
2016 - 2020………………………………………………………………...... ......... 83
3.1.1 Mục tiêu phát triển Công ty ………………………………………… ................ 83
3.1.2 Các giải pháp chiến lược phát triển……………………………………. ............. 84
3.1.3 Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận năm 2016 - 2020…………………..... .............. 85
3.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
lốp ô tô của Công ty Cổ phần Cao su Sao vàng ...............…………….…….. .......... 86
3.2.1 Giải pháp 01: Cải tiến và đầu tư thêm công nghệ..………………..……. ............. 86
3.2.2 Giải pháp 02: Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm....... ........... 89
3.2.3 Giải pháp 03: Xây dựng vị thế thương hiệu của Công ty ………………............. 91
3.2.4 Giải pháp 04: Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển mở rộng thị
trường của Công ty ……………………………………………………………… ......... 93
3.2.5 Giải pháp 05: Hoàn thiện công tác quản lý chi phí…..…………………… ....... 98
3.2.6 Giải pháp 06: Phát triển nguồn lực và đổi mới tổ chức quản lý..……… ............ 99
3.2.7 Giải pháp 07: Tổ chức phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn điều lệ…………….. .. 102
TÓM TẮT CHƯƠNG 3…………………………………………………...………… ........... 103
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………... .. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………….................. ........... .105
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ SẢN PHẨM LỐP Ô TÔ CỦA CÔNG TY
PHỤ LỤC 2: THAM KHẢO Ý KIẾN CỦA CHUYÊN GIA
BẢNG CÂU HỎI THAM KHẢO Ý KIẾN CHUYÊN GIA

PHỤ LỤC 2: THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU (TÍNH ĐIỂM QUAN TRỌNG CỦA
CÁC YẾU TỐ)

Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

-6-

Viện Kinh tế và Quản lý

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng ma trận hình ảnh cạnh tranh ( ma trận IFE)………………............ .... 38
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm 2013 – 2015………… ........ 43
Bảng 2.2: Chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận giai đoạn 2013 - 2015 …………............. ..... 45
Bảng 2.3: Bảng giá trị đầu tư máy móc thiết bị lốp ô tô từ năm 2013 – 2015…… ....... 49
Bảng 2.4: Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi…………………………………………… ...... 50
Bảng 2.5: Cơ cấu nhân lực theo giới tính…………………………………............ ..... 50
Bảng 2.6 : Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn……………………................. ............. 51
Bảng 2.7: Số lượng sản phẩm tiêu thụ qua 3 năm từ năm 2013 – 2015………............ ...... 52
Bảng 2.8: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm lốp ô tô của Công ty với các đối thủ
cạnh tranh …………………………………………………………………......... ....... 67
Bảng 2.9: Thị phần lốp ô tô của Công ty so với toàn ngành……………............... ..... 67
Bảng 2.10:Sản lượng tiêu thụ sản phẩm lốp ô tô với các đối thủ cạnh tranh…… ....... 68
Bảng 2.11: Tốc độ tăng trưởng thị phần của Công ty qua các năm………………...... 69
Bảng 2.12: Gía thành đơn vị sản phẩm lốp ô tô của Công ty qua các năm……… ...... 70
Bảng 2.13: Năng suất lao động sản phẩm lốp ô tô của Công ty qua các năm…… ...... 70
Bảng 2.14: So sánh chủng loại sản phẩm với các đối thủ cạnh tranh……………....... 71
Bảng 2.15: So sánh sản phẩm của Công ty với các đối thủ cạnh tranh………… ......... 72

Bảng 2.16: Giá bán một số sản phẩm lốp ô tô của Công ty trên thị trường…....... ...... 73
Bảng 2.17: So sánh một số sản phẩm lốp ô tô của Công ty với các đối thủ cạnh
tranh………………………………………………………………………………… .. 74
Bảng 2.18: Hệ thống phân phối của Công ty với các đối thủ cạnh tranh…………… ....... 76
Bảng 2.19: Đánh giá Hệ thống phân phối với các đối thủ cạnh tranh ……................. 76
Bảng 2.20: So sánh về quảng cáo và xúc tiến bán hàng của Công ty với các đối
thủ cạnh tranh ………………………………………………………………………… . 77
Bảng 2.21: Ma trận hình ảnh cạnh tranh (ma trận IFE)……………………………… 80
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch lốp ô tô của Công ty năm 2016 – 2020….………………...….... .. .86
Bảng 3.2: Kế hoạch đầu tư tài sản cố định cho lốp ô tô giai đoạn 2016 – 2018…..... . 88
Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

-7-

Viện Kinh tế và Quản lý

Bảng 3.3: Kế hoạch đầu tư hoạt động nghiên cứu và phát triển của Công ty cho lốp
ô tô giai đoạn 2016 - 2018…………………………………………………………… ...... 97
Bảng 3.4: Kế hoạch đầu tư đào tạo nhân lực cho lốp ô tô giai đoạn 2016 – 2018........ 101
Bảng 3.5: Kế hoạch tổ chức phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn điều lệ của Công ty
cho giai đoạn 2016 - 2018…………………………………………… ............................... 103

DANH MỤC CÁC MÔ HÌNH, HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter……………………......... 32
Hình 1.2: Mô hình phân tích môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp…………… ...... 36
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng………… ............. 42
Hình 2.2 Sơ đồ qui trình sản xuất lốp ô tô………………………………………… .....47

Hình 2.3: Cơ cấu xe ô tô lưu hành ở Việt nam năm 2015……………………… .......... 54
Hình 2.4: Biểu đồ sản lượng sản phẩm lốp ô tô so với toàn ngành……………… ...... 68
Hình 2.5: Biểu đồ sản lượng sản phẩm lốp ô tô của Công ty và các đối thủ cạnh
tranh………………………………………………………………………………… ............. 69
Hình 2.6: Biểu đồ thị phần sản phẩm lốp ô tô của Công ty qua các năm……… ......... 69

Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

-8-

Viện Kinh tế và Quản lý

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nó
được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp mà
cả nền kinh tế nói chung. Cạnh tranh là một tất yếu khách quan là động lực thúc đẩy sự
phát triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xóa bỏ
những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. Cạnh tranh không chỉ là
cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau mà còn là sự cạnh tranh giữa người bán
hàng, giữa khách hàng với người bán hay giữa chính các khách hàng với nhau.
Trên thị trường có rất nhiều công ty sản xuất và kinh doanh, cung ứng những sản
phẩm có cùng chức năng, công dụng, kiểu dáng giống nhau. Nghĩa là trên thị trường có
rất nhiều sản phẩm thay thế để khách hàng lựa chọn. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để
khách hàng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp mình cung ứng, chứ không phải của
đối thủ cạnh tranh? Đó là câu hỏi lớn đối với bất cứ ban lãnh đạo một công ty lớn nào.
Muốn khách hàng lựa chọn sản phẩm mà doanh nghiệp mình cung cấp thì doanh nghiệp

phải không ngừng áp dụng khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất kinh doanh, cải
tiến công nghệ, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên… tất cả nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đa dạng hóa mẫu mã và giảm giá thành sản phẩm, giữ
chữ tín... Có như vậy doanh nghiệp mới chủ động hơn trong quá trình sản xuất kinh
doanh và thu hút được khách hàng đồng thời chiến thắng được đối thủ cạnh tranh trên
thị trường. Kết quả của quá trình cạnh tranh sẽ quyết định doanh nghiệp nào tiếp tục tồn
tại và phát triển còn doanh nghiệp nào sẽ bị phá sản và giải thể. Do đó, vấn đề nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng môi trường và
các đối thủ cạnh tranh với những giải pháp và biện pháp thực hiện thích hợp là điều kiện
cần thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại, đứng vững và phát triển trong điểu kiện
cạnh tranh gay gắt của thị trường đã trở thành một vấn đề quan trọng hàng đầu mà bất
cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
Qua quá trình làm việc và xuất phát từ thực tế của Công ty cổ phần cao su Sao
Vàng, em đã tập trung đi sâu vào lĩnh vực nghiên cứu một số vần đề về khả năng cạnh
tranh sản phẩm lốp ô tô của Công ty, với mục đích mong muốn được góp sức mình
trong việc tìm ra các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm lốp ô tô của
Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

-9-

Viện Kinh tế và Quản lý

Công ty, để có thể thúc đẩy sự thành công năng lực kinh doanh trong môi trường cạnh
tranh đầy khốc liệt như hiện nay.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, vấn đề “Phân tích và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm lốp ô tô của Công ty cổ phần
cao su Sao Vàng” được chọn làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành Quản trị kinh

doanh có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, cũng như việc đánh giá, nhìn nhận xác thực năng lực sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm
lốp ô tô để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để từ đó hoạch định
phương hướng và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo đà
cho việc phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
của các công ty sản xuất các sản phẩm lốp ô tô nói chung.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần cao su Sao Vàng hiện nay.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần cao su Sao Vàng.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
- Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề cơ bản lý luận và thực tiễn về cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp cùng ngành – sản phẩm
lốp ô tô.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng trên địa bàn
cả nước và quốc tế. Nghiên cứu những tiêu chí cơ bản quan trọng nhất quyết định tới
năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần cao su Sao
Vàng từ năm 2013 đến 2015, và đề xuất giải pháp chủ yếu cho giai đoạn 2016 - 2018.
Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội


- 10 -

Viện Kinh tế và Quản lý

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn sử dụng kết hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
thông qua các phương pháp cụ thể như: Phân tích số liệu, tổng hợp, thống kê, mô tả,
kiểm định, so sánh và phương pháp chuyên gia.
5. NGUỒN THÔNG TIN THU THẬP CỦA LUẬN VĂN
Thông tin, dữ liệu sử dụng trong đề tài được thu thập từ:
Nguồn tài liệu nội bộ của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng: Các báo cáo kiểm
toán, báo cáo tài chính của Công ty qua các năm, các tài liệu thống kê, lưu trữ, và các
báo cáo kinh doanh của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng.
Nguồn tài liệu bên ngoài: Tài liệu thu thập từ Tập đoàn hóa chất Việt nam, Cục
thống kê Hà Nội, và các tài liệu trên website của Tổng cục thống kê, các bộ ngành và
Chính phủ...
Ngoài ra đề tài cũng sử dụng thông tin từ các website của các Công ty sản xuất lốp
ô tô và một số tài liệu hội thảo khác. Cơ sở để lập các ma trận IFE - ma trận hình ảnh
cạnh tranh, tôi đã tổ chức tham khảo ý kiến của các chuyên gia am hiểu trong ngành
như: Các chuyên viên của Tập đoàn hóa chất Việt Nam, một số trưởng, phó phòng ban,
cán bộ nghiệp vụ, quản lý Công ty nơi công tác và các Công ty sản xuất sản phẩm lốp ô
tô là cao su Đà Nẵng và cao su Miền Nam .
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở phương pháp luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh sản
phẩm của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích năng lực cạnh tranh sản phẩm lốp ô tô của Công ty cổ phần
cao su Sao Vàng.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm lốp ô

tô của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng.

Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

- 11 -

Viện Kinh tế và Quản lý

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về cạnh tranh trong kinh tế
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh trong kinh tế
Cạnh tranh là một thuật ngữ đã được sử dụng từ khá lâu song trong những năm
gần đây được nhắc đến nhiều hơn, nhất là ở Việt Nam. Bởi trong nền kinh tế mở hiện
nay, khi xu hướng tự do hóa thương mại ngày càng phổ biến thì cạnh tranh là phương
thức để đứng vững và phát triển của doanh nghiệp. Nhưng “cạnh tranh là gì” thì vẫn
đang là một khái niệm chưa thống nhất, các nhà nghiên cứu đưa ra các khái niệm cạnh
tranh dưới nhiều góc độ khác nhau.
Nước ta cũng đang trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế với khu vực và thế
giới. Chúng ta sẽ phải đối mặt với cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên thị trường trong
nước và quốc tế, mặt khác phải duy trì phát triển ổn định, bền vững. Trước yêu cầu phát
triển kinh tế với nhịp độ cao và bền vững của quá trình chủ động hội nhập, đã đến lúc
các doanh nghiệp trong nước phải sẵn sàng đối mặt với cạnh tranh của các đối thủ.
Cạnh tranh, dĩ nhiên không phải là một hiện tượng mới mẻ, tuy nhiên, dưới mỗi
cách tiếp cận khác nhau sẽ có những quan niệm khác nhau:
Theo từ điển bách khoa Việt Nam ( tập1) định nghĩa: Cạnh tranh là hoạt động ganh

đua giữa những người sản xuất hàng hoá giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành được các điều
kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Theo từ điển kinh doanh xuất bản ở Anh năm 1992 thì định nghĩa như sau: “Cạnh
tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành
cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
Theo quan điểm của Karl Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và trong tiêu thụ để đạt
được những lợi nhuận siêu ngạch”. Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ
nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh
Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

- 12 -

Viện Kinh tế và Quản lý

tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó
hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa
giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hoá dưới giá trị của nó nhưng vẫn
thu được lợi nhuận.
Theo nhà kinh tế học người mỹ Micheal Porter: “Cạnh tranh là để thu hút vốn, thu
hút con người, thu hút khách hàng và phải vượt trên các đối thủ”.
Trong cuốn “Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm
soát độc quyền kinh doanh”, cạnh tranh được định nghĩa: “Cạnh tranh có thể được hiểu
là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc
khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được mục tiêu kinh
doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần”.

Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường, là năng
lực phát triển của kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, các tín
hiệu giá cả, lợi nhuận tạo ra sự kích thích để các doanh nghiệp chuyển nguồn lực từ nơi
tạo ra giá trị thấp hơn sang nơi tạo ra giá trị cao hơn.
Xét rộng hơn thì trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều có cạnh tranh, không có
cạnh tranh sẽ không có sinh tồn và phát triển. Đó là quy luật tồn tại của muôn loài.
Trong kinh tế, cạnh tranh là đấu tranh để giành lấy thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ bằng các phương pháp và biện pháp khác nhau như kỹ thuật, kinh tế, chính
trị, quân sự, tâm lý xã hội. Biện pháp kỹ thuật là áp dụng công nghệ hiện đại, máy móc
thiết bị tiên tiến, công nhân có trình độ lành nghề cao; biện pháp kinh tế như trợ cấp tài
chính, bảo hộ, cho vay ưu đãi, bán phá giá, v.v…, biện pháp chính trị - kinh tế là dùng
áp lực chính trị để buộc đối phương phải nhượng bộ một hoặc một số điều kiện thương
mại nào đó có lợi cho mình; biện pháp quân sự là một số nước lớn gây chiến tranh cục
bộ, thậm chí chiến tranh thế giới, để gây ảnh hưởng và chiếm thị trường tiêu thụ sản
phẩm.
Vậy, có thể khái quát lại:
- Khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành lấy phần thắng của
nhiều chủ thể khác cùng tham dự.
Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

- 13 -

Viện Kinh tế và Quản lý

- Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà các bên đều
muốn giành giật. Mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
- Cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc chung mà các

bên tham gia phải tuân thủ như: Đặc điểm sản phẩm, thị trường, các điều kiện pháp lý,
thông lệ kinh doanh…
- Để đạt được mục tiêu cạnh tranh của mình, các bên tham gia có thể sử dụng
nhiều công cụ khác nhau.
Như vậy, khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu như sau:“Cạnh tranh là ở đó các
chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật để đạt mục tiêu kinh tế
của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các
điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế
trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là
lợi nhuận; đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi”.
1.1.2. Các cấp độ cạnh tranh
Cạnh tranh trong kinh tế có thể chia ra 3 cấp độ khác khác nhau: Cạnh tranh giữa
các quốc gia, địa phương và vùng lãnh thổ; cạnh tranh giữa các ngành; và cạnh tranh
sản phẩm của các doanh nghiệp trong cùng một ngành.
- Cạnh tranh giữa các quốc gia, địa phương và vùng lãnh thổ: Một nền kinh tế
có năng lực cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh,
ngược lại để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, môi trường kinh
doanh của nền kinh tế phải thuận lợi, các chính sách kinh tế vĩ mô phải rõ ràng, có thể
dự báo được, nền kinh tế phải ổn định; bộ máy nhà nước phải trong sạch, hoạt động có
hiệu quả, có tính chuyên nghiệp. Mặt khác, tính năng động, nhạy bén trong quản lý
doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng, vì trong cùng một môi trường kinh doanh
có doanh nghiệp rất thành công trong khi doanh nghiệp khác lại thất bại. Tương tự như
năng lực cạnh tranh cấp quốc gia, cạnh tranh cấp địa phương hoặc vùng lãnh thổ ở mức
độ hẹp hơn và năng lực cạnh tranh của nó chịu ảnh hưởng gián tiếp từ năng lực cạnh
tranh quốc gia. Năng lực cạnh tranh của địa phương được hiểu là năng lực của một khu
vực kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư , bảo đảm ổn định kinh
tế, xã hội, nâng cao đời sống người dân.

Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD



Đại học Bách Khoa Hà Nội

- 14 -

Viện Kinh tế và Quản lý

- Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, hay đồng
minh các doanh nghiệp giữa các ngành kinh tế khác nhau, nhằm giành lấy lợi nhuận lớn
nhất. Trong quá trình cạnh tranh này, các doanh nghiệp luôn say mê với những ngành
đầu tư có lợi nhuận nên đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành nhiều lợi
nhuận.
- Cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp trong một ngành: Là sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó.
Trong cuộc cạnh tranh này những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt
động của mình trên thị trường; những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh
doanh, thậm chí bị phá sản.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cụ thể là: sản phẩm lốp ô tô.
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh sản phẩm giữa các doanh nghiệp cùng ngành
Cạnh tranh có thể đưa đến lợi ích cho người này và thiệt hại cho người khác,
song xét dưới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực. Đối với nền kinh
tế, cạnh tranh đảm nhận một số vai trò quan trọng:
a) Đối với nền kinh tế quốc dân
Cạnh tranh là môi trường và động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, góp phần
phân bổ nguồn lực có hiệu quả thông qua việc kích thích các doanh nghiệp sử dụng các
nguồn lực một cách tối ưu nhất, đồng thời cạnh tranh còn loại bỏ những doanh nghiệp
làm ăn kém hiệu quả, lãng phí của cải. Cạnh tranh còn góp phần xóa bỏ sự độc quyền,
tạo sự bình đẳng trong môi trường kinh doanh.
Mặt khác, cạnh tranh sẽ thúc đẩy sự phát triển ngành khoa học kỹ thuật cao, tiếp

nhận nhanh chóng công nghệ tiến bộ của các nước phát triển trên thế giới, tạo sự phân
công lao động theo chiều sâu rộng, để từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng
đồng xã hội.
b) Đối với mỗi doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, cạnh
tranh có những vai trò sau:
Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

- 15 -

Viện Kinh tế và Quản lý

- Cạnh tranh được coi như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những doanh
nghiệp. Cạnh tranh liên quan đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò cực
kỳ to lớn.
- Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh tạo
ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi biện
pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt đầu từ
việc nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường từ đó ra các quyết định
sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải nâng
cao các hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo
hành...
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao
hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng. Muốn vậy,
các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào quá trình

sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của công
nhân... từ đó làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn. Cạnh tranh buộc doanh
nghiệp không ngừng cải tiến , đổi mới công nghệ, phương thức sản xuất, đổi mới cách
quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất, tăng
lợi nhuận…
- Cạnh tranh đem lại cho các doanh nghiệp vị thế, danh tiếng thông qua những gì
họ thể hiện được trong quá trình cạnh tranh.
c) Đối với người tiêu dùng
- Cạnh tranh đem đến cho người tiêu dùng những hàng hóa , dịch vụ tốt hơn, rẻ
hơn, đẹp hơn.
- Cạnh tranh tạo sự lựa chọn phong phú, rộng rãi hơn, đảm bảo tính ổn định về
mặt giá cả giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Như vậy, cạnh tranh là yếu tố điều tiết
thị trường, quan hệ cung cầu, góp phần làm lành mạnh hóa các mối quan hệ trong xã
hội.
Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

- 16 -

Viện Kinh tế và Quản lý

Trong cạnh tranh có kẻ mạnh, người yếu, hoặc có sản phẩm có khả năng cạnh
tranh mạnh, có sản phẩm có khả năng cạnh tranh yếu. Khả năng cạnh tranh đó gọi là
năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh.
Tóm lại, có thể nói:
- Cạnh tranh tác động một cách tích cực đến phân phối thu nhập: Cạnh tranh sẽ
hạn chế hành vi bóc lột trên cơ sở quyền lực thị trường và việc hình thành thu nhập
không tương ứng với năng suất. Trên thực tế nhiều doanh nghiệp khi mới hình thành và

sản xuất một loại sản phẩm, dịch vụ nào đó chưa từng có trên thị trường thường thì sẽ
có những lợi thế nhất định về việc ấn định giá cao, nhất là những loại sản phẩm mới,
mang tính đột phá về công nghệ. Khi có thêm những đối thủ khác có đủ năng lực cạnh
tranh thì mức giá cao (đôi khi là bất hợp lý) đó sẽ được giảm dần về mức giá trị thực
của nó.
- Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh cung và cầu, hướng việc sử dụng các nhân tố
sản xuất vào những nơi có hiệu quả nhất: Khi cung một hàng hóa nào đó lớn hơn cầu,
cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá cả thị trường giảm xuống, chỉ những đơn
vị kinh doanh nào đủ khả năng cải tiến công nghệ, trang bị kỹ thuật, phương thức quản
lý và hạ được giá bán thì mới có thể tồn tại. Với ý nghĩa đó, cạnh tranh là nhân tố quan
trọng kích thích việc ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất; ngược lại,
khi cung một hàng hóa nào đó thấp hơn cầu, hàng hóa đó trở nên khan hiếm trên thị
trường, giá cả tăng cao, tạo ra mức lợi nhuận cao hơn mức bình quân. Điều này sẽ tạo ra
một động lực hấp dẫn đối với người kinh doanh đầu tư vốn xây dựng thêm những cơ sở
sản xuất mới hoặc tăng thêm năng lực sản xuất của những cơ sở sản xuất sẵn có. Đây
chính là động lực quan trọng nhất làm tăng thêm lượng vốn đầu tư cho sản xuất, kinh
doanh, nâng cao năng lực sản xuất trong toàn xã hội.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cạnh tranh sản phẩm các doanh nghiệp cùng ngành

Cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp được diễn ra trong suốt quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cạnh tranh trong việc lựa chọn các yếu tố
đầu vào, cạnh tranh trong quá trình sản xuất và cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm. Tuy
nhiên, mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp bao giờ cũng là doanh thu và lợi nhuận,
Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

- 17 -


Viện Kinh tế và Quản lý

nghĩa là nó phụ thuộc trực tiếp vào các sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp. Do đó, người
ta sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá kết quả cạnh tranh sản phẩm của các doanh
nghiệp trong cùng một ngành kinh doanh.
1.1.4.1. Thị phần sản phẩm của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp có thể hiểu là phần mà doanh nghiệp chiếm được trên
một thị trường nào đó. Thị phần lớn sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp chi phối và hạ thấp
chi phí sản xuất do lợi thế về quy mô.
- Chỉ tiêu thị phần (T):
+ Thị phần sản phẩm của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường là : tỷ lệ % giữa
doanh số sản phẩm của doanh nghiệp với doanh số toàn bộ thị trường.
Doanh thu (lượng bán) của DN
Thị phần của DN (T) =

* 100
Tổng doanh thu (lượng bán) trên thị trường

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình chiếm lĩnh và khả năng chi phối thị trường hàng
hóa của doanh nghiệp.
+ Thị phần của doanh nghiệp so với phân khúc mà nó phục vụ là : tỷ lệ % giữa
doanh số của doanh nghiệp so với doanh số của toàn phân khúc.
Doanh thu (lượng bán) của DN
Thị phần của DN (T) =

* 100
Doanh thu ( lượng bán) của toàn phân khúc

- Chỉ tiêu so sánh thị phần với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất(Tct)
Thị phần tương đối là tỷ lệ % giữa doanh số của doanh nghiệp so với đối

thủ cạnh tranh mạnh nhất.
Doanh thu (lượng bán) của DN
Tct =

* 100
Tổng doanh thu (lượng bán) của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thực tế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh trên thị trường.
Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế và Quản lý

- 18 -

- Chỉ tiêu mức tăng thị phần tăng hàng năm
Tthn = Thị phần năm sau - Thị phần năm trước
Tthn >0 : Thị phần và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tăng, nên doanh
nghiệp có khả năng mở rộng thị phần.
Tthn <0 : Thị phần và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm, nên doanh
nghiệp không giữ vững được phị phần.
Thông qua các sự biến động của các chỉ tiêu này, doanh nghiệp biết được mình
đang ở vị trí nào và cần vạch ra chiến lược hành động sao cho phù hợp với điều kiện
của doanh nghiệp mình đang có.
1.1.4.2 Giá thành đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp

Z =


FC
Q

+ AVC

Trong đó : Z : giá thành đơn vị sản phẩm
FC : tổng chi phí cố định
AVC : chi phí biến đổi bình quân
Q : khối lượng hàng hóa
Căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm, các doanh nghiệp sẽ định giá bán cho
từng loại sản phẩm, hàng hóa. Doanh nghiệp nào có giá thành đơn vị sản phẩm thấp thì
doanh nghiệp đó có lợi thế cạnh tranh về giá.
1.1.4.3. Năng suất lao động
- Năng suất lao động tính bằng hiện vật
Chỉ tiêu này sản lượng được tính bằng hiện vật của từng loại sản phẩm để biểu
thị năng suất lao động của một công nhân.

Whv =

Q
Lbq

Trong đó : Whv : Mức NSLĐ của một lao động tính bằng hiện vật
Q : Tổng sản lượng tính bằng hiện vật của một kỳ
Lbq : Số lao động bình quân của kỳ tính toán
Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội


Viện Kinh tế và Quản lý

- 19 -

- Năng suất lao động tính bằng giá trị
Chỉ tiêu này quy tất cả sản lượng về tiền của tất cả các loại sản phẩm thuộc
doanh nghiệp hoặc ngành sản xuất ra, để biểu thị mức năng suất lao động
Wgt =

TR
Lbq

Trong đó : Wgt: Mức năng suất lao động tính bằng giá trị
TR : là tổng doanh thu của kỳ kinh doanh
Lbq: Số lao động bình quân của kỳ tính toán .
Doanh nghiệp nào có năng suất lao động cao thì doanh nghiệp đó có lợi thế về
cạnh tranh.
1.1.5. Các công cụ dùng để cạnh tranh sản phẩm trong một ngành
Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu tập hợp các yếu tố, các kế
hoạch, các chiến lược, các chính sách, các hành động mà doanh nghiệp sử dụng nhằm
vượt lên các đối thủ cạnh tranh và tác động vào khách hàng để thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Nghiên cứu các công cụ cạnh tranh cho phép cách doanh nghiệp lựa chọn
những công cụ cạnh tranh phù hợp với tình hình thực tế, với quy mô kinh doanh và thị
trường của doanh nghiệp. Từ đó phát huy được hiệu quả sử dụng công cụ, việc lựa chọn
công cụ cạnh tranh có tính chất linh hoạt và phù hợp không theo một khuân mẫu cứng
nhắc nào. Dưới đây là một số công cụ cạnh tranh tiêu biểu và quan trọng:
1.1.5.1. Cạnh tranh bằng chất lượng và sự khác biệt sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ
thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng lợi

ích của sản phẩm. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều mặt khác nhau:
tính cơ lý hoá đúng như các chỉ tiêu quy định, hình dáng mầu sắc hấp dẫn, với mỗi loại
sản phẩm khác nhau. Tùy theo những sản phẩm khác nhau để chúng ta lựa chọn những
nhóm chỉ tiêu khác nhau có tính chất quyết định trình độ của sản phẩm. Doanh nghiệp
sẽ chiến thắng trong cạnh tranh nếu như lựa chọn trình độ sản phẩm phù hợp với nhu
cầu của thị trường. Hay nói cách khác khi trình độ của hàng hóa, dịch vụ càng phù hợp
với nhu cầu thị trường thì có năng lực cạnh tranh càng cao. Việc nghiên cứu kiểu cách,
Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

- 20 -

Viện Kinh tế và Quản lý

mẫu mã của hàng hóa để phù hợp với tâm lý, sở thích của khách hàng đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Kiểu cách,
mẫu mã của sản phẩm phải phù hợp với từng thị trường, tức là phù hợp với tâm lý tập
quán tiêu dùng của từng khu vực, mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ, mỗi dân tộc và các
bộ phận khách hàng khác nhau. Ngoài kiểu cách, mẫu mã sản phẩm phải phù hợp với sở
thích của mỗi lứa tuổi khác nhau của khách hàng, đồng thời không được làm phương
hại đến tập quán, truyền thống văn hóa của dân tộc nước nhập khẩu.
Để sản phẩm của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện tại và
tương lai thì nâng cao chất lượng sản phẩm là điều cần thiết. Nâng cao chất lượng sản
phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi công nghệ chế tạo đảm bảo lợi ích
và tính an toàn trong quá trình tiêu dùng và sau khi tiêu dùng. Hay nói cách khác nâng
cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại mẫu mã, bền hơn
và tốt hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm nhận lợi ích mà họ thu được ngày càng
tăng lên khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Làm tăng lòng tin và sự trung

thành của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Nếu như trước kia giá cả được coi là quan trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày
nay nó phải nhường chỗ cho tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Khi có cùng một loại sản
phẩm, chất lượng sản phẩm nào tốt hơn, đáp ứng và thoả mãn được nhu cầu của người
tiêu dùng thì họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn. Nhất là trong nền kinh tế thị trường
cùng với sự phát triển của sản xuất, thu nhập người lao động ngày càng được nâng cao,
họ có đủ điều kiện để thoả mãn nhu cầu của mình, cái mà họ cần là chất lượng và lợi ích
của sản phẩm mang lại.
Chất lượng sản phẩm được coi là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp nhất
là đối với doanh nghiệp Việt Nam khi họ phải đương đầu với các đối thủ cạnh tranh từ
nước ngoài vào Việt Nam. Một khi chất lượng hàng hoá dich vụ không được đảm bảo
thì có nghĩa là khách hàng đến với doanh nghiệp ngày càng giảm, doanh nghiệp sẽ mất
khách hàng và thị trường dẫn tới sự suy yếu trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác chất
lượng thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở chỗ nâng cao
chất lượng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hoá bán ra, kéo
Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

- 21 -

Viện Kinh tế và Quản lý

dài chu kỳ sống của sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của
doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy, cạnh
tranh bằng chất lượng sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết mà bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng đều phải sử dụng nó.
Như vậy, để cạnh tranh tốt trên thị trường thì việc nâng cao chất lượng, đa dạng
hóa sản phẩm, nâng cao tính độc đáo của sản phẩm là luôn cần thiết. Ngoài ra, để nâng

cao chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu khách hàng,
thỏa mãn được sự mong đợi của khách hàng thì doanh nghiệp cũng phải chú trọng vào
khâu dịch vụ chăm sóc khách hàng trước và sau bán, cùng với đó, doanh nghiệp sẽ nhận
được chuỗi lợi ích trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.5.2. Cạnh tranh về giá
Giá cả được hiểu là toàn bộ số tiền mà người mua trả cho người bán về việc cung
ứng một số hàng hoá, dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá
trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp, khách hàng được tôn vinh là “ Thượng đế ” họ có quyền
lựa chọn những gì họ cho là tốt nhất, khi có cùng hàng hoá dịch vụ với chất lượng tương
đương nhau thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích họ thu được từ
sản phẩm là tối ưu nhất.
Các doanh nghiệp cần xác định đúng giá trị đích thực mà sản phẩm, dịch vụ
mang lại cho khách hàng. Giá cả cần xác định sao cho đủ để mang lại lợi nhuận cho nhà
cung cấp, làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, nhưng phải ở mức mà nhóm
khách hàng mục tiêu sẵn sàng chi trả.
Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu như chênh lệch giá
giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh nhỏ hơn chênh lệch về giá trị sử dụng sản
phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đã đem lại lợi ích
cho người tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Vì lẽ đó sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng, điều đó sẽ đưa doanh
nghiệp lên vị trí cạnh tranh ngày càng cao.
Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

- 22 -


Viện Kinh tế và Quản lý

Để đạt được mức giá thấp doanh nghiệp cần xem xét khả năng hạ giá sản phẩm
của doanh nghiệp mình, khả năng đó phụ thuộc vào:
+ Chí phí về kinh tế thấp.
+ Khả năng bán hàng tốt, do có khối lượng bán lớn.
+ Khả năng về tài chính tốt.
Cạnh tranh về giá sẽ có ưu thế hơn đối với các doanh nghiệp có vốn và sản
lượng lớn hơn nhiều so với các đối thủ khác.
Như đã trình bày ở trên, hạ giá thành là phương pháp cuối cùng mà doanh nghiệp
sẽ thực hiện trong cạnh tranh bởi hạ giá thành ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của
doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải lựa chọn thời điểm để tiến hành sử dụng
giá cả làm vũ khí cạnh tranh. Như thế doanh nghiệp phải biết kết hợp nhuần nhuyễn
giữa giá cả và các bộ phận về chiết khấu với những phương pháp bán hàng mà doanh
nghiêp đang sử dụng, với những phương pháp thanh toán, với xu thế, trào lưu của người
tiêu dùng.
Đồng thời, do đặc điểm ở từng vùng thị trường khác nhau là khác nhau nên
doanh nghiệp cũng cần phải có những chính sách giá hợp lý ở từng vùng thị trường. Với
cùng một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp định ra nhiều mức giá khác nhau dựa theo
nhiều tiêu thức khác nhau:
- Phân biệt theo lượng mua: Mua khối lượng nhiều hoặc giảm giá hoặc hưởng
chiết khấu.
- Phân biệt theo chất lượng: Các loại chất lượng (1,2,3) có mức giá khác nhau,
phục vụ cho các nhóm đối tượng khác nhau.
- Phân biệt theo phương thức thanh toán: Thanh toán ngay hoặc trả chậm, thanh
toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản.
Một điểm nữa doanh nghiệp cần phải quan tâm là phải kết hợp giữa giá cả của
sản phẩm với chu kỳ sản phẩm đó, việc kết hợp này cho phép doanh nghiệp khai thác
được tối đa khả năng tiêu thụ của sản phẩm, cũng như không bị mắc vào những lỗi lầm
trong việc khai thác chu kì sống, đặc biệt là các sản phẩm đang đứng trước sự suy thoái.


Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

- 23 -

Viện Kinh tế và Quản lý

Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, mức sống của người dân
không ngừng nâng cao thì giá cả không còn là công cụ cạnh tranh quan trọng nhất của
doanh nghiệp nữa, nhưng nếu doanh nghiệp biết kết hợp công cụ cạnh tranh bằng giá
bán sản phẩm với các công cụ cạnh tranh khác thì kết quả thu được sẽ rất to lớn.
1.1.5.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
Phân phối là toàn bộ công việc để đưa một sản phẩm, dịch vụ từ nơi sản xuất đến
tận tay người tiêu dùng có nhu cầu, bảo đảm về thời gian, số lượng, chủng loại, kiểu
dáng, màu sắc, chất lượng,… mà người tiêu dùng mong muốn. Phân phối là cầu nối
giúp nhà sản xuất cung cấp sản phẩm cho khách hàng: đúng sản phẩm, đúng thời điểm,
địa điểm; đúng kênh, luồng hàng; tổ chức điều hành vận chuyển tiết kiệm chi phí, hạn
chế rủi ro thiệt hại.
Sản phẩm, dịch vụ đến được tay khách hàng nhiều hay ít phụ thuộc các kênh
phân phối. Chính vì vậy doanh nghiệp thường xuyên phải đẩy mạnh mở rộng các kênh
phân phối sản phẩm, dịch vụ của mình. Sự cạnh tranh bằng phân phối sẽ xóa bỏ hình
thức nhà phân phối độc quyền, đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng
Việc tổ chức mạng lưới cửa hàng để đưa hàng hoá đến người tiêu dùng trong các
kênh phân phối cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Mạng
lưới cửa hàng rộng rãi trên nhiều khu vực, có vị trí ở những nơi giao thông thuận tiện sẽ
tạo ra sự tiện lợi khi mua sắm của khách hàng. Các cửa hàng có không gian rộng, nội
thất trang trí đẹp, hàng hoá bày biện nhiều, đa dạng, đẹp mắt sẽ thu hút được khách

hàng vào mua. Nhờ đó, nó góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
lên.
Cạnh tranh về phân phối và bán hàng được thể hiện qua các nội dung chủ yếu
sau:
- Khả năng đa dạng hoá các kênh và chọn được các kênh chủ lực. Ngày nay các
doanh nghiệp thường có cơ cấu sản phẩm rất đa dạng, với mỗi sản phẩm có một kênh
phân phối khác nhau.Việc phân định đâu là kênh phân phối chủ lực có ý nghĩa quyết
định trong việc tối thiểu hóa chi phí dành cho tiêu thụ sản phẩm.
- Tìm được những người điều khiển đủ mạnh. Đối với các doanh nghiệp sử dụng
Học viên: Ngô Tuấn Anh – Luận văn thạc sỹ QTKD


×