Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.49 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
=================

PHẠM VĂN THUẦN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
=================

PHẠM VĂN THUẦN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. VŨ QUANG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn Thạc sĩ kỹ thuật “Hoàn thiện công tác thanh
tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Thái
Bình” do tôi tự hoàn thành dưới sự hướng dẫn của thầy giáo GVC. TS.Vũ Quang.
Các số liệu và kết quả hoàn toàn đúng với thực tế.
Để hoàn thành luận văn này, tôi chỉ sử dụng những tài liệu được ghi trong
danh mục tài liệu tham khảo và không sao chép hay sử dụng bất kỳ tài liệu nào
khác. Nếu phát hiện có sự sao chép, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm .
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2016
Người thực hiện

Phạm Văn Thuần

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ....................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................................4

4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................5
6. Bố cục luận văn ...................................................................................................5
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ .......6
1.1. Nhận thức chung về công tác thanh tra thuế ....................................................6
1.1.1. Khái niệm về công tác thanh tra thuế ........................................................6
1.1.2. Đặc điểm về thanh tra thuế ........................................................................6
1.1.3. Phân loại thanh tra thuế .............................................................................7
1.1.4. Vai trò của thanh tra thuế...........................................................................9
1.2. Nội dung và Nguyên tắc thanh tra thuế ..........................................................10
1.2.1. Nội dung công tác thanh tra thuế .............................................................10
1.2.2. Các nguyên tắc thanh tra thuế..................................................................17
1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác thanh tra thuế ..................................19
1.3.1. Các tiêu chí định lượng ............................................................................20
1.3.2. Các tiêu chí định tính ...............................................................................22
1.4.2. Các yếu tố bên trong (yếu tố chủ quan) ...................................................23
1.5. Kinh nghiệm thanh tra thuế tại Cục thuế Thành Phố Hà Nội ........................24
1.5.1. Kinh nghiệm ............................................................................................24
1.5.2. Những bài học kinh nghiệm cho Thái Bình ............................................26
1.6. Công tác thanh tra thuế đối với các DN NQD ...............................................28

ii


1.6.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh .............................................................28
1.6.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với các doanh
nghiệp.................................................................................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................................33
CHƯƠNG II ............................................................................................................34
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH .......34
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình .......................................................34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Thái Bình ..................................34
2.1.2. Giới thiệu sơ lược về Cục thuế tỉnh Thái Bình ........................................35
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ phòng Thanh tra thuế .........................................39
2.1.4. Doanh nghiệp NQD tại Cục Thuế Thái Bình ..........................................41
2.2. Thực trạng công tác thanh tra thuế đối với các DN NQD tại Cục Thuế tỉnh
Thái Bình ...............................................................................................................42
2.2.1. Cơ sở pháp lý của Thanh tra thuế ............................................................42
2.2.2. Thực trạng công tác thanh tra thuế ..........................................................43
2.3. Đánh giá hiệu quả công tác thanh tra thuế đối với các DN NQD tại Cục thuế
tỉnh Thái Bình. .......................................................................................................65
2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................................65
2.3.2. Tồn tại, hạn chế........................................................................................76
2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................80
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.......................................................................................85
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ
THÁI BÌNH .............................................................................................................86
3.1. Yêu cầu đặt ra đối với việc hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Thái Bình trong thời gian tới ........86
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thuế ...........................................86
3.2.2. Nâng cao chất lượng thanh tra thuế .........................................................88

iii


3.2.3. Chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra.........................92
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp ....................................................................93
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật một cách đồng bộ; tiếp tục cải cách hệ thống

pháp luật về thuế, hình thành hệ thống chính sách thuế đơn giản, dễ thực..............93
3.3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra..................94
3.3.3. Phát triển ứng dụng tin học, hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở vật chất .95
3.3.4. Cần phối hợp chặt chẽ với các bộ phận, các bên liên quan .....................96
3.3.5. Đẩy mạnh tuyên truyền hỗ trợ NNT ........................................................97
3.3.6. Các giải pháp từ phía NNT ......................................................................97
KẾT LUẬN ..............................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................99

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

1

CBCC

Cán bộ công chức

2

CNTT


Công nghệ thông tin

3

DN

Doanh nghiệp

4

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

5

GTGT

Giá trị gia tăng

6

NSNN

Ngân sách Nhà nước

7

NNT


Người nộp thuế

8

NQD

Ngoài quốc doanh

9

TINC

Hệ thống quản lý thông tin đối tượng nộp thuế

10

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

11

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

12

TNCN


Thu nhập cá nhân

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện dự toán thu thuế của ....................................................38
Ngành thuế tỉnh Thái Bình 2012-2014 .....................................................................38
Bảng 2.2: Tổng hợp các doanh nghiệp NQD từ năm 2012 đến năm 2014 ..............41
Bảng 2.3: Tổng hợp kế hoạch thanh tra ....................................................................49
Bảng 2.4: Điều chỉnh kế hoạch thanh tra ..................................................................49
Bảng 2.5: Tổng hợp tỷ lệ NNT được thanh tra .........................................................66
Bảng 2.6: Kết quả thu NSNN sau thanh tra tại doanh nghiệp ..................................67
Bảng 2.7: Kết quả truy thu, truy hoàn thuế ...............................................................69
Bảng 2.8: Phân tích tỷ trọng số thu NSNN qua các sắc thuế ....................................70
Bảng 2.9: Tổng hợp số thuế truy thu theo loại hình doanh nghiệp ...........................72
Bảng 2.10: Tổng hợp tình hình thu nợ thuế của NNT sau thanh tra .........................74

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cục thuế tỉnh Thái Bình .................37
Sơ đồ 2.2: Tổ chức của phòng Thanh tra thuế .........................................................39
Sơ đồ 2.3: Quy trình thanh tra thuế ...........................................................................46

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một trong những chính sách kinh tế xã hội hết sức quan trọng của

Đảng và Nhà nước ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giải
quyết các vấn đề kinh tế xã hội đất nước, góp phần vào tích luỹ Ngân sách, tăng
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và
hội nhập quốc tế. Với tầm quan trọng như vậy, Chính phủ đã thông qua đề án
“Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020”: Xây dựng ngành thuế
Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt
theo Quyết định 732/QĐ-TTG ngày 17/05/2011. Thông qua đề án này nhằm nâng
cao khả năng tận thu thuế, tạo động lực kích thích sản xuất kinh doanh với mục tiêu
“Thuế là quyền lợi và trách nhiệm của mọi công dân.”
Với sự thông thoáng của Luật Doanh nghiệp trong việc cho phép thành lập
doanh nghiệp, số lượng các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngày càng tăng, nhiều
nghiệp vụ kinh tế mới xuất hiện, phát sinh. Hàng năm có hàng chục ngàn doanh
nghiệp và hộ kinh doanh mới ra đời thuộc diện quản lý thuế. Mặt trái của sự phát
triển nhanh về số lượng người nộp thuế (NNT) là một số NNT có ý thức tuân thủ
pháp luật thuế không tốt, có hành vi gian lận ngày càng tinh vi và phức tạp, thủ
đoạn trốn, tránh thuế khó phát hiện hơn trước nhiều lần.
Thanh tra thuế là một bộ phận chủ lực của ngành thuế trong phòng ngừa, răn
đe gian lận trong chống trốn – tránh thuế, nâng cao tính tuân thủ của NNT. Thanh
tra thuế được coi như một biện pháp hữu hiệu của cơ quan thuế (CQT) nhằm phát
hiện, xử lý, hạn chế những sai phạm của NNT, nâng cao tính nghiêm minh của pháp
luật thuế, làm cho NNT tự giác tuân thủ, đảm bảo sự công bằng khách quan cho
NNT, nhờ vậy mà tác động ngược trở lại thúc đẩy nền kinh tế phát triển lành mạnh,
bền vững.

1


Việc hoàn thiện công tác thanh tra thuế là hết sức cần thiết, vì:
Thứ nhất, do tình trạng gian lận, trốn – tránh thuế, không tuân thủ pháp luật

thuế của NNT ngày càng tinh vi, phức tạp. Một bộ phận NNT đã lợi dụng “kẽ hở”
của các Luật thuế và sự chưa quyết liệt giám sát chặt chẽ của CQT để “lách” luật,
trốn – tránh nghĩa vụ khai, nộp thuế chưa thực sự tự giác tính đúng, tính đủ số thuế
phải nộp, “chây ỳ” nợ đọng tiền thuế, các hoạt động giao dịch liên kết, chuyển giá
xảy ra trong nhiều loại hình NNT khác nhau … Các hành vi trốn – tránh, gian lận
thuế của NNT chưa được CQT kịp thời phát hiện và ngăn chặn đã phần nào làm
giảm tính răn đe, phòng ngừa, giảm tính nghiêm minh của pháp luật thuế, chưa có
tác động thúc đẩy tính tự giác tuân thủ của NNT …
Thứ hai, do yêu cầu của đổi mới cơ chế quản lý thuế và sự thay đổi của chính
sách thuế. Với sự tăng trưởng về kinh tế, sự hoàn thiện hệ thống chính sách thuế và
xu hướng hội nhập, ngành thuế Việt Nam không thể duy trì cách quản lý truyền
thống và thủ công như hiện nay. Sự thay đổi cách thức vận hành của cơ chế quản lý
thuế mới đòi hỏi tất yếu của công tác thanh tra thuế phải đổi mới, nâng cao hiệu
quả. Ngoài ra, thanh tra thuế cần đổi mới do hàng loạt các luật thuế thay đổi. Thời
gian qua, nước ta mới chỉ tập trung nhiều vào cải cách hệ thống chính sách thuế,
tuy nhiên khâu tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra thuế vẫn còn chưa tương xứng
với mục tiêu quản lý Nhà nước về thuế.
Thứ ba, do mâu thuẫn giữa sự gia tăng số lượng NNT và số lượng cán bộ
làm công tác thanh tra: Số lượng NNT hoạt động trong nền kinh tế tăng rất nhanh
và hoạt động phức tạp, trong khi đó số lượng công chức làm công tác thanh tra thuế
còn rất ít. Mâu thuẫn về số lượng NNT phát triển và hạn chế về nguồn lực, cán bộ
thanh tra (CBTT) đã gây khó khăn và thách thức cho công tác thanh tra thuế.
Tình trạng cấp bách trên đặt ra cho công tác quản lý thuế nói chung và thanh
tra thuế nói riêng nhiều thách thức và buộc phải điều chỉnh cho phù hợp với thực
tiễn quản lý và phát huy vai trò, tác dụng của mình. Thanh tra thuế các cấp phải đổi
mới, nâng cao chất lượng, nâng cao tính hiệu quả tương thích, phù hợp với trình độ

2



phát triển của doanh nghiệp và của nền kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng
và lành mạnh cho NNT trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Về mặt lý luận, thanh tra thuế có vai trò rất quan trọng, nhưng trong thực tế,
việc thực hiện hoạt động thanh tra thuế của Cục Thuế tỉnh Thái Bình vẫn chưa phát
huy được hết vai trò, tác dụng và chưa được sử dụng như một công cụ hiệu quả để
chống gian lận, chống thất thu ngân sách và răn đe, phòng ngừa các hành vi vi phạm
về thuế. Với 3257 doanh nghiệp đang hoạt động, tập trung nhiều loại hình doanh
nghiệp khác nhau trong đó chiếm phần lớn là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
thì việc quản lý thuế cũng như công tác thanh tra thuế hiệu quả còn chưa cao đặc
biệt đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chính vì vậy, là một cán bộ đang công tác tại Phòng thanh tra – Cục thuế
Thái Bình, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình” để làm luận văn thạc sỹ
Quản trị kinh doanh. Đây là một đề tài có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận, đặc biệt
là về vấn đề thực tiễn trên cơ sở từ một cơ quan quản lý hành chính cụ thể. Thông
qua đề tài luận văn này, hy vọng sẽ đóng góp một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
tỉnh Thái Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Dựa trên lý thuyết chung về công tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp,
luận văn tập trung vào thực trạng thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình để tìm
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra thuế để công tác thanh tra thuế
thực sự là công cụ hữu hiệu trong quản lý thu ngân sách và chống thất thu ngân
sách. Mục tiêu cụ thể của luận văn là:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công tác thanh tra thuế.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác thanh tra thuế đối với các doanh
nghiệp NQD tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình.


3


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả công tác thanh tra
thuế cả về lý luận và thực tiễn.
Về mặt định lượng, hiệu quả thanh tra NNT nói chung được tổng hợp từ hiệu
quả của từng cuộc thanh tra nói riêng, do đó khi đánh giá hiệu quả thanh tra từng
cuộc thanh tra cũng nhằm đánh giá hiệu quả thanh tra NNT nói chung.
Phạm vi nghiên cứu: Do phạm vi của thanh tra thuế là rất rộng nên luận văn
chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về thanh tra thuế, hiệu quả
thanh tra thuế chủ yếu đối với NNT là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thành lập
theo Luật Doanh nghiệp. Luận văn không nghiên cứu thanh tra theo đơn thư khiếu
nại, tố cáo và phúc tra kết quả thanh tra thuế.
Luận văn sử dụng tài liệu, số liệu trong phạm vi của Cục Thuế tỉnh Thái
Bình trong giai đoàn từ năm 2012 đến năm 2014 để đánh giá hiệu quả thanh tra
thuế. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thuế đề xuất áp dụng trong giai
đoạn 2016 đến 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp thu thập thông tin và kinh
nghiệm thực tiễn trong thanh tra thuế để tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề về lý
luận và khái quát thực trạng, từ đó tiến hành phân tích, so sánh giữa lý luận và thực
tiễn hoặc giữa các thời điểm, các đối tượng thanh tra, các sắc thuế qua thanh tra để
đưa ra những nhận xét, đánh giá và kiến nghị.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng số liệu, thông tin nội
bộ do Cục Thuế tỉnh Thái Bình cung cấp: Số liệu thống kê, báo cáo tổng kết, văn
bản chỉ đạo thanh tra… Ngoài ra tác giả còn sử dụng dữ liệu từ các giáo trình, các
bài báo, tạp chí, Internet… để tổng hợp, hệ thống hóa hình thành cơ sở lý luận.
Phương pháp thu nhập dữ liệu sơ cấp: Tác giả nghiên cứu hồ sơ cụ thể của
từng cuộc thanh tra để tổng hợp, khái quát những điểm chung, tổng hợp những dữ

liệu, số liệu phục vụ cho các chỉ tiêu so sánh, phân tích nhằm đưa ra các giải pháp
hoàn thiện công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình.

4


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: Luận văn góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về
thanh tra thuế và hiệu quả thanh tra thuế.
Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả thanh tra
thuế ở Cục Thuế tỉnh Thái Bình thời gian qua, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế, tồn
tại và nguyên nhân làm cho thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình chưa thực sự
hiệu quả. Luận văn nêu lên các yêu cầu đặt ra đối với việc hoàn thiện công tác thanh
tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình và
đề xuất các giải pháp, điều kiện để thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện hiệu
quả thanh tra thuế ở Cục Thuế tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
6. Bố cục luận văn
Tên luận văn: “Hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình”. Ngoài phần mở đầu và
kết luận, luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác thanh tra thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình.

5


CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ
1.1. Nhận thức chung về công tác thanh tra thuế
1.1.1. Khái niệm về công tác thanh tra thuế
Thanh tra thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế nói chung và
công tác đảm bảo tính tuân thủ của NNT nói riêng. Thanh tra thuế là hoạt động
kiểm tra của tổ chức chuyên trách là công tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối
tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật. [7,
Tr214]

Nội dung thanh tra thuế là việc chấp hành pháp luật thuế: Thông qua phương
pháp phân tích, đánh giá tình hình thực tế của đối tượng thanh tra, hoạt động thanh
tra thuế giúp phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi phạm về pháp luật thuế, góp
phần thúc đẩy những các tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với nhà
nước. Từ đó, công tác quản lý thuế được hoàn thiện, tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân.
1.1.2. Đặc điểm về thanh tra thuế
Thanh tra thuế là một lĩnh vực đặc thù với những đặc điểm cơ bản:
Một là, phạm vi hoạt động của thanh tra thuế rộng, đối tượng thanh tra thuế
là các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật thuế, bao gồm các tổ
chức, cá nhân trong xã hội có hoạt động sản xuất, kinh doanh, có các khoản thu
nhập, tài sản hay có hành vi tiêu dùng thuộc diện chịu thuế theo quy định của các
luật thuế.
Hai là, Thanh tra thuế là một hoạt động rất khó khăn, phức tạp vì nó ảnh
hưởng tới lợi ích kinh tế của các đối tượng thanh tra. NNT thường xuyên tìm mọi
biện pháp nhằm tránh, lách và trốn thuế, gây khó khăn cho công tác thanh tra thuế.
Ba là, Công tác thanh tra thuế đòi hỏi cao về năng lực chuyên môn và phẩm
chất đạo đức của người công chức thuế. Phạm vi điều chỉnh của công tác thanh tra
thuế là khá rộng, đối tượng thanh tra thuế rất đa dạng, trên mọi lĩnh vực của nền

6



kinh tế. Điều đó đòi hỏi công chức thanh tra thuế phải không những vững về chuyên
môn nghiệp vụ thuế mà phải nắm vững được bản chất các hoạt động kinh tế khác.
Đồng thời, do đặc thù thanh tra thuế là tác động đến lợi ích kinh tế của NNT và có
không ít tác động đến lợi ích của công chức thuế nên đòi hỏi phẩm chất đạo đức và
bản lĩnh của công chức thanh tra thuế phải vững vàng.
Về đối tượng: Thanh tra áp dụng cho các đối tượng có ngành nghề kinh
doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp, hoặc khi có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hoặc để giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc theo yêu
cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp.
Về phạm vi nội dung: Thanh tra thường là nội dung rộng, phức tạp, có thể
liên quan đến nhiều đối tượng, lĩnh vực khác nhau.
Về biện pháp áp dụng: thanh tra được áp dụng các biện pháp mạnh hơn (tạm
giữ tang vật, tài liệu; khám nơi cất dấu tang vật, tài liệu – theo quy định của Luật
quản lý thuế). [9, Đ90, Đ91]
Về hình thức tổ chức: Đoàn có thể tổ chức thành các Tổ để đi sâu vào từng
nội dung thanh tra.
Thời hạn thanh tra tùy thuộc vào tính chất của mỗi cuộc thanh tra nhưng
không quá 45 ngày làm việc đối với một cuộc thanh tra do Tổng cục Thuế tiến
hành, không quá 30 ngày, làm việc đối với một cuộc thanh tra do Cục Thuế thực
hiện. [9, Đ78, Đ83]
1.1.3. Phân loại thanh tra thuế

1.1.3.1. Theo tính kế hoạch
Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động thanh tra thuế có hai hình thức
là thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất.
Thanh tra thuế theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo
chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào chỉ tiêu giao kế hoạch
thanh

tra hàng năm của cấp trên, căn cứ nguồn lực hiện có, tình hình chấp hành
pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế xây dựng kế

7


hoạch thanh tra và trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch
kiểm tra, thanh tra thuế được phê duyệt.
Thanh tra thuế đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ
chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việcgiải
quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.

1.1.3.2. Theo nội dụng và phạm vi thanh tra thuế
Theo tiêu thức này, thanh tra thuế được chia thành hai loại là thanh tra
toàn diện và thanh tra hạn chế.
- Thanh tra toàn diện: Với chức năng này, cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh
tra toàn diện hoặc thanh tra tổng hợp về việc chấp hành pháp luật thuế của mọi
sắc thuế như thuế TNDN, GTGT, TNCN, TTĐB và các sắc thuế khác trên cơ sở
tờ khai thuế hàng năm. Đây là loại hình thanh tra sâu và phạm vi rộng cho phép
kết luận về những vấn đề mà ĐTNT chưa tuân thủ pháp luật thuế.
+ Thanh tra toàn diện liên quan đến nhiều sắc thuế: Được thực hiện thành
tra tất cả các sắc thuế mà doanh nghiệp đó có nghĩa vụ phải kê khai hàng năm
theo quy định của pháp luật thuế.
+ Thanh tra toàn diện liên quan đến nhiều kỳ tính thuế: Thường được thực
hiện đối với các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn, có dấu hiệu rủi ro thuế
cao, các doanh nghiệp có kê khai giao dịch liên kết, các doanh nghiệp có dấu
hiệu chuyển giá.
Phạm vi thanh tra không hạn chế hoặc rộng: Các cuộc thanh tra dạng này
sử dụng các kỹ thuật chọn mẫu thích hợp và sẽ quyết định mở rộng phạm vi
thanh tra (trên cơ sở phân tích rủi ro) và thời kỳ kiểm tra khi các kết quả của

công tác đánh giá rủi ro hoặc các phát hiện trong quá trình thanh tra chứng minh
sự cần thiết.
-Thanh tra hạn chế: Có thể chỉ thực hiện đối với hồ sơ trước hoặc sau
hoàn thuế hoặc thanh tra một trong các sắc thuế mà doanh nghiệp có nghĩa vụ
phải kê khai theo quy định của pháp luật thuế. Một cách khác để xác định thanh
tra hạn chế là công việc thanh tra chỉ hạn chế đối với một số chỉ tiêu nhất định và

8


không bao gồm các phép thử hay các bước tuần tự thanh tra cần thiết cho phép
cán bộ thanh tra đánh giá được tổng thể mức độ tuân thủ hay không tuân thủ
pháp luật thuế của ĐTNT bị thanh tra. Thông thường thanh tra bao gồm việc rà
lại các chứng từ liên quan trực tiếp đến (các) vấn đề được thanh tra.
1.1.4. Vai trò của thanh tra thuế
Thanh tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về thuế. Hệ
thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế điều
tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp quản lý thu
khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được nghiên cứu kỹ
và chuẩn bị chu đáo, tuy nhiên do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở thời kỳ
chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa nên không tránh khỏi khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy, thanh tra
thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân
thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế để phục vụ cho việc hoàn thiện,
bổ sung các chính sách cho phù hợp.
Thanh tra thuế là phương tiện phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật và
tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế. Với tư cách là công cụ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước, thanh tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm
của các tổ chức, các cơ quan và các cá nhân có đúng quy định của chính sách, pháp
luật về thuế hay không? Qua đó sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc

các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật của đối
tượng nộp thuế.
Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo không
khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối tượng lợi dụng, cố tình lách
luật để trục lợi cá nhân. Thanh tra thuế phải phát hiện các hành vi tham nhũng, tiêu
cực để ngăn ngừa kịp thời.
Thanh tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính cả về
quy chế và thủ tục thực hiện. Thông qua hoạt động thanh tra thuế giúp giảm đến mức
tối đa các thủ tục, quy chế không cần thiết gây phiền hà đến nhân dân và doanh nghiệp.

9


1.2. Nội dung và Nguyên tắc thanh tra thuế
1.2.1. Nội dung công tác thanh tra thuế

1.2.1.1. Lập kế hoạch thanh tra thuế
Việc lập kế hoạch thanh tra thông qua đánh giá rủi ro, phân tích thông tin về
NNT qua ứng dụng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra “TPR”. Lập kế hoạch thanh tra
là một khâu quan trọng trong công tác thanh tra của ngành thuế, công việc này được
tiến hành hàng năm nhằm đạt được các mục tiêu: phân bổ và sử dụng hiệu quả
nguồn lực kiểm tra, thanh tra; nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra,
thanh tra; khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của NNT.
Hàng năm, các phòng thanh tra thuế thuộc Cục thuế tiến hành kiểm tra sơ bộ
tất cả các loại hồ sơ khai thuế. Phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh
có rủi ro về thuế để lập danh sách phải thanh tra thuế. Cụ thể:
Bộ phận thanh tra thuế và công chức thanh tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai
thuế của NNT trên tờ khai thuế, báo cáo tài chính doanh nghiệp và các dữ liệu trong
hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành, những dữ liệu thông tin của NNT chưa được nhập
vào hệ thống dữ liệu của ngành, từ các nguồn thông tin của các cơ quan liên quan

như Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm toán, Quản lý thị trường, thanh tra, công an, toà
án... để phân tích, đánh giá các cơ sở kinh doanh có rủi ro về việc kê khai thuế, tập
trung vào nhóm doanh nghiệp lớn, kinh doanh đa ngành nghề trên nhiều địa bàn,
các lĩnh vực, các loại hình tổ chức có dấu hiệu thất thu thuế, từ đó lựa chọn các
doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế để đưa vào kế hoạch kiểm tra, thanh
tra. Việc lựa chọn cơ sở kinh doanh để đưa vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra dựa vào
một số căn cứ sau.
Thứ nhất, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế: Bao gồm những
cơ sở kinh doanh có ý thức tuân thủ pháp luật về thuế thấp (nộp hồ sơ khai thuế
thường không đầy đủ, khai thuế hay sai sót, cơ quan thuế đã nhiều lần nhắc nhở
nhưng chậm khắc phục, không nộp đầy đủ số thuế đã kê khai, thường xuyên có tình
trạng nợ thuế) hoặc có các dấu hiệu không bình thường về khai thuế so với tháng
trước hoặc năm trước (có số thuế giá trị gia tăng âm liên tục nhưng không xin hoàn

10


hoặc có xin hoàn nhưng hồ sơ khai thuế không đầy đủ và cơ quan thuế đã có yêu
cầu bổ sung hoàn thiện nhưng không thực hiện được; có đột biến về doanh thu, hoặc
số thuế phải nộp tăng, giảm trên 20%).
Thứ hai, lựa chọn cơ sở kinh doanh có doanh thu năm trước hoặc số thuế
phải nộp lớn. Thủ trưởng cơ quan thuế quy định mức doanh thu và số tiền thuế phải
nộp để xác định cơ sở kinh doanh có doanh thu hoặc số thuế phải nộp lớn.
Thứ ba, lựa chọn một số cơ sở kinh doanh theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ
quan thuế hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên.
Chậm nhất đến ngày 20 tháng 12 năm trước, lãnh đạo bộ phận thanh tra
phải trình Thủ trưởng cơ quan thuế duyệt kế hoạch thanh tra năm sau. Chậm nhất
đến ngày 30 tháng 12 năm trước Thủ trưởng cơ quan thuế duyệt xong kế hoạch
thanh tra năm sau. Trong năm thực hiện kế hoạch thanh tra, kế hoạch thanh tra có
thể được điều chỉnh, bổ sung theo nguyên tắc: Nếu điều chỉnh bổ sung số lượng

thanh tra NNT thì bổ sung tiếp những NNT có rủi ro về thuế từ cao xuống thấp
theo danh sách đã lập khi xây đựng kế hoạch đầu năm. Nếu điều chỉnh giảm số
lượng thanh tra NNT thì loại bớt NNT có rủi ro về thuế thấp.[15]
Thanh tra thuế được xây dựng theo kế hoạch hàng năm giúp hạn chế việc
kiểm tra, thanh tra tràn lan, không trọng tâm, tránh tình trạng lãng phí nguồn nhân
lực và chi phí. Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế vẫn chưa
hoàn toàn áp dụng được theo kỹ thuật rủi ro do cả nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân chủ quan là do việc lập kế hoạch kiểm tra,
thanh tra thuế vẫn chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và đánh giá chủ quan của công
chức kiểm tra, thanh tra. Nguyên nhân khách quan là do hệ thống cơ sở dữ liệu
NNT còn chưa được đầy đủ và chưa được cập nhật thường xuyên. Sự phối họp giữa
các cơ quan ban ngành còn chưa thông suốt dẫn tới hạn chế trong việc cung cấp
thông tin cho cơ quan thuế. Những nguyên nhân này làm cho việc xây dựng kế
hoạch kiểm tra, thanh tra thuế chưa thật sự chính xác, dẫn tới việc lựa chọn đúng
đối tượng kiểm tra, thanh tra cũng bị ảnh hưởng.

11


Việc thực hiện lập kế hoạch thanh tra qua ứng dụng “TPR” sẽ làm cho kết
quả lập kế hoạch thanh tra được minh bạch, khách quan, đúng đối tượng thanh tra.
Tại Vụ thanh tra - Tổng Cục Thuế có thể kiểm tra các bước quy trình của việc lập
kế hoạch thanh tra tại Cục thuế. [15]
Ngay khi có kết quả phân tích rủi ro về NNT, trên cơ sở chấm điểm rủi ro về
thuế, kết hợp với các thông tin bên ngoài rà soát được, bộ phận lập kế hoạch thanh
tra có thể đưa ra được kế hoạch thanh tra cho năm sau trên cơ sở chấm điểm rủi ro
từ cao xuống thấp theo ứng dụng “TPR”. Ngay sau khi Cục Trưởng phê duyệt kế
hoạch thanh tra, Cục thuế phải báo cáo bằng văn bản và các biểu mẫu biểu đính
kèm về việc lập kế hoạch thanh tra và trình Tổng cục Thuế kế hoạch thanh tra của
năm. Kế hoạch thanh tra chỉ được xác định khi được Tổng cục Thuế trả lời bằng

văn bản về việc chấp thuận kế hoạch thanh tra.

1.2.1.2. Tổ chức thanh tra tại trụ sở NNT
Sau khi nhận được quyết định phê duyệt kế hoạch thanh tra của Tổng Cục
Thuế, Việc tổ chức thực hiện thanh tra NNT được Cục trưởng giao nhiệm vụ thanh
tra cho từng phòng thanh tra. Căn cứ vào tình hình thực tế việc điều hành, tổ chức
thực hiện thanh tra của các phòng thanh tra sẽ do trưởng phòng và thông qua trưởng
đoàn thanh tra.
Đoàn thanh tra được thành lập gồm trưởng đoàn thanh tra và thành viên đoàn
thanh tra.
Trưởng đoàn cùng với thành viên đoàn thanh tra trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
công tác thanh tra tại trụ sở NNT. Thông qua kết quả thanh tra từ đoàn viên, trưởng
đoàn trực tiếp báo cáo Trưởng phòng và Lãnh đạo Cục.
Thành viên đoàn thanh tra thực hiện thanh tra tại trụ sở NNT có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn gắn với điều 85 của luật Quản lý thuế - Quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế.
1. Trưởng đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng
nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra thuế.

12


b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn
bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; khi cần thiết
có thể tiến hành kiểm kê tài sản của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung
thanh tra thuế.
c) Áp dụng biện pháp quy định tại Điều 90 của Luật này.
d) Lập biên bản thanh tra thuế.
đ) Báo cáo với người ra quyết định thanh tra thuế về kết quả thanh tra và

chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
e) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có
thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm.
2. Thành viên đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn thanh tra thuế.
b) Kiến nghị xử lý những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế.
c) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với trưởng đoàn thanh tra thuế.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này, trưởng đoàn
thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định và hành vi của mình.
Việc thành lập đoàn thanh tra do trưởng phòng và đoàn trưởng sắp xếp, bố trí
cho phù hợp với nội dung, công việc của mỗi đoàn thanh tra. Thường đoàn thanh tra
được tổ chức từ 3 đến 4 thành viên, các thành viên làm việc theo nhóm hoặc độc
lập, kết quả thanh tra được báo cáo trực tiếp với trưởng đoàn và ghi lại vào nhật ký
thanh tra.
- Chuẩn bị thanh tra:
+ Xác định nội dung, phạm vi, thời gian dự kiến thanh tra (Việc xác định nội
dung; phạm vi thanh tra được thực hiện trên cơ sở phân tích nội dung, phạm vi rủi
ro về thuế). Thời hạn một cuộc thanh tra dự kiến không quá 30 ngày, kể từ ngày
công bố Quyết định thanh tra.
+ Xây dựng chương trình tiến hành thanh tra, chuẩn bị đầy đủ văn bản, chính
sách, chế độ về thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan;

13


+ Dự thảo tờ trình, quyết định thanh tra trình thủ trưởng cơ quan thuế ký ban
hành Quyết định thanh tra.
- Công bố Quyết định thanh tra thuế (Thời hạn công bố Quyết định thanh tra
chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan Thuế ký Quyết định

thanh tra thuế).
- Phân công công việc và lập nhật ký thanh tra thuế.
- Thực hiện thanh tra theo các nội dung trong quyết định thanh tra.
Kết thúc từng nội dung thanh tra, từng thành viên trong đoàn thanh tra phải
lập biên bản xác nhận số liệu thanh tra.
- Điều chỉnh nội dung thanh tra hoặc gia hạn thời gian thanh tra:
+ Trong quá trình thanh tra, cần thiết phải thay đổi, bổ sung nội dung quyết
định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra phải lập dự thảo quyết định thay đổi, bổ sung.
Nếu nội dung thanh tra nhiều, phức tạp cần gia hạn thời gian thanh tra thì trình thủ
trưởng cơ quan thuế ra quyết định gia hạn. Mỗi cuộc thanh tra chỉ được gia hạn một
lần, thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
+ Nếu phát hiện đối tượng thanh tra có dấu hiệu phạm tội thì trưởng đoàn
báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra trình thủ trưởng cơ quan thuế ra văn bản chuyển
hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật tố tụng hình sự.
- Lập biên bản thanh tra thuế: Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổng hợp,
lập biên bản thanh tra căn cứ vào biên bản xác nhận số liệu từng thành viên, nếu có
vướng mắc hoặc quá thẩm quyền thì phải báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế để xử lý.
- Công bố công khai biên bản thanh tra:
Quyết định thanh tra phải được công bố trước thành viên đoàn thanh tra và
NNT trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra. Trong trường
hợp NNT không ký biên bản thanh tra, trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo lãnh đạo
trình thủ trưởng cơ quan thuế ra thông báo yêu cầu NNT ký biên bản thanh tra. Nếu
NNT vẫn không ký, trưởng đoàn thanh tra báo cáo lãnh đạo trình thủ trưởng ký kết
luận thanh tra, quyết định xử lý truy thu thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế.

14


1.2.1.3. Nội dung thanh tra tại trụ sở NNT

Căn cứ vào kế hoạch thanh tra thuế, nhóm phân tích phải thực hiện
quá trình tập hợp và phân tích rủi ro các thông tin chuyên sâu tại cơ quan thuế trước
khi xuống đơn vị nhằm kiểm tra tính xác thực đối với các hồ sơ khai thuế, báo cáo
tài chính, phân tích các nghi vấn cần doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin hoặc
những nội dung nghi ngờ cần tiếp xúc với doanh nghiệp để làm rõ (thông tin chung
về doanh nghiệp, hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán, liên
doanh liên kết, đối tác kinh doanh, hợp đồng mua bán hàng, tăng giảm tài sản, biên
bản xác nhận công nợ nội bộ, công nợ người bán, người mua...).
Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp tại trụ sở của NNT được thực hiện
tuỳ theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc thanh tra. Các nội dung kiểm tra đối chiếu
số liệu tổng hợp trong cuộc thanh tra gồm:
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình
hình đăng ký sử dụng hoá đơn...
+ Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình
của doanh nghiệp: báo cáo quyết toán tài chính quí, năm; tờ khai thuế Giá trị gia
tăng, bản xác định số thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quí, tờ khai thuế
Thu nhập doanh nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai quyết toán thuế khác liên
quan đến nội dung ghi tại quyết định thanh tra, kiểm tra.
+ Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi tiết
theo các chuẩn mực kế toán nhà nước quy định, đối chiếu số liệu tổng hợp giữa sổ
chi tiết với bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản.
+ Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài liệu,
hồ sơ liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ quan thuế,
cơ quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên quan đến
hoàn thuế, miễn giảm thuế ...
Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý tại trụ sở NNT gồm các nội dung sau:
+ Kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra,
thanh tra thuế.

15



+ Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch
toán, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh nghiệp với
các chuẩn mực nhà nước quy định (quy định luật, pháp lệnh thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán Nhà nước ban
hành...).
+ Thực hiện lập hồ sơ chứng lý thanh tra, kiểm tra, hồ sơ chứng lý được coi
là tài liệu gốc để lập biên bản thanh tra, kiểm tra, gồm: Các biên bản ghi nhận kết
quả đối chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn
băng ghi lại những việc làm sai của DN (phân tán kho quỹ, cất giấu chứng từ, tài
liệu...)
+ Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài
liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có
trách nhiệm giám định.

1.2.1.4. Xử lý kết quả sau thanh tra thuế
- Báo cáo kết quả thanh tra: Chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo dự thảo kết luận thanh tra; dự thảo
quyết định xử lý truy thu thuế; dự thảo quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
thuế.
- Ký kết luận thanh tra và các quyết định xử lý: Chậm nhất là 15 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ trình của Lãnh đạo bộ phận thanh tra, Thủ trưởng Cơ quan
Thuế phải ký kết luận thanh tra; Quyết định xử lý truy thu thuế; Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính về thuế. Trường hợp xử lý hành vi vi phạm về thuế vượt quá
thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan Thuế thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ký kết luận thanh tra, Quyết định xử lý truy thu thuế, Thủ trưởng Cơ quan
Thuế ra văn bản đề nghị người có thấm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế
để ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
- Ban hành kết luận thanh tra và các quyết định xử lý.

- Nhập dữ liệu kết quả thanh tra vào cơ sở dữ liệu ngành thuế

16


1.2.1.5. Tổng hợp báo cáo và lưu giữ tài liệu thanh tra thuế, gồm:
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, kết quả thanh tra tháng.
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, kết quả thanh tra quý.
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, kết quả thanh tra năm.
Thời gian lưu trữ tài liệu thanh tra thuế: Đối với hồ sơ thanh tra thuế được
lưu giữ trong thời hạn 5 năm kể từ năm thực hiện thanh tra; đối với báo cáo tổng
hợp được lưu giữ trong thời hạn là 5 năm kể từ năm báo cáo.

1.2.1.6. Qua thanh tra có tác động đến chính sách thuế.
Trong lĩnh vực thuế, hiệu quả của hoạt động thanh tra thuế không chỉ
xét đơn thuần theo giá trị bằng tiền. Hiệu quả của công tác thanh tra thuế
là hiệu quả thực hiện các chính sách thuế, phát huy các tác dụng vốn có của mỗi loại
thuế đối với sản xuất và đời sống xã hội, phục vụ công tác quản lý các đối tượng
nộp thuế trong quá trình chấp hành pháp luật về thuế trên cơ sở công tác quản lý
thuế đạt được hiệu quả là tối đa với chi phí quản lý ở mức tối thiểu. Hiệu quả hoạt
động thanh tra thuế phải được xem xét trên các góc độ hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và hiệu quả chính trị.
Hiệu quả kinh tế: Khai thác đầy đủ kịp thời các khoản thu Luật định về thuế
vào Ngân sách nhà nước.
Hiệu quả xã hội: Công tác thanh tra góp phần thực hiện bình đẳng, công
bằng xã hội.
Hiệu quả chính trị: Là hiệu quả thực hiện các chủ trương, chính sách kinh tế
xã hội của Đảng và Nhà nước
Để đánh giá được hiệu quả của công tác thanh tra thuế cần phải căn cứ vào
hệ thống các tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá.

1.2.2. Các nguyên tắc thanh tra thuế

1.2.2.1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Thanh tra thuế là việc kiểm tra việc thực hiện pháp luật do đó phải tuân thủ
theo nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Cơ quan thuế; công chức thanh tra thuế phải
thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định; xem xét

17


×