Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng bán lẻ tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 108 trang )

HOÀNG THÙY TRANG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

HOÀNG THÙY TRANG

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

KHOÁ 2014A

Hà Nội – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

HOÀNG THÙY TRANG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM



Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ÁI ĐOÀN

Hà Nội – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ
hình thức nào.
Tác giả

Hoàng Thùy Trang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB
ANZ
BIDV
KBNN
BHXH
CBCNV
DVKH
DVNH
ĐT&PT

Eximbank
GTCG
HSBC
HTX
LNTT
MBBank
NNo&PTNT
NHBL
NHNN
NHNNVN
NHTM
NHTMCP
QHKH
QHKHCN
QL&DV
QTDND
Sacombank
SXKD
TCTD
TDBL
Techcombank
TMCP
TSĐB
VIBBank
WB
XHCN

: Ngân hàng TMCP Á Châu
: Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ (Việt Nam)
: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

: Kho bạc nhà nước
: Bảo hiểm xã hội
: Cán bộ công nhân viên
: Dịch vụ khách hàng
: Dịch vụ ngân hàng
: Đầu tư và phát triển
: Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
: Giấy tờ có giá
: Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam)
: Hợp tác xã
: Lợi nhuận trước thuế
: Ngân hàng TMCP Quân đội
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
: Ngân hàng bán lẻ
: Ngân hàng nhà nước
: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
: Ngân hàng thương mại
: Ngân hàng thương mại cổ phần
: Quan hệ khách hàng
: Quan hệ khách hàng cá nhân
: Quản lý và dịch vụ
: Quỹ tín dụng nhân dân
: Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín
: Sản xuất kinh doanh
: Tổ chức tín dụng
: Tín dụng bán lẻ
: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
: Thương mại cổ phần
: Tài sản đảm bảo
: Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

: Ngân hàng Thế giới
: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Tiêu đề bảng, biểu

TT

: Tình hình hoạt động tín TDBL của một số NHTM

Trang

1

Bảng 1

2

Bảng 2.1 : Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tại BIDV

47

3

Bảng 2.2 : Cơ cấu tín dụng theo đối tượng cho vay tại BIDV

48

5


Bảng 2.3 : Cơ cấu tín dụng theo hình thức đảm bảo tại BIDV

49

6

Bảng 2.4 : Cơ cấu tín dụng theo nhóm nợ tại BIDV

49

7

Bảng 2.5 : Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV

52

8

Bảng 2.6 : Huy động tiền gửi của khách hàng

54

9

Bảng 2.7 : Dư nợ TDBL giai đoạn 2012-2014

55

10


Bảng 2.8 : Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn TDBL giai đoạn 2012-2014

57

11

Bảng 2.9 : Tình hình sử dụng nguồn vốn bản lẻ giai đoạn 2012-2014

59

12

Bảng 2.10 : Lợi nhuận từ hoạt động TDBL

60

13

Bảng 2.11 : Thực trạng tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận hồ sơ vay vốn

67

14

Bảng 2.12 : Thực trạng báo cáo tài chính của hộ gia định vay vón tại BIDV

69

15


Bảng 2.13 : Thực trạng tiến độ thẩm định TSĐB của BIDV

70

16

Bảng 2.14 : Thực trạng công tác thẩm định tín dụng tại BIDV

71

17

Bảng 2.15 : Kết quả kiểm tra sau cho vay TDBL của BIDV

73

18

Bảng 2.16 : Cơ cấu đội ngũ CBQHKHCN của BIDV phân theo độ tuổi

81

19

Biểu 2.1

: Dư nợ cho vay tại BIDV từ năm 2012-2014

47


20

Biểu 2.2

: Cơ cấu nợ tại BIDV giai đoạn 2012-2014

50

21

Biểu 2.3

: Thu dịch vụ ròng của BIDV giai đoạn 2012-2014

51

22

Biểu 2.4

: Huy động vốn của BIDV giai đoạn 2012-2014

53

23

Biểu 2.5

: Cơ cấu TDBL theo kỳ hạn giai đoạn 2012-2014


56

33


24

Biểu 2.6

: Cơ cấu TDBL theo hình thức đảm bảo giai đoạn 2012-2014

57

25

Biểu 2.7

: Hiệu suất sử dụng vốn bán lẻ giai đoạn 2012-2014

60

26

Biểu 2.8

: Lý do từ chối sau khi tiếp xúc hồ sơ khách hàng

67


27

Biểu 2.9

: Nguyên nhân từ chối cho vay của BIDV

71

28

Hình 1

: Quy trình cho vay khái quát tại NHTM

15

29

Hình 2

: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của BIDV

45


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG BÁN LẺ VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NHTM......... 3
1.1 Tín dụng bán lẻ tại NHTM ............................................................................... 3

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng bán lẻ ...................................................... 3
1.1.2 Nguyên tắc tín dụng bán lẻ ......................................................................... 8
1.1.3 Vai trò tín dụng bán lẻ ................................................................................ 9
1.1.4 Phân loại tín dụng bán lẻ........................................................................... 12
1.2 Hoạt động tín dụng bán lẻ tại NHTM ........................................................... 14
1.2.1 Quy trình tín dụng cơ bản tại NHTM ....................................................... 14
1.2.2 Nội dung nghiệp vụ ở các bước trong quy trình tín dụng cơ bản ............. 16
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động TDBL tại NHTM ........................... 19
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài............................................................................... 19
1.3.2 Các nhân tố bên trong ............................................................................... 22
1.4 Nội dung phân tích hoạt động TDBL tại NHTM ........................................ 25
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động TDBL tại NHTM .................................. 25
1.4.2 Phân tích hoạt động TDBL theo quy trình................................................ 30
1.4.3 Phân tích hoạt động TDBL theo các nhân tố ảnh hưởng .......................... 31
1.5 Kinh nghiệm trong hoạt động TDBL của một số Ngân hàng trong và
ngoài nước - Bài học kinh nghiệm cho BIDV ............................................... 31
1.5.1 Khái quát chung tình hình tín dụng bán lẻ tại Việt Nam .......................... 32
1.5.2 Kinh nghiệm trong hoạt động TDBL tại một số NH nước ngoài ............. 35
1.5.3 Kinh nghiệm trong hoạt động TDBL tại một số NHTM trong nước ....... 37
1.5.4 Bài học kinh nghiệm cho BIDV ............................................................... 40
Kết luận chương 1 ...................................................................................................... 42
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI BIDV ..................... 43
2.1 Giới thiệu về BIDV .......................................................................................... 43
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của BIDV .............................. 43
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động ................................................... 44
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của BIDV trong những năm qua .......................... 46
2.2 Phân tích hoạt động TDBL tại BIDV ............................................................ 52
2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động TDBL tại BIDV ................................... 52
2.2.2 Phân tích chất lượng TDBL tại BIDV theo quy trình tín dụng ................ 61
2.2.3 Phân tích chất lượng TDBL tại BIDV theo nhân tố ảnh hưởng ............... 74



2.2.3.1 Các nhân tố bên ngoài............................................................................ 74
2.2.3.2 Các nhân tố bên trong ............................................................................ 76
2.3 Kết luận chung về hoạt động tín dụng bán lẻ của BIDV ............................. 82
2.3.1 Kết quả đạt được ....................................................................................... 82
2.3.2 Hạn chế cần khắc phục ............................................................................. 84
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI BIDV.... 86
3.1 Định hướng hoàn thiện hoạt động Tín dụng bán lẻ tại BIDV ..................... 86
3.1.1 Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của BIDV .......................... 86
3.1.2 Định hướng hoàn thiện hoạt động TDBL tại BIDV trong thời gian tới .. 88
3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động Tín dụng bán lẻ tại BIDV ........................ 89
3.2.1 Áp dụng quy trình tín dụng có bổ sung tổ hỗ trợ tín dụng ....................... 89
3.2.2 Tăng năng lực quản lý rủi ro và nâng cao hiệu quả của TDBL ................ 91
3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ TDBL ............................................. 92
3.2.4 Hoàn thiện nâng cao hệ thống thông tin Ngân hàng................................. 94
3.3 Một số kiến nghị .............................................................................................. 95
3.3.1 Đối với Nhà nước và các cơ quan Bộ ngành ............................................ 95
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho
toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn
thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các ngân hàng tồn
tại và phát triển. Tín dụng là một mảng hoạt động lớn và mang lại nhiều lợi nhuận

cho Ngân hàng thương mại, và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tuy nhiên từ xưa tới nay,
hầu hết các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho vay các Doanh nghiệp mà chưa quan
tâm tới nhu cầu vay vốn của cá nhân, hộ gia đình.
Từ thực tế cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công
ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện
nay, các cá nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống ngày
càng hiện đại, mức sống của người dân cũng được nâng cao, nhu cầu vốn cho tiêu
dùng, sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên cấp thiết. Giờ đây, tâm lý của người
dân coi việc đi vay là muốn sử dụng hàng hóa trước khi có khả năng thanh toán. Từ
đó, các ngân hàng mở rộng lĩnh vực của mình sang mảng hoạt động mới là tín dụng
bán lẻ.
Là một trong những đơn vị có lịch sử lâu đời nhất Việt Nam, trong quá trình
phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được biết đến
là Ngân hàng bán buôn chuyên phục vụ các dự án lớn của đất nước. Những năm trở
lại đây BIDV đã đẩy mạnh hoạt động Ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là tín dụng bán lẻ.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách tín dụng bán lẻ đã bộc lộ một số tồn
tại làm cho chất lượng tín dụng bán lẻ chưa cao. Vì vậy việc phân tích hoạt động tín
dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là rất quan trọng
và cần thiết nhằm nâng cao chất lượng hoạt động.
Từ những vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “ Phân tích và đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam” là luận văn thạc sĩ của mình.
1


2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng bán lẻ, hoạt động tín dụng bán lẻ,
phân tích hoạt động tín dụng bán lẻ của NHTM.
- Phân tích đánh giá thực trạng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, trên cơ sở đó rút ra được hạn chế cần khắc phục.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng bán lẻ tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng bán lẻ.
- Phạm vi nghiên cứu: Kết quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2012-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, những vấn đề lý luận về tín dụng bán lẻ, luận văn sử dụng phương pháp
điều tra, thống kê, thu thập số liệu sẵn có, tổng hợp, so sánh và phân tích trong quá
trình nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng bán lẻ tại NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

2


CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG BÁN LẺ VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NHTM

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng bán lẻ

1.1.1.1 Khái niệm
* Khái niệm tín dụng:
Trong nền kinh tế dù ở bất kỳ thời kỳ nào, luôn xảy ra tình trạng mất cân đối
tài chính giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Khi một chủ thể kinh tế cần một lượng
hàng hóa cho nhu cầu tiêu dùng hoặc kinh doanh nhưng chưa có tiền hoặc số tiền
hiện có chưa đủ thì họ có thể sử dụng hình thức vay mượn để đáp ứng nhu cầu. Có
hai cách vay mượn đó là vay chính hàng hóa đang có nhu cầu hoặc vay tiền để mua
loại hàng hóa đó, quan hệ vay mượn như vậy gọi là quan hệ tính dụng.
Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình
thức tiền tệ hoặc hiện vật từ người cho vay sang người đi vay để sử dụng trong một
thời gian nhất định với thỏa thuận bên vay hoàn trả vô điều kiện khi đến hạn thanh
toán một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu cho bên vay.
Hoạt động tín dụng rất đa dạng, phong phú và có nhiều hình thức khác nhau
trong đó có tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị dưới hình thức tiền tệ từ Ngân hàng sang Khách hàng để sau một
khoảng thời gian nhất định thu về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, của hệ thống ngân hàng, hoạt động
tín dụng ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn với nhiều hình thức phong phú.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 số 47/2010/QH12 ban hành ngày
16/06/2010, "Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. [23]

3


* Khái niệm về bán lẻ:
Nếu như trước đây, đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các
doanh nghiệp lớn, các tổ chức tài chính thì hiện nay phạm vi đối tượng đã được mở

rộng hơn rất nhiều. Không những thế, ngân hàng đã phải chủ động tìm kiếm và
phân loại khách hàng, tạo ra những sản phẩm dịch vụ và đưa nó đến đại bộ phận
dân cư trong xã hội. Từ đó, thuật ngữ “ngân hàng bán buôn” và “ngân hàng bán lẻ”
được sử dụng thường xuyên hơn.
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về hoạt động bán lẻ. Theo nghĩa đen
trong việc cung cấp các hàng hóa dịch vụ bình thường thì bán lẻ là bán trực tiếp cho
người tiêu dùng cuối cùng từng cái, từng ít một. Nó khác với bán buôn là bán cho
người trung gian, cho người phân phối hàng hóa đó.
Khái niệm về NHBL, trong luật các tổ chức tín dụng, lĩnh vực dịch vụ ngân
hàng được quy định nhưng không có định nghĩa và giải thích rõ ràng. Tại khoản 12
điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 có ghi: “Hoạt động ngân hàng là việc
kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây: nhận tiền
gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”. [23]
Vậy NHBL có thể hiểu là ngân hàng cung cấp cả 3 nhóm sản phẩm: nhận
tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán tới khách hàng cá nhân, các
hộ kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các sản phẩm NHBL gồm:
+ Tín dụng bán lẻ
+ Huy động vốn dân cư
+ Dịch vụ thẻ
+ Dịch vụ phi tín dụng khác (BSMS, WU, Thanh toán hóa đơn, ngân hàng
bảo hiểm, Ngân hàng điện tử).
* Khái niệm Tín dụng bán lẻ:
Tín dụng bán lẻ là một phần của NHBL, đây là dịch vụ ngân hàng cung cấp
các sản phẩm dịch vụ tín dụng phục vụ chủ yếu khách hàng là các cá nhân, hộ kinh
doanh và các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

4



Cá nhân hay thể nhân là những con người riêng biệt, cụ thể. Theo pháp luật
Việt Nam, một cá nhân muốn tham gia trong quan hệ pháp luật cần hội tụ đủ điều
kiện đó là có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Năng lực pháp
luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân
sự. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của
mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Hộ gia đình bao gồm một hay một nhóm người (cá nhân) có cùng mối quan
hệ hôn nhân, huyết thống. Chủ hộ là một cá nhân đại diện cho hộ, được các thành
viên trong hộ thừa nhận. Chủ hộ là người có đủ năng lực pháp lý, năng lực hành vi
dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Có rất nhiều quan niệm về khách hàng, ở mỗi khía cạnh nghiên cứu khác
nhau, góc độ và phạm vi khác nhau thì lại có những quan niệm khác nhau về khách
hàng. Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì: “khách hàng là người mua hoặc
có sự quan tâm một loại hàng hóa nào đó mà sự quan tâm này có thể dẫn đến hành
động mua”.
Xét về khía cạnh TDBL có thể hiểu khách hàng sử dụng dịch vụ TDBL của
ngân hàng là các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu sử
dụng dịch vụ TDBL của ngân hàng và có khả năng hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho ngân
hàng khi kết thúc hợp đồng cho vay.
Tại BIDV theo quy định về trình tự thủ tục cấp tín dụng bán lẻ của Tổng Giám
đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, khách hàng sử dụng dịch vụ
TDBL của ngân hàng là cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ tại
BIDV.
Như vậy, Tín dụng bán lẻ là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách
hàng bán lẻ là cá nhân, hộ gia đình nhằm chuyển nhượng tạm thời một lượng vốn
nhất định nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng để sau một thời gian nhất định
Khách hàng bán lẻ đó hoàn trả cả gốc và lãi vay cho ngân hàng. [2]

5



1.1.1.2 Đặc điểm
Do đối tượng của tín dụng bán lẻ là khách hàng cá nhân và hộ gia đình nên
tín dụng bán lẻ có những đặc điểm đặc thù như:
Thứ nhất, quy mô món vay nhỏ nhưng số lượng món vay lớn.
Đối tượng của các khoản Tín dụng bán lẻ là các cá nhân và hộ gia đình. Nhu
cầu vay của cá nhân và hộ gia đình chủ yếu phụ thuộc vào thu nhập của họ, đối với
cho vay hộ gia đình do hoạt động sản xuất kinh doanh ở quy mô nhỏ nên nhu cầu
vay vốn phục sản xuất kinh doanh không lớn, bên cạnh đó do những yêu cầu về hạn
chế rủi ro mà ngân hàng thường không cho vay với số tiền lớn đối với khách hàng
có mục đích tiêu dùng, nhất là đối với trường hợp vay không có tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên tổng số lượng các khoản cho vay bán lẻ lại lớn bởi vì nhu cầu vay tiêu
dùng ngày càng tăng một cách thường xuyên, liên tục và do nền kinh tế thị trường
ngày càng phát triển nên nhu cầu mở cửa hàng phục vụ kinh doanh ngày cao.
Thứ hai, nhu cầu của khách hàng bán lẻ phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Chu kỳ kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế. Khi nền kinh tế mở rộng thì thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu mua sắm
cũng tăng. Do sức cầu tăng nên các doanh nghiệp sẽ sản xuất và bán được nhiều sản
phẩm dịch vụ hơn. Vì thế nên nhu cầu vay vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp cũng trở nên cần thiết hơn. Ngược lại khi nền kinh tế thu
hẹp thì mức cầu trong nền kinh tế giảm mạnh, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
không tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa, bị ứ đọng vốn nên tất yếu là không cần vay
thêm của ngân hàng.
Không chỉ cho vay sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế mà Tín
dụng bán lẻ cũng phụ thuộc nhiều vào biến động của nền kinh tế. Trong thời kỳ
kinh tế mở rộng thì thu nhập của người dân được nâng cao, họ cảm thấy lạc quan về
tương lai nên họ muốn nâng mức sống, mức hưởng thụ của mình lên. Vì thế trong
thời kỳ này các khoản cho vay bán lẻ có xu hướng tăng lên. Ngược lại trong thời kỳ
nền kinh tế thu hẹp thì người dân cảm thấy không tin tưởng vào một tương lai ổn
định phát triển nên không dám mạo hiểm vay mượn từ ngân hàng.


6


Thứ ba, lãi suất cho vay thường cao hơn so với các loại hình tín dụng khác.
Lãi suất cho vay TDBL thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác của
NHTM, do quy mô của các món vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lại lớn, số
lượng khách hàng đông nên ngân hàng phải mất nhiều thời gian và sử dụng một đội
ngũ nhân viên khá đông cho công việc cho vay, từ khâu tiếp khách hàng, nhận hồ
sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân, theo dõi khách hàng cho đến việc thu hồi nợ.
Vì thế, chi phí của ngân hàng gồm cả chi phí về thời gian và nhân lực cho việc phục
vụ cho vay là không nhỏ.
Lãi suất cho vay cao nên tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay bán lẻ trên một đồng vốn
cho vay thường khá cao. Mặt khác số lượng các món vay lớn nên lợi nhuận thu
được từ hoạt động cho vay bán lẻ là rất đáng kể trong tổng lợi nhuận từ hoạt động
cho vay. Chính nguồn lợi nhuận lớn đó đã thúc đẩy các ngân hàng đẩy mạnh phát
triển hoạt động cho vay bán lẻ.
Thứ tư, rủi ro cao nhưng phân tán được rủi ro.
Xuất phát từ bản thân khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình
tài chính, tình trạng sức khỏe, công việc dẫn đến mất khả năng chi trả hay khi khách
hàng cố tình không chịu trả nợ...Việc thẩm định khả năng trả nợ của các cá nhân hoặc
hộ gia đình cũng hết sức khó khăn. Ngoài ra, để có được khoản vay, nhiều khách
hàng đã tìm cách dấu thông tin về tình hình sức khỏe và công việc tương lai của mình
nên ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay, gây tổn thất cho ngân hàng.
TDBL được đánh giá là hoạt động rủi ro nhất trong các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Tuy nhiên mỗi giao dịch TDBL thường có giá trị nhỏ nên mức ảnh hưởng
của các khoản vay này cũng không lớn đối với hoạt động tổng thể của ngân hàng. Số
lượng khách hàng lớn nên rủi ro khoản mục vay được phân tán cho nhiều người.
Thứ năm, chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng thường không
cao.

Các khách hàng cá nhân, hộ gia đình thường có nhiều nguồn thu nhập khác
nhau, việc xác định cũng như chứng minh các nguồn thu nhập thường rất khó khăn,
khó thẩm định, làm ảnh hưởng đến quá trình mở rộng Tín dụng bán lẻ.

7


Thứ sáu, tính cách, tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất
quan trọng, quyết định sự hoàn trả khoản vay.
Khi khoản vay phát ra, ngân hàng tin tưởng người vay sẽ hoàn trả khoản vay
đúng hạn, đầy đủ cả gốc và lãi. Do đó, thiện chí trả nợ của khách hàng là điều đầu
tiên các ngân hàng xem xét khi cho vay vì khi khách hàng có khả năng trả nợ nhưng
họ không có thiện chí trả thì họ sẽ sử dụng vốn vào việc khác và không trả nợ ngân
hàng. Tính cách, tư cách của khách hàng vay vốn là yếu tố có quan hệ mật thiết với
thiện chí trả nợ của khách hàng. Khách hàng có tính tình ngay thẳng, chính trực, tư
cách đạo đức tốt, có uy tín, giữ lời hứa thường là khách hàng có thiện chí trả nợ dù họ
có phải bán tài sản của mình để hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng và ngược
lại. Tuy nhiên, các yếu tố này thường mang tính cảm tính của người đánh giá, khó
xác định cụ thể, đòi hỏi kinh nghiệm thẩm định của cán bộ tín dụng. [3], [22]
1.1.2 Nguyên tắc tín dụng bán lẻ
Hoạt động tín dụng nói chung và Tín dụng bán lẻ nói riêng của NHTM dựa
trên một số nguyên tắc nhất định nhằm bảo đảm tính an toàn và khả năng sinh lời.
Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong các quy định của Ngân hàng Nhà nước
và các NHTM.
Nguyên tắc thứ nhất, khách hàng phải cam kết hoàn trả đầy đủ gốc và lãi
với thời gian xác định.
Hoàn trả đầy đủ gốc và lãi là nguyên tắc hàng đầu trong hoạt động tín dụng
nói chung và tín dụng bán lẻ nói riêng. Các khoản tín dụng chủ yếu có nguồn gốc từ
các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản vay mà ngân hàng đi vay. Do vậy,
ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây

là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Nguyên tắc thứ hai, khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng
mục đích.
Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận với
ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân
hàng. Mục đích của khoản vay phải được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng, việc sử

8


dụng vốn đúng mục đích đảm bảo cho ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động
trái pháp luật và việc tài trợ đó phải phù hợp với hoạt động của ngân hàng. Đồng
thời việc sử dụng vốn đúng mục đích còn là cơ sở để phát huy hiệu quả nguồn vốn
vay ngân hàng dựa trên các phương án kinh doanh, tiêu dùng đã được ngân hàng
chấp nhận.
Nguyên tắc thứ ba, ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có
hiệu quả.
Thực hiện nguyên tắc này là thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án có
hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi
để trả nợ cho ngân hàng, các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình
thành tài sản của người vay. Trong trường hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng đòi
hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay. [2], [4]
1.1.3 Vai trò tín dụng bán lẻ
1.1.3.1 Đối với khách hàng
Tín dụng bán lẻ góp phần tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình đáp ứng
được nhu cầu thiếu hụt vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng nhằm
cải thiện, nâng cao đời sống sinh hoạt trong gia đình.
Tín dụng bán lẻ có tác dụng đặc biệt với những người có thu nhập thấp và
trung bình, hộ gia đình có nhu cầu kinh doanh nhỏ lẻ. Thông qua nghiệp vụ cho vay,
họ sẽ được hưởng các dịch vụ, tiện ích trước khi có đủ khả năng về tài chính như mua

sắm các hàng hoá thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay đáp ứng nhu cầu
về vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
Có thể nói rằng bất cứ một người nào đều mong muốn được thoả mãn những
nhu cầu của riêng mình bắt đầu từ những hàng hoá tất yếu rồi đến những hàng hoá
xa xỉ hơn.Tuy nhiên thực tế là một người trẻ lại chưa có đủ khả năng chi trả cho
những nhu cầu của mình do đó họ cần thời gian tích luỹ tiền, người tiêu dùng sẽ
khéo léo phối hợp giữa thoả mãn ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và
tương lai. Người tiêu dùng là người được hưởng trực tiếp và nhiều nhất lợi ích mà
hình thức cho vay này mang lại trong điều kiện họ không lạm dụng chi tiêu vào

9


những việc không chính đáng vì khi đó sẽ làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu
trong tương lai.
Tín dụng bán lẻ còn góp phần tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình
nâng cao trình độ học vấn, trình độ tay nghề nhằm giải quyết việc làm và nâng
cao hiệu quả sản suất kinh doanh.
Thông qua vốn Ngân hàng tài trợ, cá nhân, hộ gia đình có thể mở rộng sản
xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Ngoài ra, cá nhân, hộ gia
đình có thể sử dụng vốn vay để tham gia các chương trình đào tạo nghề, đào tạo
kiến thức nâng cao trình độ học vấn từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Nâng cao tay nghề, giải quyết việc làm cho người lao động là một trong
những mục tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng. Đây đồng thời là vấn đề mà xã hội ta phải
quan tâm giải quyết, bởi nếu không từ chỗ không có việc làm sẽ phát sinh nhiều vấn
đề phức tạp của xã hội như nghèo đói, trộm cắp, ma tuý…Vì vậy, giải quyết việc
làm nâng cao đời sống cho nhân dân không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế mà nó
còn ý nghĩa xã hội sâu sắc.
1.1.3.2 Đối với ngân hàng

Tín dụng bán lẻ góp phần giúp các Ngân hàng mở rộng thị phần, nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Hiện nay, các NHTM cạnh tranh gay gắt không chỉ giữa các ngân hàng với
nhau mà còn với các tổ chức tài chính phi ngân hàng như công ty bảo hiểm, công ty
chứng khoán… Do vậy, để thành công thì ngân hàng phải dựa vào khả năng xác
định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ đó một
cách hiệu quả. Như vậy để tăng tính cạch tranh của mình các NHTM cần phải phát
triển một cách toàn diện hoạt động cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, trong đó Tín
dụng bán lẻ đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược cạnh tranh
của ngân hàng. Vì vậy, sẽ là sai lầm và thiếu sót nếu bỏ qua thị trường khách hàng
bán lẻ. Tín dụng bán lẻ giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, tăng

10


cường khả năng cạnh tranh, mở rộng quan hệ với khách hàng cũng như tạo hình ảnh
và thương hiệu đối với công chúng.
Tín dụng bán lẻ thúc đẩy các Ngân hàng nâng cao thu nhập và phân tán rủi
ro.
Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng là tối đa hoá lợi nhuận, trong khi đó Tín
dụng bán lẻ có giá trị của món vay nhỏ nhưng số lượng món vay thì rất lớn nên có
thể phân tán rủi ro, nâng cao thu nhập.
1.1.3.3 Đối với nền kinh tế - xã hội
Tín dụng bán lẻ có vai trò như mạch máu lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế,
tập trung vốn nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế và cho vay các chủ thể cần
vốn vay phục vụ mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng.
Thị trường Tín dụng bán lẻ đã góp phần tạo nên sự sôi động của nền kinh tế,
tạo nguồn vốn cho khu vực sản xuất trong nước, đồng thời cũng là một đòn bẩy hữu
hiệu cho việc kích cầu từ đó thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Mức tiêu
dùng phản ánh kỳ vọng về thu nhập tương lai của dân cư. Nó là động lực, là cầu chi

trả về hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngay cả các nhu cầu tiêu dùng về
ôtô, nhà ở, đồ gia dụng, thậm chí mỹ phẩm cũng liên quan mật thiết với nhau không
thể tách rời thu nhập kỳ vọng và đó là động lực của sản xuất.
Tín dụng bán lẻ góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho người dân, giúp họ cải thiện mức sống, giảm tệ nạn xã hội,
góp phần quan trọng đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi… và làm tăng tiết kiệm quốc gia.
Tuy nhiên cần phải đặc biệt chú ý tới tác dụng phụ của tăng cầu, đó là khi
xảy ra lạm phát mà lại tăng cầu thì đó là một điều không tốt và sẽ làm cho nền kinh
tế trở nên quá nóng.
Như vậy, Tín dụng bán lẻ có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Nó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên để tín dụng bán lẻ phát huy được hết vai trò của nó thì các nhà
quản lý ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra một hành lang

11


pháp lý cũng như các quy định chặt chẽ, tạo điều kiện cho cả người cho vay và
người đi vay trong nền kinh tế. [1]
1.1.4 Phân loại tín dụng bán lẻ
1.1.4.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Căn cứ theo tiêu thức thời hạn tín dụng thì TDBL được chia thành 3 loại: Tín
dụng ngắn hạn, Tín dụng trung hạn và Tín dụng dài hạn.
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời nhu cầu chi tiêu, sản xuất kinh doanh trong
ngắn hạn của các cá nhân, hộ gia đình. Đây là loại hình tín dụng ít rủi ro cho Ngân
hàng do trong một thời gian ngắn ít có những biến động xảy ra và Ngân hàng
thường dự tính được những biến động đó.
- Tín dụng trung hạn: Theo quy định của NHNNVN, Tín dụng trung hạn có
thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Loại tín dụng này chủ yếu được sử dụng để phục vụ các
nhu cầu chi tiêu trung hạn như sửa chữa nhà cửa, mua sắm ô tô, cải tiến hoặc đổi mới

thiết bị, công nghệ tại các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, tín dụng dài hạn
được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, mua sắm các tài
sản sử dụng lâu bền, đầu tư tài sản… Loại tín dụng này thường có mức độ rủi ro lớn
do khó lường trước những biến động có thể xảy ra.
1.1.4.2 Căn cứ phương thức cho vay
- Cho vay trực tiếp từng lần:
Đây là khoản cho vay ngắn hạn, khách hàng không có nhu cầu thường
xuyên, không đủ điều kiện cấp hạn mức thấu chi. Vốn ngân hàng chỉ tham gia vào
một đoạn nhất định của quá trình sản xuất. Các khoản vay này chủ yếu để tài trợ
cho nhu cầu lưu động vốn của các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Cho vay Thấu chi:
Là nghiệp vụ cho vay ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư
tài khoản khách hàng đến một giới hạn nhất định và giới hạn đó được gọi là hạn
mức thấu chi. Ngân hàng sẽ thu gốc và lãi khi tiền về tài khoản.

12


Các khoản chi quá mức thấu chi sẽ chịu lãi phạt và bị đình chỉ sử dụng hình
thức này. Hình thức thấu chi được sử dụng với khách hàng có độ tin cậy cao, thu
nhập đều đặn, kỳ thu nhập ngắn.
- Cho vay theo hạn mức:
Ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng, hạn mức này
có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đây là khoản vay dài hạn, hạn mức được cấp
trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vốn của khách
hàng. Tùy từng ngân hàng có cách tính hạn mức khác nhau. Các khoản cho vay sẽ
được trả dần và thanh toán trên cơ sở dòng thu nhập tương lai của khách hàng.
- Cho vay theo dự án:
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng nhà cửa, có thể xin vay ngân

hàng. Một trong những yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải xây dựng dự án, thể
hiện mục đích và kế hoạch đầu tư, quá trình thực hiện dự án. Ngân hàng đặc biệt quan
tâm tới thời gian và nguồn trả nợ ngân hàng. Ngân hàng cùng khách hàng ký hợp đồng
tín dụng, thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân
định kỳ hạn nợ, mức lãi suất …
- Cho vay trả góp:
Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm
nhiều lần trong thời hạn tín dụng thỏa thuận. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách
hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc thu được
chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay
- Phương thức cho vay khác:
Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy
định tại của Quy chế cho vay ban hành theo quyết định số: 1627/QĐ- NHNN và
điều kiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và đặc điểm hoạt động của khách
hàng vay, ví dụ như: cho vay luân chuyển, cho vay gián tiếp, cho vay theo hạn mức
tín dụng dự phòng …
1.1.4.3 Căn cứ mục đích sử dụng vốn
Cho vay sản xuất kinh doanh: Là loại hình tín dụng được cung cấp để tài trợ

13


các nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, mua sắm
máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển... của các hộ kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng: Là loại hình tín dụng đựơc cung cấp để tài trợ cho các
nhu cầu tiêu dùng bao gồm nhu cầu về nhà ở, xe cộ, mua sắm các vật dụng gia
đình, du lịch, du học, đi lao động xuất khẩu, chữa bệnh …
1.1.4.4 Căn cứ biện pháp đảm bảo tiền vay
- Cho vay có tài sản đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng có tài sản đảm bảo cho
khoản nợ vay. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thu

thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất. Bao gồm:
+ Cho vay cầm cố, thế chấp bằng tài sản của Khách hàng vay vốn.
+ Cho vay bảo đảm bằng tài sản của bên thức ba.
+ Cho vay bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo (Tín chấp): là hình thức cấp tín dụng mà
khách hàng không cần có tài sản để đảm bảo cho khoản nợ vay. Bao gồm:
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo theo quy định của Chính phủ.
+ Cho vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội. [2],
[9]
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2
1.2.1 Quy trình tín dụng cơ bản tại NHTM

Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hơp đồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết
kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, chi tiết phù hợp với đối tượng khách
hàng phục vụ bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước
đi. Hiện nay, quy trình tín dụng được khái quát như sau:

14


Hình 1: Quy trình cho vay khái quát tại NHTM

Lập hồ sơ đề nghị
cấp tín dụng

Thẩm định
Tín dụng


Quyết định
Tín dụng

Giải ngân

Giám sát, thu nợ và
thanh lý hợp đồng tín dụng,
lưu trữ hồ sơ

Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất
quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình
tín dụng góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản
trị, quy trình tín dụng có nhiều tác dụng, cụ thể:
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn
của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn
về mặt hành chính.
15


- Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt
động tín dụng.
1.2.2 Nội dung nghiệp vụ ở các bước trong quy trình tín dụng cơ bản
1.2.2.1 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được
thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để
thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. Tùy
theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tín

dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vỡi những thông tin yêu cầu
khác nhau. Nhìn chung, một hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khác hàng
các nội dung sau:
-

Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng

-

Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng

-

Thông tin về đảm bảo tín dụng

Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng những giấy tờ sau:
-

Giấy đề nghị vay vốn

-

Giấy tờ chứng chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng.

-

Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư.

-


Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh vay

-

Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.

Kết thúc khâu này, Ngân hàng có trong tay hồ sơ hoàn chỉnh, phản ánh đầy
đủ thông tin về khách hàng một cách chi tiết nhất.
1.2.2.2 Thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc
lẫn lãi. Mục tiêu của thẩm định tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn
đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự

16


kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, thẩm
định tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà
khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng là cơ sở
quyết định cho vay.
Kết quả của khâu thẩm định tín dụng là đưa ra một tờ trình tín dụng với đầy
đủ các nội dung phân tích về khách hàng đồng thời chuyển sang cho bộ phận có
thẩm quyền phê duyệt, quyết định cho vay hay không.
1.2.2.3 Quyết định tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ
vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì
nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Một điều không hay là khâu quan trọng này lại là

khâu khó xử lý nhất và thường dễ phạm sai lầm nhất, có hai loại sai lầm cơ bản
thường xẩy ra:
-

Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.

-

Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.

Nhằm hạn chế sai lầm trong khâu quyết định tín dụng các ngân hàng thường chú
trọng đến thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ, chính xác làm cơ sở để ra
quyết định đồng thời trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những
người có năng lực phân tích và phán quyết.
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay,
tùy thuộc vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay,
cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các
bước sau. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do
cho khách hàng được rõ.
1.2.2.4 Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải
ngân là chuyển tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong
hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng

17


×