Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư tại ngân hàng phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.92 KB, 104 trang )

LẠI THỊ BÍCH NGỌC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LẠI THỊ BÍCH NGỌC

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

KHOÁ 2014A

Hà Nội – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LẠI THỊ BÍCH NGỌC

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM



Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ÁI ĐOÀN

Hà Nội – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

LẠI THỊ BÍCH NGỌC


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN

HÀNG PHÁT TRIỂN ..................................................................................... 4
1.1 Khái quát về Ngân hàng phát triển ......................................................... 4
1.1.1 Sự hình thành ........................................................................................... 4
1.1.2 Khái niệm về Ngân hàng Phát triển...................................................5
1.1.3 Đặc điểm của Ngân hàng Phát triển...................................................6
1.1.4 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Phát triển...............................7
1.1.5 Vai trò của Ngân hàng Phát triển.....................................................12
1.2 Hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng phát triển .......................... 15
1.2.1 Khái niệm........................................................................................15
1.2.2 Các hình thức tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển.................15
1.2.3 Vai trò của tín dụng đầu tư tại Ngân hàng phát triển......................16
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng đầu tư.................................... 17
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng phát
triển.................................................................................................................. 23
1.2.6 Sự cần thiết hoàn thiện hoạt dộng tín dụng đầu tư................................ 24


1.3 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về hoạt động tín dụng đầu
tư có hiệu quả và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ......................... 24
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về hoạt động tín dụng đầu tư
có hiệu quả ...................................................................................................... 24
1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ................................................. 29
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................................................. 32
2.1 Khái quát hoạt động của VDB ............................................................... 32
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển ............................................. 32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động ................................................ 34
2.1.3 Tình hình hoạt động của Ngân hàng phát triển Việt Nam trong thời gian
qua ................................................................................................................... 37
2.2 Phân tích hoạt động tín dụng đầu tư ..................................................... 44

2.2.1 Phân tích theo quy trình tín dụng ...................................................... 44
2.2.2 Phân tích tín dụng đầu tư theo các nhân tố ảnh hưởng ................... 58
2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động TDĐT tại VDB ................................. 63
2.3.1. Chỉ tiêu doanh số cho vay và dư nợ vay ............................................... 63
2.3.2. Chỉ tiêu về tình hình thu nợ................................................................... 66
Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........... 75
3.1 Chiến lược phát triển và định hướng hoàn thiện hoạt động tín dụng
đầu tư của Ngân hàng phát triển Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020.......... 75
3.1.1 Chiến lược phát triển ........................................................................... 75
3.1.2 Định hướng hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư .......................... 77


3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động TDĐT tại Ngân hàng
phát triển Việt Nam ...................................................................................... 79
3.2.1 Chú trọng công tác kế hoạch hóa nguồn vốn và sử dụng vốn, đẩy
mạnh công tác huy động vốn ........................................................................ 79
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án ................................ 81
3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tín dụng ............................. 82
3.2.4 Thực hiện một số giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn.................... 85
3.2.5 Đẩy mạnh công tác tiếp cận khách hàng ........................................... 86
3.2.6 Tăng cường mối quan hệ với các cơ quan có thẩm quyền tại các địa
phương............................................................................................................ 87
3.2.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................. 87
3.3 Một số kiến nghị ...................................................................................... 89
3.3.1 Hoàn thiện văn bản pháp luật về tín dụng đầu tư ............................ 89
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Tài Chính ................................................................ 91
KÊT LUẬN .................................................................................................... 93



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

1. BCTC

Báo cáo tài chính

2. BKS

Ban Kiểm soát

3. CĐT

Chủ đầu tư

4. CNH - HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

5. CNTT

Công nghệ thông tin

6. ĐKKD

Đăng ký kinh doanh


7. ĐTPT

Đầu tư phát triển

8. HĐTD

Hợp đồng tín dụng

9. HTSĐT

Hỗ trợ sau đầu tư

10. KTNB

Kiểm tra nội bộ

11. KT - XH

Kinh tế, xã hội

12. NHNN

Ngân hàng Nhà nước

13. NHPT

Ngân hàng Phát triển

14. NHTM


Ngân hàng thương mại

15. NSNN

Ngân sách Nhà nước

16. ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

17. TCTD

Tổ chức tín dụng

18. TDĐT

Tín dụng đầu tư

19. TDXK

Tín dụng xuất khẩu

20. VDB

Ngân hàng Phát triển Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU


Trang

Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của VDB giai đoạn 2011-2015 ......................... 38
Bảng 2.2 Hoạt động cho vay của VDB giai đoạn 2011-2015 .................................. 39
Bảng 2.3 Hoạt động khác của VDB giai đoạn 2011-2015 ....................................... 40
Bảng 2.4 Tình hình tài chính của VDB giai đoạn 2011-2015 ................................. 43
Bảng 2.5 Thực trạng tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận hồ sơ vay vốn tại VDB giai
đoạn 2011-2015 ........................................................................................................ 45
Bảng 2.6 Thực trạng BCTC của DN vay vốn tại VDB giai đoạn 2011-2015 ......... 52
Bảng 2.7 Thực trạng tiến độ thẩm định TSBĐ của VDB giai đoạn 2011-2015 ...... 54
Bảng 2.8 Kết quả kiểm tra sau cho vay TDĐT tại VDB 2011 – 2015 .................... 56
Bảng 2.9 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VDB 2014 – 2015 ........................ 60
Bảng 2.10 Thực trạng áp dụng CNTT trong quản lý dự án TDĐT tại VDB 2011 –
2015………………………………………………………………………………...62
Bảng 2.11 Cơ cấu đội ngũ cán bộ phân theo trình độ tại VDB 2011 – 2015……..63
Bảng 2.12Doanh số TDĐT và dư nợ của VDB giai đoạn 2011- 2015…………….64
Bảng 2.13 Tình hình thực hiện HTSĐT tại VDB giai đoạn 2011-2015…………..65
Bảng 2.14 Tình hình thu nợ TDĐT của VDB 2011-2015…………...………….....66
Bảng 2.15 Tình hình tăng trưởng TDĐT tại VDB 2011 – 2015…………...............68
Bảng 2.16 Tình hình nợ gốc và lãi quá hạn TDĐT giai đoạn 2011-2015 ………...68
Bảng 2.17 Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn của VDB giai đoạn 2011-2015 ………...69
Bảng 2.18 Chênh lệch lãi suất bình quân TDĐT tại VDB giai đoạn 2011-2015...70
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ; BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của VDB………………………………..35
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức cho vay đầu tư tại VDB……………………….................45
Biểu đồ 2.1 Lý do từ chối khách hàng sau khi tiếp xúc hồ sơ……………………..48
Đồ thị 2.1 Cơ cấu dư nợ cho vay đầu tư của VDB theo phân ngành kinh tế……...67




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những đặc điểm nổi bật của nền kinh tế hiện đại là Chính phủ trở
thành tác nhân với vị trí trung tâm để định hướng, phối hợp các hoạt động của toàn
xã hội; ổn định và cân bằng tổng thể; kích thích tạo nhân tố mới cho sự phát triển,
góp phần điều chỉnh cấu trúc kinh tế mà thị trường dù có hoạt động tốt cũng không
thể giải quyết một cách có hiệu quả. Vai trò mới của Chính phủ tăng lên do những
thất bại của thị trường và xã hội đặt ra những yêu cầu mới cao hơn.
Trải qua 30 năm đổi mới, Việt Nam đã có những thành công bước đầu trong
việc hình thành và hoàn thiện cơ chế thị trường, cũng như điều chỉnh vai trò tương
ứng của Nhà nước trong nền kinh tế. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế bước
đầu đã được phối hợp nhịp nhàng giữa “Nhà nước là chủ thể quản lý kinh tế” và
“Nhà nước là một nhà đầu tư phát triển” thông qua các công cụ, đặc biệt là công cụ
điều tiết và phân bổ nguồn lực tài chính – tín dụng, để đảm bảo mục tiêu cải thiện
cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật; chuyển dịch nền kinh tế; thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế bền vững. Việc phân bổ nguồn lực tài chính – tín dụng được Nhà nước thông qua
các kênh truyền dẫn khác nhau đến nền kinh tế; trong đó có một nguồn vốn lớn
được Nhà nước sử dụng thông qua hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB)
đó là nguồn vốn đầu tư, vốn đầu tư là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định
đến sự tăng trưởng kinh tế. Tín dụng đầu tư (TDĐT) của Nhà nước là kênh hỗ trợ
vốn quan trọng cho các dự án đầu tư của các thành phần kinh tế thuộc các ngành,
lĩnh vực, các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn cần được khuyến khích đầu tư và
các chương trình kinh tế lớn trọng điểm của Chính phủ góp phần quan trọng trong
việc phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nước.
Trong thực tiễn triển khai những năm vừa qua, TDĐT phát triển của Nhà tại
Ngân hàng phát triển Việt Nam đã dạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên,
hoạt động TDĐTcho đến nay vẫn chưa tạo ra được những thay đổi mang tính đột
phá, tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, tại một lĩnh vực/ khu vực…
nói riêng. Đã có những hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện chưa đáp ứng tốt


1


yêu cầu phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay.
Từ những lý do nêu trên, cần nghiên cứu có hệ thống thực trạng hoạt động
của TDĐT tại Ngân hàng phát triển Việt Nam, từ đó có những giải pháp đồng bộ để
phục vụ đắc lực hơn nữa mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước. Xuất phát từ yêu
cầu đó, đề tài "Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Tín
dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam" được tác giả lựa chọn nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động TDĐT của Ngân
hàng phát triển nhằm nâng cao nhận thức về hoàn thiện hoạt động TDĐT;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động TDĐT tại Ngân hàng phát triển
Việt Nam để tìm ra các cơ sở cho việc đề xuất giải pháp;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động TDĐT tại Ngân hàng
phát triển Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động TDĐT và hiệu quả TDĐT tại
Ngân hàng phát triển;
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Hoạt động sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn TDĐT;
+ Hoạt động TDĐT tại Ngân hàng phát triển Việt Nam từ năm 2011 – 2015;
+ Đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động TDĐT tại
Ngân hàng phát triển Việt Nam đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, so sánh và phân tích
hoạt động kinh tế.
5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu bao gồm 03 chương:

2


- Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng phát
triển.
- Chương 2: Phân tích hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam.
- Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam.

3


Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN
1.1 Khái quát về Ngân hàng phát triển
1.1.1 Sự hình thành
Thời kỳ trước Thế chiến thứ II, vào thế kỷ 19, nước Mỹ đã hoàn thành việc
công nghiệp hóa và thậm chí trước đó, Anh và một số nước châu Âu khác đã phát
triển nền móng công nghiệp của mình. Các nước công nghiệp này đã đạt đến trình
độ công nghiệp hóa nhờ vào chức năng trung gian của các ngân hàng tài trợ đầu tư
dài hạn trong việc đảm nhận những rủi ro của việc bước chân vào các lĩnh vực sản
xuất mới. Trong thế kỷ 19, các tổ chức này có những tên gọi khác nhau và thường
được biết đến như “các ngân hàng công nghiệp”. Vào cuối thế kỷ 19, các ngân hàng
công nghiệp đã mang lại nguồn “vốn rủi ro” hay “vốn cổ đông” cho các dự án hứa
hẹn sẽ mang lại lợi nhuận cao từ việc khai thác các ngành sản xuất mới. Một ví dụ
khác cho hình thức tài trợ này là việc xây dựng đường ray xe lửa tại Mỹ diễn ra từ
thế kỷ 18.

Khi cung cấp nguồn vốn dài hạn cho các hoạt động đổi mới trong lĩnh vực
sản xuất thì thực tế, các ngân hàng công nghiệp đã thực hiện chức năng của các
Ngân hàng phát triển (NHPT) ngày nay. Sau giai đoạn này, trong khoảng đầu thế kỷ
20, thị trường chứng khoán tại Mỹ và Anh đã tạo ra sự thịnh vượng lớn trước khi
sụp đổ vào năm 1929. Đã có thời kỳ kéo dài khoảng 30 đến 40 năm từ cuối thế kỷ
19 đến năm 1929 khi mà các ngân hàng đầu tư trở thành các tổ chức tài chính quy
mô và quyền lực. Các ngân hàng này tiến hành bán cổ phiếu và trái phiếu trên toàn
thế giới và bằng hình thức huy động vốn này đã mang lại nguồn tài trợ dài hạn lớn,
cần thiết cho việc mở rộng ngành công nghiệp tại các nước công nghiệp hàng đầu.
Nhờ đó, thông qua việc phát hành chứng khoán và sử dụng chuyên môn đặc biệt của
mình vào việc hình thành nên các ngành công nghiệp mới, các ngân hàng đầu tư đã
hoạt động với chức năng hoạt động NHPT mà ngày nay chúng ta coi là NHPT.
Tuy vậy, hình thức tài trợ này đã bị cắt giảm mạnh trong thời kỳ đại suy
thoái từ năm 1929 đến năm 1932. Cuộc khủng hoảng kinh tế vào những năm 1930

4


đã làm tăng rủi ro của việc tài trợ vốn cho các dự án dài hạn lên trên mức mà các
ngân hàng công nghiệp và đầu tư tồn tại sau cuộc khủng hoảng có thể chấp nhận
được.
Trong những năm sau thời kỳ đại suy thoái, hoạt động tài trợ đầu tư đã trải
qua thời kỳ chuyển đổi trong đó chính phủ và các cơ quan chính phủ các nước cam
kết phát triển công nghiệp, bắt đầu bằng việc sử dụng nguồn tín dụng nhà nước để
đáp ứng cho sự thiếu hụt trầm trọng nguồn vốn dài hạn cho đầu tư. Kết quả là vào
những năm 1930, các NHPT nhà nước đầu tiên được thành lập tại Western
Hemisphere gồm: Nacional Financiera tại Mexico, CORFO tại Chile và
CAVENDES tại Venezuela.
Sau Thế chiến thứ II, nhiệm vụ cơ bản mà thế giới phải đối mặt là việc làm
thế nào để tái thiết đất nước và công nghiệp hóa sau chiến tranh hoặc sau khi giành

độc lập. Một trong những vấn đề then chốt là có rất nhiều nước không có đủ nguồn
tiết kiệm cần thiết để tài trợ cho công cuộc phát triển. Tại các quốc gia này, nguồn
tiết kiệm nội địa cần thiết để đáp ứng cho nhu cầu vốn đầu tư phục vụ tái thiết đất
nước và công nghiệp hóa không được tạo ra một cách đầy đủ. Một trong những vấn
đề cơ bản có liên quan là phải tìm ra phương thức tác động lên việc chu chuyển
nguồn vốn nước ngoài, các kênh vốn từ các quốc gia có thặng dư tiết kiệm tới các
quốc gia thiếu hụt tiết kiệm. Để giải quyết vấn đề này, ý tưởng về việc thành lập
NHPT như một cơ chế chu chuyển vốn hợp lý của các nguồn tài trợ quốc tế cho các
dự án phát triển đã nảy sinh. Một loạt các NHPT được thành lập tại Nhật Bản, Đức,
các nước Đông Á và một số nước Đông Nam Á cùng với một hình thức cũ của
NHPT tại Mexico, Chile, Venezuela và một số nước khác vào những năm 1930.
Trong quá trình hình thành và phát triển, các Ngân hàng này đều phải đối mặt với
yêu cầu hoàn thiện để trở thành cơ chế tài trợ đầu tư có hiệu quả, có tác dụng thúc
đẩy quá trình hỗ trợ phát triển tại nước mình. Thực trạng vốn rất phổ biến tại các
quốc gia đang phát triển sau thế chiến thứ II này chính là nhân tố động lực đứng sau
sự hình thành và phát triển của các NHPT hiện nay.
1.1.2 Khái niệm về Ngân hàng phát triển

5


Các ngân hàng thương mại (NHTM), ngân hàng đầu tư, các tổ chức tài chính
phi ngân hàng như quỹ đầu tư, công ty tài chính… đóng vai trò ngày càng quan
trọng trong việc thu hút tiết kiệm và tài trợ cho phát triển, hạn chế rủi ro và tăng khả
năng sinh lời. Phần lớn các trung gian tài chính hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa lợi
ích tài chính của chủ sở hữu. Tuy nhiên, có một số tổ chức hoạt động với các mục
tiêu và đối tượng phục vụ đặc biệt, hướng tới lợi ích KT-XH. NHPT cũng là một tổ
chức tài chính như thế. Như vậy, có thể khái quát về NHPT như sau:
Ngân hàng phát triển là tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là tài trợ
trung và dài hạn cho các dự án phát triển và hoạt động không vì mục tiêu lợi

nhuận.
1.1.3 Đặc điểm của Ngân hàng phát triển
- Về mô hình tổ chức:
NHPT là loại hình ngân hàng chuyên biệt, là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà
nước, sử dụng một phần nguồn tài chính của Nhà nước tham gia hỗ trợ cho các
ngành, các khu vực kinh tế. Hầu hết mọi NHPT tại các quốc gia đều được thành lập,
bảo lãnh và chi phối bởi Chính phủ chính quốc gia đó.
- Về cơ chế hoạt động:
Cơ chế hoạt động của NHPT do Nhà nước ban hành. Tuy nhiên, do đặc thù
của NHPT nên cơ chế hoạt động của NHPT cũng có những nét riêng so với cơ chế
hoạt động của các NHTM và tổ chức tín dụng.
Mục tiêu hoạt động
NHPT có nhiệm vụ chính là góp phần thực hiện hiệu quả các chính sách phát
triển kinh tế xã hội của Chính phủ. Vì thế, để đảm bảo phục vụ tốt nhất các chính
sách phát triển KT-XH, hoạt động của ngân NHPT ưu tiên hướng vào ba lĩnh vực
cơ bản:
- Thúc đẩy sự phát triển bền vững giữa các vùng, trên cơ sở phối hợp với
chính quyền các địa phương, các doanh nghiệp lớn tại địa phương và các tổ chức
phát triển của các vùng khác.

6


- Đảm bảo môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, góp
phần giảm nhẹ hậu quả thiên tai, hạn chế hiệu ứng nhà kính, đảm bảo phúc lợi xã
hội.
- Khuyến khích phát triển những ngành công nghệ mới, thông qua việc hỗ trợ
các liên doanh, các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ có thế mạnh về công nghệ.
Đối tượng phục vụ
Khách hàng vay vốn của NHPT là những đối tượng ưu tiên khuyến khích

phát triển của Chính phủ theo kế hoạch phát triển KT-XH của quốc gia. Việc hỗ trợ
tài chính của NHPT được thể hiện thông qua việc cung cấp số vốn hỗ trợ lớn với tài
sản đảm bảo tiền vay được nới lỏng hơn so với các tổ chức tín dụng thương mại,
thời hạn cho vay tương đối dài, thường là các khoản cho vay trung, dài hạn, lãi suất
cho vay ưu đãi so với lãi suất thị trường trên cơ sở mức độ ưu tiên của dự án trong
chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ.
1.1.4 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng phát triển
* Huy động vốn
Huy động vốn đã trở thành hoạt động chủ yếu của ngân hàng từ lâu. Tuy
nhiên, đối với NHPT, vấn đề đặt ra trong hoạt động này là làm thế nào để huy động
được nguồn vốn trung và dài hạn với lãi suất bình quân thấp trong các điều kiện
cạnh tranh của các tổ chức tín dụng gia tăng, ổn định vĩ mô kém bền vững và khả
năng tích luỹ của nền kinh tế là không cao...
Yêu cầu với nguồn vốn huy động của NHPT là phải đảm bảo mối liên hệ về
kỳ hạn và lãi suất. Quy mô của các nguồn liên quan đến quy mô của các dự án mà
ngân hàng tài trợ và quy mô tăng lợi nhuận. Lãi suất và kỳ hạn của nguồn bị tác động
bởi kỳ hạn và khả năng sinh lời của dự án được tài trợ.
Ngoài ra, với hoạt động chủ yếu là tài trợ cho các dự án trung và dài hạn có
khả năng sinh lời thấp hoặc rủi ro cao, yêu cầu đặt ra cho NHPT phải có nguồn vốn
hỗn hợp với lãi suất bình quân tương đối thấp, thời gian sử dụng vốn dài và chấp
nhận rủi ro. Trong điều kiện thị trường vốn trung, dài hạn kém phát triển, khả năng
tích luỹ của nền kinh tế thấp, để thực hiện yêu cầu trên đòi hỏi phải kết hợp nỗ lực

7


của NHPT và các điều kiện kinh tế, pháp luật phù hợp.
Các hình thức huy động vốn của NHPT:
- Huy động tiền gửi trên thị trường:
Tiền gửi của khách hàng (chủ yếu là các tổ chức kinh tế) là nguồn huy động

khá quan trọng của NHPT. Khi NHPT bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở
các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho những tổ chức kinh tế là khách
hàng của NHPT. Bằng cách đó, NHPT huy động vốn của các tổ chức kinh tế và các
doanh nghiệp. Có các hình thức tiền gửi khác nhau:
+ Tiền gửi thanh toán: Đây là tiền của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, các
chủ đầu tư gửi vào NHPT để nhờ NHPT giữ và thanh toán hộ. Lãi suất của các khoản
tiền gửi này rất thấp nhưng thay vào đó các chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch
vụ khác của NHPT với mức phí rẻ.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Trong thực tế,
nhiều khoản thu bằng tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội sẽ được
chi trả sau một khoản thời gian nhất định hoặc nhu cầu chi trả chưa thực sự cần thiết
trong khi số vốn tồn đọng lớn.
Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện nhưng lãi suất thấp. Để đáp ứng nhu cầu
tăng thu của người gửi tiền, NHPT cũng có hình thức huy động tiền gửi có kỳ hạn.
Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán
để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải đến ngân hàng
rút tiền ra. Tuy không thuận lợi như hình thức tiền gửi thanh toán nhưng người gửi
tiền có sự tính toán hợp lý thì tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn so với
tiền gửi thanh toán và tuỳ theo độ dài của kỳ hạn gửi. Đồng thời, NHPT cũng sẽ chủ
động hơn trong việc sử dụng những khoản huy động này để thực hiện cho vay tài trợ
và các dịch vụ khác của ngân hàng mình.
Tại NHPT, có một lượng vốn huy động đáng kể qua tài khoản tiền gửi của tổ
chức xã hội. Do đặc điểm là thực hiện chức năng đầu tư phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia và là tổ chức tài chính phát triển được Chính phủ bảo lãnh nên NHPT có thể
dễ dàng tiếp cận để huy động nguồn tiền rất lớn chưa được sử dụng từ các tổ chức

8


như Bảo hiểm xã hội, Tiết kiệm bưu điện…

Bên cạnh hai hình thức huy động tiền gửi trên còn có hình thức huy động tiền
gửi từ các ngân hàng khác. Tuy nhiên, với NHPT, huy động nợ thông qua hình thức
này không phổ biến và nguồn thu là không đáng kể.
- Phát hành trái phiếu:
+ Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:
Tương tự như các doanh nghiệp, các tổ chức ngân hàng khác, NHPT cũng
huy động nợ bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu) trên
thị trường vốn. Đây là nguồn huy động rất lớn, có tính ổn định và là lợi thế của các
NHPT, đáp ứng nhu cầu cho vay đầu tư các dự án đầu tư phát triển trung dài hạn.
Lợi thế được nhắc đến của NHPT chính là sự bảo lãnh của Chính phủ và uy tín
của những tổ chức tài chính phát triển này. Huy động từ phát hành trái phiếu đem
lại nguồn vốn lớn, ổn định, thời gian huy động dài và nó là những khoản vay lớn
mà không cần dựa vào tài sản đảm bảo.
+ Trái phiếu không được Chính phủ bảo lãnh:
Ở một số nước có thị trường tài chính phát triển mạnh, ngoài huy động từ
phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, NHPT còn huy động bằng cách phát
hành trái phiếu của chính mình - trái phiếu NHPT. Giá trị và sức hút tạo nên nguồn
thu cho việc phát hành trái phiếu NHPT cũng có tác dụng như phát hành trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh.
- Huy động các quỹ của Nhà nước (tài trợ của Nhà nước cho các dự án phát triển):
Nhà nước thường tài trợ cho dự án phát triển thông qua NHPT để duy trì tính
chất là thể chế tài chính thuộc sở hữu Nhà nước hoặc hoạt động phục vụ chính sách
phát triển của Nhà nước. Các quỹ này thường rất eo hẹp trong điều kiện các nước
nghèo, tuy nhiên lại có vai trò rất quan trọng, tạo ra nguồn vốn hỗn hợp với chi phí
bình quân thấp hơn các NHTM, tạo điều kiện để NHPT cho vay với lãi suất thấp
hơn, hoặc gia tăng khả năng chấp nhận rủi ro. Vì vậy, quy mô của quỹ này quyết
định quy mô cho vay đối với các dự án phát triển. Quy mô nguồn từ Nhà nước phụ

9



thuộc vào khả năng thu ngân sách dành cho đầu tư qua hình thức tín dụng và đặc
biệt là hiệu quả tài chính của công cuộc đầu tư.
- Huy động các khoản tài trợ từ các tổ chức khác:
Vì mục tiêu kinh tế, xã hội trong hoạt động của NHPT có thể phù hợp với
mục tiêu hoạt động của nhiều tổ chức nên ngân hàng có thể huy động các nguồn tài
trợ từ các tổ chức này cho cùng một dự án. Ví dụ cho vay phát triển rừng có thể có
chung mục tiêu bảo vệ môi trường với các tổ chức bảo vệ môi trường. Nguồn tài trợ
này thường không phải hoàn trả, được trợ giúp về kỹ thuật… Điều khó khăn là bên
cạnh mục tiêu chung, nhiều tổ chức tài trợ còn có mục tiêu riêng và việc thực hiện
các mục tiêu này không phải truyền thống của ngân hàng.
- Vay nước ngoài (song phương, đa phương hoặc từ các tổ chức tài chính
phát triển):
NHPT vay các NHTM khác hoặc phát hành giấy nợ trên thị trường nước
ngoài mà nguồn vốn rẻ hơn so với trong nước hoặc thời hạn sử dụng dài hơn, NHPT
tìm kiếm các khoản vay ưu đãi từ các tổ chức tài chính có mục tiêu cho vay ưu đãi
đối với các dự án phát triển, ví dụ như Ngân hàng thế giới, các Ngân hàng phát triển
khu vực, Ngân hàng phát triển của các nước hoặc các quỹ dành cho phát triển của
Chính phủ tại các nước phát triển.
Nguồn vay bên ngoài chịu nhiều nhân tố ảnh hưởng của thị trường tài chính
quốc tế và phải có đảm bảo của Chính phủ.
- Tài trợ từ Ngân hàng Trung ương:
Trong một số trường hợp, tài trợ của Chính phủ được thực hiện qua Ngân
hàng Trung ương (như mua lại các khoản nợ, bảo lãnh, cấp vốn, cho vay lại…).
- Vốn và quỹ của ngân hàng:
Vốn cấp từ Nhà nước hoặc từ các cơ quan phát triển, các tổ chức tài chính phát
triển, vốn cổ phần. Các quỹ bao gồm quỹ tích lũy, quỹ dự phòng tổn thất… Đối với
NHPT trong giai đoạn đầu, vốn chủ sở hữu và các quỹ từ Nhà nước chiếm tỷ trọng rất
lớn (>50% tổng nguồn). Tỷ lệ này giảm dần cùng với quá trình ngân hàng mở rộng
huy động tiền gửi của dân cư và vay cá tổ chức tài chính.


10


- Huy động khác:
Ngoài các hình thức huy động kể trên, tại NHPT còn có những khoản huy
động khác với lượng vốn cũng rất đáng kể từ nguồn vốn uỷ thác, nguồn vốn khấu hao
cơ bản những ngành công nghiệp như điện lực, giao thông...
+ Nguồn vốn uỷ thác: NHPT là tổ chức được Chính phủ các quốc gia tín
nhiệm nhất trong việc uỷ thác cho vay, cấp phát lại các nguồn vốn của quốc gia,
nguồn ODA, viện` trợ... Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng cao tại NHPT.
+ Nguồn khấu hao cơ bản: Đây là những nguồn vốn của các ngành công
nghiệp uỷ thác cho ngân hàng phát triển để thanh toán, cấp phát cho các đơn vị trong
ngành của họ theo kế hoạch hàng năm.
* Sử dụng vốn
Các hình thức sử dụng vốn chủ yếu của NHPT cũng ít đa dạng hơn so với hệ
thống NHTM. NHPT thường làm các hoạt động cho vay và cung cấp dịch vụ thanh
toán cho các Chủ đầu tư (CĐT) có dự án mà NHPT tài trợ.
- Cho vay đầu tư trung dài hạn thúc đẩy các hoạt động phát triển trong
nước:
NHPT cấp các khoản tín dụng ưu đãi thực hiện các mục tiêu phát triển cơ sở
hạ tầng, phát triển hệ thống giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, hệ thống nước
sạch….NHPT có thể tài trợ theo dự án được Chính phủ chỉ định hoặc tài trợ theo dự
án do ngân hàng tìm kiếm.
- Tài trợ xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu tăng luôn đem tới các ích lợi cho mỗi quốc gia. Thành
tích xuất khẩu là lực đẩy mạnh mẽ, góp phần đẩy nhanh tốc độ hội nhập kinh tế của
mỗi nước. Mỗi quốc gia thường xác định được lợi thế cạnh tranh của mình để gia
nhập vào hệ thống xuất khẩu của thế giới và được Chính phủ đặc biệt khuyến khích.
Tài trợ xuất khẩu có thể thực hiện cho cả nhà nhập khẩu hay nhà xuất khẩu.

- Hỗ trợ phát triển các nước đang phát triển:
NHPT có thể hỗ trợ các nước đang phát triển thông qua hoạt động viện trợ
nguồn vốn ODA hoặc cấp các khoản vay ưu đãi.

11


- Bảo lãnh:
NHPT áp dụng nhiều hình thức bảo lãnh nhằm khuyến khích CĐT chủ động
đi vay vốn tại các NHTM trong khi nguồn vốn TDĐT eo hẹp không đáp ứng kịp.
Điều này góp phần giúp cho hệ thống NHTM mở rộng phần tín dụng trung dài hạn.
- Đầu tư:
Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn để tài trợ cho doanh
nghiệp bằng cách mua cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành hoặc góp vốn chủ sở
hữu.
- Cho thuê:
NHPT cũng có thể tài trợ cho dự án bằng cách cho thuê tài sản trong trường
hợp dự án có tỷ lệ vốn tự có ít. Tuy nhiên, hình thức này chỉ được áp dụng đối với
các ngân hàng quy mô lớn, có lịch sử lâu đời và có khối lượng tài sản tương đối lớn.
* Các dịch vụ của Ngân hàng phát triển
Ngoài các hoạt động cơ bản về huy động và sử dụng vốn, để thuận tiện cho
hoạt động của mình NHPT còn cung cấp một số dịch vụ khác như dịch vụ thanh
toán, tư vấn… Dịch vụ thanh toán của NHPT bao gồm thanh toán trong nước và
thanh toán quốc tế.
1.1.5 Vai trò của Ngân hàng phát triển
Với hoạt động tập trung vào tài trợ cho các dự án phát triển theo hình thức tín
dụng có quy mô lớn nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, NHPT có nhiệm
vụ tập trung các nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư có trọng điểm và ưu đãi các
dự án phát triển; khuyến khích, duy trì hiệu quả kinh tế của các dự án. Như vậy có
thể chỉ ra cụ thể vai trò của NHPT là:

- Tài trợ vốn trung và dài hạn cho phát triển:
Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, đặc biệt vốn trung và dài hạn là rất lớn.
Nhu cầu về cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng cho phát triển như đường
giao thông, bến cảng, cung cấp điện nước, nghiên cứu cơ bản…Nhu cầu của các
doanh nghiệp về đầu tư mới, trang bị máy móc, mở rộng quy mô sản xuất,…đều cần
đến vốn trung và dài hạn. Nhu cầu này được đáp ứng chủ yếu bằng tiết kiệm của

12


doanh nghiệp, dân cư và thu ngân sách dành cho đầu tư. Tuy nhiên những nguồn
này rất hạn chế, đặc biệt tại nước đang phát triển, nguyên do:
Một là, hệ thống NHTM với nguồn vốn ngắn hạn là chủ yếu, chỉ tập trung
cho vay ngắn hạn (thời hạn dưới 12 tháng), tỷ trọng cho vay trung và dài hạn thấp
(với kỳ hạn thường là 3-7năm). Với kỳ hạn cho vay này thường không phù hợp với
các công trình xây dựng cơ bản, thu hồi vốn chậm, không phù hợp với việc xây
dựng các xí nghiệp mới với quy mô vốn lớn và sử dụng thời gian dài.
Hai là, thị trường vốn trung và dài hạn không có hoặc kém phát triển. Nhu
cầu đầu tư dài hạn thường đáp ứng thông qua thị trường vốn dài hạn, hoặc thu hút
đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, cả hai loại thị trường này đều bị hạn chế ở các nước
đang phát triển.
Ba là, chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho phát triển kinh tế bị hạn chế do
ngân sách eo hẹp và các khoản chi tiêu thường xuyên đã cản trở mạnh mẽ sự đầu tư
của Chính phủ cho phát triển kinh tế.
Vì vậy, cần có một loại hình tổ chức tài chính có khả năng thu hút và cung
cấp các nguồn vốn trung và dài hạn hiệu quả cho các nước đang phát triển.
- Thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội:
Bên cạnh mục tiêu hiệu quả tài chính, phát triển kinh tế đòi hỏi phải thực
hiện đồng bộ các mục tiêu KT-XH như thay đổi kinh tế, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ
môi trường và các biện pháp tăng cường các khu vực yếu kém về mặt xã hội (doanh

nghiệp vừa và nhỏ, nông nghiệp, nông thôn…) nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế
bền vững.
Các dự án phát triển là rất cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh
tế. Các dự án này có khả năng sinh lời thấp, rủi ro cao, đặc biệt là dự án trong ngành
công nghiệp mũi nhọn và vùng nông thôn rộng lớn cần nhiều vốn.
Nhiều NHTM không sẵn sàng đầu tư vào dự án phát triển do phần lớn các
khoản tín dụng của NHTM đòi hỏi phải có tài sản thế chấp và phải đạt được hiệu
quả tài chính theo cơ chế thị trường. Sự khan hiếm nguồn vốn nói chung và nguồn
vốn dài hạn nói riêng làm cho lãi suất các nguồn tài chính này trở nên đắt hơn,

13


không thích hợp với các dự án dài hạn có tỷ lệ sinh lời thấp, song lại đóng vai trò
quan trọng đối với phát triển kinh tế.
NHPT là một tổ chức tài chính thực hiện chính sách tài trợ ưu tiên có hạn chế
của Chính phủ nhằm thực hiện các công cuộc đầu tư đặc biệt.
- Thực hiện các mục tiêu phát triển có hiệu quả:
Một dự án phát triển thường chứa đựng nhiều mục tiêu (như tăng lợi nhuận
và công ăn việc làm, khuyến khích xuất khẩu, bảo vệ môi trường…) mà các mục
tiêu này trong nhiều trường hợp lại là giảm quy mô của nhau. Điều đó gây cản trở
hoạt động của các thể chế tài chính theo cơ chế thị trường. Ví dụ: một dự án công
nghệ cao nếu xây dựng gần thành phố có thể sẽ có hiệu quả hơn nếu xây dựng tại
nông thôn do có nguồn lao động có kỹ thuật, hạ tầng cơ sở tốt, dễ tiêu thụ sản
phẩm…Tuy nhiên để thực hiện mục tiêu phát triển nông thôn, giảm đói nghèo thì
dự án cần được xây dựng tại nông thôn. Quyết định này làm giảm hiệu quả tài chính
của dự án và trong điều kiện cụ thể có thể không phù hợp với mục tiêu phục vụ của
NHTM.
Mặc dù thực hiện mục tiêu, song các dự án này không thích hợp hoàn toàn
với phương pháp cấp phát ngân sách, do nguồn thu trực tiếp từ bán sản phẩm của dự

án. Chính phủ sử dụng nguồn vốn tín dụng nhằm làm tăng tính hiệu quả tài chính
của dự án phát triển. Lý do sử dụng nguồn vốn tín dụng trong tài trợ dự án phát
triển là:
NSNN bị giới hạn trong khi phải ưu tiên sử dụng cho các dự án không thể
hoàn lại vốn. Trong khi đó, nhiều dự án phát triển tạo nguồn thu trực tíêp (có khả
năng sinh lời), có khả năng hoàn trả, có thể và cần thiết phải tiếp cận với nguồn tín
dụng. Yêu cầu hoàn trả gốc và lãi buộc CĐT phải tìm kiếm và thực hiện các dự án
có hiệu quả tài chính rõ ràng dù mức sinh lời thấp hoặc rủi ro cao, đồng thời phải
thực hiện các giải pháp tăng tính hiệu quả tài chính của dự án.
Bên cạnh đó thì phương pháp tài trợ bằng cách cho vay có nhiều ưu thế.
Trước hết vốn của Nhà nước thường được cộng thêm vốn đối ứng huy động trên thị
trường, tạo điều kiện mở rộng quy mô tài trợ cho các dự án phát triển. Kết quả của

14


việc hoàn trả là nguồn vốn của Nhà nước lại được tái tạo, tiếp tục một hoạt động tài
trợ mới.
Tài trợ ưu đãi qua chương trình tín dụng của Chính phủ được thực hiện có
hiệu quả thông qua hoạt động của NHPT. Ngoài việc cung cấp các nguồn trung và
dài hạn cho các dự án, ngân hàng còn cung cấp với một số các điều kiện ưu đãi mà
các tổ chức tín dụng hoạt động theo cơ chế thị trường không thể thực hiện được.
Như vậy, NHPT được thành lập nhằm tài trợ các loại hình đầu tư phát triển có hiệu
quả tài chính.
1.2 Hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng phát triển
1.2.1 Khái niệm hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng phát triển
Hoạt động TDĐT của NHPT là hoạt động mà theo đó, NHPT chuyển một
lượng tiền cho khách hàng đầu tư các dự án phát triển thuộc các ngành, các lĩnh vực
được Nhà nước khuyến khích đầu tư với điều kiện hoàn trả gốc và lãi đúng hạn theo
hợp đồng TDĐT.

Khác với cơ chế cấp phát không hoàn lại, CĐT được cấp TDĐT phải hoàn
trả số vốn vay (cả gốc và lãi). Chính vì vậy, TDĐT góp phần hạn chế tình trạng sử
dụng lãng phí, gây thất thoát các nguồn lực do buộc đối tưọng đầu tư phải tăng
cường hạch toán kinh tế, giám sát chặt chẽ các khoản vay. Trong tương lai, Nhà
nước sẽ phải giảm triệt để và tiến tới xoá bỏ hình thức cấp phát đối với các dự án
KT-XH mà sẽ chuyển sang hình thức TDĐT.
TDĐT tạo ra tiền đề cho sự phát triển dài hạn và bền vững của nền kinh tế.
1.2.2 Các hình thức tín dụng đầu tư tại Ngân hàng phát triển
Tín dụng đầu tư về bản chất cũng là một hình thức tín dụng trung dài hạn. Có
hai hình thức tín dụng đầu tư:
Một là, hình thức cho vay xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định:
Cho vay xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định là loại tín dụng trung
dài hạn tài trợ cho đầu tư. Đối tượng cho vay xây dựng cơ bản là các công trình,
hạng mục công trình xây dựng cơ bản. Đối tượng cho vay mua sắm tài sản cố định
là giá trị các máy móc thiết bị.

15


Hai là, hình thức tín dụng thuê mua (cho thuê tài chính): Cho thuê tài chính
là một hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các động sản khác. Bên cho thuê sẽ cam kết mua máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và động sản theo yêu cầu của bên thuê và
nắm giữ quyền sở hữu tài sản thuê. Bên đi thuê được sử dụng tài sản thuê và thanh
toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê. Khi kết thúc hợp đồng, bên thuê được
chuyển quyền sở hữu (mua lại) hoặc tiếp tục thuê tài sản. Ngân hàng có thể tài trợ
cho thuê tài chính qua 3 hình thức: cho thuê tài chính thông thường (leasing), mua
và cho thuê lại (buying and leasing back), cho thuê giáp lưng (back to back leasing).
1.2.3 Vai trò của tín dụng đầu tư
Với các hình thức hoạt động TDĐT đa dạng, NHPT có thể hỗ trợ các dự án

đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành quan trọng, chương
trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế bền vững, vai trò của TDĐT càng được thể hiện rõ nét:
Thứ nhất, TDĐT góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đảm bảo sự phát triển
nhanh và bền vững của nền kinh tế. Đây là một công cụ quan trọng để Nhà nước tài
trợ cho dự án đầu tư phát triển nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH và phát triển
các ngành công nghiệp then chốt, do đó góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Mặt khác, việc tập trung nguồn vốn TDĐT cho xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại
và phát triển các ngành công nghiệp then chốt, có khả năng đi tắt đón đầu cũng là
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó góp phần đảm bảo sự phát triển nhanh và
bền vững của nền kinh tế.
Thứ hai, TDĐT là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô các quan hệ cân đối
lớn của nền kinh tế và hướng dẫn hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế, TDĐT
của Nhà nước có tác động rất lớn đến việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế như hỗ trợ đầu
tư các công trình kết cấu hạ tầng và các cơ sở sản xuất; huy động vốn và cho vay
đối với các dự án; đầu tư cho các dự án phục vụ xuất khẩu hoặc đầu tư ra nước
ngoài dưới hình thức hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), góp phần điều chỉnh quan
hệ cân đối xuất khẩu- nhập khẩu, điều tiết tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng của dân

16


×