Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ATM tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phúc yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.36 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

MẠC THỊ LIỄU

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
ATM TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI
NHÁNH PHÚC YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

MẠC THỊ LIỄU

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
ATM TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI
NHÁNH PHÚC YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐOÀN XUÂN THỦY

HÀ NỘI – NĂM 2016




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy, cô giáo Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp
BIDV Chi nhánh Phúc Yên. Tác giả chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính
trọng đến:
PGS.TS Đoàn Xuân Thủy- Học viện hành chính quốc gia Hồ Chí Minh là
người thầy hướng dẫn tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực hiện và hoàn
thành luận văn
Xin cảm ơn tập thể lãnh đạo và các thầy cô giáo tại Viện Kinh tế và Quản lý
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn tác giả trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Chi nhánh và các đồng nghiệp Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác
giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù hết sức cố gắng và nỗ lực hoàn thiện đề tài Luận văn nhưng trong
quá trình thực hiện với hạn chế về thời gian và trình độ nghiên cứu nên luận văn
không thể tránh khỏi những mặt thiếu sót. Kính mong nhận được sự giúp đỡ, đóng
góp ý kiến chân thành của các nhà khoa học, quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp đê
tác giả có thể hoàn thiện đề tài trong quá trình nghiên cứu tiếp theo.
Xin chân thành cám ơn./.

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp
phát triển dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt NamChi nhánh Phúc Yên” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc
lập, nghiêm túc.

Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công
trình nghiên cứu đã được công bố, các trang web …
Tôi xin cam đoan các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý
luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam-Chi nhánh Phúc Yên
Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Mạc Thị Liễu

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................2
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ......................................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ THẺ ATM CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................12
1.1. Một số khái niệm cơ bản của ngân hàng thương mại ...................................12
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ..........................................................12
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ..................................12
1.2 Một số khái niệm cơ bản về dịch vụ thẻ ATM của Ngân hàng thương mại..17
1.2.1 Khái niệm về thẻ và dịch vụ thẻ của Ngân hàng Thương mại ...............17
1.2.2 Các tính năng, tiện ích của thẻ ngân hàng ...............................................19
1.2.3. Thẻ ATM và dịch vụ thẻ ATM ..............................................................20
1.2.4 Các chủ thể tham gia dịch vụ thẻ ATM...................................................22
1.2.5 Vai trò dịch vụ thẻ ATM đối với nền kinh tế ..........................................24

1.3 Nội dung cung ứng dịch vụ thẻ ATM của NHTM .........................................26
1.3.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường ...........................................................26
1.3.2. Chính sách sản phẩm và giá ( Product and Price) ..................................27
1.3.3. Hệ thống phân phối (Place) ....................................................................27
1.3.4. Quảng cáo và xúc tiến bán (Promotion) .................................................28
1.3.5. Chăm sóc khách hàng .............................................................................28
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá dịch vụ thẻ ATM của NHTM......................................28
1.4.1. Các chỉ tiêu về phát hành thẻ ATM ........................................................28
1.4.2. Các chỉ tiêu về thu nhập từ dịch vụ thẻ ATM ........................................29
1.4.3 Các chỉ tiêu về chi phí cung ứng dịch vụ thẻ ATM ................................29
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ thẻ ATM của NHTM ............................29
1.5.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng ..............................................................29
1.5.2 Các nhân tố thuộc về bên ngoài...............................................................30

3


KẾT LUẬN ..............................................................................................................32
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ ATM CỦA NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚC YÊN 33
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Phúc Yên (BIDV Phúc Yên) ......................................................................33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................33
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của BIDV Chi nhánh Phúc Yên ....................................36
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây của BIDV Phúc Yên
..........................................................................................................................42
2.2. Thực trạng dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Phúc Yên ..................................................................................50
2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá khái quát dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên.....................................50

2.2.2 Phân tích các nội dung cung ứng dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên.....................................56
2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên .........................67
2.3. Kết luận chung về dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển VN – Chi nhánh phúc Yên ...........................................................................70
2.3.1 Kết quả đạt được......................................................................................70
2.3.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân .......................................................71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ ATM TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚC
YÊN ..........................................................................................................................77
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phúc Yên .........................................................77
3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Phúc Yên .................................................................79
3.2.1 Nâng cao hơn nữa các tiện ích của thẻ ATM ..........................................79

4


3.2.2 Tăng cường đầu tư cho chiến lược nguồn nhân lực ................................81
3.2.3 Đẩy mạnh việc mở tài khoản cá nhân .....................................................81
3.2.4 Chú trọng đến tính an toàn trong sử dụng thẻ, bảo vệ quyền lợi của chủ
thẻ. ....................................................................................................................82
3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động chăm sóc đại lý......................................................82
3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động marketing về dịch vụ thẻ .......................................83
3.2.7 BIDV Phúc Yên cần chủ động hơn trong công tác quảng cáo và truyền
thông: ................................................................................................................85
3.2.8 Đẩy mạnh và mở rộng các kênh phân phối, quan hệ với đối tác ............85
3.3 Kiến nghị.........................................................................................................86

3.3.1 Đối với ngân hàng nhà nước ...................................................................86
3.3.2 Đối với ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
..........................................................................................................................87
KẾT LUẬN ..............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................94
PHỤ LỤC

5


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ABB:Ngân hàng TMCP An Bình
ACB:Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
ATM:Máy rút tiền tự động
Agribank: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BIDV: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV Phúc Yên: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Phúc Yên.
ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ.
NH: Ngân hàng
NHPHT: Ngân hàng phát hành thẻ
NHTTT: Ngân hàng thanh toán thẻ
NHTM: Ngân hàng thương mại
POS:Điểm chấp nhận thẻ
TMCP: Thương mại cổ phần
TCTQT: Tổ chức thẻ quốc tế
Vietcombank, VCB: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

6



DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của BIDV Phúc Yên ..............................42
giai đoạn 2012-2014 ...................................................................................................42
Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn của BIDV Phúc Yên............................................46
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tín dụng của BIDV Phúc Yên ...................................48
Bảng 2.4 Số lượng thẻ ghi nợ nội địa phát hành tại BIDV Phúc Yên .....................50
Bảng 2.5 Vị trí của BIDV Phúc Yên trên thị trường thẻ ghi nợ nội địa tại địa bàn..51
Bảng 2.6: Chất lượng dịch vụ thẻ ATM tại BIDV Phúc Yên ...................................52
Bảng 2.7: Phí phát hành thẻ ATM thu được(Triệu đồng) .........................................53
Bảng 2.8:Tình hình hoạt động và thu nhập từ máy ATM tại BIDV Phúc Yên .................54
Bảng 2.9: Thị phần máy ATM của BIDV Phúc Yên tại địa bàn thị xã: ...................54
Bảng 2.10: Giao dịch tại POS BIDV Phúc Yên ........................................................55
Bảng 2.11: Chi phí trong hoạt động kinh doanh thẻ tại BIDV Phúc Yên.................56
Bảng 2.12 Sự khác nhau giữa 3 loại thẻ ghi nợ nội địa ..........................................59
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp phí thẻ ghi nợ quốc tế BIDV ..........................................61
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp tính năng thẻ ghi nợ quốc tế BIDV ................................61
Bảng 2.15: Biểu phí phát hành thẻ ATM ..................................................................64
Bảng 2.16 Hệ thống phân phối mạng lưới ATM ......................................................65

7


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1:Bộ sản phẩm thẻ BIDV Hamony ...............................................................57
Hình 2.2:Thẻ BIDV Etrans .......................................................................................58
Hình 2.3: Sản phẩm thẻ BIDV Moving ....................................................................59
Hình 2.4:Bộ sản phẩm thẻ BIDV MasterCard Debit và BIDV- ...............................60

ManU MasterCard Debit ...........................................................................................60
Hình 2.5: Kế hoạch phân bổ mạng lưới ATM của BIDV Phúc Yên ........................78
Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ ...........................................................................18
Sơ đồ1.2: Tổ chức bộ máy Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển.........................36
Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên...............................................................................36
Biểu đồ 2.1:Tỷ trọng của thu từ dịch vụ thẻ trong tổng thu dịch vụ ròng của BIDV
Phúc Yên ...................................................................................................................55

8


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2014 chứng kiến sự khó khăn của nền kinh tế, tác động đến hầu hết các
ngành nghề trong xã hội. Các Ngân hàng thương mại cổ phần cũng bị ảnh hưởng
không nhỏ. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt do số lượng ngân hàng
đông đảo, các ngân hàng đòi hỏi có sự nỗ lực của mình trong việc phát triển các sản
phẩm dịch vụ để thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm của mình. Chính vì vậy
mà bên cạnh các sản phẩm dịch vụ cốt lõi, các Ngân hàng đã phát triển thêm nhiều
tiện ích khác để nhằm thu hút khách hàng. Đặc biệt Việt Nam là nước có dân số
càng ngày càng phát triển nhanh. Với quy mô dân số trẻ và cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của công nghệ thông tin và xu hướng chuyển dần sang thương mại điện tử
là yếu tố thúc đẩy cho sự phát triển của thị trường thẻ bao gồm cả thẻ ghi nợ và thẻ
tín dụng tại Việt Nam. Theo số liệu của nhóm nghiên cứu của Mỹ thì Việt Nam là
một trong những thị trường thẻ năng động hàng đầu thế giới với mức tăng trưởng là
18.5%/ năm. Chính vì vậy trong thời gian tới ưu tiên số một của các ngân hàng là
phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ để nhằm chiếm lĩnh thị trường.
Là một thành viên của hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần, Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên cũng không nằm ngoài
quy luật đó. Ngân hàng luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ thẻ để

đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng. Qua đó góp phần vào sự phát triển
của ngành cũng như của nền kinh tế.
Trong thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
và công tác tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc
Yên, tôi nhận thấy hoạt động của dịch vụ thẻ chiếm vị trí rất quan trọng đối với sự
phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại, đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế, sự phát triển của thương mại điện tử, internet làm ra gia tăng các nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng, sản phẩm thẻ và dịch vụ gắn liền với nó đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng hiện đại của khách hàng

9


Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: Phân
tích và đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Phúc Yên làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này cho ta cái nhìn tổng quan về hệ thống thẻ ATM của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phúc Yên.
- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm lý luận, góp phần rút ngắn khoảng cách
giữa lý luận và thực tiễn về sản phẩm và dịch vụ thẻ ATM.
- Khẳng định vai trò của việc phát triển sản phẩm thẻ ATM tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên.
- Đánh giá thực trạng việc phát hành và sử dụng thẻ ATM trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
- Nghiên cứu giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động phát triển sản
phẩm thẻ ATM và các dịch vụ tiện ích kèm theo tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đẩy mạnh hoạt động phát triển thẻ ATM và các tiện

ích thẻ ATM của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Phúc Yên
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Hoạt động công tác phát hành thẻ ATM và phát triển các
dịch vụ tiện ích kèm theo tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phúc Yên (BIDV Phúc Yên).
+Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được giới hạn trong giai đoạn từ năm 2012
đến năm 2014.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp thống kê kinh tế, tổng hợp và so sánh.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm ba chương:

10


Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ thẻ ATM của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng dịch vụ thẻ ATM của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên

11


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ THẺ ATM CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển là kết quả của quá trình
phát triển nền kinh tế hàng hóa. Được coi là con đẻ của nền kinh tế hàng hóa,

NHTM đã tồn tại như là một tất yếu lịch sử trong đời sống kinh tế xã hội.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về NHTM. Theo Peter S.Rose trong cuốn
quản trị ngân hàng thương mại, ông viết: "Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một
tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế".
Ở Việt Nam khái niệm NHTM được chỉ rõ trong điều 4 Luật các TCTD
năm 2010 như sau: "Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận"
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về NHTM giữa các nước trên thế giới.
Nhưng có thể hiểu một cách chung nhất: NHTM là một tổ chức tài chính, hoạt động
kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, cung cấp một danh mục sản
phẩm, dịch vụ vô cùng đa dạng với tính chất chung là nhận tiền gửi để sử dụng vào
mục đích cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các tổ chức trung gian tài chính ngày
càng mở rộng phạm vi và loại hình nghiệp vụ khiến cho quan điểm về ngân hàng
thương mại không còn thống nhất giữa các quốc gia như trước đây. Song có thể
hình dung ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thực hiện đồng
thời 3 nghiệp vụ chính: hoạt động huy động vốn; hoạt động sử dụng vốn và hoạt
động khác.

12


a.Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ chủ yếu dưới hình thức huy động,
cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn
vốn cho ngân hàng thương mại – đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng

hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất,
bao gồm:
– Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân
– Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
– Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
– Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
– Các khoản tiền gửi khác
Đối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao dịch với
những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền này.
Đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là
yếu tố quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích
kiếm lời
Nguồn vốn ngân hàng huy động được sử dụng để tiến hành cho vay phục
vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương
và của cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng và phát
triển sẽ càng tạo uy tín và tiền đề cho ngân hàng trong mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế từ đó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng
phải căn cứ vào các chiến lược phát triển của địa phương cũng như của cả nước để
đưa ra các chính sách huy động vốn thích hợp nhất đáp ứng nhu cầu vốn cho sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
b.Hoạt động sử dụng vốn
Các nguồn vốn sau huy động sẽ được ngân hàng thương mại phân bổ sử dụng
vào các mục tiêu khác nhau. Nguyên tắc hoạt động của ngân hàng là dự trữ một phần
dưới dạng tiền, phần còn lại được sử dụng vào các nghiệp vụ sinh lời nhằm tạo ra thu
nhập để bù đắp chi phí hoạt động và có lãi. Các nghiệp vụ sử dụng vốn rất phong phú với

13


nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, có thể chia làm 3 nhóm chính sau:

Cho vay thương mại
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là
cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân
hàng để lấy tiền trước). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các khách hàng
(là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Cho vay tiêu dùng
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với
các cá nhân và hộ gia đình, bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ
nợ tương đối cao. Hiện nay, sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh
trạnh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một khách
hàng tiềm năng. Hiện tại các doanh nghiệp gặp nhiều trong thị trường đầu vào, đầu
ra. Hàng hóa sản xuất bị tồn đọng không bán được vì vậy các ngân hàng đang đẩy
mạnh cho vay hộ cá nhân tiêu dùng, mua sắm thiết bị, đồ dùng cho gia đinh.
Tài trợ cho dự án
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày
càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung dài hạn: tài trợ xây dựng nhà máy,
phát triển ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào bất
động sản.
c.Hoạt động khác
Ngân hàng thương mại là hệ thống trung gian tài chính cơ bản trong nền kinh
tế, chủ yếu là hoạt động trong nghiệp vụ trung gian trong thanh toán. Ngân hàng
đóng vai trò là tổ chức đứng giữa bên phải thanh toán và bên hưởng thụ giúp cho
quá trình thanh toán được tiến hành nhanh chóng, hiệu quả. Trong nền kinh tế ngày
càng phát triển, các mối quan hệ không chỉ diễn ra trong nước mà còn trên phạm vi
toàn thế giới. Nếu không có một hệ thống thanh toán nhanh chóng, thuận tiện thì việc
thực hiện các giao dịch, quan hệ kinh tế sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn. Do vậy, việc
ngân hàng đứng ra đảm nhận chức năng này có một ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển

14



của nền kinh tế. Việc ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thông qua tài khoản
không chỉ tạo cho ngân hàng những nguồn vốn mới mà còn mang lại cho ngân hàng
một nguồn thu nhập thông qua thu phí đối với các dịch vụ thanh toán.
Bảo quản tài sản hộ
Các ngân hàng thực hiện lưu giữ vàng và các giấy tờ có giá và các tài sản
khác cho khách hàng trong két (vì vậy, còn gọi là dịch vụ cho thuê két). Ngân hàng
thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan
trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện. Dịch vụ này
phát triển cùng với nhiều dịch vụ khác như mua bán hộ các giấy tờ có giá cho
khách, thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ…
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà
còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở
đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt. Các tiện ích của thanh toán không dùng
tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn
thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Khi ngân hàng mở chi
nhánh, phạm vi thanh toán qua ngân hàng được mở rộng, càng tạo nhiều tiện ích
hơn. Điều này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng đề nhờ ngân
hàng thanh toán hộ. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các
thể thức thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, đã phát triển các hình thức
thanh toán mới bằng điện, thẻ…
Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và cá
nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do
có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân
hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng
đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh, tiến hành đầu tư phần
thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn, cho

đến khi khách hàng cần tiền mặt đề thanh toán.

15


Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của các Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp
bách trong khi thu không đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản
cho vay của ngân hàng. Ngày nay, Chính phủ giành quyền cấp giấy phép hoạt động
và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều
kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ
và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng thương mại mua trái phiếu Chính phủ theo
một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được.
Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn, và do
ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng nên ngân hàng có uy tín trong bảo
lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa
dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua
chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín
dụng khác…
Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều
hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có thể
mua (do vậy gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách
hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê
mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê với điều kiện khách
hàng phải trả tới hơn 70% hoặc 100% giá trị của tài sản cho thuê. Do vây, cho thuê
của ngân hàng cùng có nhiều điểm giống như cho vay, và được xếp vào tín dụng
trung và dài hạn.

Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về
quản lý tài chính. Vì vây, nhiều cá nhân và doanh nhiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài
sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy thác vay

16


hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành, ủy thác đầu tư…Thậm chí, các ngân hàng
đóng vai trò là người được ủy thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng qua
đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi
ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư,
về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp...
Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép
khách hàng thỏa mãn nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân
hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ
hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một vài trường hợp,
các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán
để cung cấp dịch vụ môi giới.
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó
bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi
ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng liên doanh với công ty bảo
hiểm hoặc tổ chức công ty bảo hiểm con, ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn
với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí…
Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng đại
lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi,

làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
1.2 Một số khái niệm cơ bản về dịch vụ thẻ ATM của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về thẻ và dịch vụ thẻ của Ngân hàng Thương mại
* Thẻ Ngân hàng
Hiện nay có rất nhiều những khái niệm về thẻ Ngân hàng, mỗi khái niệm làm
rõ về một khía cạnh của thẻ.
Khái niệm về mặt sử dụng: Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền

17


mặt do một ngân hàng nào đó phát hành. Thẻ được cấp cho khách hàng để thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ hay để rút tiền mặt tại các máy tự động rút tiền hay tại
các ngân hàng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi hay hạn mức tín dụng được
cấp cho khách hàng được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Hóa đơn
thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Đơn
vị chấp nhận thẻ và cung ứng dịch vụ tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua ngân hàng
phát hành và ngân hàng thanh toán thẻ.
Tại Việt Nam khái niệm thẻ được quy định tại điều 2 của quy chế phát hành,
thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng, ban hành
kèm theo quyết định 20/2007/QD-NHNN ngày 15/05/2007 của thống đốc ngân
hàng nhà nước Việt Nam cụ thể như sau:
Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao
dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận.
Quy trình phát hành thẻ:
NHPH tiếp
nhận hồ sơ

Khách hàng


(1)

(2)

Kiểm tra thẩm
định hồ sơ

(3)

(6)
(5)
Giao nhận thẻ,
mã PIN

(4)
In thẻ, cấp mã
PIN

Xử lý dữ
liệu

Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ
- Bước 1: Khách hàng đến NHPH đăng ký sử dụng thẻ.
- Bước 2: NHPH tiếp nhận hồ sơ.
- Bước 3: NHPH kiểm tra hồ sơ, thẩm định hạn mức tín dụng đối với thẻ TDQT.
- Bước 4: NHPH xử lý dữ liệu của chủ thẻ vào hệ thống quản lý thẻ.
- Bước 5: NHPH tiến hành phát hành thẻ. Trước khi giao thẻ, NH yêu cầu khách
hàng ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở NH. Bằng kỹ thuật riêng, các thông tin cần
thiết về chủ thẻ được in lên bề mặt thẻ và được mã hóa, đồng thời ấn định mã PIN
cho chủ thẻ.


18


- Bước 6: NHPH giao nhận thẻ, mã PIN và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ.
Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị phát hành thẻ đến khi nhận được thẻ thường
không quá 6 ngày.
* Thị trường thẻ ngân hàng
Thị trường thẻ ngân hàng là nơi tập hợp các thỏa thuận qua đó các hoạt động
mua bán hàng hóa và dịch vụ thẻ được thực hiện theo nguyên tắc thị trường nhằm
giúp cho việc thanh toán hàng hóa dịch vụ được thanh toán một cách nhanh chóng.
Qua đó ta thấy thị trường thẻ cũng gần giống thị trường hàng hóa khác vì đó là nơi
tập hợp sự thỏa thuận của các bên tham gia thị trường, là nơi gặp nhau giữa người
mua, người bán các hàng hóa dịch vụ.
* Dịch vụ thẻ ngân hàng
Là tất cả các dịch vụ, các tiện ích mà chủ thẻ có thể sử dụng khi sở hữu thẻ
thanh toán của ngân hàng. Ví dụ như thanh toán qua POS, rút tiền mặt, vấn tin số
dư, thanh toán vé máy bay, mua hàng online…
1.2.2 Các tính năng, tiện ích của thẻ ngân hàng
Dịch vụ thẻ trở thành một phần hết sức quan trọng của dịch vụ ngân hàng
nói chung và cuộc sống hiện đại của con người nói riêng. Có thể nói, ngày nay, bên
cạnh chiếc điện thoại trong tay thì mỗi người không thể thiếu một chiếc thẻ ATM
nhỏ nhắn trong ví. Thẻ ATM đã đi vào đời sống với vai trò thật sự hữu ích của nó.
ATM với phương thức thanh toán điện tử, sẽ làm giảm áp lực trong việc lưu thông
tiền mặt trên thị trường (do trước đây người dân có thói quen giữ tiền mặt). Đồng
thời, các giao dịch được giải quyết qua hệ thống ngân hàng thông qua hình thức
chuyển khoản, mọi người có thể tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại. Nếu trước đây
các dịch vụ ngân hàng chủ yếu được giao dịch trực tiếp tại ngân hàng, thì sau khi
thẻ ATM ra đời, các hoạt động ngân hàng truyền thống được chuyển hoá dần chức
năng của thẻ.

Và từ khi ATM ra đời đến nay, đông đảo người dân sống ở các TP lớn đã
quen dần với việc sử dụng thẻ ATM để cất giữ khoản tiền thu nhập hàng tháng. Với
thẻ ATM, mọi người có thể dễ dàng thực hiện việc rút tiền, gửi tiền cho người khác

19


ngay trên máy ATM. Đồng thời, khi các khu thương mại, siêu thị, ngân hàng, khách
sạn,...liên tục mọc lên thì điểm rút tiền tự động cũng xuất hiện liên tục. Nó có ở mọi
nơi, đáp ứng nhu cầu cho con người khi mua sắm, chi tiêu,...
Bên cạnh đó, ATM hỗ trợ rất hiệu quả cho các đối tượng khách hàng, như:
học sinh-sinh viên trong việc đóng học phí, nhận tiền gửi của gia đình (đối tượng xa
nhà) tạo thói quen cho sinh viên tiết kiệm tiền và tiết kiệm được thời gian; Công
nhân viên chức: nhận lương, thực hiện các giao dịch, hoạt động sản xuất kinh doanh
thông qua ATM; Các cụ hưu trí: tham gia vào dịch vụ thẻ có thể chủ động được thời
gian, không tốn phí và sức khi đi nhận lương hưu; mọi người có thể thanh toán các
hoá đơn tiền điện nước, điện thoại, truyền hình cáp,... thông qua ATM.
1.2.3. Thẻ ATM và dịch vụ thẻ ATM
Phân loại thẻ ATM
Theo chức năng của thẻ
Thẻ thanh toán hay có tên khác là Thẻ ghi nợ: là thẻ nhựa cho phép chủ thẻ
thông qua các phương tiện thanh toán điện tử để sử dụng tiền trong tài khoản của mình.
Khi khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ để thanh toán hoặc rút tiền, tiền sẽ bị trừ ngay trong
tài khoản. Khách hàng chỉ có thể sử dụng số tiền có trong tài khoản của mình.
- Trong trường hợp khách hàng được cấp hạn mức thấu chi thì có thể sử dụng
vượt số tiền trong tài khoản, tuy nhiên không được vượt mức thấu chi tối đa
cho phép.
- Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có hai loại thẻ ghi nợ:
+ Thẻ ghi nợ nội địa: được chia ra 3 loại là BIDV Hamony, Moving và Etrans
+ Thẻ ghi nợ quốc tế Master card: BIDV ready và Master plentinum

Đặc điểm của thẻ ghi nợ: Khách hàng được thoải mái sử dụng số tiền mà mình gửi
vào tài khoản và cuối tháng được hưởng lãi suất % trên số tiền còn lại trong tài khoản.
Theo phạm vi, lãnh thổ
- Thẻ nội địa: Là thẻ do ngân hàng phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành,
được sử dụng và thanh toán tại phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.

20


- Thẻ quốc tế: Là loại thẻ của một tổ chức quốc tế được phát hành bởi một
ngân hàng thành viên của tổ chức đó và được thanh toán rộng rãi trên toàn thế giới
như master card, visa… Nó có thể là thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ.
Như vậy thẻ nội địa chỉ sử dụng tại lãnh thổ của Việt Nam trong khi thẻ thanh toán
quốc tế có thể thanh toán ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Hiện nay tại Việt Nam
các loại thẻ thanh toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam là loại thẻ tín dụng
như master card, visa card và chỉ có một số ít hệ thống ngân hàng lớn phát hành thẻ
quốc tế như BIDV, ACB, Vietcombank, Eximbank.
Theo đặc tính kỹ thuật
- Thẻ từ: Là thẻ mà mặt sau có băng từ trên đó lưu trữ một số thông tin của thẻ
và chủ thẻ. Đây là loại thẻ thông dụng hiện nay và được dùng nhiều ở Việt Nam do
giá thành rẻ.
- Thẻ chíp: Là loại thẻ mà mặt trước có gắn chíp điện tử trong đó lưu trữ nhiều
thông tin hơn và khả năng làm giả thẻ khó hơn.
- Thẻ tổng hợp là loại thẻ kết hợp băng từ và chíp điện tử, có thể sử dụng trên
cả hai loại thiết bị, và lưu trữ thêm thông tin của khách hàng.
Dịch vụ thẻ ATM
- Rút tiền mặt AMT: Đây là chức năng phổ thông nhất của thẻ ATM, với 1 thẻ
ATM thì khách hàng có thể rút tiền mặt 24/24 h trong ngày tại các máy ATM tự động.
Qua đó giúp cho khách hàng không cần luôn mang theo nhiều tiền mặt theo người

- Chức năng thanh toán: Đây là chức năng mà các ngân hàng phát hành thẻ
luôn hướng tới và mong muốn khách hàng sử dụng nhất. Thẻ có thể thanh toán hóa
đơn tại các siêu thị, nhà sách, trung tâm thương mại, khách sạn, nhà hàng…thông
qua hệ thống máy POS. Thanh toán trực tiếp hoặc gián tiếp tiền điện thoại, tiền điện
nước, tiền mua vé máy bay, phí bảo hiểm…
- Vấn tin tài khoản, giao dịch: Đây là tiện ích cho phép chủ thẻ có thể xem chi
tiết các giao dịch phát sinh trên tài khoản cuả mình. Qua đó quản lý chi tiêu của
mình một cách hợp lý hơn.
- Đổi PIN: Chủ thẻ có quyền đổi mã số pin tại bất cử máy ATM nào nhằm

21


đảm bảo tính bảo mật của thẻ
- Chuyển khoản: Khách hàng có thể chuyển tiền cho người khác hoặc nhận được
tiền từ người thân bạn bè thông qua tài khoản thanh toán. Các công ty có thể đổ lương
cho cán bộ công nhân viên thông qua tài khoản của nhân viên tại các ngân hàng.
- Nạp tiền: Chủ thẻ có thể nạp tiền vào tài khoản của mình thông qua ngân hàng.
Thẻ thanh toán có rất nhiều những tiện ích khác nhau giúp cho chủ thẻ có chi
tiêu hiện đại và nhanh gọn mà không cần dùng tiền mặt. Là nơi khách hàng có thể
yên tâm cất giữ tiền mặt mà không lo mất mát mà vẫn được hưởng lãi suất không
kỳ hạn.
1.2.4 Các chủ thể tham gia dịch vụ thẻ ATM
Có rất nhiều chủ thể khác nhau hoạt động trên thị trường thẻ ATM, bao gồm
các chủ thể mua và bán sản phẩm hàng hóa thẻ , các chủ thẻ làm đại lý chấp nhận
thanh toán thẻ…Bên cạnh đó còn có các chủ thể cơ quan nhà nước , tổ chức thẻ
quốc tế… đóng vai trò là những người tổ chức thị trường.
Chủ thẻ ATM
Chủ thẻ ATM tham gia thị trường thẻ với tư cách là những người mua hàng
hóa trên thị trường. Theo đó, họ yêu cầu ngân hàng bán ( ngân hàng phát hành) thẻ

cho họ để họ sử dụng vào mục đích thanh toán.
Như vậy hoạt động chủ yếu của chủ thẻ ATM trên thị trường thẻ là sử dụng
thẻ để thanh toán tiền hàng hóa , dịch vụ hoặc rút tiền mặt. Quyền lợi cơ bản của
chủ thẻ này trên thị trường thẻ là quyền sử dụng những tiện ích do phương tiện
thanh toán bằng thẻ mang lại như: sử dụng trước nguồn vốn của ngân hàng( đối với
thẻ tín dụng) , thanh toán nhanh chóng tiện ích, an toàn và hiện đại
Bên cạnh quyền lợi nêu trên chủ thẻ ATM phải có trách nhiệm thanh toán
các khoản phí dịch vụ cho ngân hàng do đã sử dụng những tiện ích của dịch vụ
thanh toán mà ngân hàng đã cung cấp
Ngân hàng phát hành thẻ ATM( NHPHT)
Tham gia thị trường với tư cách là người tạo ra hàng hoá( cấp thẻ ) trên thị
trường thẻ. Để có thể hoạt động trên thị trường thẻ, đòi hỏi NHPHT phải được

22


NHNN cho phép thực hiện hoạt động phát hành thẻ ( cấp thẻ) ra thị trường. Đối với
các ngân hàng phát hành các loại thẻ quốc tế, ngoài việc được phép của ngân hàng
nhà nước Việt Nam còn phải được phép của các tổ chức thẻ quốc tế.
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng phát hành thẻ ATM trên thị trường là cung
cấp các sản phẩm dịch vụ thẻ để khách hàng sử dụng trong thanh toán. Để thực hiện
chức năng này đòi hỏi NHPHT cùng với các tổ chức quốc tế ( đối với thanh toán
thẻ quốc tế) phải không ngừng cải tiến công nghệ, đa dạng hoá các sản phẩm dịch
vụ thẻ phát triển hệ thông cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho việc lưu thông và
thanh toán bằng thẻ nhằm mang lại sự tiện nghi cho chủ thẻ.
Nguồn thu chủ yếu đối với NHPHT là các khoản phí dịch vụ, lãi vay ( đối
với thẻ tín dụng) thu được từ chủ thẻ. Ngoài ra, NHPHT cũng thu được một khoản
phí dịch vụ từ các đơn vị chấp nhận thẻ khi thực hiện giao dịch thẻ.
Đơn vị chấp nhận thẻ ATM( ĐVCNT)
Là các tổ chức hoặc cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ có chấp nhận thanh toán

tiền hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ theo hợp đồng kí kết với Ngân hàng thanh toán thẻ.
Các đơn vị này sẽ được NHTTT cung cấp( miễn phí hoặc cho thuê) các máy móc,
thiết bị chuyên dùng để thực hiện các giao dịch thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ
bằng thẻ.
ĐVCNT tham gia trên thị trường thẻ là nhằm để tăng cường lợi thế cạnh
tranh của họ so với các đối thủ khác do đa dạng hoá các hình thức thanh toán tại
đơn vị của mình, góp phần tăng doanh số bán hàng hóa , dịch vụ . Tuy nhiên , để có
thể sử dụng dịch vụ thanh toán bằng thẻ do NH thanh toán thẻ cung cấp, ĐVCNT
phải trả cho NH thanh toán thẻ một khoản phí.
Ngân hàng thanh toán thẻ ATM (NHTTT)
Ngân hàng thanh toán thẻ tham gia trên thị trường như người trung gian, họ
hoạt động như các đại lý cho các NHPH thẻ, được NHPHT uỷ quyền thực hiện dịch
vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng; hoặc là thành viên chính thức hoặc là thành viên
liên kết của một tổ chức thẻ quốc tế ( đối với thẻ quốc tế) nhằm đứng ra mua các
hoá đơn giao dịch của các ĐVCNT và sau đó bán lại cho NHPHT. Với việc mua

23


×