Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu giá trị tài nguyên thực vật trạng thái rừng phục hồi tự nhiên(2b) tại xã la bằng huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.72 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THI ̣HẠNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CƢ́U GIÁ TRI ̣TÀ I NGUYÊN THƢ̣C VẬT TRẠNG THÁI
RƢ̀NG PHỤC HỒI TƢ̣ NHIÊN (2B) TẠI XÃ LA BẰNG, HUYỆN ĐẠI TƢ̀,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kế t hơ ̣p

Lớp

: K43 - NLKH

Khoa

: Lâm nghiêp̣

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn



: TS. Đỗ Hoàng Chung

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung
thực, khách quan, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả

Ngƣời viết cam đoan

trước Hội đồng khoa học

TS. Đỗ Hoàng Chung

Trần Thị Hạnh

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu.
(Ký, họ và tên)



ii

LỜI CẢM ƠN
Khoá luận tốt nghiệp là bước cuối cùng đánh dấu sự trưởng thành của một
sinh viên ở giảng đường Đại học. Để trở thành một cử nhân hay một kỹ sư đóng góp
những gì mình đã học được cho sự phát triển đất nước. Đồng thời là cơ hội để sinh
viên vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng phong cách làm việc khoa học và
chuyên nghiệp.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn,
tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giá trị tài nguyên thực vật trạng thái
rừng phục hồi tự nhiên(2b) tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn tận
tình của giáo viên hướng dẫn và được phía nhà trường tạo điều kiện thuận lợi, tôi đã
có một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành đề tài.
Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân tôi mà còn có sự giúp đỡ của quý
thầy cô, gia đình và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bán giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp đã tạo điều kiện
giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Thầy giáo TS. Đỗ Hoàng Chung đã hướng dẫn, hỗ trợ tôi hoàn thành tốt
đề tài về phương pháp, lý luận và nội dung trong suốt thời gian thực hiện khóa
luận tốt nghiệp.
Các cán bộ, nhân viên của xã La Bằng đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong thời
gian thực tập.
Gia đình đã tạo điều kiện học tập tốt nhất.
Các bạn đã giúp đỡ, trao đổi thông tin về đề tài trong thời gian thực tập.
Trong quá trình thực hiện và trình bày khóa luận không thể tránh khỏi những
sai sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét phê bình của
quý thầy cô và các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực tập
Trần Thị Hạnh


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Danh mục các tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu ......................27
Bảng 4.2 Đánh giá mật độ của nhóm tài nguyên cây gỗ ...........................................32
Bảng 4.3. Trữ lượng nhóm tài nguyên cây gỗ ..........................................................35
Bảng 4.4. Thể hiện sự quan tâm của người dân đến các nhóm TNTV .....................38
Bảng 4.5. Thống kê dạng sống của từng loại TNTV được người dân khai thác ......39
Bảng 4.6. Các loài tài nguyên thực vật có giá trị làm dược liệu ...............................40


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đường cong xác định cây có giá trị trong một cộng đồng cho thấy có thể
dừng phỏng vấn khi số loài không tăng .................................................................... 22
Hình 3.2. Sơ đồ bố trí các ô đo đếm.......................................................................... 24
Hình 4.1. Râu hùm hoa tím ....................................................................................... 42
Hình 4.2. Lan Kim Tuyến ......................................................................................... 42
Hình 4.4. Sa nhân ...................................................................................................... 43
Hình 4.3. Giảo cổ lam ............................................................................................... 43


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TNTV

: Tài nguyên thực vật

UBND

: Uỷ ban nhân dân

OTC

: Ô tiêu chuẩn

NCCT

: Người cung cấp tin

TĐT

: Tuyến điều tra

ODB

: Ô dạng bản

UNESCO

: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc


FAO

: Tổ chức Lương Nông thế giới

WHO

: Tổ chức Y Tế thế giới

WWF

: Quỹ thiên nhiên thế giới

Hvn

: Chiều cao vút ngọn của cây

M

: Trữ lượng gỗ tích lũy

G

: Tiết diện thân trung bình của OTC

D1.3

: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m



vi

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.............................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................4
2.1. Tổng quan .........................................................................................................4
2.1.1 Khái niêm về tài nguyên thực vật ..................................................................4
1.1.2. Tổng quan về TNTV .....................................................................................4
2.1.3. Giá trị của TNTV ..........................................................................................4
2.1.4. Tổng quan về quản lý TNTV ở Việt Nam ....................................................5
2.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .....................................................................6
2.3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................7
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............. Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................10
2.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu .................................................................13
2.4.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................13
2.4.2. Kinh tế - xã hội ............................................................................................15
2.4.3. Tình hình sản xuất .......................................................................................16
2.4.4. Nhận xét chung về khó khăn và thuận lợi ...................................................17
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....20
3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu .................................................................20
3.2. Thời gian nghiên cứu .....................................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................21
34.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản ...........................................................................21

3.4.2. Phương pháp chuyên gia .............................................................................21
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................21
3.4.4. Phương pháp nghiên cứu thực vật học ........................................................24


vii

3.4.5. Phương pháp điều tra trong cộng đồng dân cư ...........................................24
3.4.6. Phương pháp chuyên gia .............................................................................25
3.4.7. Phương pháp ngoại nghiệp ..........................................................................25
3.4.8. Phương pháp nội nghiệp .............................................................................25
3.4.9. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm mật độ và trữ lượng giá trị tài nguyên gỗ ..26
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................27
4.1. Thành phần loài của một số trạng thái thảm thực vật rừng ở xã La Bằng .....27
4.2. Đánh giá đặc điểm về mật độ và trữ lượng của một số nhóm cây tài nguyên ......32
4.2.1. Đánh giá đặc điểm về mật độ của nhóm cây tài nguyên rừng ....................32
4.2.2. Đánh giá trữ lượng nhóm tài nguyên ở các nhóm OTC ..............................35
4.3. Tình hình khai thác và sử dụng TNTV ..........................................................37
4.4. Các loại tài nguyên thực vật được người dân khai thác .................................38
4.5. Những tài nguyên thực vật có giá trị làm dược liệu.......................................40
4.6. Cách thức quản lý và bảo vệ các loại tài nguyên rừng của người dân ở vùng
đệm ........................................................................................................................44
4.6.1. Quá trình quản lý TNTV của xã La Bằng thuộc VQG Tam Đảo ....... Error!
Bookmark not defined.
4.6.2.Thuận lợi và khó khăn trong việc quản lý TNTV hiện nay của VQG Tam
Đảo nói chung và tại xã La Bằng nói riêng ...........................................................45
4.7. Đề xuất các giải pháp về quản lý ...................................................................46
4.7.1. Các giải pháp quản lý ở cấp địa phương .....................................................46
4.7.2. Các giải pháp quản lý ở cấp cộng đồng ......................................................48
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................49

5.1. Kết luận ..........................................................................................................49
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................51
I. Tài liệu trong nước .............................................................................................51
II. Tài liệu nước ngoài ...........................................................................................52


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá, nó cung cấp rất nhiều sản phẩm có lợi
cho cuộc sống như: gỗ xây nhà, làm bàn ghế, thuốc chữa bệnh, thực phẩm hàng
ngày, cây xanh bóng mát, thuốc nhuộm vv... Ngoài ra rừng còn là tài nguyên quý
giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường sống, luôn gắn liền với đời sống của
cộng đồng các dân tộc miền núi. Tùy theo từng nhóm hộ giàu nghèo, mà họ có mức
độ phụ thuộc vào rừng khác nhau, việc tìm hiểu sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng
có thể giúp chúng ta hiểu thành phần nào tác động vào rừng mạnh mẽ nhất để từ đó
có những biện pháp quản lý cũng như chính sách ưu đãi, hay tạo điều kiện để phát
triển tài nguyên rừng tại chỗ, nhằm giúp họ có nguồn thu nhập ổn định, việc làm
này rất có ý nghĩa đối với nhóm hộ nghèo, trung bình, là những hộ dân đã và đang
và đang sống nhờ vào tài nguyên thực vật.
Tuy nhiên hiện nay cuộc sống có phần được cải thiện nhưng rừng vẫn là
người bạn đem đến những nét văn hóa, xã hội, kinh tế cho người dân nơi đây. Tuy
hiện nay cuộc sống đã có phần được cải thiện nhưng rừng vẫn là người bạn đem đến
những nét văn hóa, xã hội, kinh tế cho người dân nơi đây. Những sản phẩm từ rừng
nói chung và tài nguyên rừng nói riêng, được người dân thu hái có giá trị rất cao
trong cuộc sống, cũng như trong đời sống văn hóa tinh thần của người dân. Ngoài ra
tài nguyên thực vật cũng là sản phẩm hàng hóa nhằm làm tăng thu nhập của cộng
đồng dân cư sống phụ thuộc vào rừng. Cuộc sống ngày càng phát triển thì nhận thức

của con người về tài nguyên thực vật cũng khác đi, họ chuộng những sản phẩm có
nguồn gốc tự nhiên hơn là những sản phẩm được chế từ những nguyên vật liệu
khác, do đó việc mua bán lâm sản trên thị trường càng trở nên mạnh mẽ và sôi động
hơn. Và thật sự tài nguyên thực vật là một nguồn tài nguyên có giá trị trong việc
phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, do đó nhu cầu sử dụng đối với các loài
đặc sản đó ngày càng cao hơn.


2
Trong bối cảnh hiện nay, với hàng loạt các chính sách bảo vệ rừng được áp
dụng thì các vườn quốc gia, các khu bảo tồn ngày một càng nhiều, việc quản lý khai
thác các loại tài nguyên thực vật của các cán bộ kiểm lâm ngày một chặt chẽ hơn.
Việc đó khiến cho người dân gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Vậy người
dân sống gần rừng, họ phải khai thác, sử dụng các loại tài nguyên như thế nào để
cho tài nguyên thực vật vừa có vai trò tích cực trong việc xóa đói giảm nghèo, vừa
phải đảm bảo cho mục tiêu bảo vệ và bảo tồn được các cơ quan, ban, ngành đặt ra?
Đó là vấn đề cấp bách đã thôi thúc cho mục tiêu của đề tài được đặt ra nhằm tìm
hiểu tình hình sử dụng và gây trồng các loại tài nguyên thực vật trên đất canh tác
của người dân xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, để đảm bảo luôn cung
cấp nguồn tài nguyên thực vật cho thị trường một cách lâu dài trong bối cảnh quản
lý rừng nghiêm ngặt như hiện nay từ những lý do đã thôi thúc tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: "Nghiên cứu giá trị tài nguyên thực vật trạng thái rừng phục hồi tự
nhiên(2b) tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên" được thực hiện nhằm
tìm ra giá trị tài nguyên thực vật và hiện trạng khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên
thực vật của cộng đồng dân cư ở đây để từ đó có biện pháp để bảo tồn và phát triển
nguồn tài nguyên thực vật ở địa bàn nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Đánh giá được thực trạng sử dụng, quản lý tài nguyên thực vật quý hiếm có
nguy cơ cần bảo tồn nguồn gen cao tại xã La Bằng.

- Phát hiện được khả năng ứng dụng nhóm giải pháp ưu tiên, trong việc quản
lý tài nguyên rừng đặc biệt là các loài thực vật quý tại địa bàn nghiên cứu
- Xác định được giải pháp ưu tiên trong quản lý tài nguyên rừng và phân tích
tính ưu việt của chúng tại xã La Bằng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua việc thực hiện đề tài sẽ giúp sinh viên làm quen với việc nghiên cứu
khoa học, củng cố kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tế; biết cách thu


3
thập, phân tích và xử lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với công
đồng thôn bản và người dân.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài góp phần nghiên cứu về việc sử dụng các loài tài nguyên thực vật để
làm thuốc, thực phẩm, màu nhuộm…. nhằm bảo nguồn gen quý hiếm của rừng.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan
2.1.1 Khái niêm về tài nguyên thực vật
Thực vật rừng là một nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi
quốc gia. Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có một hệ
thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Tài nguyên thực vật rừng (TNTV) nước ta
mới được nghiên cứu kể từ cuối thế kỷ thứ 19.
1.1.2. Tổng quan về TNTV
TNTV có vai trò rất quan trọng đối với sinh kế của các hộ dân sống gần
rừng. Họ sử dụng TNTV để làm lương thực, thức ăn chăn nuôi gia súc vì chúng là

nguồn thực phẩm chứa nhiều đạm, chất béo, năng lượng, vitamin và khoáng chất.
Ngoài ra TNTV còn được sử dụng làm dược liệu, vật liệu xây dựng, trang trí và các
đồ tiêu dùng khác, một số khác còn được đem bán để tăng thêm thu nhập cho gia
đình hoặc đổi lấy các mặt hàng thiết yếu khác như gạo, quần áo. Các kiến thức về
sử dụng TNTV của người đã được hình thành rất lâu đời và rất phong phú. Ngoài ra
TNTV còn đóng góp nhiều cho nền kinh tế của đất nước. Ví dụ như tre nứa, công ty
xuất khẩu mây tre (Batotex) chỉ 5 tháng đầu năm 2001 đã xuất khẩu hàng bàn ghế
mây tre đạt giá trị 2 triệu USD.
Theo định nghĩa của Tổ chức Nông Lương thế giới (FAO) năm 1999, TNTV
là các sản phẩm nguồn gốc sinh vật (không kể gỗ công nghiệp) có ở rừng, đất rừng
và cả các cây cối bên ngoài rừng.
2.1.3. Giá trị của TNTV
- Giá trị về mặt kinh tế: trên thế giới có khoảng 150 loài TNTV có giá trị kinh
tế, giá trị trao đổi nằm khoảng 5 đến 10 tỷ đô la (1990). Giá trị về mặt kinh tế của
TNTV không những thể hiện ở giá trị trao đổi hàng hoá mà TNTV còn là nguồn thu
nhập, nguồn sống của các gia đình, cộng đồng sống gần rừng và phụ thuộc vào rừng.
TNTV không những góp phần vào bữa ăn của người dân mà còn được chế biến làm
thuốc chữa bệnh, đó là một nguồn dược liệu hiệu quả và rẻ tiền. Theo đánh giá của


5
cơ quan y tế thế giới (WHO) thì 80% dân số các nước đang phát triển dùng TNTV để
chữa bệnh và làm thực phẩm.
- Giá trị về mặt xã hội: TNTV góp phần vào ổn định và an ninh cho đời sống
người dân phụ thuộc vào rừng. TNTV tạo ra thu nhập thường xuyên cho người dân,
tạo công ăn việc làm tại chỗ, giải quyết đói và thiếu thực phẩm.
- Giá trị về mặt môi trường: TNTV góp phần vào bảo tồn đa dạng sinh học,
cân bằng sinh thái. Không những thế TNTV còn góp phần vào gián tiếp bảo vệ rừng,
nguồn nước.
2.1.4. Tổng quan về quản lý TNTV ở Việt Nam

Ở nước ta, kiểu rừng chủ yếu là nhiệt đới ẩm quanh năm nên rất đa dạng về hệ
động thực vật. Do đó nguồn tài nguyên TNTV rất đa dạng và phong phú. Hiện nay
các nhà thực vật học đã thống kê được trên 12.000 loài cây, trong đó 7.000 loài đã
được mô tả, 5.000 loài còn chưa được biết công dụng, phần lớn là các loài cây dưới
tán rừng không cho gỗ. Trong số những loài đã biết có 113 loài cây cho chất thơm;
800 loài cho tannin; 93 loài chứa chất làm thuốc nhuộm; 458 loài có tinh dầu; 473
loài chứa dầu và 1863 loài cây dược liệu.
TNTV ngày nay được sử dụng không những trong nhân dân, cộng đồng sống
gần rừng mà còn có giá trị rất cao trong hàng hóa xuất khẩu và nguyên liệu công
nghiệp đóng góp vào phát triển kinh tế đất nước.
Tuy nhiên cho đến nay việc khai thác và sử dụng theo hướng bảo tồn và phát
triển bền vững vẫn chưa được quan tâm từ cả 2 góc độ người dân và chính quyền địa
phương. Hiện nay nhà nước chỉ ban hành các chính sách khai thác, tiêu thụ và
hưởng lợi chứ chưa có một nghị định nào quy định việc quản lý bảo vệ và xử phạt các
hành vi vi phạm về khai thác TNTV. Các chính sách, quyết định liên quan đến quản
lý TNTV đã được nhà nước ban hành như: nghị định 32/2006/NĐ-CP quy định các
loại thực vật động vật cấm khai thác và hạn chế khai thác; quyết định 661/TTg ngày
29/07/1998 có quy định mọi sản phẩm khai thác từ rừng trồng, tre, nứa và lâm sản
phụ khai thác từ rừng tự nhiên được tự do lưu thông trên thị trường; ngoài ra còn có
các quyết định 664/TTG quy định về việc xuất khẩu một số TNTV có giá trị; nghị
định số 18/HĐBT về việc tận thu các loại TNTV.


6
Nhìn chung công tác quản lý bảo vệ các loại TNTV trong đó có các loại
TNTV có giá trị cao về mặt kinh tế và khoa học gặp rất nhiều khó khăn. Việc khai
thác không có tính bền vững đang dẫn đến nguy cơ là mất đi nguồn gen và suy thoái
số lượng loài. Việc bảo tồn TNTV đang gặp những khó khăn và thách thức sau:
- Các loạiTNTV dưới tán rừng chưa được coi trọng bảo tồn.
- Việt Nam mới có các khu bảo tồn chung về hệ sinh thái hay loài,

TNTV chưa được coi là đối tượng bảo vệ quan trọng của các khu bảo tồn.
Trong chương trình theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, đối tượng TNTV cũng chưa
được kiểm kê, thống kê đẩy đủ.
- Do mất môi trường sống cộng với nhu cầu của thị trường, nhiều loài cây và
con TNTV đã bị suy giảm nghiêm trọng, nhiều loài trước đây là hàng hóa xuất khẩu
với khối lượng lớn, nay trở nên cạn kiệt và có khả năng bị tiêu diệt ngoài thiên
nhiên như: Song Mây, Râu hùm hoa tím, Gù hương, Lan Kim Tuyến.
- Sự nghèo đói của một số cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng, một bộ
phận người dân vẫn thường xuyên vào rừng để thu hái lâm sản nên nguồn tài
nguyên này ngày một cạn kiệt, khu phân bố bị thu hẹp, sản lượng giảm dần, đe doạ
việc bảo tồn TNTV.
Đứng trước tình hình đó chúng ta cần đưa ra giải pháp để quản lý sử dụng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên trong đó có TNTV một cách lâu dài. Trước mắt đó là
điều tra, xác định, khoanh vùng các loài nguy cấp, quý hiếm cần được bảo vệ sau đó
nhân giống, gây trồng đối với từng loài, nghiên cứu tại địa phương.
2.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, tại các lâm trường, các khu bảo tồn, các vườn quốc gia đều đã ứng
dụng Gis vào quản lý và cập nhập diễn biến tài nguyên rừng. Kết quả cho thấy việc ứng
dụng GIS vào quản lý tài nguyên rừng có rất nhiều mặt tích cực. Gis là công cụ xử lý
chính xác và cho kết quả nhanh vừa tốn ít công sức mà kết quả thu được lại rất cao.
Trước tình hình TNTV ngày càng bị suy thoái thì việc đưa TNTV vào quản lý
đó là một nhu cầu cấp bách. Việc đưa Ứng dụng GIS vào quản lý TNTV sẽ giúp chúng
ta quản lý, điều tra, xác định, khoanh vùng được các loài nguy cấp, quý hiếm cần được


7
bảo vệ. Từ đó chúng ta xác định được đặc điểm, trữ lượng, phân bố góp phần nâng cao
công tác quản lý bảo vệ các loại TNTV đặc biệt là các loài nguy cấp, quý hiếm, bảo
tồn đa dạng sinh học.
2.3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, nhiều nước đã sử dụng nguồn tài nguyên thực vật để làm
thuốc, nhiều nước đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thuốc và họ cũng đã sử dụng
nhiều nguồn tài nguyên này xuất khẩu làm dược liệu và thu được nguồn ngoại tệ
đáng kể. Đặc biệt là Trung Quốc, có thể khẳng định đây là quốc gia đi đầu trong
việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đưa ra “Bản
thảo cương mục” sau đó năm 1955 cuốn bản thảo này được in ấn lại. Nội dung cuốn
sách đã đưa đến cho con người cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh . Năm
1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành công công trình “Dược dụng thực
vật cấp sinh lý học” cuốn sách này giới thiệu tới người đọc cách sử dụng từng loại
cây thuốc, tác dụng sinh lý, hóa sinh của chúng, công dụng và cách phối họp các
loại cây thuốc theo từng địa phương như “Giang Tô tỉnh tực vật dược tài chí”,
“Giang Tô trung dược danh thực đồ thảo” “Quảng Tây trung dược trí” …(Dẫn theo
Trần Hồng Hạnh,1996) [3].
Năm 1968 một số nhà nghiên cứu cây thuốc tại Vân Nam, Trung Quốc đã
xuất bản cuốn sách “Kỹ thuật gây trồng cây thuốc ở Trung Quốc” cuốn sách đã đề
cấp tới cây Thảo quả với nội dung sau:
- Phân loại cây Thảo quả: Gồm tên khoa học (Amomum tsao-ko Crevost
Lemaire), tên họ Zingiberceae.
- Hình thái: Dạng sống, thân, gốc, rễ, lá hoa, quả.
- Vùng phân bố ở Trung Quốc
- Đặc điểm sinh thái: Khí hậu và đất đai
- Kỹ thuật gây trồng: Nhân giống, làm đất, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh.
- Thu hoạch và chế biến, phẩm chất quy cách, bao gói, bảo quản.
- Công dụng: Làm thuốc trị các bệnh về đường ruột.


8
Đây là cuốn sách tương đối hoàn chỉnh đã giới thiệu một cách tổng quát và có hệ
thống về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002) [9].

Vị thuốc “Đông Trùng Hạ Thảo” của người Trung Quốc có giá tới 2000-5000
USD/ Kg. Hoặc ở Triều Tiên, cây Nhân Sâm đã mang lại một nguồn lợi kinh tế khá lớn
cho những cơ sở trồng trọt và sản xuất thuốc từ cây này.
Năm 1999, trong cuốn “Tài nguyên thực vật của Đông Nam Á” L.s.de Padua,
N. Bunyapraphatsara và R.H.M.J.Lemmens đã tổng kết các nghiên cứu về các cây
thuộc chi Amomum trong đó có Thảo quả. Ở đây tác giả đề cập đến đặc điểm phân
loại của Thảo quả, công dụng, phân bố, một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái
học của Thảo quả. Tác giả cũng trình bày kỹ thuật nhân giống, trồng, chăm sốc bảo
vệ, thu hái, chế biến, tình hình sản xuất và buôn bán Thảo quả trên thế giới (Dẫn
theo Phan Văn Thắng, 2002) [9].
Theo ước tính của quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng 35.000 - 70.000 loài
trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh trên toàn thế giới. Nguồn
tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá của các dân tộc hiện đang khai thác
và sử dụng để chăm sóc sức khỏe, phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các
nước đang phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược
liệu hoặc qua các chất chiết suất từ dược liệu (Dẫn theo Nguyễn Văn Tập, 2006) [8].
Tiến sĩ Jamess A.Dule - nhà dược lý học người Mỹ đã có nhiều đóng góp cho tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh mục các loài cây thuốc, cách thu
hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng khi sử dụng các loại cây thuốc (Dẫn theo
Trần Thị Lan. 2005) [4].
Theo Queiroz Junior (2001) điều tra về giá trị tài nguyên Cây thuốc phổ biến
được sử dụng trong Brazil Tropical Forest Đại Tây Dương. Trong báo cáo này 628
sử dụng thuốc được mô tả cho 290 phương thuốc dân gian dựa trên 114 loài thực
vật thuộc 50 họ và 99 chi. Truyền thống địa phương về việc sử dụng của các nhà
máy trong y học nổi tiếng vẫn còn rộng rãi và khá đa dạng. Các họ có số lượng cao
nhất của báo cáo loài dược liệu là Asteraceae. Cho thấy sự phân bố của các loài


9

dược liệu 114 tùy theo diện tích của bộ sưu tập. Những dữ liệu này cho thấy 42 loài
chiếm 36.9%. là rừng nguyên sinh, trong đó 5,3% cũng được trồng bởi người dân
địa phương và 5,3% cũng là tự phát trong thảm thực vật thứ. Cây dược độc quyền
thu thập từ các vùng cây thứ cấp là 4,4% và những người tự phát trong vườn thực
vật thứ yếu là 14,0%. Nhìn chung, 44,7% được trồng. Phần lớn các cây trồng là các
loài ngoại lai đã trở thành thích nghi được với khu vực. Các dữ liệu cho thấy rằng
55,3% của tất cả các loài báo cáo được thu thập một cách dễ dàng trong khu vực
nghiên cứu. Và thu thập được trên 290 phương thuốc thảo dược được người dân lựa
chọn để sử dụng điều trị một về hệ tiêu hóa, bệnh truyền nhiễm, điều trị hô
hấp…Trên cơ sở dữ liệu của chúng tôi, có thể khẳng định rằng người dân của các
cộng đồng nông thôn và thành thị trong khu vực rừng nhiệt đới Đại Tây Dương có
một kiến thức tuyệt vời của cây thuốc. Từ đó cho thấy sự đa dạng thảo dược cao
của cây thuốc trong rừng nhiệt đới Đại Tây Dương cũng như tiềm năng lớn cho
thương mại và, hơn nữa các nghiên cứu về dược học, độc tố và các chất hóa học của
các loại thuốc mới [10].
Theo ước tính của (WHO, 1985), có khoảng 7000 loài cây thuốc ở Trung Quốc
và 150 của những người dân sử dụng phổ biến nhất đã được lựa chọn tài nguyên cây
thuốc ở nơi đây. Trong suốt thế giới ngày nay, đặc biệt là ở các nước đang phát
triển, mọi người nhận ra giá trị của cây thuốc trong điều trị và ngăn ngừa các bệnh
thông thường. Có bốn lý do chính cho chấp nhận rộng rãi này:
Cây dược liệu đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ không kể xiết và đã chứng
minh đáng tin cậy và hiệu quả trong việc điều trị và ngăn ngừa bệnh tật.
Hầu hết các loài cây thuốc này không độc, và do đó làm phát sinh ít, nếu có, tác
dụng phụ; ngay cả khi một số tác dụng phụ nào xảy ra, chúng ít nghiêm trọng hơn
so với những người gây ra bởi các loại thuốc tổng hợp hóa học.
Người dân sống ở khu vực nông thôn, miền núi có thể dễ dàng truy cập đến các
phương thuốc địa phương, do đó việc sử dụng chúng trong việc ngăn ngừa và kiểm
soát bệnh có chi phí ít hơn nhiều so với khi y học phương Tây là sử dụng và do đó
mang lại lợi ích kinh tế cho các nước đang phát triển.



10
Cây dược liệu là một nguồn quan trọng của thực tiễn và các loại thuốc mới
không tốn kém cho người dân trên toàn thế giới.
Theo điều tra sơ bộ, có hơn 7000 loài cây thuốc ở Trung Quốc. Hơn nữa, Trung
Quốc nổi tiếng với hệ thống độc đáo của y học cổ truyền, cây thuốc là một phương
tiện quan trọng của việc điều trị và ngăn ngừa bệnh trong cả nước. Các lý thuyết chi
phối việc kê đơn cây thuốc được lấy từ dược truyền thống của Trung Quốc, chính
nó dựa vào thế kỷ dài của quan sát lâm sàng và thực hành. Ấn bản này trình bày 150
loài cây thuốc thường được sử dụng ở Trung Quốc [11].
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tài nguyên thực vật ở nước ta rất đa dạng và phong phú, dựa vào công dụng của
các loài thì được chia thành các nhóm sau:
- Nhóm cây lấy gỗ
- Nhóm cây dầu nhựa
- Nhóm cây làm thuốc
- Nhóm cây ăn được
- Nhóm cây dùng đan lát và cho sợi
- Nhóm cây làm cảnh và làm bóng mát
- Nhóm cây cho thuốc nhuộm
Theo Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền
(CREDEP) từ trước đến nay nhiều địa phương trong nước đã có truyền thống trồng cây
thuốc và có nhiều nghiên cứu về thuốc như: Quế (ở Yên Bái, Thanh Hóa, Quảng Nam,
Quảng Ngãi…), Hồi (ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu…), Hòe (ở Thái
Bình), vv…Có những làng chuyên trồng thuốc như Đại Yên (Hà Nội), Nghĩa Trai (Văn
Lâm, Hưng Yên). Gần đây nhiều loài thuốc ngắn ngày cũng được trồng thành công trên
quy mô lớn như: Bạc Hà, Ác Ti sô, Cúc Hoa, Địa Liên, Gấc, Hương Nhu, Ích Mẫu,
Kim Tiền Thảo, Mã Đề, Sả, Thanh Cao hoa vàng, Ý Dĩ , vv…
Từ trước đến nay đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu các cây
thuốc và vị thuốc để chữa bệnh như: Gs. Đỗ Tất Lợi (1999) trong cuốn “Những cây



11
thuốc và vị thuốc Việt Nam” giới thiệu 800 cây để làm thuốc; Sách “Cây thuốc Việt
Nam” của lương y Lê Trần Đức (1997) có ghi 830 cây thuốc; Ts. Võ Văn Chi có
cuốn “Từ Điển cây thuốc Việt Nam” ghi 3200 cây thuốc trong đó có cả cây thuốc
nhập nội… Theo tài liệu của Viện Dược liệu (2004) thì Việt Nam có đến 3.948 loài
cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả rêu và nấm) có công dụng
làm thuốc. Khi phát hiện được tác dụng an thần rất ưu việt của I-tetrahudropalmatin
từ rễ, củ của một số loài Bình vôi thì việc khai thác chúng cũng được tiến hành ồ ạt.
Để tách chiết một loại ancloit I-tetrahudropalmatin làm thuốc ngủ rotundin người ta
đã khai thác một hỗn hợp củ của rất nhiều loại Bình vôi mà trong đó có loại không
chứa hoặc chỉ chứa hàm lượng I-tetrahydropalmatin không đáng kể. Do khai thác bừa
bãi để chế biến trong nước hoặc bán nguyên liệu thô qua biên giới sang Trung Quốc
mà nhiều loại Bình vôi trở nên rất hiếm. Đến năm 1996, tuy mới biết được trên 10
loài thuộc chi Bình vôi (Stephania) thì đã có 4 loài phải đưa vào sách đỏ việt Nam
(Viện Dược Liệu, 2002) [5].
Khi nghiên cứu về trồng cây Nông nghiệp, dược liệu và đặc sản dưới tán
rừng, Nguyễn Ngọc Bình đã tìm hiểu kỹ thuật gây trồng các loài cây dưới tán rừng
để tạo ra sản phẩm, tăng thu nhập cho các họ gia đình nhận khoán, bảo vệ, khoanh
nuôi rừng. Tác giả chỉ ra giá trị kinh tế, đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, kỹ
thuật gây trồng 28 loài lâm sản ngoài gỗ như: Ba kích, Sa nhân, Thảo quả, Trám
trắng, Mây nếp, …(Nguyễn Ngọc Bình, 2000) [1].
Ở nước ta số loài cây thuốc được ghi nhận trong thời gian gần đây không
ngừng tăng lên:
- Năm 1952 toàn Đông Dương có 1.350 loài.
- Năm 1986 Việt Nam đã biết có 1.863 loài.
- Năm 1996 Việt Nam đã biết có 3.200 loài.
- Năm 2000 Việt Nam đã biết có 3.800 loài
(Lã Đình Mỡi, 2003).

Trong công trình cây thuốc - nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang có
nguy cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo đã đưa ra một số nguyên nhân làm cạn kiệt nguồn


12
tài nguyên cây thuốc như: diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng rừng suy thoái hay
quản lý rừng còn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả. Từ đó tác giả cho rằng
chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các hệ sinh thái, sự đa dạng các
loài (trước hết là các loài có giá trị Y học và kinh tế, quý hiếm, đặc hữu, có nguy cơ
tuyệt chủng) và sự đa dạng di truyền. Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền với bảo tồn
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, thích hợp cho sự phát triển của
thực vật nói chung và cây thuốc nói riêng. Một số vùng cao lại có khí hậu á nhiệt
đới, phù hợp với việc trồng cây thuốc ưa khí hậu mát. Đặc biệt là nước ta có dãy núi
Trường Sơn rộng lớn là nơi có rất nhiều cây thuốc phục vụ cho đồng bào nhân dân
sống gần đó mà họ sống xa các trạm xá, bệnh viện thì việc cứu chữa tại chỗ là rất
cần thiết và cấp bách nhất.
Trong 2 năm 2004-2005 Lê Quý Công đã tiến hành điều tra việc khai thác, sử
dụng cây thuốc Nam tại vùng đệm của Vườn quốc gia Tam Đảo, nghiên cứu kỹ thuật
nhân giống, gây trồng một số loài cây thuốc quý nhằm bảo tồn và phát triển cho mục
đích gây trồng thương mại. Đề tài được Quỹ nghiên cứu của Dự án hỗ trợ chuyên
ngành Lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam - pha II tài trợ, nghiên cứu chỉ rõ phương pháp
thu hái cũng là vấn đề cần quan tâm, việc thu hái bằng cách đào cả cây do bộ phận
dùng chủ yếu là rễ, củ làm cho số lượng loài suy giảm nhanh chóng và đây cũng là
nguy cơ dẫn đến sự khan hiếm, thậm chí là sự tuyệt chủng của một số lớn các cây
thuốc. Vì vậy việc nhân giống nhằm mục đích hỗ trợ cây giống cho người dân có thể
trồng tại vườn nhà cũng như xây dựng các vườn cây thuốc tại địa phương đều giảm áp
lực thu hái cây thuốc trong rừng tự nhiên là việc làm rất cần thiết và đưa ra những giải
pháp và đề xuất hợp lý để bảo tồn và phát triển (Ngô Quý Công, 2005) [2].
Theo Nguyễn Văn Tập, để bảo tồn cây thuốc có hiệu quả cần phải tiến hành
công tác điều tra quy hoạch, bảo vệ và khai thác bền vững, tăng cường cây thuốc

trong hệ thống các khu rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, bảo tồn chuyển vị kết hợp
với nghiên cứu gieo trồng tại chỗ, có như vậy các loại cây thuốc quý hiếm mới thoát
khỏi nguy cơ bị tuyệt chủng. Đồng thời lại tạo ra thêm nguyên liệu để làm thuốc
ngay tại các vùng phân bố vốn có của chúng (Nguyễn Văn Tập, 2005) [7].


13
Cũng trong thời gian này tác giả Nguyễn Tập và cộng sự đã điều tra đánh giá
hiện trạng và tiềm năng về y học cổ truyền trong cộng đồng các dân tộc tỉnh Bắc
Kạn, kết quả đã thu thập được nhiều cây thuốc, bài thuốc các thời gian trong cộng
đồng thường sử dụng, nhằm kế thừa và quảng bá rộng rãi những tri thức bản địa này
(Nguyễn Tập, 2005) [7].
Đỗ Hoàng Sơn và cộng sự đã tiến hành đánh giá thực trạng khai thác, sử
dụng vầ tiềm năng gây trồng cây thuốc tại Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm.
Qua điều tra họ thống kê được tại Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm có
459 loài cây thuốc thuộc 346 chi và 119 họ trong 4 ngành thực vật là:
Equisetophyta, Polypodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta. Người dân thuộc
vùng đệm ở đây chủ yếu là cộng đồng dân tộc Sán Dìu sử dụng cây thuốc để chữa
16 nhóm bệnh khác nhau. Nguồn tài nguyên cây thuốc ở đây đang bị suy giảm
khoảng 40% so với 5 năm trước đây. Trên cơ sở các nghiên cứu các tác giả đã đề
xuất 26 loài cây thuốc cần được ưu tiên và bảo tồn (Đỗ Hoàng Sơn, 2008) [6].
Từ nhều năm qua, Viện Dược liệu đã thu thập được 500 loài cây thuốc đem về
trồng, nhân giống ở các vườn cây thuốc 65 loài có nguy cơ cao đã được trồng ở Trạm
nghiên cứu trồng cây thuốc (Lào Cai), Vườn trạm nghiên cứu trồng cây thuốc Tam
Đảo (Vĩnh Phúc), Vườn Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến thuốc Thanh Trì (Hà
Nội), Vườn Trung tâm nghiên cứu dược liệu Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa) và Vườn bảo
tồn cây thuốc vùng cao Phó Bảng (Đồng Văn - Hà Giang). Các vườn thuốc này có đủ
điều kiện sống như điều kiện sống của chúng và lý lịch thu thập, ngày trồng, tình hình
sinh trưởng phát triển, ra hoa, quả… được ghi lại để đánh giá khả năng bảo tồn và nhân
giống nguồn tài nguyên cây thuốc (Nguyễn Ngọc Bình 2006) [1].

2.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.4.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu
La Bằng là một xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Đây là một xã có
nhiều hộ dân sống trên sườn núi và ven đường vào rừng quốc gia Tam Đảo, La
Bằng cách thành phố Thái Nguyên 35 km về phía Tây Bắc. Nằm trên con đường


14
liên tỉnh Thái Nguyên - Tuyên Quang, cách thị trấn Đại Từ 4 km về phía Tuyên
Quang. Xã La Bằng nằm ở phía Tây của huyện Đại Từ.
Phía Đông giáp xã Bản Ngoại
Phía Tây giáp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Phía Nam giáp xã Hoàng Nông
Phía Bắc giáp xã Phú Xuyên
Xã La Bằng có đường liên tỉnh Thái Nguyên - Tuyên Quang chạy qua đang
được nâng cấp và mở rộng, là tuyến đường liên tỉnh kết hợp liên huyện nên đã tạo
cho xã nhiều điều kiện giao lưu văn hóa thương mại với nhiều vùng kinh tế khác,
kinh tế xã hội ở đây đang phát triển từng ngày. Theo niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên năm 2014, xã La Bằng có diện tích 21,42 km² khu vực xã.
Địa hình
Khu vực nghiên cứu nằm tại phía Tây của huyện và được biết đến vì là nơi
có khu du lịch rừng quốc gia Tam Đảo là nơi có địa hình dốc
Về đồi núi: Do vị trí địa lý của huyện Đại Từ được bao bọc xung quanh bởi
dãy núi:
- Phía Tây và Tây Nam có dãy núi Tam đảo ngăn cách giữa Huyện và tỉnh
Vĩnh Phúc, Phú Thọ, độ cao từ 300 - 600m.
- Phía Bắc có dãy Núi Hồng và Núi Chúa.
- Phía đông là dãy núi Pháo cao bình quân 150 - 300 m.
- Phía Nam là dãy núi Thằn Lằn thấp dần từ bắc xuống nam.

Điều kiện khí hậu - thủy văn
Theo sự phân vùng của nhà khí tượng Thái Nguyên, khí hậu của xã La Bằng
nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều. Hàng năm khí hậu biến đổi
rõ rệt, mỗi mùa có đặc thù riêng.
Mùa đông từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình
15,50C, thấp nhất từ 9 - 100C, cao nhất 20 - 210C. Thường xuyên có các đợt gió mùa
Đông Bắc và sương muối kèm theo khí hậu khô hanh.


15
Mùa hè kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình là 280C, thấp
nhất là 260C, cao nhất là 300C; đột xuất có ngày lên tới 380C, nóng nhất là tháng 6
và tháng 7, nhiều khi có đợt mưa lớn và tập trung.
Lượng mưa trong năm phân bố không đều, mưa lớn vào khoảng tháng 6
và tháng 7, chiếm 60 - 70% lượng mưa cả năm. Lượng mưa trung bình năm là
1.869 mm, cao nhất là 2.380 mm, thấp nhất là 1.385 mm. Độ ẩm không khí trung
bình năm là 81.6%.
2.4.2. Kinh tế - xã hội
Tình hình dân sinh kinh tế
Xã La Bằng có 1.010 hộ và 3.869 nhân khẩu (theo số liệu thống kê tháng 12
năm 2014). Trên địa bàn xã có 10 xóm: La Nạc, Lau Sau, La Bằng, Đồng Tiến, La
Cút, Rừng Vần, Kem, Tiến Thành, Đồng Đinh, Non Beo.
Đời sống nhân dân trong xã chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, chăn nuôi, buôn bán nhỏ nên mức thu nhập của người dân còn thấp và chưa
ổn định. Xã nằm trong chương trình 135 của chính phủ. Trước đây xã là vùng kinh
tế chủ yếu dựa vào cây lúa và trồng màu, nhưng hiện nay đã tiến hành chuyển đổi
cơ cấu sang trồng chè, vốn là cây truyền thống của địa phương.
Hiện nay diện tích chè là 400 ha được phân bố ở 10 xóm, có năng suất đạt 98
tấn/ha. UBND xã đã và đang quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ kinh tế xã hội ở đây
đang phát triển từng ngày, dẫn tới đời sống sinh hoạt của người dân còn chưa cao.

Tình hình văn hóa xã hội
* Về văn hóa: Trong những năm gần đây, công tác văn hóa thông tin tuyên
truyền của xã La Bằng được quan tâm rõ rệt. Xã đã tổ chức tốt các hoạt động văn hóa
thông tin, thể dục thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực và tinh thần cho nhân
dân. Tổ chức các buổi giao lưu văn nghệ, mời các đoàn nghệ thuật về phục vụ để đáp
ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân. An ninh quốc phòng được giữ vững và
ổn định. Tệ nạn xã hội từng bước được đẩy lùi. Về công tác xã hội, xã tập trung chỉ
đạo thực hiện công tác thăm hỏi, tặng quà các gia đình chính sách, trợ cấp cho các hộ
nghèo có hoàn cảnh khó khăn.


16
* Về giáo dục: Sự nghiệp giáo dục phổ thông có nhiều chuyển biến tích cực,
xã có một trường trung học cơ sở, một trường tiểu học, và một trường mầm non. Cơ
sở vật chất trường lớp được củng cố, số giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi ngày càng
tăng. Năm học 2013 - 2014 cả 3 cấp học đã thực hiện tốt công tác dạy và học, tỷ lệ
học sinh khá giỏi tăng, 100% các cháu 5 tuổi đều đủ điều kiện vào lớp 1. Tỷ lệ học
sinh lên lớp bậc tiểu học, THCS đạt 100%, cả 3 trường giữ vững chuẩn quốc gia.
Công tác chuẩn bị các điều kiện cho khai giảng năm học mới 2014 - 2015 được cả 3
trường tổ chức thành công, tiếp tục thực hiện và phát huy tốt công tác dạy và học,
duy trì phổ cập giáo dục 3 độ tuổi, 100% các cháu 5 tuổi đều đủ điều kiện vào lớp 1.
Nhờ vậy trường đã được công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở
theo quy định. Hiện nay, trường tiếp tục chỉ đạo xây dựng trường xanh, sạch, đẹp,
chất lượng giáo dục trung học từng bước được tăng lên.
* Về y tế: Xã La Bằng có một trạm y tế có 7 giường, duy trì tốt hoạt động
khám, chữa bệnh. Các chương trình y tế được triển khai đúng kế hoạch, thực hiện
chương trình phòng chống bệnh mùa hè, bệnh suy dinh dưỡng trẻ em, tổ chức chiến
dịch truyền thông lồng ghép kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, tổ
chức khám chữa bệnh định kỳ cho người nghèo và làm tốt công tác y tế học đường.
Trong 6 tháng đầu năm 2014 xã đã tổ chức 10 buổi truyền thông, có 4.103 lượt

khám chữa bệnh, trong đó có 4.089 lượt khám miễn phí.
2.4.3. Tình hình sản xuất
Dựa trên bản báo cáo sơ kết của xã La Bằng năm 2014 chúng tôi đã thu được
những kết quả sau:
Tình hình sản xuất nông - lâm nghiệp
* Về cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy cả năm: 390,3 ha đạt 100% diện tích,
năng suất bình quân đạt 56,5 tạ/ha, sản lượng đạt 2205,2 tấn
* Về các loại cây màu:
- Diện tích gieo trồng cây màu cả năm đạt 128ha/125ha kế hoạch, đạt
102,4% gồm rau các loại 76,6 ha/ 125 ha kế hoạch, đậu các loại 8 ha/ 8 ha kế hoạch,


17
khoai lang 25ha/ 25 ha kế hoạch, sắn…Diện tích trồng ngô là 2,4 ha/3ha kế hoạch,
năng suất ngô 42 tạ/ha, sản lượng đạt 10,08 tấn.
Tổng sản lượng lương thực có hạt cả năm đạt: 2215,28 tấn.
* Về cây chè: Diện tích chè hiện có: 238.5 ha. Trong đó chè thâm canh 200
ha, chè cải tạo là 30.5 ha, còn lại là diện tích chè cho thu hái thường. Năng suất đạt
115tạ/ha, sản lượng đạt 2.742,7 tấn. Xã đã có chủ trương kịp thời cho diện tích chè
trồng lại, trồng mới đạt 16,1 ha và chuyển đổi diện tích chè thường sang chè cành
có năng suất chất lượng cao.
* Về lâm nghiệp: Hộ dân trồng phân tán trên diện tích đã khai thác được 10
ha, kế hoạch chăm sóc và tỉa thưa đều được thực hiện đúng theo pháp lệnh quy
định, công tác quản lý bảo vệ rừng có nhiều tiến bộ, thực hiện tốt việc phối kết hợp
tuyên truyền giáo dục pháp luật bảo vệ, phát triển và khai thác rừng. Bắt giữ và xử
phạt 2 vụ vận chuyển gỗ trái phép, xử phạt hành chính, thu nộp ngân quỹ 400.000đ.
Tình hình phát triển chăn nuôi
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đầu tư vốn,
khoa học kỹ thuật cho nghành chăn nuôi nhằm nâng cao tỷ trọng của nghành chăn
nuôi trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Theo số liệu thống kê thì số lượng gia súc,

gia cầm trong năm 2010 như sau: Đàn trâu: 183 con, đàn lợn: 1.778 con, đàn gia
cầm: 45.381 con.
Về nuôi cá thì diện tích chăn nuôi thả cá là 10 ha, năng suất ước đạt 8tấn/ha, sản
lượng cả năm đạt 80 tấn. Mô hình nuôi cá lồng chưa phát triển được lồng cá mới.
Trên địa bàn xã có một trạm kiểm dịch, nghiêm cấm vận chuyển gia súc, gia
cầm trên địa bàn xã. UBND xã chỉ đạo tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm nên
trong 6 tháng đầu năm không có dịch bệnh xảy ra.
2.4.4. Nhận xét chung về khó khăn và thuận lợi
Qua điều tra tình hình thực tế của xã chúng tôi nhận thấy xã có một số những
khó khăn và thuận lợi sau:
Thuận lợi


×