Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Thực trạng mối hại gỗ trong các công trình xây dựng tại xã an thượng huyện yên thế tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

TRẦN THỊ THẢO

“THỰC TRẠNG MỐI HẠI GỖ TRONG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TẠI XÃ AN THƢỢNG - HUYỆN YÊN THẾ - TỈNH BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2011-2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

TRẦN THỊ THẢO

“THỰC TRẠNG MỐI HẠI GỖ TRONG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TẠI XÃ AN THƢỢNG - HUYỆN YÊN THẾ - TỈNH BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Khoa

: Lâm Nghiệp

Lớp

: K43 - NLKH

Khóa học

: 2011-2015


Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyên

Thái Nguyên, 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn
trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Thái nguyên, ngày... tháng 05 năm 2015
Xác nhận của GVHD

Ngƣời viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước hội
đồng khoa học.
(Ký, ghi rõ họ và tên)

(Ký, ghi rõ họ và tên)

ThS. Nguyễn Thị Tuyên

Trần Thị Thảo

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên phản biện xác nhận sinh viên đã chỉnh sửa sai sót sau khi hội đồng chấm
yêu cầu.

(Ký, ghi rõ họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các
trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học, củng cố lại những kiến thức lý thuyết đã được học và vận
dụng những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình
tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục
vụ cho quá trình công tác sau này.
Để đạt mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Lâm Nghiệp trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng mối hại gỗ
trong các công trình xây dựng tại xã An Thượng - huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang”.
Trong thời gian tiến hành thực tập, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè, đã tạo điều kiện và giúp đỡ để tôi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp Đại học của mình. Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc nhất tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, ban lãnh đạo xã và toàn thể nhân dân xã An
Thượng - huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang, đặc biệt là sự chỉ bảo hướng dẫn của cô
giáo ThS. Nguyễn Thị Tuyên đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì
vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy,
cô và ý kiến đóng góp của các bạn sinh viên để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Trần Thị Thảo



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 4.1. Lịch sử phòng trừ mối cho các công trình xây dựng tại
xã An Thượng - huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang

34

2

3

Bảng 4.2. Thực trạng mối xuất hiện trong các công trình xây
dựng tại xã An Thượng – huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang
Bảng 4.3. Một số loại gỗ được sử dụng trong công trình xây dựng
tại xã An Thượng – huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang

36


40

Bảng 4.4. Thực trạng mối gây hại các cấu kiện bằng gỗ trong các
4

công trình xây dựng tại xã An Thượng – huyện Yên Thế - tỉnh

41

Bắc Giang
Bảng 4.5. Thực trạng công tác kiểm tra, phòng trừ mối cho các
5

công trình xây dựng tại xã An Thượng – huyện Yên Thế - tỉnh

46

Bắc Giang
6

Bảng 4.6. Kế hoạch phòng trừ mối cho các công trình công cộng
tại xã An Thượng – huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang

49


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH


STT

Tên hình

Trang

1

Hình 2.1. Quần thể mối

5

2

Hình 2.2. Mối chúa

7

3

Hình 2.3. Mối cánh

7

4

Hình 2.4. Mối lính

8


5

Hình 2.5. Mối thợ

9

6

Hình 4.1. Mối hại gỗ trong công trình xây dựng

31

7

Hình 4.2. Mối hại các cấu kiện bằng gỗ

42

8

Hình 4.3. Mối hại phần gỗ giác

43

9

Hình 4.4. Mối hại phần gỗ sớm

43


10
11
12

Hình 4.5. Mối hại cấu kiện gỗ tại trường tiểu học cơ sở An
Thượng
Hình 4.6. Mối hại toàn bộ gỗ trên nóc nhà
Hình 4.7. Mối hại gỗ tại xã An Thượng – huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang

44
44
45

13

Hình 4.8. Diệt tổ mối

51

14

Hình 4.9. Đào hào phòng mối

52

15

Hình 4.10. Phòng mối nền

53


16

Hình 4.11. Phòng mối tường

54


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu viết tắt

Nghĩa của từ, cụm từ

1

STT

Số thứ tự

2

Nh

Nhẹ

3


N

Nặng

4

Tb

Trung bình

5

C



6

K

Không

7

UBND

ủy ban nhân dân

8


THCS

Trung học cơ sở

9

NVH

Nhà văn hóa


vi

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2.Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 4
2.1. Đặc điểm của mối hại gỗ ............................................................................ 4
2.1.1. Tổ mối ..................................................................................................... 5
2.1.2. Thức ăn của mối ...................................................................................... 6
2.1.3. Hình thái và chức năng của mối .............................................................. 7
2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối .......................................................... 10
2.1.5. Cách thức xâm nhập của mối vào công trình ........................................ 11
2.1.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến mối .................................. 12

2.2. Mối hại trên thế giới và Việt Nam ........................................................... 14
2.3. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ ........................................................ 16
2.3.1. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ trên thế giới ................................. 16
2.3.2. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ tại Việt Nam ............................... 18
2.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 20
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21


vii

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 21
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 22
3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý và tổng hợp số liệu ................................ 23
3.4.4. Phương pháp đánh giá mức độ mối hại công trình ............................... 25
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 26
4.1. Lịch sử phòng trừ mối hại tại xã An Thượng - huyện Yên Thế - tỉnh
Bắc Giang ............................................................................................. 26
4.2. Thực trạng mối hại gỗ tại các công trình xây dựng tại xã An Thượng huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang .................................................................... 28
4.2.1. Thực trạng mối xuất hiện trong các công trình xây dựng tại địa
phương ............................................................................................ 28
4.2.2. Gỗ sử dụng trong các công trình xây dựng tại địa phương ................... 31
4.2.3. Thực trạng mối gây hại các cấu kiện bằng gỗ trong các công trình xây
dựng tại xã An Thượng - huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang ........................... 32
4.3. Kinh nghiệm trong phòng trừ mối của địa phương.................................. 37
4.4. Giải pháp khắc phục và kế hoạch phòng trừ mối hại gỗ tại địa phương . 40

4.4.1. Giải pháp khắc phục tình trạng mối hại gỗ tại địa phương ................... 40
4.4.2. Kế hoạch phòng trừ mối hại tại địa phương ......................................... 41
4.4.3. Các phương pháp phòng trừ mối có thể áp dụng tại địa phương .......... 43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Khuyến nghị ............................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
I. Tiếng việt ..................................................................................................... 51
II. Tiếng Anh ................................................................................................... 52


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Mối (Isoptera) thuộc nhóm côn trùng sống có tính chất xã hội, có sự phân
hóa cao về hình thái và chức năng. Khác với nhiều loại côn trùng đơn sinh, mỗi tổ
mối là một đơn vị sống hoặc được coi là một xã hội riêng biệt. Trong mỗi tổ mối,
tuỳ theo từng loài, có từ vài trăm con đến vài chục triệu con. Với đặc tính làm tổ,
hoạt động tinh vi cùng với khả năng phân giải các sản phẩm có nguồn gốc từ
xenlulo, chúng được ví như đội quân làm vệ sinh khổng lồ trong các khu rừng nhiệt
đới và cận nhiệt đới, ngoài ra mối được xem như loài côn trùng gây hại gỗ mạnh
nhất trong các công trình xây xựng trên toàn thế giới (Lê Văn Nông, 1999) 4.
Đối với những công trình kiến trúc nói chung, tác hại của mối gây ra cho các
công trình là vấn đề rất đáng quan tâm của các nhà đầu tư và xây dựng. Mục tiêu
xâm nhập của mối là gỗ và các sản phẩm có nguồn gốc từ xenlulo (gỗ, giấy,
thảm…) những vật liệu này có nhiều ở các công trình xây dựng do đó việc xâm
nhập vào công trình là điều tất yếu. Khi công trình bị mối xâm nhập thì không chỉ
các vật liệu gỗ, giấy tờ tài liệu trong các công trình bị hủy hoại mà ngay cả kiến trúc

của công trình cũng bị xuống cấp do việc làm tổ và đi tìm thức ăn của mối. Tác hại
mà nó gây ra cho các đối tượng chủ yếu là phá hủy các cấu kiện làm bằng gỗ trong
các công trình đặc biệt là nội thất, phá hủy hệ thống điện ngầm cùng các thiết bị
điện tử, gây lún sụt nghiêm trọng cho nền móng các công trình, tiêu hủy các tiều
liệu, sách vở, carton, các vật liệu có nguồn gốc từ xenlulo.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm nên có điều kiện khí hậu phù hợp
cho sự sinh trưởng và phát triển của loài mối. Mối là loại côn trùng hại gỗ rất mạnh. Hiện
ở Việt Nam đã có tới 90 loại mối khác nhau. Khí hậu thuận lợi tạo điều kiện cho các loài
thực vật phát triển mạnh mà thực vật lại là nguồn thức ăn chính của mối. Hiện nay phần
lớn nhà ở đều sử dụng các loại gỗ thông thường nên chỉ sau vài năm xây dựng đã bị
mối hại, gây nhiều tổn thất cho người dân ở Việt Nam.


2

Bắc Giang là một tỉnh vùng núi phía bắc, địa hình chủ yếu là đồi núi, khí hậu
nhiệt đới ẩm là điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài thực
vật là nguồn thức ăn chính của mối. Qua điều tra sơ bộ tại xã An Thượng, huyện
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang cho thấy tình trạng mối phát triển và gây hại đang diễn ra
rất phức tạp và được nhiều người quan tâm. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, công cuộc xây dựng nông thôn mới đang dần hoàn thiện, các công
trình xây dựng công nghiệp, các công trình thể thao, nhà cửa được xây dựng ngày
càng nhiều, dự án phát triển cây công nghiệp có giá trị kinh tế đang được xúc tiến
mạnh mẽ. Vì vậy việc phòng trừ mối hại là rất cần thiết và mang tính thực tế cao.
Để có những dẫn liệu cụ thể và giải pháp phòng trừ mối phù hợp, việc nghiên
cứu về mối hại gỗ tại Bắc Giang chưa nhiều và chưa cụ thể. Xuất phát từ thực tế đó
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Thực trạng mối hại gỗ trong các công trình xây dựng tại xã An Thượng huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang”
1.2.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng mối hại gỗ trong các công trình xây dựng tại xã An

Thượng - huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các
giải pháp và lập kế hoạch phòng trừ.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng mối gây hại gỗ trong các công trình xây dựng tại
xã An Thượng - huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất được các giải pháp phòng trừ và lập kế hoạch phòng trừ mối hại gỗ
trong công trình xây dựng tại xã An Thượng - huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu đề tài, làm việc ngoài thực tế.
- Giúp chúng tôi học tập được phương pháp nghiên cứu khoa học, cụ thể là
phương pháp quan sát thực hành, khả năng phân tích và tổng hợp tài liệu. Phát huy
tinh thần độc lập sáng tạo trong học tập và nghiên cứu khoa học.


3

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Phát hiện những điểm có mối tấn công kín đáo và diệt trừ.
- Khoanh vùng khu vực mối hại, đánh giá mức độ gây hại do mối và đề xuất
biện pháp phòng trừ mối hại công trình xây dựng.
- Khắc phục hậu quả do mối gây ra để giảm thiểu thiệt hại cho người dân xã
An Thượng - huyện Yên thế - tỉnh Bắc Giang .


4

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm của mối hại gỗ

Mối là loài côn trùng gây hại nguy hiểm, thường có màu trắng, đen hoặc nâu và rất nhỏ
bé. Chúng có thể gây ra những tổn hại nặng nề cho các gia đình và các sản phẩm làm từ
gỗ. Theo trường Đại học Texas A&M, mối gây ra 2 tỷ USD thiệt hại về tài sản mỗi
năm. Khi mối xuất hiện trong nhà thì chúng sẽ tấn công đồ nội thất bằng gỗ, khung cửa
sổ, khung cửa ra vào và cả những món đồ trang trí khác. Là loài côn trùng gây hại lớn
nhất cho các công trình đê đập, cây trồng và đặc biệt là các công trình xây dựng.

Hình 2.1. Quần thể mối

Ở Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa và các điều kiện khác thích hợp cho
các loài mối hoạt động quanh năm. Chúng sinh trưởng và phát triển rất nhanh, gây tổn
hại lớn cho các công trình xây dựng. Phá hoại mạnh nhất công trình xây dựng là các
loại thuộc họ Coptotermes. Chúng tiết ra dịch axit để phân hủy hủy gỗ và cenllulose.
Ngoài ra chúng có khả năng đục thủng được các vật liệu khác như: dây điện, xốp, vật
liệu cách điện, cách nhiệt... gần đây một số tác giả đề xuất rằng mối nên được phân loại
lại như là một họ duy nhất, gọi là Termitidae, trong phạm vi bộ Blattodea, một bộ chứa
các loài gián. Tuy nhiên, phần lớn các nhà nghiên cứu ủng hộ biện pháp ít quyết liệt
hơn và coi mối vẫn là nhóm có tên gọi khoa học Isoptera, nhưng chỉ là một nhóm


5

dưới bộ trong gián thực thụ, nhằm bảo vệ phân loại nội bộ của các loài mối ( LoN 
Al, 2007)15.
 Các chủng loại mối thường hoạt động xung quanh các công trình
+ Coptortermes formosanus Shir: thuộc chủng loại mối nhà. Đây là loài
có sức sinh sản nhanh, mối chúa có thể sống từ 8 - 10 năm và đẻ
được từ 2.000 - 3.000 trứng trong một ngày đêm. Đây là loại phá hoại
mạnh nhất các công trình kiến trúc. Mối thợ và mối lính tiết ra dịch
axit làm mềm vữa tường, nên chúng có thể di chuyển ngầm đến các

vị trí khác nhau, các tầng trên của công trình.
+ Odontotermes hainanensis: thuộc chủng mối đất, loài mối này thường
tạo các khoang rỗng lớn trong nền công trình. Hoạt động mạnh ở các
khu vực có độ ẩm cao, chúng có khả năng phá được nhiều loại gỗ
cứng.
+ Criptotermes domesticus: chủng mối gỗ khô.
2.1.1. Tổ mối
Mối thường làm tổ trong thân cây gỗ hay làm tổ trong đất. Tổ mối có loài cấu tạo
đơn giản chỉ những khe rỗng ở trong gỗ hay những tập đoàn nhỏ ở trong đất, có loài có cấu
tạo hết sức phức tạp như các giống Odontotermes, Macrotermes. Tổ mối được mối thợ
làm từ đất trộn với nước bọt và phân. Tổ mối được bao bọc bởi 1 lớp đất bên ngoài rất
cứng. Giữa lớp đất này và tổ mối được bố trí những đường dẫn cho phép không khí có thể
lưu thông được. Phần trung tâm của tổ được chia thành vô số các phòng. Hình thái của tổ
mối cũng rất đa dạng: hình quả lê (Macrotermes annandalei), hình tròn (Odontotermes
hainanensis), hình vòm, hình tháp, hình phỏng theo dạng hòm, dạng nhà,...
 Các loài mối khác nhau có cấu tạo tổ khác nhau. Về phương diện chống
mối, chúng ta cần quan tâm đến vị trí tổ, có thể chia làm hai dạng như sau:
- Tổ mối chỉ ở trong gỗ khô
Vấn đề tìm tổ mối trong nhà cửa, kho tàng rất phức tạp chỉ có loài mối gỗ khô ta
mới có thể phát hiện tổ của nó một cách đơn giản. Tổ của mối gỗ khô ở ngay trong gỗ,
chúng được đục thành các khe dích dắc, vừa khai thác thức ăn vừa làm nơi cư trú, biểu


6

hiện bên ngoài là đùn những hạt phân ra ngoài như hạt cát người ta còn gọi là mối đống
cát. Tuy mối ở trong gỗ song cũng đục vào sách vở, quần áo để nơi kế cận tổ, loài này
mỗi tổ khoảng ba bốn trăm con, chỉ cần phát hiện tổ và dùng thuốc diệt mối bơm trực
tiếp vào tổ là diệt được.
- Tổ mối có liên hệ đến đất và nguồn nước

Tất cả các loài mối khác khi kiến trúc tổ đều có nhu cầu đất hoặc nước ở
ngoài tổ, phần lớn các loài có cấu trúc một hệ thống tổ gồm một tổ chính và nhiều tổ
phụ để dung nạp được số lượng cá thể lớn, tổ chính có mối vua và mối chúa, có
nhiều loài tổ ở sâu trong lòng đất đến 1-2m. Đối với đê đập, độ rỗng của tổ mối có
ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình nên cần thiết phải phát hiện tổ để xử lý,
các đối tượng khác, độ rỗng của tổ ít ảnh hưởng.
2.1.2. Thức ăn của mối
Nguồn thức ăn của mối chủ yếu là các sản phẩm thực vật, trong đó thành phần
quan trọng nhất là chất xơ (xenlulo), vì vậy đối tượng bị mối gây hại rất đa dạng.
Thức ăn của mối bao gồm:
- Thực vật sống: Nhiều loại mối lấy thức ăn từ cây sống, đặc biệt là vào màu
khô hạn, cây sống còn cung cấp nước cho chúng, nhất là các cây còn non như bạch
đàn, chè sắn, mía và các cây trồng khác.
- Thực vật khô: Ruột của loài mối nhà tiêu hoá được chất xơ nên ngoài gỗ,
tre nứa tất cả các sản phẩm được chế biến từ thật vật như giấy, vải … đều bị chúng
phá hoại. Trên đường đến nguồn thức ăn, mối có thể đục qua nhiều loại vật liệu
khác như xốp cách âm, cao su, đồng thời mang theo đất và độ ẩm làm nhiều thiết bị
máy móc bị hư hỏng theo. Các loại mối khác nhau thường ăn chất xơ của gỗ trở
trạng thái khác nhau.
Mối có khả năng phát hiện nguồn thức ăn từ xa. Mối còn khả năng lựa chọn
thức ăn, quan sát những khu vực bị mối thấy mối đã bỏ qua nhiều thanh gỗ không
ngon, trên cùng một thanh gỗ loài mối nhà thường tập chung ăn lớp gỗ sớm để lại
lớp gỗ muộn. Các loài mối khác nhau thường đục các loại gỗ ở trạng thái khác


7

nhau. Loài mối nhà thích ăn gỗ còn tốt, các loài mối đất thích ăn các loại gỗ đã bị
nấm mốc xâm nhập, hơi mục…
2.1.3. Hình thái và chức năng của mối

Cơ thể mối gồm 3 phần: đầu, ngực, bụng với ranh giới rõ rệt, dính nhau bằng
các tấm màng đệm, vỏ cơ thể có cấu tạo cutin rắn chắc nhưng rất mềm dẻo ở phần
giữa các đốt và các phần phụ chuyển động.
Mối thường sống thành những tập đoàn lớn. Một số xây tổ ở rất cao. Mối
chúa và mối vua (nhỏ hơn mối chúa) sống ở trung tâm của tổ.


Mối vua, mối chúa

Hình 2.2. Mối chúa

Mỗi đàn có một hoặc một vài mối vua và một vài mối chúa, chúng có đặc
điểm kính thước cơ thể lớn, đầu to, bụng lớn, bộ phần sinh dục phát trển. Nó không
thể cử động được và được các mối thợ chăm sóc và nuôi dưỡng.
Mối chúa có trọng lượng lớn hơn 300 lần trọng lượng mối lao động, đảm
nhiệm chức năng sinh sản chính trong tổ. Nếu diệt mối mà không diệt được mối
chúa là chưa trừ tận gốc. Mối chúa và mối vua thường không ra khỏi tổ, trừ trường
hợp ngập úng, chúng có thể rời tổ chính đến tổ phụ an toàn hơn song thường không
ở ngay vị trí đang gây hại (Lê Văn Nông và cs, 1976)5.
 Mối cánh


8

Hình 2.3. Mối cánh

Trong tổ mối trưởng thành, bao giờ cũng có thành phần mối cánh. Mối cánh
là do mối non trải qua một số lần lột xác mà thành. Chúng cũng đi kiếm ăn như mối
lao động. Hàng năm vào cuối mùa xuân khi áp suất không khí thích hợp, nhất là vào
trước các cơn mưa giông hoặc lúc hoàng hôn; thời điểm này giảm bớt các thiên địch

như chim, cóc…, chúng bay ra khỏi tổ và hướng tới những nơi có ánh sáng đèn. Sau
10 - 15 phút bay, thì rụng cánh, một con đực tìm một con cái, cắn đuôi, con cái sẽ
dẫn đi tìm nơi cư trú, nếu thoát được các thiên địch và tìm được các vết nứt do lún
hoặc một điểm thích hợp chúng sẽ tạo ra một tổ mới.
Như vậy phải loại bỏ được những điểm mà mối cánh có thể chui xuống làm
tổ thì mới có thể phòng được mối lâu dài.
 Mối lính

Hình 2.4. Mối lính


9

Mối lính có bộ phận đầu và hai hàm răng phát triển. Đầu có màu nâu hồng,
có hạch độc, mỗi khi chiến đấu tiết ra chất sữa mầu trắng có tính axít. Chức năng
của mối lính là canh phòng, báo động, trinh sát hộ vệ mối lao động đi kiếm ăn.
Khi gặp những tiếng động bất thường như có tiếng động mạnh, sự thay đổi
cường độ ánh sáng, mùi lạ hoặc đường mui bị phá vỡ mối lính xông ra nơi có sự cố
đồng thời báo động cho quần thể. Một con báo động, những con khác truyền tiếp,
tạo ra những tiếng rào rào, tai ta có thể nghe được. Đặc điểm này được lợi dụng để
phát hiện mối đang hoạt động.
 Mối thợ

Hình 2.5. Mối thợ
Mối thợ hay còn gọi là mối lao động cũng từ mối non trải qua 5 đến 7 lần lột
xác mà thành. Mối thợ có màu trắng sữa đồng đều từ đầu đến bụng. Chúng là thành
phần quan trọng trong tổ, chiếm tới trên 80% tổng số cá thể, đảm nhiệm hầu hết các
công việc của tổ như: kiếm thức ăn, xây dựng tổ nuôi mối chúa, mối non, mối lính
bằng thức ăn đã được chế biến qua đường ruột. Mối thợ cũng tham gia chiến đấu,
khi mối ở tổ khác xâm lấn hoặc tổ bị tấn công. Do các đặc điểm trên, đặc biệt là đặc

điểm giao lưu từ trong tổ với bên ngoài nên thành phần này được lợi dụng để tiêu
diệt hệ thống tổ một cách giám tiếp như đầu độc hoặc gây bệnh lây nhiễm.
Ngoài ra trong tổ mối còn có các thành phần mối non và mối hậu bị để thay
thế trong trường hợp mối vua hoặc mối chúa chết.
 Mối giống
Bao gồm mối giống có cánh và mối giống không cánh.


10

+ Mối giống có cánh: Đây là thành phần chiếm số lượng đông trong quần
thể. Hình thái ít biến đổi có hai đôi cánh màng dài bằng nhau và dài hơn thân. Mối
cánh chiếm khoảng 5% số cá thể trong đàn, chuyên làm nhiệm vụ xây dựng các tổ
mối mới, các cá thể này có hệ sinh sản phát triển
+ Mối giống không cánh: Chiếm số lượng ít trong quần thể. Chức năng của
chúng là các mối vua, mối chúa bổ sung đề phòng trong trường hợp mối vua hoặc
mối chúa bị chết thì chúng sẽ được bồi dưỡng đặc biệt để thay thế.
 Trứng
Tùy theo từng loài mà trứng có hình dạng và kích thước khác nhau. Có loài
trứng hình đế giày, có loài trứng hình trụ hơi cong…
 Mối con
Mối con mới đẻ ra được mối thợ nuôi dưỡng và chăm sóc rất chu đáo.
Mối con thường có màu trắng đục miệng hướng xuống dưới, đầu to rộng hơn
ngực. Từ mối con qua nhiều lần lột xác khác nhau để trở thành mối thợ, mối lính và
mối giống trưởng thành.
2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối
Thời kỳ bay giao hoan của một quần thể mối tùy thuộc vào chủng loại mối
và vùng phân bố. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Khảm, Vũ Văn Tuyển
(1985) &Nguyễn Chí Thanh(1996) thì ở nước ta mối bay giao hoan từ tháng 4
đến tháng 8 , Nhưng mạnh nhất vào các tháng 4,5,6 và tháng 7.

Hiện tượng mối vũ hóa và bay ra khi nhiệt độ môi trường từ 20 - 26°C, độ
ẩm không khí 85 - 92%. Từ 17 - 19h vào lúc trời tối và thường sắp có giông gió.
Đây là thời điểm mà lượng mối cánh hướng theo ánh đèn thâm nhập vào công trình
nhà cửa để làm tổ. Các công trình xây dựng kéo dài nhiều năm mối dễ xâm nhập.
Nếu không áp dụng các kĩ thuật phòng mối hợp lý nhiều công trình chỉ mới hoàn
thành đã có mối xuất hiện.
Vào đầu tháng 5 tháng 6 hàng năm, mối cánh dài từ trong tổ bay ra ngoài,
hiện tượng này gọi là phân đàn, bay giao hoan, bay không lâu thì rụng cánh và bò,
mối đực tìm mối cái giao phối, gặp hoàn cảnh thích hợp thì chui vào tổ sinh nở. Mối
đực là mối chúa, chuyên giao phối, mối cái là mối hậu, chuyên đẻ trứng; chúng là


11

cơ sở sinh sôi đàn cho tổ mới. Sau khi làm tổ 10 ngày thì bắt đầu đẻ trứng, một
tháng sau ấu trùng ra đời, sau 2 tháng qua mấy lần lột xác lớn lên thành mối thợ và
mối lính. Sau hai năm thì mối có thể đi phá hoại và sau bốn năm tổ mối có khả năng
phá hoại mạnh.
2.1.5. Cách thức xâm nhập của mối vào công trình
 Xâm nhập trực tiếp từ khu vực nền móng công trình
Theo chân tường, theo các cột bê tông, theo các đường dẫn nước, điện, ga
ngầm... từ các khu vực bên ngoài lân cận công trình. Đây là cách xâm nhập chính và
phổ biến nhất. Từ các vị trí này mối mới tỏa ra khắp công trình để tiềm kiếm nguồn
thức ăn.
 Xâm nhập vào bằng đường không
Hàng năm vào khoảng tháng 4,5,6,7 khi điều kiện thuận lời nhất, sau mưa
giông và vào lúc hoàng hôn mối cánh bắt đầu phân đàn, sau khi bay ra khỏi tổ
khoảng 10 - 20 phút thì rụng cách, một con đực và một con cái kết đôi với nhau và
tìm nơi trú ẩn như: hóc kẽ, khung cửa, các khu vực ẩm thấp trong công trình...để
xây dựng tổ mới.

 Xâm nhập trực tiếp
Từ các vật dụng đã bị nhiễm mối như: bàn ghế, tủ, gường...do con người mang
từ bên ngoài vào công trình.
Nhiều công trình, mối đã xuất hiện ở tất cả các tầng cao nhất: như Viện bảo vệ
sức khỏe trẻ em, tám tầng; khách sạn Hà Nội mối xuất hiện ở tầng thứ 11…; nhiều
gia đình ở tầng 4, tầng 5 đã bị mối gây hại sách vở, quần áo, chăn bông…
Mối thường lợi dụng các đường ống cấp thoát nước đặt ở trong tường, đường
dây điện ngầm, mạch phòng lún…để lên các tầng cao. Chỉ khi gặp các chướng ngại
vật chúng mới đục tường. Có khả năng bắc cầu bằng cách đắp các đường ống, từ
mặt đất nền đắp các trụ cao 10-15cm, từ vách ra 4-6 cm, từ trần đắp nhũ xuống 6080cm. Cách kê xếp hàng hoá nên chú ý đặc điểm này.


12

2.1.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến mối
 Thức ăn: Thức ăn được coi là nhân tố sinh thái quan trọng nhất trong các
yếu tố sinh học, thức ăn cần cho mối phát triển, bù đắp lại cho năng lượng mất đi
trong hoạt động sống hàng ngày và hình thành các sản phẩm sinh dục sau này.
Mối chỉ ăn thức ăn có nguồn gốc từ xenlulo mà xenlulo tồn tại trong thực vật
và các sản phẩm từ thực vật vì vậy sự phân bố của thực vật ảnh hưởng lớn đến sự
phân bố và phát triển của loài mối.
 Ẩm độ và nƣớc: Trong cơ thể mối có chứa một lượng nước rất lớn. Thiếu
nước mối không thể sống được vì tất cả quá trình trao đổi chất, dinh dưỡng, hô hấp,
bài tiết của mối đều cần có sự tham gia của nước. Tuỳ theo loài mối mà nhu cầu về
nước có khác nhau. Đối với mối gỗ khô thì nhu cầu về nước không nhiều, tổ mối
không thông với đất và nguồn nước. Mối lấy nước đưa về tổ, mối thợ tiếp nước cho
mối vua, mối chúa, mối non. Mối còn dùng nước nhào luyện với đất để xây tổ, xây
đường mui để mối đi lại. Mối lấy nước trực tiếp bằng cách uống nước tự do, hút
nước trong đất, trong thức ăn, nước được mang về tổ dưới dạng những viên đất đã
được thấm nước và dự trữ vào vách của tổ, trong vườn cấy nấm. Mối thường ưa

sống ở những nơi ẩm ướt, độ ẩm thích hợp cho mối hoạt động là từ 80 -90%. Nếu
độ ẩm quá cao hay quá thấp mối sẽ chết (Phạm Bình Quyền,2006)3. Ngoài ra độ
ẩm còn gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển của đàn mối vì độ ẩm ảnh hưởng đến
sự phát triển và phân bố của thực vật là nguồn thức ăn chính của mối.
 Nhiệt độ: Tổ mối có kiến trúc đặc biệt, kín đáo và ở một mức độ nhất định
quần thể mối hoạt động và có khả năng điều hoà nhiệt độ làm cho nhiệt độ trong tổ
ít thay đổi, mặc dù nhiệt độ bên ngoài tăng hay giảm. Khi nhiệt độ môi trường bên
ngoài giảm dần, trời trở lên lạnh mối ít đi xa kiếm ăn, tập trung về tổ chính, các cá
thể trong tổ mối hoạt động mạnh tăng cường hấp thụ Oxy và thoát hơi nước để điều
hoà nhiệt độ. Về mùa hè mối phân tán đi kiếm ăn xa, đào thêm hang mới, đến
những nơi ấm áp, ẩm thấp, ít tập trung ở tổ chính, nên mùa hè nhiệt độ môi trường
bên ngoài tăng nhưng nhiệt độ trong tổ không tăng.


13

Nhiệt độ thích hợp nhất cho loài mối hoạt động là từ 20 - 30C. Khi nhiệt độ
môi trường quá cao (>35C) hoặc quá thấp (<10C) thì hoạt động sống của mối
giảm dần và rơi vào trạng thái choáng váng rồi hôn mê vì nóng hoặc lạnh nếu nhiệt
độ tiếp tục tăng hoặc giảm mối sẽ chết (Đặng Kim Tuyến,2008)3 .
 Ánh sáng: Ánh sáng ảnh hưởng nhiều hay ít đến mối còn tuỳ thuộc vào loài
mối. Trong cùng một loài mối các đẳng cấp khác nhau cũng chịu ảnh hưởng của
ánh sáng khác nhau. Ví dụ đối với loài mối nhà Coptotermes formosanus thì mối
cánh có tính xu quang thích ánh sáng rất mạnh, khi vũ hoá chúng bay ra khỏi tổ lập
tức bâu tập trung đến các loại đèn, nhưng mối thợ, mối lính đi đến đâu đắp đường
mui đến đó để tránh ánh sáng dọi vào cơ thể chúng. Trong quá trình gặm gỗ loài
mối này thường chừa lại một lớp gỗ rất mỏng, một mặt giữ ẩm độ trong hang chúng
đang hoạt động nhưng đồng thời cũng ngăn không cho ánh sáng lọt vào, bên cạnh
hiện tượng trên, có một điều khác lạ là cùng loài mối này nếu mối đi trong ống típ
thuỷ tinh thì chúng lại không đắp đường mui và ánh sáng vẫn chiếu vào mối bình

thường. Có một điều các nhà mối học đã đi đến thống nhất là ánh sáng đột ngột
chiếu vào mối thì có sự phản ứng đối với mối làm cho chúng di tản đi và sau đó tập
trung trở lại. Căn cứ vào đặc tính sinh học này của mối những người làm công tác
diệt mối theo phương pháp lây nhiễm sẽ phun chế phẩm vào thời điểm mà mối tập
trung vào trong hộp nhử có số lượng nhiều nhất.
 Đất: Đất là hoàn cảnh sống trực tiếp của mối và hầu như suốt đời không ra
khỏi đất, chỉ có mối cánh bay ra khỏi tổ để kết đôi. Đất ảnh hưởng đến mối thông
qua các yếu tố sau: Độ ẩm của đất ảnh hưởng tới khả năng hoạt động của mối, kết
cấu tổ mối, độ sâu tổ mối,...;Nhiệt độ của đất ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt
động của mối, ngoài ra còn ảnh hưởng gián tiếp tới mối thông qua làm biến đổi
thành phần cơ giới đất, độ ẩm đất, thực vật che phủ,...;lớp thảm mục rừng là nguồn
thức ăn chính và nơi cư chú của mối và ảnh hưởng gián tiếp đến mối thông qua thay
đổi nhiệt độ và độ ẩm của đất, tính chất lý hóa của đất mối thường sống ở nơi có đất
thịt trung bình và độ PH trung bình (Phạm Bình Quyền, 2006)8, (Đặng Kim
Tuyến, 2008)3.


14

 Thiên địch: Các loài thiên địch của mối chủ yếu như: Chim, kiếm, chuồn chuồn,
bọ ngựa, nấm, vi khuẩn...gây hại trực tiếp ảnh hưởng đến sự sinh tồn, phát triển và phân
bố của mối. Mối thường tìm những nơi an toàn ít thiên địch nhất để làm tổ. Ví dụ: Mối
thường làm tổ cách xa tổ kiến và thường đào rất sâu vào lòng đất.
 Các chất hoá học: Mối là loài côn trùng rất mẫn cảm với các chất hoá học,
ví dụ như DDT vừa độc với côn trùng lại có mùi hôi khác thường thì mối đắp
đường vượt qua hoặc tránh xa, còn đường thực phẩm là một trong những chất hấp
dẫn mối nên mối đánh hơi được chúng sẽ tập trung đến để ăn đường. Lợi dụng hiện
tượng này những người làm công tác chống mối thường tẩm nước đường vào gỗ
mồi để thu hút mối vào hộp rồi phun thuốc diệt chúng.
Trong quá trình dùng các hoá chất để diệt mối, điều chú ý là phải dùng đúng

loại thuốc có hiệu lực diệt mối nồng độ thích hợp và đủ liều lượng thì sẽ đem lại
hiệu quả cao, nếu làm ngược lại sẽ có hiệu quả thấp.
2.2. Mối hại trên thế giới và Việt Nam
Hiện nay trên thế giới biết khoảng 2500 loài mối, ở Việt Nam biết khoảng 60
loài. Đã thống kê được 25 loài mối chuyên phá hoại các công trình xây dựng, 30
loài hại đê đập và hàng chục loại hại cây trồng.
Mối gây ra thiệt hại trên thế giới cũng như ở Việt Nam là rất lớn. Ở Trung
Quốc nhất là vùng Hoa Nam có đến 80% số nhà cửa, kho tàng, nhà lâu năm bị mối
phá hại (Thái Băng Hoa, 1964). Để khắc phục hậu quả do mối gây ra mỗi công trình
phải cần chi phí từ vài ba triệu đồng để sửa chữa, đặc biệt là vật tư quý hiếm, các
thư tịch cổ, các hiện vật bảo tàng có giá trị.
Mối có thể gây thiệt hại lớn nếu không bị phát hiện. Hơn 2 triệu gia đình yêu
cầu các phương pháp diệt mối mỗi năm. Hơn 600.000 gia đình Mỹ bị thiệt hại tổng
cộng 2,5 tỷ USD mỗi năm, lớn hơn là thiệt hại gây ra bởi các vụ cháy, bão và động đất.
Mối là nhóm côn trùng ưa nhiệt, chúng chỉ có ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt
đới. Việt Nam nằm hoàn toàn trong vùng phân bố của mối do đó suốt từ Bắc vào
Nam vùng nào cũng có mối, từ nông thôn đến thành thị. Ở các vùng núi mối có thể
có mặt trên những đỉnh núi cao trên 1.700m. Ở Việt Nam giống mối nhà


15

(Coptotermes) phá hại nặng nhất các công trình kiến trúc và kho tàng. Chúng có khả
năng phát triển nhanh, đặc tính phá hại lớn, tồn tại phổ biến và chúng có đặc tính di
truyền rộng trong khu vực tổ từ phòng này sang phòng khác, từ tầng này sang tầng
khác. Do đó, chúng là loại mối rất nguy hiểm cho các trang thiết bị và công trình
xây dựng.
Các công trình xây dựng hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới đang có nguy
cơ tiềm ẩn về sự phá hoại của các loại mối. Sự phá hoại của mối thường tập trung
chủ yếu là các công trình xây dựng, các loại vật liệu có nguồn gốc từ gỗ được sử

dụng trong các công trình đê đập, hệ thống các kho tàng, thư viện, thậm chí cả hồ
bơi…ngoài ra mối còn phá hoại nghiêm trọng tới các loại cây công nghiệp như: chè,
xoài, nhãn, vải,… nhiều loại cây cảnh có giá trị kinh tế cao làm ảnh hưởng trực tiếp
tới đời sống. Mỗi đối tượng: nhà cửa, kho tàng và cây…bị các loại mối gây hại ở
các mức độ khác nhau. Mối thường lợi dụng các loại đường ống cấp thoát nước đặt
ở trong tường, đường dây điện ngầm, mạch phòng lún…để lên các tầng cao. Chỉ khi
gặp các chướng ngại vật chúng mới đục tường. Mối còn có khả năng bắc cầu bằng
cách đắp các đường ống, từ mặt đất nền đắp các trụ cao từ 10-15 cm, và từ vách ra
từ 4-6 cm, từ trần cao đắp nhũ xuống 60-80 cm. Cách kê xếp hàng hóa nên chú ý
đặc điểm này. Khi đi kiếm ăn chúng thường đắp đất tạo thành lớp bảo vệ ở nơi kiếm
ăn. Một số loại có khả năng khoét đất tạo khoang rỗng trong lòng đất.
Từ xưa tới nay, từ các nước phát triển cho tới các nước chưa hoặc kém phát
triển đều nghiên cứu tìm kiếm giải pháp phòng chống mối sao cho hiệu quả nhưng
chưa có biện pháp nào ngoài sử dụng thuốc phòng trừ mối để tẩm nền công trình
khi xây dựng, nhưng được một thời gian thuốc sẽ hết tác dụng (không thuốc nào có
tác dụng vĩnh cửu cả) và khi đó mối có thể xâm nhập vào công trình và làm hư hỏng
các vật dụng bằng gỗ hoặc các vật dụng có chưa xenlulo. Vì vậy kể cả các nước tiên
tiến trên thế giới hiện nay đều phải có lịch để tổ chức phòng chống mối theo định kì
cho các công trình xây dựng cho dù chưa thấy có mối xuất hiện, người Việt Nam
chúng ta cũng cần coi việc phòng mối định kì là một việc làm quan trọng không thể


16

thiếu để bảo vệ các vật dụng và đồ đạc bằng gỗ hay thậm chí bảo vệ cho nền nhà
khỏi bị rỗng do mối lấy đất để làm tổ để xây tổ.
2.3. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ
2.3.1. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ trên thế giới
Trên thế giới việc nghiên cứu bộ cánh đều đã được tiến hành từ
lâu.Smaethman, 1781 công bố công trình nghiên cứu phân loại mối. Linnacus vào

năm 1785 đã sắp xếp mối vào lớp phụ không cánh (Apterygota) thuộc giống termes.
Hormgreen (1911, 1912) người đầu tiên nghiên cứu có hệ thống và đặt nền móng
cho phân loại học về mối. Trên cơ sở này các nhà phân loại học như Light, 1921 ;
Grasse, 1949 đã hiệu đính và xác lập bộ cánh đều tương đối ổn định (Nguyễn Đức
Khảm, 1976)[6], (Lê Văn Nông và cs)5.
Snyder, 1949 đã xuất bản cuốn sách danh mục về mối trên thế giới, ông đã
lập được một danh sách các loài thuộc 5 họ. Ông có đưa ra những mô tả sơ bộ về
hình thái loài M.pakistanicus là cơ sở để nhận biết loài này trong tự nhiên (Nguyễn
Tần Vương, 1997)[7],(Nguyễn Hoành Hành, 2003)11. Trong các công trình
nghiên cứu về khu hệ mối các tác giả đã thành lập nhiều khóa định các taxon trong
bộ cánh đều, như khóa định loại của Ahmad ( 1955 ) khi nghiên cứu mối ở Thái
Lan, của Roonwal ( 1962 ) khi nghiên cứu mối ở Ấn Độ…các khóa định loại của
các tác giả đã đặt tên, vẽ và mô tả chi tiết đặc điểm cấu tạo hình thái đầu, hàm, môi,
râu và các tấm lưng ngực mối lính lớn của loài Microtermes pakistanicus…nhưng
các đặc điểm về cấu trúc tổ, đặc điểm phân bố và phân hóa các đẳng cấp của loài
lúc đó chưa có tác giả nào đề cập (Kumar Krishna và cs,1970) 14].
Đến năm 1965, Ahmad bổ xung thêm vào khóa định loại năm 1955 của mình
các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài M.paskistanicus góp phần rất lớn trong
việc phát hiện và phòng trừ loại mối gây hại này.
Những tu chỉnh bổ sung về thành phần loài mối và nhưng đề xuất cải tiến về
thành lập họ, giống mới vẫn được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.


×