Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện của huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 53 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường và các
thầy, cô trong Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực, cùng toàn thể các thầy, cô
trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tạo điều kiện để em có cơ hội học tập và rèn
luyện ở một ngôi trường có bề dày về lịch sử, thành tích và kinh nghiệm. Thầy
cô luôn tận tình chỉ bảo bằng hết khả năng kinh nghiệm và lòng nhiệt huyết của
mình để cho chúng em có được những kiến thức và kinh nghiệm vô cùng quý
giá. Kiến thức mà em học hỏi được sẽ theo em suốt chặng đường còn rất dài ở
phía trước.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh chị lãnh đạo, chuyên viên
Phòng Nội vụ huyện Sa Pa đã đồng ý tiếp nhận cũng như tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho em để hoàn thành tốt quá trình thực tập của mình. Tại đây, em đã học
hỏi được rất nhiều những kinh nghiệm thực tế, những kiến thức chuyên ngành
Quản trị nhân lực nói chung và công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC nói riêng.
Qua đó, em nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác đào tạo và bồi dưỡng
nguồn nhân lực đóng vai trò vô cùng quan trọng trong mỗi cơ quan, đơn vị.
Quản trị nhân lực và công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC là một hệ thống
kiến thức rộng lớn. Vậy nên, với những giới hạn về kiến thức và thời gian, trong
quá trình tìm hiểu, nghiên cứu em không tránh khỏi thiếu sót, kính mong quý
thầy, cô và các anh, chị tận tình góp ý để em hoàn thiện hơn nữa những kiến
thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Chữ viết tắt
CBCC
CBCCVC
HCNN
HĐND
QLNN
TĐKT
UBND
XHCN
VBQPPL
DTTS

LLCT

Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

Giải nghĩa
Cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức, viên chức
Hành chính Nhà nước
Hội đồng nhân dân
Quản lý Nhà nước
Thi đua khen thưởng
Ủy ban Nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Văn bản quy phạm pháp luật
Dân tộc thiểu số
Lý luận chính trị

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT.............................................................2
MỤC LỤC............................................................................................................3

LỜI CẢM ƠN......................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................2
3.Phạm vi nghiên cứu............................................................................2
4.Vấn đề nghiên cứu..............................................................................2
5.Phương pháp nghiên cứu...................................................................3
6.Kết cấu đề tài......................................................................................3
Chương 1..............................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG.......................3
CÁN BỘ CÔNG CHỨC.....................................................................................3
1.1. Hệ thống các khái niệm về nguồn nhân lực, đào tạo, bồi dưỡng và
cán bộ công chức...........................................................................................4
1.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng viên chức......................................7
1.3. Mục tiêu, đối tượng và nội dung của công tác đào tạo và bồi
dưỡng CBCC...................................................................................................8
1.4. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC...............................................8
Chương 2............................................................................................................11

Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CBCC CẤP
HUYỆN TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN SA PA............................................12

2.1. Giới thiệu khái quát về phòng Nội vụ huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai..12
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...........................................12
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ....................................13
2.1.3. Phương hướng hoạt động và kế hoạch công tác giai đoạn 2016
- 2020...........................................................................................................17
2.2. Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC cấp huyện của
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.............................................................................18
2.2.1. Sự cần thiết của công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC cấp huyện
của huyện Sa Pa...........................................................................................18
2.2.2. Thực trạng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp huyện....20
2.2.3. Kế hoạch của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp huyện....28
2.2.4. Tổ chức, thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
huyện của huyện Sa Pa................................................................................30
2.2.5. Kết quả đạt được của kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
huyện...........................................................................................................31
2.3. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp huyện
của huyện Sa Pa...........................................................................................32
2.3.1.Những mặt đạt được..................................................................32
2.3.2.Những tồn tại, hạn chế...............................................................33
2.3.2.1. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế..............................35
Chương 3............................................................................................................37
Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
HUYỆN CỦA HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI...........................................37
3.1. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCC cấp huyện.........................................................................38
3.1.1. Chuẩn hóa các chức danh và xác định cơ cấu đội ngũ CBCC
chính quyền cấp huyện................................................................................38
3.1.2. Đổi mới chính sách sử dụng CBCC, đặc biệt là CBCC sau đào tạo
.....................................................................................................................38
3.1.3. Đổi mới chính sách đào tạo, bồi dưỡng; nội dung đào tạo, bồi
dưỡng CBCC.................................................................................................39
3.1.4. Đổi mới công tác quy hoạch gắn với đào tạo, bồi dưỡng.........40
3.1.5. Đổi mới việc đánh giá đội ngũ CBCC.........................................40
3.1.6. Đổi mới kinh phí đào tạo, bồi dưỡng........................................41
3.2. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã.................................................................................................41
3.2.1. Khuyến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng.......41
3.2.2. Khuyến nghị đối với UBND huyện Sa Pa....................................42
3.2.3. Khuyến nghị đối với giảng viên và học viên..............................43
KẾT LUẬN........................................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................46
PHỤ LỤC...........................................................................................................47

Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, đội ngũ
những người cốt cán, cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò to lớn đó đã
được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có
tốt thì ngọn mới tốt”. Nghị quyết Trung ương lần thứ 3 khóa VIII cũng đã nêu
“Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”. Bởi vậy, hiệu lực,
hiệu quả của bộ máy Nhà nước nói chung, của hệ thống các tổ chức nói riêng,
suy cho cùng được quyết định bởi năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ. Với
xu thế tất yếu đó, đối với tất cả các cơ quan HCNN đào tạo bồi dưỡng cán bộ là
nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt, là yêu cầu khách quan trong xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC. Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức
tốt; có số lượng hợp lý, cơ cấu đồng bộ, chất lượng cao kết hợp với đào tạo, bồi
dưỡng, tự đào tạo bồi dưỡng là yếu tố quan trọng trong công tác cán bộ.
Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Sa Pa - Phòng Nội vụ huyện
Sa Pa luôn đề cao quá trình đào tạo và bồi dưỡng CBCC nhằm sử dụng tối đa
nguồn nhân lực hiện có và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức, thông qua
việc giúp CBCC hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn nghiệp vụ của mình
và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ một cách tự giác hơn, động cơ làm việc tốt
hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ trong môi trường làm việc
cạnh tranh. Trong đó, công tác đào tạo và bồi dưỡng đối với CBCC cấp huyện
luôn được quan tâm và chú trọng hàng đầu. Bởi đây là cầu nối trực tiếp của hệ
thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động QLNN trên các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo
thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, được triển khai thực hiện trong cuộc sống.
Những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC huyện có nhiều
chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng, góp phần vào việc nâng cao

trình độ, năng lực cho đội ngũ CBCC. Tuy nhiên, việc chuẩn hóa CBCC về
trình độ lý luận, chuyên môn, kỹ năng, năng lực hoạt động vẫn còn gặp một số
Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

1

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

khó khăn và hạn chế. Phần lớn CBCC được đào tạo, bồi dưỡng thông qua hình
thức đào tạo chính quy. Tuy nhiên, bên cạnh đó là hệ vừa học vừa làm và các
lớp bồi dưỡng tập trung ngắn hạn, khi học xong các chương trình đào tạo hoặc
bồi dưỡng đã nắm được những vấn đề cơ bản về lý luận, nhưng việc áp dụng
những kiến thức vào giải quyết những công việc cụ thể còn nhiều hạn chế,…Từ
đó làm ảnh hưởng và cản trở không nhỏ đến quá trình phát triển và nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC của đơn vị.
Như vậy, việc nghiên cứu thực trạng đào tạo và bồi dưỡng CBCC cấp
huyện của huyện Sa Pa để tìm ra các giải pháp hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu phát
triển, cải thiện hiệu quả hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh cho CBCC trở
thành vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em chọn đề tài “Thực trạng công tác đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện của huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quan của đề tài nhằm cung cấp một bức tranh
toàn cảnh về thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC cấp huyện tại
phòng Nội vụ huyện Sa Pa:

- Nhằm sáng tỏ về thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC cấp
huyện của huyện Sa Pa.
- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC cấp huyện tại
huyện Sa Pa.
- Đưa ra các khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quá
trình đào tạo và bồi dưỡng CBCC cấp huyện của huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong quá trình học tập và thực tập do hạn chế về mặt thời gian và năng
lực bản thân, do vậy đề tài nghiên cứu trong phạm vi như sau:
- Không gian nghiên cứu: Phòng Nội vụ huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2011-2015
- Nội dung nghiên cứu: Thực trạng công tác đào tào và bồi dưỡng CBCC
cấp huyện tại phòng Nội vụ huyện Sa Pa.
4. Vấn đề nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng về những thành quả đã đạt được và những bất
Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

2

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

cập trong công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC huyện của huyện Sa Pa.
- Tìm ra nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại trong công tác đào
tạo và bồi dưỡng CBCC cấp huyện của huyện Sa Pa.
- Đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo và bồi

dưỡng CBCC cấp huyện của huyện Sa Pa.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, báo cáo sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau như:
- Sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp
logic, nghiên cứu so sánh và phương pháp quan sát.
- Tham khảo các tài liệu của phòng Nội vụ huyện Sa Pa, tài liệu trên
mạng, sách báo, trên các phương tiện thông tin đại chúng liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung của
tiểu luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC cấp huyện
tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC cấp huyện tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC
Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

3

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.1. Hệ thống các khái niệm về nguồn nhân lực, đào tạo, bồi dưỡng và
cán bộ công chức
 Khái niệm nguồn nhân lực
Nhân lực được hiểu là nguồn nhân lực của mỗi con người, bao gồm các
thể lực, trí lực và tâm lý lao động.
Theo tổ chức lao động quốc tê ILO: “Nguồn nhân lực của một quốc gia
là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động”.
Nền kinh tế phát triển cho rằng: “Nguồn nhân lực là một bộ phận dân số
trong độ tuổi quy định khả năng tham gia lao động, được biểu hiện trên hai mặt
là về số lượng và chất lượng (sức khỏe, trình độ chuyên môn...)”
Từ những quan niệm trên, dưới góc độ của ngành Quản trị học, có thể
hiểu: “Nguồn nhân lực là một tổ chức lao động bao gồm tất cả những người
lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn nhân lực
của mỗi con người mà nguồn nhân lực này gồm thể lực và trí lực”. (Theo Th.S
Nguyễn Vân Điềm - PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân (Đồng chủ biên) (2010). Giáo
trình Quản trị Nhân sự. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân).
Thể lực chỉ sức khỏe thân thể, nó phụ thuộc vào vóc dáng, cân nặng,
chiều cao, tình trạng sức khỏe của từng người, chế độ ăn uống...thể lực con
người còn tùy thuộc vào tuổi tác, thời gian công tác, giới tính...
Trí lực thể hiện sự suy nghĩ, hiểu biết, trình độ văn hóa, trình độ chuyên
môn, sự tiếp thu kiến thức, tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin,
nhân cách con người.
Bất cứ tổ chức nào cũng tạo thành bởi các thành viên là con người hay
nguồn nhân lực. Do đó, có thể nói nguồn nhân lực của một tổ chức, doanh
nghiệp, địa phương bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ
chức, doanh nghiệp hay địa phương đó.

Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân


4

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

 Khái niệm CBCC
Các cơ quan QLNN là một loại tổ chức đặc biệt được sử dụng quyền lực
nhà nước để quản lý mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và
là loại tổ chức trong đó nguồn nhân lực của tổ chức lại chính là những người
được giao trực tiếp để thực hiện chức năng đó. Nhân sự trong các cơ quan
HCNN là đội ngũ CBCC theo quy định của Luật CBCC năm 2008
[4;tr.46].Trong Điều 4 Luật đã ghi rõ:
“1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,

tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ công chức cấp huyện là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp huyện là
công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc UBND cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.”
Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

5

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

 Khái niệm đào tạo và bồi dưỡng CBCC
“Đào tạo” và “Bồi dưỡng” là các thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến
trong các VBQPPL cũng như các tài liệu nghiên cứu HCNN ở nước ta, tuy
nhiên cách tiếp cận này cũng theo nhiều chiều khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn
Quốc gia, 2005: “Đào tạo: làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu
chuẩn nhất định”; “Bồi dưỡng: làm cho năng lực hoặc phẩm chất tăng thêm” [5;
tr.46].
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của

Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/05/2010), tại Điều 5 giải thích: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận
có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”
và “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc”[2,tr.46].
Đào tạo còn được hiểu là quá trình làm biến đổi hành vi con người một
cách có hệ thống thông qua việc học tập, việc học tập này có được là kết quả của
việc giáo dục, hướng dẫn, phát triển và lĩnh hội kinh nghiệm một cách có kế
hoạch. Trong thực tế chúng ta thường sử dụng thuật ngữ như: Đào tạo nghề, đào
tạo CBCC…
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu,
bổ tức nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ
hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng
chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có để thực hiện công việc một cách hiệu quả hơn.
Từ các cách tiếp cận trên, có thể đưa ra một cách hiểu ngắn gọn nhất về
đào tạo, bồi dưỡng như sau: đào tạo là quá trình trang bị những kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp thích hợp để người được đào tạo có thể đảm nhận được một
công việc nhất định; bồi dưỡng là quá trình nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó [A2;tr.47].

Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

6

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng viên chức.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức là một vấn đề quan trọng của công
tác cán bộ. Vấn đề này, đang và sẽ tiếp tục được Đảng, nhà nước quan tâm, nhất
là khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, vị thế của nước ta trên trường
quốc tế ngày càng được nâng cao thì nó càng trở nên cần thiết. Trong giai đoạn
hiện nay, công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức có những vai trò sau đây.
 Đối với tổ chức
Công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức nhằm phục vụ cho công tác chuẩn
hóa cán bộ. Đây có thể coi là vấn đề quan trọng khi mà đội ngũ viên chức hiện
nay còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, trình độ, năng lực, phẩm chất còn
bộc lộ nhiều yếu kém. Điều này đã làm giảm sút chất lượng và hiệu quả giải
quyết công việc, gây nhiều bức xúc trong nhân dân. Vì vậy, trong thời gian tới,
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức cần được quan tâm nhiều hơn nữa
để nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ viên chức.
Như vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức đóng góp một vai trò
quan trọng trong việc nâng cao trình độ, năng lực thực thi công việc của viên
chức tại tổ chức, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức
thực hiện hoàn thành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Đối với công chức và người lao động
Đối với công chức, người lao động, vai trò của công tác đào tạo, bồi
dưỡng thể hiện ở việc họ được cung cấp, cập nhật những kiến thức mới, được
truyền đạt khả năng và kinh nghiệm thực hiện công việc trong lĩnh vực chuyên
môn, giúp cho họ có thể ứng phó được với những biến đổi của môi trường bên
trong và bên ngoài tổ chức; tạo điều kiện đội ngũ viên chức và người lao động
nói chung phát triển được khả năng, năng lực bản thân, cho họ sự thăng tiến
trong nghề nghiệp, góp phần xây dựng sự gắn bó của đội ngũ cán bộ với ban
lãnh đạo, tạo nên sự tự tin cũng như thay đổi, tân tiến lại tầm nhìn, tư duy mới

của đội ngũ viên chức, giúp họ phát huy tính sáng tạo trong công việc.

Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

7

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.3. Mục tiêu, đối tượng và nội dung của công tác đào tạo và bồi
dưỡng CBCC
 Đối tượng áp dụng của công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC
- CBCC đang công tác trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
tổ chức chính trị - xã hội, Nhà nước ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(gọi chung là cấp huyện).
- CBCC xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về Chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.
- Đại biểu HĐND các cấp.
 Mục tiêu của công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC
Nhiệm vụ đặt ra cho công việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC đến 2020 là
đảm bảo đội ngũ cán bộ nhà nước đạt trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ,
kỹ năng hành chính, tin học và ngoại ngữ theo tiêu chuẩn chức danh và ngạch

bậc đảm nhiệm, có đủ năng lực xây dựng chính sách và tổ chức, điều hành thực
thi công vụ theo yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Theo điều 2, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2010 của Chính Phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức đã quy định 2 mục tiêu cơ
bản về đào tạo bồi dưỡng công chức [3,tr.46]:
“1. Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
2. Góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp có đủ năng lực
xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.”
 Nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở gồm:
- Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị
- Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức kĩ năng quản lý Nhà nước
- Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
- Đào tạo về kiến thức hội nhập
1.4. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC
Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

8

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Quy trình đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo quy trình bao gồm 4
bước cơ bản theo sơ đồ sau:

Xác định nhu
cầu đào tào, bồi

dưỡng

Đánh giá đào

Lập kế hoạch

tạo, bồi dưỡng

đào tạo, bồi
dưỡng

Thực hiện kế
hoạch đào tạo,
bồi dưỡng

Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo CBCC
Xác định nhu cầu đào tạo nhằm trả lời các câu hỏi chính như: Những kiến
thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc? Những kiến thức, kỹ năng cần thiết mà
CBCC hiện có? Những kiến thức, kỹ năng còn thiếu của CBCC đối với vị trí công
việc? Làm cách nào để xác định đúng những thiếu hụt đó? Những khóa học nào
cần tổ chức để khắc phục những thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng cho CBCC? Thông
thường, người ta thực hiện các hoạt động xác định nhu cầu đào tạo như sau:
1. Làm rõ các yêu cầu. Xác định vấn đề đào tạo, quyết định đưa ra những
nhiệm vụ mới, làm rõ những mong muốn, nguyện vọng đối với đào tạo, bồi dưỡng.
2. Lập kế hoạch thực hiện xác định nhu cầu đào tạo. Phân tích nhu cầu
đào tạo.
3. Đánh giá thực trạng về thực hiện công việc.
4. Xác định những sai sót, thiếu hụt trong thực hiện nhiệm vụ và những
hành vi sai lệch.
Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân


9

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

5. Xác định nhu cầu đào tạo từ các bước 2, 3 so sánh với bước 4.
6. Xác định các mục tiêu và nội dung đào tạo.
Bước 2: Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần trả lời các câu hỏi chính như:
Mục tiêu kế hoạch? Nội dung là gì? Ai thực hiện? thời gian và địa điểm tiến
hành? Cách thức thực hiện? Kinh phí? Kiểm tra đánh giá như thế nào? Để dễ
nhớ, người ta dùng kỹ thuật 5W, 2H, 2C: Why, what, who, when, where, how,
how much, control, check. Để giúp cho việc thực hiện công tác tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, người ta đưa ra các công việc cần thực hiện trong thiết kế chương
trình đào tạo, như sau:
1. Liệt kê những mục tiêu đối với chương trình đào tạo.
2. Xem xét về số lượng học viên, nghiên cứu lấy ý kiến của họ về chương trình.
3. Liệt kê những cách thức, hoạt động để đạt được mục tiêu.
4. Quyết định loại hình thức đào tạo nào: tại cơ quan (đào tạo trong công
việc) hay tập trung ngoài cơ quan.
5. Quyết định hình thức phương pháp đào tạo – như huấn luyện, kèm
cặp hướng dẫn.
6. Thảo luận về Chương trình, kế hoạch với những người liên quan, với
chuyên gia, học viên và những người lãnh đạo quản lý họ.
7. Hoàn thiện Chương trình.

Bước 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần trả lời các câu hỏi cơ
bản như: Có những hoạt động cụ thể nào? Phân công phối hợp như thế nào cho
có hiệu quả? Tổ chức sao cho chi phí phù hợp để kết quả cao?
Do đó, để thực hiện kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng, cần phân tích kế
hoạch thành các công việc cụ thể: từ ra quyết định tổ chức khóa học, triệu tập
học viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm, điều phối chương
trình, theo dõi các hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán, đánh giá, báo cáo sơ
tổng kết, thanh quyết toán.
Bước 4: Đánh giá đào tạo, bồi dưỡng
Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

10

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Theo các nhà nghiên cứu, có 4 cấp độ đánh giá chương trình đào tạo
như sau:
1. Đánh giá phản ứng của người học: Họ đánh giá như thế nào về đào tạo,
bồi dưỡng vào các thời điểm trước, trong, cuối khoá đào tạo và vào những thời
điểm sau đào tạo. Giảng viên có đáp ứng được yêu cầu của chương trình đào
tạo, bồi dưỡng không?
2. Đánh giá kết quả học tập: Xem xem học viên đã tiếp thu những gì từ
khóa học. Kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ và đối chiếu với những mục tiêu
đã đề ra.

3. Đánh giá những thay đổi trong công việc: xem người học áp dụng
những điều đã học vào công việc như thế nào. Những thay đổi đối với việc thực
hiện công việc.
4. Đánh giá tác động, hiệu quả của tổ chức: Việc đào tạo có tác động, ảnh
hưởng tới kết quả của tổ chức, hiệu quả của đào tạo, bồi dưỡng như thế nào.

Chương 2
Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

11

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CBCC CẤP
HUYỆN TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN SA PA
2.1. Giới thiệu khái quát về phòng Nội vụ huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
- Tên đơn vị: Phòng Nội vụ huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
- Địa chỉ: 093, phố Xuân Viên, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
- Điện thoại: 0203871092
Fax: 0203871092.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 25/3/2008, UBND tỉnh Lào Cai quyết định thành lập Phòng Nội vụ
huyện Sa Pa trên cơ sở tách từ Phòng Nội vụ - Lao động thương binh và Xã hội
theo quyết định số 643/QĐ-UBND về việc sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện, thành phố tỉnh Lào Cai theo Nghị định 14/2008/NĐCP của Chính phủ. Ngay sau khi thành lập, Phòng Nội vụ bao gồm 8 CBCC đã

tiến hành khẩn trương ổn định tổ chức, phân công thực hiện chức năng nhiệm vụ
và là cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND huyện [A1;tr.47].
Từ ngày thành lập đến nay, các CBCC Phòng Nội vụ huyện Sa Pa đã
không ngừng trưởng thành và phát triển cả về quy mô và chất lượng đội ngũ.
Đội ngũ CBCC của Phòng Nội vụ đã luôn tự trau dồi và rèn luyện cả về chuyên
môn lẫn nghiệp vụ để nâng cao trình độ, đáp ứng với yêu cầu công việc được
giao qua mỗi năm công tác; luôn tâm huyết và yêu nghề, giữ vững lòng kiên
trung, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng; đoàn kết, chí công vô tư,
tận tụy với công việc, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Bằng tất cả sự cố gắng và nỗ lực, trong thời gian vừa qua phòng Nội vụ
huyện Sa Pa đã đạt được rất nhiều thành tích, tiêu biểu như: liên tiếp được nhận
bằng khen “Tập thể Lao động xuất sắc” qua các năm và mới đây nhất đơn vị
được nhận bằng khen của chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai năm 2015 và cờ thi đua
đơn vị xuất sắc của UBND tỉnh Lào Cai năm 2016… Với sự hăng say làm việc,
công hiến hết mình vì nghề nghiệp và tinh thần đoàn kết, đồng lòng, nỗ lực xây
dựng một tập thể vững mạnh của toàn thể đội ngũ CBCC. Phòng Nội vụ huyện
Sa Pa đã và đang là một trong những phòng ban đi đầu trong các hoạt động
Đoàn thể và góp một phần vào sự nghiệp cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả
của bộ máy chính quyền.
Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

12

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


2.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ
 Cơ cấu tổ chức
- Phòng Nội vụ huyện Sa Pa hiện nay gồm có 10 cán bộ, chuyên viên hoạt
động theo sơ đồ cơ cấu tổ chức sau:
TRƯỞNG
PHÒNG

PHÓ

PHÓ

TRƯỞNG

TRƯỞNG

PHÒNG

PHÒNG

C

C

C

C

C

C


h

h

h

h

h

h

u

u

u

u

u

u

y

y

y


y

y

y

ê

ê

ê

ê

ê

ê

n

n

(Nguồn:
phòng nNội vụ huyện Sa
n
n Pa)

n


Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ huyện Sa Pa.
v Nội vụ huyệnv Sa Pa có 01 Trưởng
v
Phòng
Phòng, v02 Phó TrưởngvPhòng
i
và các CBCC:

i

i

i

i

v
i

ê
ê
ê
a) Trưởng
phòng Nộiêvụ chịu trách nhiệm
trước UBND,
Chủ tịch êUBND

ê

n về việc thực nhiện chức năng,

n nhiệm vụ, quyền
n hạn
cấp huyện vàn trước pháp luật

n

được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
p và theo dõi pmột số
b) Phóp Trưởng phòngp giúp Trưởng pphòng phụ trách

p

h trước Trưởng
h Phòng và trước
h pháp luật vềhnhiệm
mặt công tác;h chịu trách nhiệm

h

ụ công. Khi Trưởng

ụ mặt một Phó
ụ Trưởng phòng
ụ được
vụ được phân
phòng vắng



Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.

 Vị ttrí, chức năng t
t
t

t

t

r

r

r

á

á

á

r

r

á

á

Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân


13

r

á

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


h

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

h

h

h

h

h

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

c

c

c


c

c

c

ô

ô

ô

ô

ô

h

n

n

n

í

Căn cứ vào Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 8/9/1998 của Chính phủ
về việc thựcnhiện quy chế dân
chủ trong hoạt động của cơ quan;

n

- Phòng
huyện SagPa, có
g Nội vụ là cơg quan chuyêngmôn thuộc UBND
g
chức năng tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng QLNN về nội vụ,

n
h

gồm: tổ chứct bộ máy, biên chế
t các cơ quant hành chính, sựt nghiệp; cải cách
t hành
á
chính; chínhá quyền địa phương;
địa giớiá hành chính; CBCC,
viên chức
á
á nhà

q

c
nước; CBCCc xã phường; tổc chức hội, tổ chức
phi chínhc phủ; văn thư, clưu trữ

u

nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng; quy chế dân chủ.

- Phòng
t Nội vụ huyện
c Sa Pa có tưt cách pháp nhân,
v có con dấut và tài

y

khoản riêng;ô chịu sự chỉ đạo,
ả quản lý vềổ tổ chức, biênă chế và công htác của

n



i chịu sự chỉ nđạo, kiểm tra, nhướng dẫn về ichuyên
UBND cấp nhuyện, đồng thời

môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
 Nhiệm
vụ, quyền chạn
g

g

c
t

đ

ơ


Phòngi Nội vụ huyện Sa
hạn sau đây:
á Pa có nhữnghnhiệm vụ và quyền
h
u
á UBND cấp huyện
1. Trình
các văn bản
c
ợ hướng dẫn ưvề công tác nội avụ trên

s

địa bàn và tổo chức triển khaihthực hiện theopquy định.
2. Trình UBND cấp huyện ban hành
kế
, quyết định, lchỉ thị; quy hoạch,
k



hoạch dài hạn, năm năm và hhàng năm; chương trình, biện ưpháp tổ chức thực
h hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vựcàQLNN được giao.
b
u
e
3. Tổ chức thực hiện các VBQPPL, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê
n


á

n

duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, ogiáo dục phápt luật về các lĩnh vực
h
thuộc phạm vi quản lý được giao.
r
t
4. Về tổ chức, bộ máy:
c
c quy định ữchức năng, nhiệm
h vụ,
a) Tham mưu giúp UBND
cấp huyện
h
ư của
quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyêná môn cấp huyện theo hướng dẫn
í

o



UBND cấp tỉnh;
n
, hoặc để UBND cấp huyện trình
n cấp

b) Trình UBND cấp huyện
quyết định
h
g môn
có thẩm quyền quyết định thành
lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên
t
thuộc UBND cấp huyện;
c) Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập,
giải thể các tổ chức sự nghiệp
h

trình cấp có thẩm quyền quyết định;
d) Tham mưu giúp Chủ tịch UBNDncấp huyện quyết định thành lập, giải

thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành
g cấp huyện theo quy định của pháp
Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

14

k

ê

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

luật.
5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
a) Tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế
hành chính, sự nghiệp hàng năm;
b) Giúp UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên
chế hành chính, sự nghiệp.
c) Giúp UBND cấp huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự
nghiệp cấp huyện và UBND cấp xã.
6. Công tác xây dựng chính quyền:
a) Giúp UBND cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực
hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo phân công của UBND
cấp huyện và hướng dẫn của UBND cấp tỉnh;
b) Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND cấp huyện phê chuẩn các
chức danh lãnh đạo của UBND cấp xã; giúp UBND cấp huyện trình UBND cấp
tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp UBND cấp huyện xây dựng đề án thành lập mới,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND trình HĐND
cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của
huyện;
d) Giúp UBND cấp huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp
nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân
phố trên địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó
thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố.
7. Giúp UBND cấp huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo
cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện.

8. Về CBCC, viên chức:
a) Tham mưu giúp UBND cấp huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều
động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với CBCC, viên chức;
b) Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, phường, thị trấn và
thực hiện chính sách đối với CBCC và cán bộ không chuyên trách xã, phường,
Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

15

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thị trấn theo phân cấp
9. Cải cách hành chính:
a) Giúp UBND cấp huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn cùng cấp và UBND cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở
địa phương;
b) Tham mưu, giúp UBND cấp huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
cải cách hành chính trên địa bàn huyện;
c) Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND
cấp huyện và cấp tỉnh.
10. Giúp UBND cấp huyện thực hiện QLNN về tổ chức và hoạt động của
hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
11. Công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành

chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện và Lưu trữ huyện.
12. Công tác tôn giáo:
a) Giúp UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo
và công tác tôn giáo trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ QLNN về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND cấp tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
13. Công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, đề xuất với UBND cấp huyện tổ chức các phong trào thi
đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên
địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
cấp huyện;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
15. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND cấp
Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

16

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ
trên địa bàn.
16. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác QLNN về công tác nội vụ trên địa
bàn.
17. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với CBCC, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của UBND cấp huyện.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của UBND cấp huyện.
19. Giúp UBND cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác
được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
2.1.3. Phương hướng hoạt động và kế hoạch công tác giai đoạn 2016 2020
Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác Nội vụ trên địa
bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định và nhiệm vụ được giao năm
2016. Tham mưu rà soát và ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ của các
đơn vị thực hiện Nghị định 37/2014/CP của Chính phủ. Thực hiện các quy trình
tiếp theo để Trung tâm Dạy nghề và Giáo dục thường xuyên huyện hoạt động có
hiệu quả sau tỉnh có Quyết định thành lập và hướng dẫn của các ngành.
- Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế
hoạch năm 2016 và giai đoạn 2016 – 2020. Xây dựng Chương trình công tác
năm 2015 của đơn vị để tổ chức thực hiện.
- Báo cáo đánh giá, phân xếp loại cơ quan đơn vị, chính quyền cơ sở và đề
nghị TĐKT năm trước.
- Kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về công

tác Nội vụ theo thẩm quyền.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND huyện
và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác Nội vụ trên địa
Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

17

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

bàn huyện tháng quý, năm 2016.
- Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND xã, thị trấn về công tác Nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao
trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ năm 2016.
- Củng cố, nâng chất đội ngũ CBCC xã, huyện và đặc biệt đối với đội ngũ
CBCC phường, phấn đấu đạt tỷ lệ 100% có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, phù
hợp chuẩn chức danh theo quy định.
- Tổ chức, hướng dẫn các cơ quan đơn vị thuộc UBND xã, huyện thực
hiện tốt công tác cải cách hành chính tập trung vào nội dung cải cách thủ tục
hành chính tại xã, huyện; xây dựng, áp dụng và cải tiến các quy trình quản lý
theo Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả QLNN, đem lại sự thuận tiện, giảm thiểu phiền hà cho người dân. Từ
nay đến 2020, phấn đấu đạt tỷ lệ 100% số xã trên địa bàn huyện xây dựng và áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
2.2. Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC cấp huyện của
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

2.2.1. Sự cần thiết của công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC cấp huyện
của huyện Sa Pa
1. Xuất phát từ đặc điểm chính quyền cấp huyện và vị trí, vai trò của đội
ngũ CBCC chính quyền cấp huyện
Chính quyền cấp huyện là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức
đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào
cuộc sống. Đây cũng là nơi gần dân nhất, tiếp thu những ý kiến của nhân dân để
phản ánh cho Đảng và Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp luật. Trên thực tế,
CBCC cấp huyện phải giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và
phức tạp, liên quan đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh, quốc phòng ở cơ sở. Do đó, nếu đội ngũ CBCC sa sút về phẩm chất,
không đủ năng lực công tác sẽ gây những hậu quả tiêu cực và nghiêm trọng về
nhiều mặt đối với mỗi địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh, việc nâng cao chất lượng đội ngũ
Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

18

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CBCC chính quyền cấp huyện là nhân tố then chốt trong xây dựng hệ thống
chính quyền vững mạnh. Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX xác định: "Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận
động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công
tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không

ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết
hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở” [1;tr.46]. Do đó, vấn đề
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp huyện là nội dung trọng tâm, then chốt
góp phần xây dựng hệ thống chính trị, chính quyền vững mạnh từ cơ sở.
2. Xuất phát từ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và quan tâm
tới việc xây dựng đội ngũ CBCC nói chung và CBCC chính quyền cấp huyện
nói riêng. Đây là nhân tố then chốt để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát triển
kinh tế thị trường định hướng XHCN; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa
đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện thành công chương trình cải cách
nền HCNN và xây dựng nông thôn mới, góp phần ổn định hệ thống chính trị và
chất lượng bộ máy nhà nước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu: "Xây
dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành
mạnh, không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong
cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ dám
làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và
phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý".
3. Xuất phát từ những bất cập về chất lượng và yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ
CBCC chính quyền cấp huyện hiện nay
Trong những năm qua, đội ngũ CBCC chính quyền cấp huyện từng bước
Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

19

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

phát triển cả số lượng và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thời
kỳ mới. “Đa số CBCC cấp huyện có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với lý
tưởng, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng; có lối sống giản dị, trong
sáng, gần gũi với nhân dân, tâm huyết với công việc. Đây là nhân tố quan trọng
góp phần đảm bảo tổ chức thực hiện thành công đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, lãnh đạo nhân dân phát triển kinh tế - xã hội và
thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra” [5;tr.46].
Tuy nhiên, trước tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, một bộ phận
CBCC nói chung, CBCC cấp huyện nói riêng có biểu hiện suy thoái về phẩm
chất đạo đức, thái độ quan liêu, hách dịch, chưa thực hiện tốt công tác dân chủ
cơ sở; có dấu hiệu, tư tưởng cơ hội, ý thức kỷ luật kém gây mất đoàn kết nội bộ;
tinh thần phê bình và tự phê bình còn thấp, gây tổn hại đến uy tín và làm giảm
sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Mặt khác, tỉ lệ CBCC chưa
đạt chuẩn còn cao. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền
cấp huyện là việc làm rất cần thiết hiện nay.
2.2.2. Thực trạng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp huyện
 Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp huyện của huyện Sa Pa
Thực tế hiện nay cho thấy chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền cấp
huyện ở các tỉnh trong cả nước nói chung, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai nói riêng
chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực đang từng bước được nâng cao về cả trình độ
và phẩm chất đạo đức. Huyện Sa Pa cũng là một trong những huyện miền núi,
tuy có thuận lợi về du lịch – thương mại nhưng với địa hình đặc thù với nhiều
thôn, xã có địa hình hiểm trở, xa xôi, cách biệt khu dân cư và truyền thống văn
hóa còn nhiều cổ hủ, lạc hậu…Tuy nhiên, bằng sự quan tâm sát sao của Đảng,

nhà nước và sự nỗ lực không ngừng các cấp, các ngành cũng như việc thay đổi
từng bước của CBCC cấp xã, cấp huyện, chất lượng đội ngũ CBCC cấp huyện
đang có những kết quả tích cực. Được thể hiện qua những số liệu dưới đây:

Sinh viên: Đỗ Thị Kim Ngân

20

Lớp: ĐHLT. QTNL 14A


×