Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Luận văn Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.51 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp

MỞ ĐẦU
*Tính cấp thiết của đề tài:
Kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nước ta đang
dần chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cũng từ đó hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp không còn nằm trong khuôn khổ của những kế hoạch cứng nhắc
mà chịu tác động chi phối bởi các quy luật kinh tế thị trường. Trong quá trình
chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế đó, không ít các doanh nghiệp tỏ ra lúng
túng, làm ăn thua lỗ thậm chí đi tới phá sản nhưng cũng có nhiều doanh
nghiệp sau những bỡ ngỡ ban đầu đã thích ứng được với cơ chế mới, kinh
doanh năng động và ngày càng phát triển lớn mạnh lên.
Thực tế kinh doanh trong cơ chế thị trường đã chứng tỏ thị trường hay
nói rộng hơn là môi trường kinh doanh luôn vận động, biến đổi phá vỡ sự
cứng nhắc của các kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn của các doanh nghiệp.
Vì vậy các doanh nghiệp cần thiết phải hoạch định và triển khai một công cụ
kế hoạch hoá hữu hiệu đủ linh hoạt ứng phó với những thay đổi của môi
trường kinh doanh. Chiến lược kinh doanh không nhằm giải quyết các vấn đề
cụ thể, chi tiết như một kế hoạch mà nó được xây dựng trên cơ sở phân tích
và dự đoán các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp giúp
doanh nghiệp có một cái nhìn tổng thể về bản thân mình cũng như về môi
trường kinh doanh bên ngoài để hình thành nên các mục tiêu chiến lược và
các chính sách các giải pháp lớn thực hiện thành công các mục tiêu đó.
Mặt khác, hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta còn xa lạ với mô hình
quản lý chiến lược nên chưa xây dựng được các chiến lược hoàn chỉnh, hữu
hiệu nhằm phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty
Vận tải biển Tuấn Quỳnh cũng là một trong số đó.
Trong mấy năm gần đây, dưới sự cạnh tranh gay gắt của đội tàu nước


ngoài, việc tăng thị phần vận tải nước ngoài cũng như vận tải xuất nhập khẩu
là việc hết sức khó khăn. Trước tình hình đó đòi hỏi công ty cần xây dựng và
thực hiện chiến lược kinh doanh toàn diện để vươn lên trong cạnh tranh, đưa
công ty ngày càng phát triển lớn mạnh, xứng đáng là một trong những thương
hiệu lớn trong ngành vận tải biển.

Nguyễn Huy Kế

1

Lớp 7A13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp

Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn đó, trong quá trình thực tập ở Công
ty Vận tải biển Tuấn Quỳnh, em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài cho
luận văn tốt nghiệp của mình là: "Hoàn thiện công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh ở Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh".
* Mục đích nghiên cứu:
- Khảo sát thực trạng công tác xây dựng và kết quả thực hiện chiến
lược kinh doanh ở Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng đó rút ra những tồn tại và nguyên
nhân, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh ở Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tốt nghiệp chủ yếu tập trung nghiên cứu công tác hoạch định
chiến lược kinh doanh ở Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh đồng thời phân tích

và đề xuất các ý kiến nhằm hoàn thiện công tác này của công ty.
* Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I : Vài nét sơ lược về công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh.
Chương II: Thực trạng công tác hoạch định và tổ chức thực hiện
chiến lược kinh doanh ở Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch
định chiến lược kinh doanh của Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh.

Nguyễn Huy Kế

2

Lớp 7A13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp

CHƯƠNG I
VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN
TUẤN QUỲNH
I. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP CÔNG TY.

Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh là một doanh nghiệp tư nhân, hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải biển và kinh doanh dịch vụ,
thương mại.
Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh thành lập từ năm 1994 theo quyết
định số 379/QĐ-UB của UBND Thành Phố Hải Phòng:

Tên doanh nghiệp: Công Ty Vận tải và thuê tàu biển Tuấn Quỳnh.
Tên Giao dịch quốc tế: Tuan Quynh Company Limitted.
Trụ sở: 811 Hùng Vương - Hồng Bàng - Hải Phòng.
Đại diện là ông: Nguyễn Văn Quỳnh
Chức vụ: Giám Đốc
Cơ cấu vốn của Công ty :
Vốn kinh doanh
: 325.500 triệu đồng
Theo tính chất
- Vốn cố định
: 265.000 triệu đồng
- Vốn lưu động
: 60.500 triệu đồng
Theo sở hữu
- Vốn chủ sở hữu
: 249.800 triệu đồng
- Vốn vay
: 75.700 triệu đồng
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Kinh doanh vận tải biển
- Dịch vụ, đại lý và môi giới hàng hải
- Kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu hàng hoá.
Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh là tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch
toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản tại Ngân hàng
Ngoại thương, được sử dụng con dấu riêng.
II. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY VẬN TẢI
BIỂN TUẤN QUỲNH

1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch

vụ vận tải tàu biển, môi giới thuê và cho thuê tàu để vận chuyển hàng hoá
Nguyễn Huy Kế

3

Lớp 7A13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp

xuất, nhập khẩu bằng đường biển. Ngoài ra, công ty tăng cường mở rộng quan
hệ hợp tác trong lĩnh vực kinh doanh, vận tải với nước ngoài như: môi giới,
đại lý thuê tàu, cho thuê lại tàu kết hợp với vay, mua, thuê mua tàu cũng như
thuê tàu định hạn (thuê tàu theo thời hạn) để phục vụ xuất nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh của Công ty là tập trung chủ yếu thực hiện kế
hoạch vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu, kế hoạch kinh doanh, vận tải
hàng hoá thương mại phục vụ nhu cầu trong nước và nước ngoài.
Căn cứ vào khả năng và nhu cầu trong nước, nắm vững tình hình thị
trường thuê tàu, giá cước quốc tế cũng như khách hàng trong và ngoài nước
để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Tăng cường mở rộng mối quan hệ
hợp tác kinh doanh vận tải trong nước và với nước ngoài, không ngừng phát
triển kinh doanh vận tải, cho thuê tàu môi giới, đại lý tìm hàng chở thuê, kể cả
việc vay mua, thuê mua hoặc tàu treo cờ nước ngoài nhằm tối đa hoá lợi
nhuận theo quy định của luật pháp và các chính sách của nhà nước.
Thực hiện tốt nghiệp vụ vận tải, giao dịch, ký kết hợp đồng vận tải với
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước đúng chủ trương, chính sách, luật lệ
hiện hành, thanh toán kịp thời với ngân sách Nhà nước, cơ quan Ngân hàng
kể cả việc thanh toán tiền cước với các cơ quan, xí nghiệp trong và ngoài

nước.
Sử dụng các phương tiện vật chất, tài chính và sức lao động của Công
ty nhằm đảm bảo đảm kinh doanh có lãi, trích khấu hao… và nộp thuế cho
ngân sách Nhà nước đầy đủ, đúng kỳ hạn.
Tổ chức thực hiện đúng chế độ hạch toán kinh tế, quản lý tài chính chặt
chẽ, rõ ràng, nghiêm chỉnh và mục tiêu lợi nhuận. Thực hiện tốt và đầy đủ chế
độ hạch toán kế toán, hạch toán nghiệp vụ kinh doanh.
Tổ chức giới thiệu, tuyên truyền quảng cáo về chức năng, nhiệm vụ
kinh doanh thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty ở trong nước và nước
ngoài nhằm mở rộng ảnh hưởng và phạm vi hoạt động của Công ty trên thị
trường trong nước và quốc tế.
+ Công ty được quyền đặt đại diện, tổ chức chi nhánh, lập công ty con,
các đại lý. . . . tại những địa phương cần thiết ở trong nước và nước ngoài.
+ Công ty được quyền tổ chức hợp doanh, hợp tác. . . với những tổ
chức kinh tế ở trong nước và nước ngoài về những vấn đề có liên quan đến

Nguyễn Huy Kế

4

Lớp 7A13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp

vận tải biển thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty trong khuôn khổ luật pháp
Việt Nam.
Bảo vệ quyền lợi kinh doanh của Công ty trước đối thủ cạnh tranh, các

cơ quan pháp luật hoặc trọng tài ở trong nước và nước ngoài khi quyền lợi
chính đáng của công ty bị xâm hại, đề nghị toà án xét xử theo luật lệ những cá
nhân, tổ chức không thi hành hợp đồng và vi phạm luật pháp.
Thường xuyên hoàn thiện tổ chức của Công ty phù hợp với tình hình
kinh doanh trong từng giai đoạn. Cải tiến phương thức kinh doanh, cải tiến lề
lối làm việc, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên chức phát huy năng lực,
nâng cao năng suất, phấn đấu đạt hiệu suất cao, chất lượng tốt trong công tác
cung ứng dịch vụ tàu biển.
Công ty chấp hành nghiêm chỉnh luật lao động, giữ đúng kỷ cương của
Nhà nước cũng như tôn trọng đầy đủ quyền làm chủ tập thể của nhân dân.
Tăng cường việc bồi dưỡng, đào tạo cán bộ công nhân viên có đủ trình
độ nghiệp vụ ngoại ngữ cần thiết để đáp ứng kịp với yêu cầu nhiệm vụ kinh
doanh của công ty. Không ngừng nâng cao nghiệp vụ kinh doanh cũng như
thực hiện tốt các chính sách, chế độ đối với cán bộ công nhân viên thuộc
quyền quản lý của Công ty.

2. Cơ cấu tổ chức của công ty.

Nguyễn Huy Kế

5

Lớp 7A13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ mô hình tổ chức của Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc
thường trực

Các
chi
nhánh

Phòng
kinh
doanh

Phó giám đốc
kỹ thuật

Phòng
hành
chính
nhân sự

Phòng
Tài
chính
kế toán

ĐỘI TÁU
Nguyễn Huy Kế


6

Lớp 7A13

Phòng
Kỹ
thuật

Phòng
kế
hoạch


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp

a. Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, cán bộ công
nhân viên thuộc Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh về mọi mặt hoạt động của
Công ty. Trực tiếp chỉ đạo công tác sản xuất kinh doanh của Công ty, phụ
trách toàn bộ và toàn diện các hoạt động của công ty.
b. Phó Giám đốc thường trực: Giúp việc cho Giám đốc, giải quyết các
công việc khi giám đốc đi công tác vắng. Chỉ đạo một số đơn vị trong công ty
và các chi nhánh.
c. Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp việc cho Giám đốc, phụ trách công tác
điều độ tàu biển, giải quyết các khâu kỹ thuật của Công ty.
d. Phòng Hành chính - Nhân sự : Chịu trách nhiệm về quản lý nhân sự,
phân công lao động sao cho hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. Trả lương cho
người lao động, thực hiện chế độ chính sách với người lao động, công tác thi
đua khen thưởng, kỷ luật, an toàn lao động, quân sự. Tổ chức thực hiện các Phòng

giao dịch, hợp doanh, hợp tác với những tổ chức kinh tế ở trong nước và nước Kế
hoạch
ngoài về những vấn đề có liên quan đến vận tải biển thuộc phạm vi kinh
doanh của Công ty
e. Phòng Kế hoạch: Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, các phương
án kinh doanh, phương án giá cả để trình Giám đốc quyết định giao cho các
đơn vị thực hiện.
f. Phòng kinh doanh: Tổ chức các phương án kinh doanh vận tải, tổ
chức khai thác phương tiện vận tải trong Công ty và bên ngoài để thực hiện
vận chuyển các loại vật tư hàng hoá theo kế hoạch được giao, hợp đồng kinh
tế và quyết toán các hợp động vận tải, kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp
các mặt hàng theo yêu cầu của khách hàng, chuyên làm dịch vụ vận chuyển
hàng hóa bằng container; tổ chức kinh doanh vận tải và cung ứng XNK xăng
dầu.
g. Phòng Tài chính - kế toán : Tổ chức thực hiện công tác hạch toán, kế
toán, lập các báo cáo kế toán, cung cấp thông tin và những số liệu cần thiết về
hoạt động sản xuất kinh doanh cho Tổng Giám đốc và các bên liên quan, phục
vụ yêu cầu phân tích tài chính của Công ty, cân đối và sử dụng các loại vốn
phục vụ trong kinh doanh.
h. Phòng kỹ thuật : Chịu trách nhiệm theo dõi và quản lý thiết bị, máy
móc và công tác cải tiến kỹ thuật. Tổ chức dịch vụ sửa chữa tàu biển

Nguyễn Huy Kế

7

Lớp 7A13


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Quản lý doanh nghiệp

i. Các chi nhánh : Được tổ chức ở một số tỉnh, thành phố nhằm khai
thác và cung ứng dịch vụ vận tải biển của công ty như Tp Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng…
k.Đội tàu: Trực tiếp thực hiện các hoạt động vận tải theo kế hoạch được
giao. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn hàng hải cho cán bộ, thuyền viên,
bảo quản tài sản, hàng hoá của khách và tài sản tàu, thiết bị trang bị trên tàu
cua công ty. Thuyền trưởng chịu trách nhiệm hoàn toàn về toàn bộ các hoạt
động của tàu trước giám đốc, cán bộ công nhân viên, pháp luật hàng hải Việt
Nam.
Các đơn vị trong Công ty có nhiệm vụ báo cáo cho lãnh đạo công ty
theo sự phân công này.
Công ty hiện nay có 512 người với các phòng ban tham mưu giúp việc,
4 chi nhánh, 11 tàu vận tải biển, có cả các tàu đi thuê trong nước và nước
ngoài, do vậy địa bàn hoạt động của Công ty khá rộng, cả trong nước và nước
ngoài.

Nguyễn Huy Kế

8

Lớp 7A13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN
TUẤN QUỲNH.
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở CÔNG TY
VẬN TẢI BIỂN TUẤN QUỲNH.

1. Đặc điểm chung về vận tải biển.
1.1. Đăc điểm hoạt động sản xuất vận tải.
• Đặc điểm lớn nhất của sản xuất vận tải là mang tính phục vụ. Vận tải
là hoạt động phục vụ không chỉ trong phạm vi sản xuất: Vận chuyển nguyên
nhiên vật liệu... mà còn trong khâu lưu thông phân phối, không có hoạt động
vận tải thì hoạt động sản xuất xã hội không tồn tại được, hoạt động vận tải là
mạch máu của nền kinh tế quốc dân. Ở đây cùng với sự phân bố tài nguyên,
nhân lực và nhân tố quốc phòng, vận tải là một nhân tố quan trọng trong quy
hoạch phân vùng kinh tế.
• Đặc điểm thứ 2 của vận tải là tính thống nhất giữa sản xuất và tiêu
dùng: Chúng ta biết rằng trong hoạt động sản xuất vận tải không có đặc tính
vật hoá vì kết quả của nó là sự di chuyển người hay hàng hoá từ nơi này đến
nơi khác. Hay nói cách khác hoạt động này gắn liền với sản xuất và tiêu thụ.
• Đặc tính tiếp theo của vận tải là không có sản xuất dự trữ. Trong tất
cả các hoạt động sản xuất chúng ta đều biết rằng có thể sản xuất để tiêu dùng
ngay và sản xuất để dự trữ. Lượng dự trữ này nhiều hay ít là tuỳ thuộc vào
đặc tính của loại sản phẩm và từng ngành sản xuất. Trong vận tải do sản xuất
và tiêu thụ đồng thời nên không có sản xuất dự trữ.
• Đặc điểm thứ 4 của sản xuất vận tải là trong vận tải không có hoạt
động trung gian giữa sản xuất và tiêu thụ. Trong các lĩnh vực khác giữa sản
xuất và tiêu thụ có hàng loạt các hoạt động khác nhau thuộc khâu lưu thông
phân phối, các hoạt động tạo ra mối liên hệ kinh tế giữa sản xuất và người

tiêu dùng nhưng trong vận tải điều này không xảy ra.
1.2. Chu kỳ sản xuất vận tải.
Chu kỳ sản xuất vận tải là sự kết hợp của các yếu tố sản xuất trong vận
tải. Những yếu tố này là: Phương tiện vận chuyển và thiết bị xếp dỡ hàng hoá,
Nguyễn Huy Kế

9

Lớp 7A13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp

điều kiện công tác của tuyến đường và ga cảng, sức lao động của con người.
Ngoài ra còn có các hoạt động phụ trợ khác đó là: Chủ hàng, đại lý môi giới,
xí nghiệp sửa chữa...sự phối hợp chặt chẽ của các yếu tố trên sẽ mang lại hiệu
quả kinh tế cao trong sản xuất vận tải. Nhìn chung chu kỳ sản xuất vận tải bao
gồm các giai đoạn sau:
+ Các hoạt động chuẩn bị.
+ Bố trí phương tiện vận chuyển và nhận hàng.
+ Xếp hàng.
+ Lập đoàn tàu.
+ Vận chuyển.
+ Nhận phương tiện tại nơi đến.
+ Giải phóng đoàn tàu.
+ Dỡ hàng.
+ Chạy rỗng đến nơi nhận hàng tiếp.
1.3. Vai trò của vận tải:

Vận tải là ngành kinh tế ảnh hưởng đến hàng loạt các lĩnh vực sản xuất
vật chất. Sự phát triển của vận tải được biểu hiện bằng việc tăng mật độ mạng
lưới đường vận tải, nâng cao tính đều đặn của những hành trình vận tải và
giảm chi phí của chúng điều này làm dễ dàng cho sự gần lại nhau giữa khu
vực sản xuất và khu vực tiêu dùng vận tải làm chắc chắn cho xí nghiệp công
nghiệp hoạt động khi mà nó đảm bảo cung cấp nhịp nhàng nguyên vật liệu
trong suốt cả năm. Sự bảo đảm này càng lớn nếu như toàn bộ hệ thống vận tải
của đất nước càng phát triển tốt hơn, mức đáp ứng nhu cầu tiêu dùng được
tăng lên. Mặt khác, vận tải ảnh hưởng đến quy mô sản xuất. Quy mô sản xuất
ở khu vực đã cho phụ thuộc vào vận tải khi vận tải là cổ họng hẹp trong sự
phát triển của ngành sản xuất đó chẳng hạn việc khai thác nguyên liệu tự
nhiên ở khu vực vận tải khó khăn sẽ bị hạn chế bởi khả năng vận chuyển
thậm chí khi tồn tại cả những việc lắp đặt những thiết bị khai thác hiện đại có
năng suất cao.

Nguyễn Huy Kế

10

Lớp 7A13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp

2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công
tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở Công ty vận tải biển
Tuấn Quỳnh.
2.1. Đặc điểm về đội tàu:

Để hiểu rõ và giải quyết các vấn đề chiến lược kinh doanh của Công ty
Tuấn Quỳnh trước hết chúng ta cần hiểu rõ đặc điểm, tính chất, tình trạng và
các đặc trưng kinh tế kỹ thuật của đội tàu công ty bởi vì đội tàu của công ty là
tư liệu sản xuất chính của Công ty Tuấn Quỳnh . Từ năm 2002->2005, đội tàu
khai thác của công ty đã tăng lên qua bảng sau:
Bảng 1: Số lượng tàu của công ty từ 2002->2005:
Năm
Số lượng tàu.

2002
2003
2004
2005
6
10
10
11
(Nguồn: Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh)

Bảng 2: Đặc điểm kỹ thuật của tàu.
Nơi
STT
Tên tàu
Năm Sx Trọng tải(tấn) Tốcđộ(hải lý/h)
SX
1
New Cent
Nhật
1988
11849

14-17
2
Moon
Nhật
1988
7849
14-17
3
Queen
Nhật
1986
7294
14-17
4
Far East
Nhật
1989
5294
14-17
5
Hải Đăng
Nhật
1986
5294
14-17
6
Phương Đông 01 Nhật
1986
4747
14-17

7
Phương Đông 02 Nhật
1986
4071
14-17
8
HùngVương
Nhật
1989
2932
14-17
9
Tân trào
Nga
1984
2303
14-17
10
Bạch Long Vĩ
Nhật
1988
1118
14-17
11
Thắng lợi
Nhật
1990
894
14-17
(Nguồn: Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh)

Đội tàu của công ty đang khai thác phát triển theo xu hướng tăng trọng
tải tàu, tăng tốc độ, ứng dụng những thiết bị tự động hoá quá trình vận hành.
Tàu của công ty có độ tuổi trung bình là 18,4 tuổi, đa số tàu của công ty được
sản xuất ở Nhật, hầu hết đội tàu của công ty đều được trang bị kỹ thuật hiện
Nguyễn Huy Kế

11

Lớp 7A13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp

đại. Tàu của công ty là loại tàu có boong dùng để vận chuyển các loại hàng
bao kiện dời như: Xi măng, clanke, than, phân bón, gạo... đảm bảo chất lượng
vận chuyển tốt, thuận lợi cho công tác xếp dỡ và yêu cầu khai thác. Khả năng
vận chuyển của tàu là quy mô khối lượng hàng hoá vận chuyển mà tàu thực
hiện trong những điều kiện khai thác cụ thể. Những điều kiện này giới hạn
việc lợi dụng trọng tải và tốc độ kỹ thuật tàu.
- Trọng tải toàn bộ tàu được đo bằng khối lượng biểu thị sức tải lớn
nhất của tàu khi đầy hàng, nhiên liệu dầu nhờn và vật liệu khác. Nhìn chung
tốc độ tàu của công ty có trọng tải tương đối lớn so với các loại tàu đang được
khai thác và sử dụng ở Việt Nam hiện nay.
- Tốc độ của tàu biển là 1 trong 2 thông số kinh tế kỹ thuật quan trọng
nhất khi khai thác và sử dụng tàu. Tốc độ tàu biển của đội tàu công ty là
14-17 hải lý/h. Tốc độ tàu nhanh làm giảm thời gian khai thác trong 1 chuyến
đi và làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, tăng chuyến đi cho từng tàu trong
năm.

Nhìn chung đội tàu công ty đang đưa vào khai thác và sử dụng có tình
trạng kỹ thuật tương đối tốt, có một cơ cấu hợp lý về trọng tải, tốc độ phù hợp
với xu hướng phát triển của ngành vận tải biển, phù hợp với nguồn hàng,
tuyến đường vận chuyển mà công ty đang khai thác.
2.2. Đặc điểm về nguồn hàng và tuyến đường công ty đang khai thác.
Hàng hoá của công ty vận chuyển thuộc loại hàng hoá khô rời: Than, xi
măng, gạo, phân... các loại hàng này thường vận chuyển một lần với khối
lượng lớn và thường là cả tàu, yêu cầu bảo quản các loại hàng này cao, loại
hàng trên không chỉ ra được khả năng tách biệt các lô hàng hoá trong quá
trình xếp dỡ và như vậy cho phép sử dụng các thiết bị xếp dỡ hoạt động liên
tục. Bên cạnh hàng khô rời là mặt hàng bách hoá. Loai hàng này có khả năng
tách biệt các đơn vị hàng hoá trong quá trình xếp dỡ không kể hàng hoá trong
bao. Bên cạnh nguồn hàng thì tuyến đường vận chuyển của công ty do Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam phân tuyến bao gồm vận chuyển nội địa và tuyến
nước ngoài (chủ yếu vận chuyển tuyến Đông Nam Á, Châu Mỹ, Đông
Âu…).
2.3. Đặc điểm về lao động:
Với doanh nghiệp vận tải nói chung và với công ty Tuấn Quỳnh nói
riêng lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng được phân theo từng nhóm tổ

Nguyễn Huy Kế

12

Lớp 7A13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp


và chịu trách nhiệm một giá trị tài sản lớn. Công ty đã bố trí số thuyền viên
phù hợp với đặc điểm kỹ thuật của từng tàu, công ty đã căn cứ vào điều lệ
chức trách của các thuyền viên trên tàu biển Việt Nam đã được Bộ Giao
thông vận tải ký ngày5/2/1994 theo quyết định số 174/ QĐ-TCCB. Thuyền
viên trên tàu gồm: Cán bộ thuỷ thủ và nhân viên làm việc trên tàu. Cán bộ
gồm có thuyền trưởng và máy trưởng, đại phó, phó 1, phó 2, phó 3, máy 1,
máy 2, máy 3, điện trưởng.Ngoài thuyền trưởng và máy trưởng còn có các
cán bộ khác gọi là sỹ quan trên tàu. Tổng số cán bộ công nhân viên của công
ty năm 2005 là 512 trong đó:
+ Nhân viên trực tiếp: 319 người
+ Nhân viên gián tiếp: 121 người
- Nếu căn cứ theo trình độ học vấn thì số người có trình độ đại học và
cao đẳng là 78 người (chiếm hơn 15%) trong tổng số công nhân viên, số còn
lại có trình độ trung cấp và lao động phổ thông.
- Nếu căn cứ theo độ tuổi và giới tính thì công ty có trên 86% là nam
giới, có độ tuổi trung bình là 35-40 tuổi.
Những con số đó nói lên công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh có một lực
lượng lao động tương đối trẻ, có trình độ khoa học kỹ thuật đang độ tuổi sung
sức trong sáng tạo. Năm 2005 đã có nhiều sáng kiến cải tiến mức kỹ thuật về
khai thác đội tàu trong đó có sáng kiến cải tiến trạng thái của hệ thống lực và
tổ hợp máy-vỏ- chong chóng làm thay đổi chế độ làm việc của động cơ, làm
tăng tần số quay làm cho tàu sử dụng hết công suất của động cơ chính và cuối
cùng là tăng tốc độ của tàu.

Nguyễn Huy Kế

13

Lớp 7A13



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp
Bảng 3. Đặc điểm lao động của Công ty

Chỉ tiêu

2003

2004

2005

04/03
Lượng TL %

21
4,5
Tổng số lao động
464
485
512
Phân loại theo trình
độ
Đại học, cao đẳng
63
74
78

11
17,46
3
1,48
Trung cấp
202
205
219
7
3,5
Lao động phổ thông
199
206
215
Phân loại theo tính
chất
14
13,73
Gián tiếp
102
116
121
7
1,9
Trực tiếp
362
369
391
Phân loại theo giới
tính

2
3,3
Nữ
60
62
71
19
4,7
Nam
404
423
441
(Nguồn: Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh)

05/04
Lượng TL%

27

5,56

4
14
9

5,4
6,83
4,36

5

22

4,31
5,96

9
18

14,51
4,25

II. CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH Ở CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN TUẤN QUỲNH.

1. Qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh ở công ty.
Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh khi hoạch định chiến lược kinh doanh
của mình cũng áp dụng các bước chủ yếu trong qui trình hoạch định chiến
lược kinh doanh trong các doanh nghiệp.
1.1 Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài công ty.
1.1.1 Môi trường vĩ mô.
a/ Các yếu tố kinh tế.
Nền kinh tế nước ta trước đây do ảnh hưởng của cuộc chiến tranh nên
kém phát triển, đồng thời do kéo dài cơ chế quản lí bao cấp nên nền kinh tế
nước ta bị tụt hậu, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Trong giai đoạn hiện nay, với những quan điểm và chính sách đổi mới
về kinh tế xã hội do đại hội Đảng lần VI của Đảng đề ra được cụ thể hoá và
phát triển trong quá trình thực hiện. Đặc biệt là những giải pháp tích cực từ
cuối năm 1988 đã đưa tới những thành tựu bước đầu quan trọng. Hình thành
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao
Nguyễn Huy Kế


14

Lớp 7A13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp

cấp, chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước, giảm tốc độ
lạm phát, đáp ứng tốt nhu cầu lương thực, thực phẩm và tiêu dùng, tăng nhanh
xuất khẩu và có bước phát triển về kinh tế đối ngoại. Nền kinh tế ổn định và
phát triển không ngừng theo đánh giá bước đầu nền kinh tế nước ta đạt được
những thành tựu đáng kể. Sản lượng lương thực đạt đến mức 28 triệu tấn/
năm. Trong đó sản lượng xuất khẩu hàng năm đều tăng.Việt Nam là nước
thứ 3 thế giới về xuất khẩu lương thực. Từ năm 2000-2005 giá trị sản xuất
tăng bình quân hàng năm là 13,5%, đặc biệt là các ngành mũi nhọn, dầu khí,
dệt may...có bước phát triển cao, kim ngạch xuất khẩu tăng 28%.
Đến nay, nước ta đã có quan hệ ngoại giao với hơn 160 quốc gia, có
quan hệ buôn bán với trên 100 nước. Các công ty của hơn 50 quốc gia và
vùng lãnh thổ đã đầu tư trực tiếp vào nước ta. Nhiều chính phủ và tổ chức
quốc tế giành cho ta viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay để phát triển.
Vận tải là một ngành kinh tế hoạt động trong hệ thống kinh tế của đất
nước. Do đó các nhân tố kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế GNP, GDP, tỉ
lệ lạm phát... ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh vận tải của công ty. Chẳng
hạn: lạm phát ảnh hưởng mạnh mẽ đến chi phí khai thác tầu. Trong những
năm 60 do lạm phát tương đối ổn định nên chi phí khai thác tầu cũng ổn định.
Trong những năm 70 ở giai đoạn đầu chi phí khai thác tầu tăng nhanh từ 200300% do giá mua nguyên vật liệu tăng. Hiện nay nền kinh tế nước ta đang
tăng trưởng cao trong khi đó lạm phát được kìm hãm và giảm xuống thấp, chi

phí khai thác tầu tương đối ổn định dẫn tới giá thành vận chuyển giảm làm
tăng lợi nhuận cho công ty.
b./Các yếu tố về chính trị, luật pháp.
Thể chế chính trị của nước ta tương đối ổn định. Quan điểm của Đảng
ta về đối nội là xây dựng một đất nước "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh" về đối ngoại chúng ta khẳng định rõ muốn làm bạn với tất cả
các quốc gia trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị, trên cơ sở hoà
bình hợp tác đôi bên đều có lợi. Trong xu hướng khu vực hoá và quốc tế hoá
nền kinh tế thế giới Việt Nam đã tham gia ngày càng tích cực hơn vào phân
công lao động quốc tế có quan hệ thương mại và ngoại giao với hơn 160
nước, là thành viên chính thức hoặc quan sát viên của nhiều tổ chức quốc
tế...tất cả những điều đó đang đặt ra cơ hội và thách thức đối với doanh
nghiệp Việt Nam.

Nguyễn Huy Kế

15

Lớp 7A13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp

c/ Các yếu tố về kĩ thuật, công nghệ.
Cùng với tiến bộ khoa học công nghệ đội tàu vận tải trên thế giới và
Việt Nam phát triển theo xu hướng sau: tăng trọng tải, tăng tốc độ, đóng
những tàu chuyên môn hoá hẹp, chế tạo và ứng dụng những thiết bị tự động
hoá quá trình vận hành và công tác buồng máy.

d/ Các yếu tố về tự nhiên.
Việt Nam nằm trong khu vực trung tâm châu Á, là cửa ngõ của Đông
Nam Á, là nơi giao lưu mua bán của Châu Á và cả thế giới. Hệ thống giao lưu
đường biển của Việt Nam tương đối phát triển.
Tài nguyên thiên nhiên được phân bố rải rác ở các vùng khác nhau trên
thế giới: dầu lửa tập trung ở Trung Cận Đông, ở Trung Á, ở Bắc Mĩ, than ở
Đông Âu; sản phẩm nông nghiệp ở Nam Mĩ, Đông Nam Á...Ở nước ta cũng
vậy: than tập trung ở Quảng Ninh, dầu khí ở thềm lục địa miền Nam, lúa ở
đồng bằng Sông Cửu Long, khoáng sản thì nằm rải rác ở các vùng khác nhau.
Khi qui hoạch các cơ sở sản xuất, người ta đã cố gắng xây dựng nhà máy ở
gần nguồn tài nguyên thiên nhiên xong không bao giờ có một địa điểm lí
tưởng tập trung hết nguyên vật liệu cho một đơn vị sản xuất. Vì vậy phát sinh
nhu cầu vận chuyển trong việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất, ngay cả
việc khai thác tài nguyên thiên nhiên cũng đòi hỏi tương tự. Sự phân bố nhu
cầu không đồng đều về mặt thời gian và không gian đã tạo ra biến động nhu
cầu vận chuyển biến động này là trở ngại lớn trong việc tổ chức hoạt động
vận tải. Vận tải với tư cách là một ngành sản xuất ảnh hưởng rất lớn của sự
thay đổi tính chất chu kì của điều kiện tự nhiên. Ở Việt Nam, hàng năm quí
III chịu ảnh hưởng của bão lũ nên hoạt động vận tải giảm xuống, ngược lại
quí II và quí IV vừa có điều kiện thời tiết tốt lại là thời kì các ngành sản xuất
khác có cường độ sản xuất cao, có nhu cầu vận chuyển lớn nên thời kì này có
khối lượng vận chuyển cao.
1.1.2 Môi trường ngành.
Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tư nhân cũng như doanh nghiệp
nhà nước nằm trên địa bàn thành phố Hải Phòng chuyên kinh doanh vận tải
biển. Những doanh nghiêp này chính là những đối thủ cạnh tranh của công ty
trong đó đối thủ cạnh tranh trực tiếp là công ty Nam Cường và Công Ty Vận
tải biển 3. Trong tình hình thường xuyên thiếu hàng, các doanh nghiệp đã chủ
động tìm hàng vận chuyển. Hàng trong nước ít, các đơn vị vận tải đã chủ


Nguyễn Huy Kế

16

Lớp 7A13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp

động tìm hàng chở thuê trên tuyến nước ngoài và chở thuê hàng Việt Nam
xuất khẩu theo điều kiện FOB cho chủ hàng nư7ớc ngoài. Trong năm 2003
công ty Vận tải biển 3 và công ty Nam Cường đã kí hợp đồng với chủ hàng
trong nước và nước ngoài để vận chuyển một số lô hàng lớn gạo, than Việt
Nam xuất khẩu. Trong 2 năm 2004 và 2005 sản lượng vận tải tăng lên đáng
kể: Năm 2004 tăng 26% so với năm 2003, năm 2005 tăng 15% so với năm
2004. Đạt được tốc độ tăng trưởng này là do tăng các tuyến vận tải trong nước
với tỉ lệ cao, năm 2004 bằng 164% so với năm 2003, năm 2005 bằng 145%
năm 2004. Trái lại, vận tải nước ngoài hầu như tăng chậm, trong khi đó vận
tải dầu thô xuất khẩu giảm đáng kể nguyên nhân do giá dầu thô trên thế giới
giảm mạnh và công ty không có hàng để chuyên chở. Trong mấy năm gần đây
dưới sự cạnh tranh gay gắt của đội tàu nước ngoài, việc tăng thị phần vận tải
nước ngoài cũng như vận tải xuất nhập khẩu là việc hết sức khó khăn.
Đối với nguồn hàng vận tải, theo thông lệ quốc tế lượng hàng hoá xuất
nhập khẩu được chia theo tỉ lệ 40-40-20 nghĩa là 40% khối lượng hàng hoá
xuất nhập khẩu dành cho đội tàu trong nước, 40% dành cho đội tàu nước
ngoài và 20% còn lại để tự do cạnh tranh.
1.1.3 Tổng hợp kết quả phân tích môi trường kinh doanh.
Sau khi phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài công ty Tuấn

Quỳnh ta thấy có những cơ hội và những nguy cơ đe doạ có thể ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty đó là:
* Các cơ hội:
- Nền kinh tế tăng trưởng nhanh, lạm phát tương đối ổn định làm cho
chi phí khai thác tàu có thể kiểm soát được.
- Nhu cầu vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng lớn.
- Những thuận lợi trong quan hệ kinh tế với nước ngoài.
- Sự phát triển của ngành sửa chữa và đóng tàu là nhân tố tích cực tác
động vào việc tăng khả năng khai thác vận tải biển của tàu.
* Các nguy cơ:
- Thị trường hàng hoá vận tải nội địa hiện nay đã ít lại chưa được sự chỉ
đạo thống nhất.
- Về vấn đề chuyên môn hoá còn chậm.
1.2 Phân tích môi trường bên trong công ty Tuấn Quỳnh.
1.2.1 Tình hình sử dụng phương tiện vận chuyển.

Nguyễn Huy Kế

17

Lớp 7A13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp

Phương tiện vận chuyển của công ty Tuấn Quỳnh là đội tàu vận chuyển
hàng hoá, là tài sản cố định chủ yếu của công ty. Tình hình sử dụng phương
tiện vận chuyển quyết định hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và quyết

định hiệu quả sản xuất kinh doanh chính của công ty nói chung. Tình hình sử
dụng phương tiện vận chuyển là một nhân tố tác động đến chỉ tiêu sản lượng
vận chuyển của công ty.
Bảng 4: Tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo tên tàu.
Số chuyến đi
Sản lượng(tấn)
Tỷ lệ
Tỷ lệ
KH
TH
KH
TH
New Cent
13
14
107.7
126,000 130,047 103,21
Moon
13
13
100
114,000 132,266 116,02
Queen
17
17
100
107,500 112,122
104,3
Far East
17

17
100
105,000 101,664
96,82
Hải Đăng
17
17
100
104,500 115,652 110,67
Phương Đông1
21
23
109.5
79,000
81,008
102,54
Phương Đông2
19
19
100
106,000 107,083 101,02
Hùng Vương
21
24
114.3
94,700
107,921 113,96
Tân Trào
21
24

114.3
74,000
81,801
110,62
Bạch Long Vĩ
24
24
100
42,700
44,323
103,8
Thắng Lợi
12
7
58.33
26,400
16,206
61,39
(Nguồn: Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh)
Số lượng chuyến đi của tàu bị ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết. Trong năm
2005 có khá nhiều bão và những đợt gió mùa liên tiếp đã ảnh hưởng rất lớn
đến thời gian hành trình của chuyến đi, do đó kéo theo thời gian quay vòng
của các phương tiện vận chuyển cũng bị ảnh hưởng. Mặc dù điều kiện thời
tiết không thuận lợi nhưng 11 tàu đưa vào khai thác trong năm thì 10 tàu đã
hoàn thành số chuyến đi theo kế hoạch chiếm 91%.
Tàu Hùng Vương và tàu Tân Trào đã vượt mức kế hoạch giao là
14,3% số chuyến đi. Riêng tàu Thắng lợi phải ngừng thời gian khai thác để
sửa chữa hệ thống động lực, nồi hơi, chong chóng. Hơn nữa, do các thiết bị
trên tàu đã cũ có chuyến đang vận chuyển dọc đường phải ngừng chạy để sửa
chữa nên tàu Thắng Lợi đã không hoàn thành số chuyến đi trong năm và chỉ

đạt có 58,33% theo kế hoạch. Năm 2005 đội tàu của công ty đã vận chuyển
được 958.265 tấn hàng hoá như vậy đã vượt mức kế hoạch là 29.971 tấn. Tàu
Moon, Hải Đăng, Hùng Vương , Tân Trào là các tàu đã vượt mức kế hoạch
Tên tàu

Nguyễn Huy Kế

18

Lớp 7A13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp

cao. Tàu Moon là 16,02%, Hải Đăng là 10,67%, Hùng Vương là 13,96% và
Tân Trào là 10,62%. Sản lượng của công ty đã hoàn thành và vượt mức kế
hoạch được giao. Đó là do công ty đã nâng cao chỉ tiêu sử dụng chất lượng
đội tàu của công ty bằng mọi cách tăng thời gian tàu chạy có hàng, thời gian
tạo ra sản phẩm, giảm thời gian chạy rỗng. Trên cùng một chuyến đường vận
tải công ty đã khai thác cả hàng đi và hàng về. Hơn nữa trong quá trình khai
thác công ty đã bố trí thuyền viên hợp lý theo đúng vị trí yêu cầu đảm bảo sửa
chữa kịp thời các hỏng hóc về kỹ thuật trên tàu.
1.2.2. Thực trạng tổ chức vận chuyển và quản lý đội tàu vận tải của
công ty.
Công tác tổ chức vận tải là việc hướng các phương tiện kỹ thuật trong
hệ thống vận tải thành một hệ thống hoạt động điều hoà giữa các tiểu hệ
thống với nhau như: Cảng, xưởng sữa chữa và đóng mới, cung ứng dịch vụ ...
Nội dung cơ bản của công tác quản lý bao gồm những vấn đề sau:

- Xác định cơ cấu quản lý vận tải và đội tàu vận tải biển.
- Hoàn thiện các hình thức vận tải.
- Xác định các phương pháp và hệ thống định mức kỹ thuật về khai
thác đội tàu.
Công ty đã tinh giảm bộ máy quản lý, sử dụng các chuyên gia giỏi sử
dụng các phương tiện hiện đại phục vụ cho công tác quản lý. Cơ sở kỹ thuật
phục vụ cho công tác quản lý của công ty là mạng lưới thông tin quốc gia, sự
trao đổi thông tin giữa các tàu và bờ ngày càng đơn giản và dễ dàng hơn nhờ
sự giúp đỡ của các vệ tinh và các thiết bị thu phát dưới tàu và trên bờ.
Việc quản lý và tổ chức quá trình vận tải của đội tàu được tập trung ở
phòng kinh doanh. Công tác tổ chức và quản lý dịch vụ vận tải và đội tàu của
công ty tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc hệ thống.
- Nguyên tắc cân đối.
- Nguyên tắc hiệu quả.
- Nguyên tắc linh hoạt.
Chỉ đạo tác nghiệp quá trình vận chuyển, quá trình công tác của đội tàu
là việc theo dõi liên tục quá trình thực hiện kế hoạch công tác của đội tàu trên
tất cả các mắt xích của quá trình vận chuyển để tìm ra những biện pháp để
loại trừ những vấn đề làm cho kế hoạch vận chuyển bị sai lệch. Trong quá

Nguyễn Huy Kế

19

Lớp 7A13


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Quản lý doanh nghiệp

trình vận chuyển các tàu thường hoạt động trong khoảng không gian rộng lớn
trên biển, đại dương, hoạt động của tàu là cách xây dựng địa điểm giao dịch
của công ty. Những điều kiện của môi trường bên ngoài khai thác như là khí
tượng thuỷ văn, thị trường thuê tàu thường xuyên biến động, vì vậy các cán
bộ khai thác phải liên hệ chặt chẽ với chủ hàng, phối hợp với các phương thức
vận tải khác, phối hợp hoạt động của tàu và cảng, tổ chức hoạt động của tàu
tại các cảng và tổ chức vận hành cho tàu.
1.2.3. Vấn đề quản lý nguồn nhân lực.
Nằm trên địa bàn thành phố Hải Phòng có trường đại học Hàng hải Việt
Nam là một trong 2 trường trong cả nước đào tạo các sỹ quan phục vụ cho
ngành vận tải biển... công ty Tuấn Quỳnh có nhiều thuận lợi trong việc tuyển
chọn và sử dụng đội ngũ sĩ quan có tri thức.
Số lượng cán bộ công nhân viên công ty tăng lên không đáng kể nhưng
thu nhập bình quân 1 người 1 tháng tăng từ 3.875.500 đồng năm 2004 lên
4.397.500 đồng năm 2005. Điều này chứng tỏ công ty đang hoạt động có hiệu
quả. Công ty luôn quan tâm đến công tác đào tạo bồi dưỡng năng lực trình độ
chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Đó là khi chuyển sang cơ chế thị
trường hầu hết các cán bộ quản lý từ cấp phó phòng ban, các cán bộ chuyên
môn ở các phòng ban nghiệp vụ đều được cử đi học dài hạn hoặc tham gia bồi
dưỡng các kiến thức về kinh tế thị trường. Từ đó công tác tổ chức quản lý và
sản xuất trong nội bộ công ty được tạo thành một khối thống nhất hướng ra thị
trường và phục vụ thị trường. Bên cạnh đó đội ngũ sỹ quan thuyền viên
thường xuyên được bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, sự
phân công lao động hợp lý đối với thuyền viên phù hợp với chức năng, điều
kiện lao động, tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc giúp cho họ có thể vận
hành các máy mọc thiết bị hiện đại và yên tâm công tác gắn bó với công ty.
Công ty luôn chăm lo tới đời sống cán bộ, sỹ quan, thuyền viên làm tốt công
tác an toàn lao động, 100% cán bộ công nhân viên được mua bảo hiểm y tế,

BHXH, duy trì khám sức khoẻ định kỳ, nâng cao chất lượng bữa ăn cho
thuyền viên. Không chỉ quan tâm đến lợi ích vật chất, công ty còn chú trọng
đến hoạt động văn thể: Tổ chức bóng đá, cầu lông, bóng chuyền... nhằm nâng
cao đời sông tinh thần, tình cảm giữa công nhân viên trong công ty. Tất cả
những điều đó đã góp phần hình thành nên 1 bầu không khí thi đua hăng say

Nguyễn Huy Kế

20

Lớp 7A13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp

làm việc, lao động khẩn trương, yên tâm công tác là một trong những nhân tố
quan trọng nhất đối với sự thành công trong sản xuất kinh doanh của công ty.
Tóm lại, công tác quản lý tổ chức lao động ở công ty Tuấn Quỳnh đã
được quan tâm đúng mức, chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng
cao góp phần quyết định vào việc thực hiện thành công các mục tiêu kinh
doanh của công ty.
1.2.4. Thực trạng tài chính:
Chúng ta đều biết rằng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ
công ty nào cũng đều dựa trên một cơ sở tài chính nhất định. Hoạt động tài
chính và các hoạt động sản xuất kinh doanh có quan hệ trực tiếp với nhau. Từ
cung ứng vật tư, hàng hoá đến sản xuất tiêu thụ sản phẩm đều ảnh hưởng đến
công tác tài chính. Tiềm lực và khả năng tài chính thực tế thường là giới hạn
hiện hữu nhất là đối với hoạt động và thực thi chiến lược kinh doanh. Vài nét

về tình hình tài chính của công ty Tuấn Quỳnh từ năm 2002->2005 được thể
hiện qua một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu cho trong bảng.
Qua số liệu đó chúng ta có nhận xét chung là tình hình tài chính của
công ty tương đối khả quan.
-Vốn kinh doanh: (vốn cố định và lưu động) năm sau cao hơn năm
trước.
- Vốn kinh doanh chủ yếu là vốn tự có, vốn tự bổ sung có xu hướng
tăng chứng tỏ công ty có tích luỹ để đầu tư phát triển.
- Công ty chủ động về tài chính không vay vốn ngân hàng.
- Doanh thu vận tải và các khoản nộp ngân sách Nhà nước tăng liên tục
qua các năm chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty rất khả quan.

Nguyễn Huy Kế

21

Lớp 7A13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp

Bảng 5: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty từ 2002 – 2005
Chủ tiêu
1. Vốn cố định
+Vốn tự có
+Vốn tự bổ sung.
+Tỷ lệ vốn tự có/Tổng
VCĐ

2.Vốn lưu động
+Vốn tự có.
+Vốn tự bổ sung.
+Vốn vay ngân hàng.
+Tổng vốn tự có/Tổng
vốn lưu động.
3.Doanh thu
+,% so với năm trước.
4. Nộp NSNN.
+, % so với năm trước
5.Lợi tức thực hiện
+, % so với năm trước

Đơn vị
2002
Triệu
163.000
đồng
148.000
15.000
%
90,7

2003
248.000
225.680
22.320
90,1

2004

256.000
217.600
38.400
85

2005
265.000
201.400
63.600
76

Triệu
đồng

40.400
34.340
6.060
0
85

45.600
36.480
9.120
0
80

48.700
43.830
4.870
0

90

60.500
48.400
12.100
0
80

209.571

249.180
118,9

305.744
122,7

399.302
130,6

69.155

75.149
108

84.300
112

97.311
115


7.374

9.123
123

12.164
133

17.924
147

%
Triệu
đ
%
Triệu
đ
%
Triệu
đ
%

(Nguồn: Công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh)
1.2.5.Tổng hợp kết quả phân tích thực trạng công ty:
Qua phân tích thực trạng công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh ta thấy công
ty có điểm mạnh và điểm yếu so với các công ty vận tải biển khác là:
• Những điểm mạnh của công ty:
- Đội tàu khai thác có tình trạng kỹ thuật tốt.
- Tình hình tài chính tương đối ổn định.
- Tình hình làm việc tương đối tốt.

- Là một công ty có uy tín trong ngành vận chuyển tuyến nội địa.
- Công tác tổ chức và khai thác tàu tốt.
• Những điểm yếu của công ty:
- Tuyến nước ngoài chưa được khai thác.
- Thời gian tàu có hàng còn thấp.
Nguyễn Huy Kế

22

Lớp 7A13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp

1.3. Vận dụng ma trận SWOT để đề xuất một số phương án chiến
lược kinh doanh.
Các dữ liệu đầu vào cho ma trận SWOT được khai thác từ phần phân
tích môi trường kinh doanh ở trên. Trong ma trận SWOT chúng ta kết hợp các
cơ hội, nguy cơ bên ngoài với các điểm mạnh, điểm yếu bên trong để hình
thành nên những chiến lược có thể lựa chọn:
Bảng 6: Ma trận SWOT của công ty vận tải biển Tuấn Quỳnh
Điểm mạnh: S
1. Uy tín trong thị trường
vận chuyển nội địa.
2.Có khả năng về tài chính .
3. Đội tàu có tình trạng kỹ
thuật tốt.
4. Công tác tổ chức và khai

thác tàu linh hoạt.
5. Tinh thần làm việc tương
đối tốt.
Cơ hội: O
Các kết hợp SO
1.Nền KT trong mấy năm gần S1O1, S1O2, S1O3, S2O1,
đây đạt mức tăng trưởng cao.
S2O2...
2. Những thuận lợi trong quan
hệ buôn bán với nước ngoài.
3. Nhu cầu vận chuyển hàng
hoá thị trường nội địa cao.
4. Sự phát triển của ngành sửa
chữa và đóng tàu.
Nguy cơ: T
Các kết hợp ST:
1.Thị trường vận chuyển ngày S1T1,S1T2, S1T3, S2T1,
càng cạnh tranh gay gắt.
S2T2...
2.Lượng tàu dư thừa vào khai
thác thị trường vận chuyển
Việt Nam.
3.Khối lượng hàng hoá vận
chuyển hiện tại không nhiều.

Nguyễn Huy Kế

23

Điểm yếu: W

1. Đội ngũ nghiên cứu thị
trường vận chuyển còn
yếu.
2. Chưa có tuyến đương
vận chuyển dài.
3. Nguồn hàng vận chuyển
còn lệ thuộc.

Các kết hợp OW:
O1W1, O1W2...

Các kết hợp WT:
W1T1, W2T1, W2T2...

Lớp 7A13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp

Để xác định vị thế cạnh tranh của công ty, chúng ta so sánh và kết hợp
từng cặp tương ứng của các yếu tố tạo ra các cặp phối hợp logic. Quá trình
này tạo ra 4 nhóm phối hợp cơ bản. Tương ứng với các nhóm này là các
phương pháp chiến lược mà ta cần xem xét.
* Phối hợp SO: là sử dụng tối đa sức mạnh để khai thác cơ hội.
- S1O1, S1O2, S1O3: Kết hợp cơ hội nền kinh tế trong mấy năm gần
đây đạt mức tăng trưởng cao, những thuận lợi trong quan hệ buôn bán với
nước ngoài và hơn nữa là nhu cầu vận chuyển hàng hoá trong thị trường nội
địa cao sẽ tạo điều kiện cho đội tàu của công ty vận chuyển trong nội địa được

giữ vững và có phát triển sang thị trường vận chuyển nước ngoài.
- S4O3, S3O3, S3O4: Nền kinh tế của nước ta đang phát triển, nhu cầu
vận chuyển hàng hoá cao, nguồn hàng đa dạng về chủng loại hơn nữa đội tàu
có tình trạng kĩ thuật tốt, công tác tổ chức và khai thác linh hoạt cao nên công
ty đã đưa ra phương án đa dạng hoá hình thức khai thác.
*Phối hợp ST: Sử dụng tối đa sức mạnh để vượt qua những đe doạ, thử
thách từ môi trường bên ngoài.
* Phối hợp WO: Cần khắc phục các điểm yếu bằng tận dụng các cơ hội.
- O1W2, O2W1, O3W2: Với những cơ hội từ môi trường bên ngoài:
như nhu cầu vận chuyển hàng hoá trong mấy năm gần đây tăng, thuận lợi
trong quan hệ buôn bán với nước ngoài. Trong khi đó đội ngũ nghiên cứu thị
trường vận chuyển còn kém, chưa có tuyến đường vận chuyển dài. Vì thế
công ty cần vận dụng những cơ hội từ bên ngoài và có đội ngũ nghiên cứu thị
trường vận chuyển để mở tuyến đường vận chuyển sang nước ngoài nhiều
hơn.
* Phối hợp WT: Công ty cần phải chủ động đưa ra các phương án
phòng thủ, chủ động khắc phục điểm yếu và tối đa hoá các mối đe doạ.

2. Chiến lược kinh doanh của công ty Vận tải biển Tuấn
Quỳnh
2.1 Chiến lược đa dạng hoá hình thức khai thác đội tàu.
* Hình thức khai thác tàu chuyến. Là hình thức khai thác có đặc điểm
sau: Số lượng hàng và loại hàng, thời gian khởi hành, thời gian đến, số lượng
cảng ghé qua không cố định mà luôn thay đổi phụ thuộc vào hợp đồng thuê
tàu cụ thể của từng chuyến đi. Hình thức khai thác tàu chuyến là tàu tổng hợp,
Nguyễn Huy Kế

24

Lớp 7A13



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp

chở được nhiều loại hàng khác nhau, hơn nữa giá cước vận tải biến động theo
quan hệ cung cầu của thị trường thuê tàu.
Trình tự tổ chức một chuyến đi là:
- Lựa chọn tàu vận chuyển và đề xuất các phương án bố trí. Khi đã thu
thập được các nhu cầu thuê tàu chủ tàu phải đề xuất các phương án bố trí tàu
chuyến theo yêu cầu vận chuyển. Nguyên tắc lựa chọn tàu vận chuyển đề xuất
các phương án bố trí tàu là:
+ Đặc trưng khai thác kỹ thuật của tàu phải phù hợp với đặc tính của
hàng hoá.
+ Trọng tải thực trở của tàu không được nhỏ hơn khối lượng hàng yêu
cầu vận chuyển.
+ Tàu phải có đủ thời gian nhận hàng đúng yêu cầu của người thuê tàu.
- Lập sơ đồ luồng hàng và sơ đồ công nghệ chuyến đi: Khi một hoặc
nhiều nhu cầu vận chuyển xuất hiện (thể hiện ở các đơn chào hàng của người
thuê tàu hay các lô hàng mà công ty tìm kiếm được) người khai thác tàu căn
cứ vào khối lượng, cự ly giữa cảng xếp và cảng dỡ của từng lô hàng để lập sơ
đồ luồng hàng và sơ đồ luồng tàu. Luồng tàu là cơ sở chọn tàu thực hiện
chuyến đi. Sơ đồ công nghệ chuyến đi là sơ đồ để xác định chi phí thời gian
và chi phí khai thác cho chuyến đi.
- Lựa chọn tiêu chuẩn tối ưu là một trong những chỉ tiêu kinh tế sau:
Chi phí thấp nhất và lợi nhuận cao.
- Lập kế hoạch tác nghiệp: Sau khi đã lựa chọn được phương án có lợi
và hợp đồng thuê tàu đã được ký kết thì chủ tàu có thể tổ chức việc hợp đồng
tức là lập kế hoạch tác nghiệp chuyến đi cho các tàu. Kế hoạch chuyến đi là

kế hoạch chi tiết từng thành phần thời gian trong chuyến đi của tàu. Các thành
phần thời gian này được xác định dựa vào định mức về chất tải hao phí thời
gian.
• Vận tải bằng Container: Hệ thống vận tải bằng Container thống nhất
được hình thành trên các cơ sở sau:
-Hệ thống kế hoạch vận tải thống nhất.
- Dựa vào tiêu chuẩn hoá các quy định vận tải.
- Dựa vào hệ thống pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa các bên
tham gia vào quá trình.

Nguyễn Huy Kế

25

Lớp 7A13


×