Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của chính quyền thị trấn thanh sơn, huyện thanh sơn, tỉnh phú thọ từ năm 2010 đến nay thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.82 KB, 36 trang )

A MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, công cuộc đổi mới, phát triển đất nước đặt ra những yêu cầu
cấp bách đối với công tác cán bộ của Đảng. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh: "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ
công tác cán bộ. Thực hiện tốt Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; đổi mới tư duy, cách làm, khắc phục những yếu
kém trong từng khâu của công tác cán bộ". Lấy yếu tố con người làm trung
tâm, đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ của Đảng là yếu tố quyết định đến kết
quả của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó, trách
nhiệm của cấp ủy đảng các cấp phải chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, bố trí, sử dụng sao cho hiệu quả, phát huy hết được năng lực của cán bộ.
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí
Minh luôn dành sự quan tâm lớn đối với công tác cán bộ của Đảng. Người
cho rằng: “ Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Công việc thành công hoặc
thất bại đều do cán bộ tốt hay kém ”. Cán bộ là “ cầu nối ” giữa Đảng, Chính
phủ với nhân dân. Chính vì lẽ đó một trong những nội dung quan trọng của
công cuộc cải cách hành chính là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành
chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên môn
cao, có kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu
quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Trong hệ thống chính trị của nhà nước Việt Nam, cấp xã (xã, phường, thị
trấn) là một cấp trong hệ thống hành chính bốn cấp, là nền tảng của hệ thống
chính trị. Cấp xã giữ một vai trò, vị trí hết sức quan trọng, là nơi trực tiếp thực
hiện đường lối, chính sách, pháp luật và nhiệm vụ cấp trên giao, là cấp chính
quyền trực tiếp chăm lo đến đời sống của nhân dân, là cầu nối giữa nhà nước
với nhân dân. Qua từng thời kỳ lịch sử, chính quyền cấp xã không ngừng
được xây dựng và củng cố, bảo đảm cho chính quyền nhà nước vững mạnh từ
cơ sở. Cán bộ là một yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và củng cố
chính quyền cấp xã vững mạnh. Đồng thời muốn xây dựng và củng cố chính
1




quyền cấp xã vững mạnh thì phải xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và
phẩm chất để thực hiện sự nghiệp đổi mới mà Đảng ta đã khởi xướng. Xây
dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực
hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận
tuỵ với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ
hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng,
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, nền hành chính nhà nước cũng đã
bộc lộ nhiều bất cập như, công tác quản lý hành chính nhà nước của các cấp
chính quyền còn bị buông lỏng hiệu lực quản lý của chính quyền chưa cao,
nhất là chính quyền cấp cơ sở. Chính quyền Thị trấn Thanh Sơn, huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ cũng đang phải đối mặt với những thách thức như vậy.
Trong khi đó, xã, phường là cấp có vai trò đặc biệt quan trọng và có
nhiều khó khăn phức tạp khi thực hiện các nhiệm vụ được giao. Hiệu lực quản
lý nhà nước được quyết định bởi số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ,
công chức. Do vậy, để có một đội ngũ cán bộ, công chức có chất lượng cao,
đáp ứng yêu cầu hiện nay nhất là ở một Thị trấn vùng cao như Thanh Sơn là
một yêu cầu cấp bách.
Từ nhiệm vụ học tập trung cấp lý luận chính trị hành chính, gắn lý luận
với thực tiễn em lựa chọn đề tài : “ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức của chính quyền Thị trấn Thanh Sơn, huyện Thanh Sơn, Tỉnh
Phú Thọ từ năm 2010 đến nay. Thực trạng và giải pháp ” với mong muốn
đưa ra một số giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã “vừa hồng, vừa
chuyên”, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa các tri thức lý luận, quan điểm của Đảng về cán bộ và
công tác cán bộ.
Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của chính
quyền Thị trấn Thanh Sơn, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ từ năm 2010 đến

nay.

2


Đề xuất một số phương hướng, giải pháp, để nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức của chính quyền Thị trấn Thanh Sơn, huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3. Phạm vi, thời gian nghiên cứu:
Tiểu luận nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của chính
quyền Thị trấn Thanh Sơn, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Không gian nghiên cứu: Thị trấn Thanh Sơn, huyện Thanh Sơn, tỉnh
Phú Thọ.
Thời gian nghiên cứu : Nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức của chính quyền Thị trấn Thanh Sơn, huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ từ năm 2010 đến nay.
Thời gian thực hiện đề tài : từ ngày 15/6/2016 đến ngày 5/8/2016.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp, trong đó chú trọng phương
pháp tổng kết, điều tra thực tiễn, thống kê, tổng hợp số liệu, phân tích đánh
giá....
5. Tài liệu tham khảo:
- Giáo trình Trung cấp lý luận : Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính
nhà nước. Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội 2014
- Luật cán bộ công chức năm 2008.
- Nghị định 56/2015/NĐ - CP Quy định về đánh giá phân loại cán bộ công
chức.
- Nghị định 06/2010/NĐ - CP Quy định những người là công chức.
- Nghị định 112/2011/NĐ - CP Quy định về công chức xã, phường, thị trấn.
- Nghị định 29 /2013/ NĐ - CP Quy định về số lượng, một số chế độ chính

sách đối với cán bộ.
- Nghị quyết số 11/ 2014/ NQ - HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ
quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và khu dân cư; hỗ trợ kinh phí hoạt động các chi
3


hội thuộc tổ chức chính trị - xã hội ở khu đặc biệt khó khăn, khu thuộc xã đặc
biệt khó khăn và an toàn khu.
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, XII của Đảng Cộng Sản
Việt Nam.
- Báo cáo chính trị của Đảng bộ Thị trấn Thanh Sơn, huyện Thanh Sơn,tỉnh
Phú Thọ nhiệm kỳ 2010 - 2015.
- Báo cáo phát triển kinh tế xã hội của Thị trấn Thanh Sơn giai đoạn 2010 2015.
- Các báo cáo của chính quyền Thị trấn Thanh Sơn, huyện Thanh Sơn, tỉnh
Phú Thọ về chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức từ năm 2010
đến nay.
6. Kết cấu tiểu luận: Gồm 3 phần.
A. Mở đầu.
B. Nội dung. Gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức của chính quyền trấn
Thanh Sơn, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ về chất lượng hoạt động của đội
ngũ cán bộ công chức từ năm 2010 đến nay.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị.
C. Kết luận.

4



B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm, vai trò của cán bộ công chức:
1.1. Khái niệm cán bộ công chức:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của ĐCS Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó bí thư đảng ủy, người đứng đầu
tổ chức chính trị - xã hội.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

5


1.2. Vai trò của cán bộ, công chức cơ sở
1.2.1. Là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và Nhân dân
Cán bộ, công chức cơ sở là một bộ phận không thể thiếu của đội ngũ
cán bộ, công chức, nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền
với vận mệnh của Đảng, của Đất nước và của Chế độ, là khâu then chốt trong
công tác xây dựng Đảng.
Cán bộ, công chức cơ sở là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến
đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước cho nhân dân.
Đồng thời nắm bắt tình hình triển khai thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước phản ánh cho Đảng, Nhà
nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng và phù hợp với thực
tiễn.
1.2.2. Vai trò trong quản lý và tổ chức công việc của chính quyền cơ sở
Cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ
chức công việc của chính quyền cơ sở, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi
ích của nhân dân địa phương. Tùy theo vị trí, chức danh của mình, mỗi cán
bộ, công chức cấp xã sẽ đảm nhận và thực hiện những nhiệm vụ nhất định.
Việc thực thi công vụ của họ có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước
tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do, dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, bảo đảm trật tự xã hội, đấu tranh ngăn chặn các hành
vi vi phạm pháp luật kịp thời, hiệu quả, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại từng địa bàn thôn, xóm. Thông qua hoạt
động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nhân dân thể hiện được quyền
làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự quản của mình ở địa phuơng.
1.2.3. Vai trò trong xây dựng, hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở,
hoạt động thi hành nhiệm vụ, công vụ
Trong xây dựng bộ máy của chính quyền cơ sở, chính đội ngũ cán bộ
công chức là những người bố trí, sắp xếp sao cho cơ cấu tổ chức của chính

quyền trở nên khoa học, tinh gọn, hợp lý, phân công đúng người, đúng việc,
không có sự cồng kềnh, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền giữa
6


các bộ phận, phòng ban. Tổ chức bộ máy ở cơ sở vững mạnh là nền tảng, tiền
đề để phát huy năng lực của đội ngũ cán bộ công chức đồng thời góp phần
kiện toàn và hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước.
Trong hoạt động thi hành nhiệm vụ công vụ, cán bộ, công chức cơ sở
là những người trực tiếp tổ chức thực hiện và góp phần quyết định sự thành
bại của đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước trong thực tiễn
đời sống. Chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước có được thực thi tốt hay không, có hiệu quả hay không một phần quyết
định là ở cấp xã. Cán bộ, công chức cấp xã luôn phát huy những vai trò của
mình trong đời sống chính trị - xã hội của đất nước, của các địa phương; trực
tiếp với quần chúng, tạo dựng phong trào cách mạng quần chúng. Hiệu lực,
hiệu quả của chính quyền cấp xã xét đến cùng chính là được quyết định bởi
phẩm chất và năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.
2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về cán bộ, công chức.
2.1 Quan điểm của Đảng
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 BCH TW khóa VIII khẳng định: Cán bộ
là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của
Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã dày công đào tạo, huấn luyện, xây
dựng được một đội ngũ cán bộ tận tụy, kiên cường, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ qua các giai đoạn cách mạng.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X đưa ra các chính sách và giải
pháp trong đó có gải pháp: đổi mới chính sách cán bộ và công tác quản lý cán
bộ, xây dựng chế độ công vụ rõ ràng, minh bạch, đội ngũ cán bộ, công chức
có đủ phẩm chất và năng lực gắn với chế độ hưởng thụ thoả đáng và công

bằng. Thực hiện đầy đủ nguyên tắc công khai, minh bạch, dân chủ và phục vụ
dân đối với các cơ quan và công chức nhà nước.
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X: Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực,
7


kỹ năng công tác; kết hợp việc đào tạo, bồi dưỡng với thực hiện luân chuyển
để rèn luyện trong thực tiễn. Xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, nhất là đội
ngũ cán bộ, công chức tham mưu cấp chiến lược ở các cơ quan của Đảng,
Nhà nước. Gắn chính sách tinh giản biên chế với việc thực hiện cải cách
chính sách tiền lương, nâng cao thu nhập cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức. Có chính sách phù hợp với đội ngũ chuyên gia, chính sách thu hút
người tài vào làm việc trong cơ quan của hệ thống chính trị; thu hút cán bộ
trẻ, có trình độ đại học về công tác ở cơ sở; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng quân
nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên ưu tú ở địa phương bổ sung cho
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XII ngày 28 tháng 1
năm 2016 đã đưa ra các nhiệm vụ trọng tâm trong 5 năm 2016-2020 trong đó
có nhiệm vụ: Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, quan liêu.
2.2 Quy định của Nhà nước
Xác định vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ công chức nên nhà
nước đã ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật về đội ngũ CBCC nói
chung và CBCC cấp xã nói riêng.
Trong chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước đến năm
2020 xác định: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong
bảy chương trình hành động chiến lược góp phần xây dựng nền hành chính

dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, xây
dựng bộ máy Nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
3. Nội dung cơ bản quản lý cán bộ, công chức cơ sở
3.1 Nguyên tắc chung quản lý cán bộ, công chức
3.1.1 Quản lý cán bộ, công chức phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng
Cộng Sản và sự quản lý của Nhà nước, điều lệ của các tổ chức chính trị - xã
hội:

8


Phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh. Công tác cán bộ được đổi mới có vai trò quyết
định thắng lợi mục tiêu đó. Mặt khác, quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là môi trường thực tiễn để
rèn luyện, tuyển chọn và đào tạo cán bộ, nâng cao phẩm chất, kiến thức, năng
lực của đội ngũ cán bộ.
Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát triển truyền
thống yêu nước và đoàn kết dân tộc.
Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ
chế, chính sách.
Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân,
nâng cao trình độ dân trí để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bỗi dưỡng cán
bộ.
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ
chức thành viên trong hệ thống chính trị.
3.1.2 Quản lý cán bộ, công chức phải kết hợp giữa tiêu chuẩn chức
danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế

Ngoài nguyên tắc phải đặt phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý
cán bộ, công chức phải tuân thủ một số nguyên tắc khoa học quản lý nguồn
nhân lực, đó là:
Công bằng, bình đẳng cho tất cả mọi người đối với nền công vụ bao
gồm cả vấn đề dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, đảng phái, giới tính.
Cơ hội việc làm như nhau, cả về điều kiện.
Đánh giá, tuyển chọn dựa vào tiêu chí chứ không dựa vào con người.
Tiền lương phải được xác định trên cơ sở công việc, phải bình đẳng.
Công chức trong bộ máy nhà nước không chỉ đơn thuần là người làm
công cho nhà nước. Chính vì vậy, các quy tắc, quy chế công vụ - công chức
không phải nhằm điều tiết mối quan hệ giữa người lao động ( công chức ) và
9


người thuê lao động ( Nhà nước ) mà là nhằm bảo vệ người công chức khi
thực thi vai trò xã hội đặc biệt của họ và đồng thời xác định những tiêu chuẩn
nghề nghiệp họ phải có.
Các hành vi của cán bộ, công chức là những hành vi do luật pháp quy
định.
Công khai, dân chủ trong hoạt động quản lý cán bộ, công chức; tuyển
chọn, đề bạt…
3.1.3 Quản lý cán bộ, công chức phải thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.
Nguyên tắc này đòi hỏi toàn bộ những vấn đề cơ bản, hệ trọng, những
chủ trương, phương hướng, chiến lược liên quan đến công tác cán bộ, công
chức phải được dân chủ thảo luận trong tập thể các cơ quan lãnh đạo từ cao
tới thấp theo phạm vi, quyền hạn đã được xác định. Cấp trên có quyền và
trách nhiệm tham gia vào việc quyết định theo đa số những vấn đề về chính
sách, lựa chọn, phê chuẩn, bổ nhiệm, quy hoạch, bố trí, luân chuyển, đề bạt,
đánh giá, khen thưởng, xử lý kỷ luật CBCC… trong phạm vi thẩm quyền của

mình theo quy định của pháp luật.
Tính dân chủ thể hiện ở việc mọi vấn đề hệ trọng liên quan đến cán bộ
công chức đều được bàn bạc, thảo luận cho mọi người cùng biết, cùng tham
gia đóng góp. Tính công khai, tính tập thể được thực hiện một cách rộng rãi
và mạnh mẽ như: tổ chức lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của nhiều người, nhiều
bộ phận đối với các cán bộ, công chức hay ở việc tiến hành bầu cử người lãnh
đạo, quản lý… Nội dung các khâu trong công tác cán bộ được chuẩn bị kỹ,
tiếp thu và lắng nghe ý kiến của cán bộ, đảng viên và quần chúng, không áp
đặt ý kiến cá nhân, định kiến hoặc phân biệt với các ý kiến thuộc về thiểu số.
Những ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu, đệ trình lên cơ quan cấp
trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Mặc dù tập thể lãnh đạo nhưng khi tổ chức thực hiện thì phải có sự
phân công nhiệm vụ rõ ràng, có người phụ trách. Người được phân công phụ
trách phải đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân, tích cực chủ động triển khai
10


thực hiện nhiệm vụ được giao và phải chịu trách nhiệm trước tập thể, chịu sự
kiểm tra, giám sát của tập thể. Việc gì cá nhân không thực hiện được thì phải
giao cho tập thể làm và phải có người đứng đầu tập thể đó chịu trách nhiệm.
Chế độ trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức là những quy định
về chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của người cán bộ, công chức phải
thực hiện trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ, nếu không làm tốt hoặc
vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Chế độ trách nhiệm đó được
thể hiện qua việc chấp hành các quy định trong chuyên môn nghiệp vụ cũng
như về đạo đức nghề nghiệp mà qua đó thể hiện năng lực, phẩm chất của
người cán bộ, công chức vừa thể hiện bản chất nhà nước phục vụ nhân dân.
Do vậy, để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và thực hiện đầy đủ
trách nhiệm của mình đòi hỏi người CBCC không chỉ là người giỏi về chuyên
môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt mà còn phải là người chấp hành

nghiêm các quy định của nhà nước
3.1.4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa
trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ gắn liền với
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
Sử dụng, đánh giá và phân loại cán bộ công chức có mối quan hệ tác
động qua lại, chặt chẽ với nhau. Muốn phân loại và sử dụng tốt cán bộ công
chức, trước hết phải đánh giá chính xác, trung thực từng cán bộ, công chức.
Phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ là những tiêu chí
cơ bản, quan trọng để đánh giá, nhận xét cán bộ. Đánh giá là hoạt động cần
thiết nhằm làm rõ về về lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo
đức , trình độ chuyên môn và năng lực thực thi công vụ khi cán bộ, công chức
được phân công thực hiện nhiệm vụ. Có thể liệt kê một số năng lực như năng
lực lãnh đạo, điều hành; năng lực soạn thảo văn bản; năng lực xây dựng chính
sách; năng lực phối hợp trong công vụ; năng lực giao tiếp, ứng xử trong hành
chính…Kết quả đánh giá là căn cứ để thực hiện các hoạt động đối với cán bộ
công chức như: Phân loại, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật…Thực hiện tốt các chính sách về nhân sự một mặt góp phần tạo động
11


lực cho cán bộ công chức phấn khởi, tiếp tục cống hiến, mặt khác giúp cho
cán bộ công chức tu dưỡng, hoàn thiện bản thân. Do đó, công tác đánh giá
phải được thực hiện một cách công minh, khách quan, trung thực, chính xác,
dân chủ, tránh đánh giá hình thức, mang tính chủ quan, thiên vị.
3.1.5. Quản lý cán bộ, công chức phải thực hiện bình đẳng giới
Nam nữ bình đẳng là một trong những quyền cơ bản của quyền con
người. Trong xã hội dân chủ, quyền này luôn được tôn trọng. Ở Việt Nam chủ
trương bình đẳng giới được đề ra từ khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời.
Trong hoạt động quản lý đội ngũ cán bộ, công chức từ khi thành lập
nước đến nay, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm thực hiện vấn đề bình đẳng

giữa nam và nữ:
Năm 2006, Nhà nước đã ban hành Luật bình đẳng giới với các quy
định về biện pháp bảo đảm bình đẳng giới;
Thể hiện trong khoản 5, Điều 5 Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
3.2. Các nguyên tắc cụ thể về quản lý cán bộ, công chức cơ sở.
3.2.1 Các quy định của phát luật về nội dung quản lý cán bộ, công chức
cơ sở.
Nội dung quản lý cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cơ
sở nói riêng được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
Đó là những nội dung nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng được yêu cầu của các cơ quan nhà nước. Quản lý cán bộ, công chức
bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ,
công chức.
Xây dựng kế hoạch, quan hệ cán bộ, công chức.
Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ.
Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí
việc làm và cơ cấu công chức đề xác định số lượng biên chế.
Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức.

12


Do CBCC của Việt Nam bao gồm nhiều nhóm người làm việc trong
các môi trường thể chế khác nhau nên quy trình cũng như nội dung quản lí
cán bộ, công chức sẽ không giống nhau. Cụ thể:
Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam sẽ ban hành nội
dung quản lý cán bộ, công chức làm việc trong các tổ chức chính trị; các đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ quy định nội dung quản lí cán bộ công

chức làm việc trong các tổ chức quyền lực nhà nước.
Chính Phủ quy định cụ thể các nội dung quản lý cán bộ công chức
trong hệ thống hành chính nhà nước.
3.2.2. Các quy định của điều lệ đối với các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội về nội dung quản lý cán bộ, công chức cơ sở.
Không được trái với pháp luật nhà nước quy định.
Không được quy định các tiêu chuẩn thấp hơn của pháp luật nhà nước
quy định.
Đồng thời, pháp luật nhà nước không cấm những quy định mang tính
đặc trưng của các tổ chức đó.

13


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA CHÍNH
QUYỀN THỊ TRẤN THANH SƠN, HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ
THỌ TỪ NĂM 2010 ĐẾN NAY.
2.1. Đặc điểm tình hình:
2.1.1. Điều kiện tự nhiên:
Thị trấn Thanh Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 1.155,78 ha (trong đó:
Đất Nông nghiệp là 805,88 ha; đất phi Nông nghiệp là 346,87 ha; đất chưa sử
dụng là 3,03 ha). Với vị trí nằm ở trung tâm huyện Thanh Sơn, phía Đông
giáp với xã Giáp Lai, phía Tây giáp với xã Địch Quả, phía Nam giáp với xã
Thục Luyện, phía Bắc giáp xã Sơn Hùng. Thị trấn Thanh Sơn có thế mạnh là
sản xuất, phát triển nông lâm, nghiệp. Với dân số là 16.938 nguời, số hộ là
4.103 hộ, được chia thành 16 khu dân cư xóm, phố. Có 8 dân tộc anh em cùng
chung sống.
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh:
Thị trấn Thanh Sơn là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của huyện

Thanh Sơn, có vị trí địa lý thuận lợi cho giao thương kinh tế, kinh doanh
thương mại, dịch vụ. Cơ cấu kinh tế đa dạng, nhiều thành phần; tập trung phát
triển mạnh các ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh
thương mại dịch vụ.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định và giữ vững.
Chính quyền thị trấn luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực
tiếp của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyệnThanh Sơn, cùng với sự đoàn kết,
tập trung phát huy trí tuệ của toàn Đảng bộ, chính quyền, MTTQ và các ban
ngành đoàn thể. Nhân dân thị trấn Thanh Sơn luôn cần cù, sáng tạo, chủ động
vượt qua khó khăn để phát triển kinh tế xã hội.
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức của chính quyền Thị trấn Thanh Sơn, huyện Thanh
Sơn, tỉnh Phú Thọ:
14


Thực hiện Chiến lược cán bộ trong thời kỳ mới, những năm qua Đảng
bộ huyện Thanh Sơn luôn đặc biệt quan tâm, lãnh đạo đội ngũ cán bộ công
chức nói chung đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở nói riêng. Thêm
vào đó sự ủng hộ của nhân dân địa phương đã tạo điều kiện cho cán bộ công
chức hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Nhờ sự chủ động, tích cực của Đảng ủy Thị trấn, về cơ bản, chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức Thị trấn Thanh Sơn đã được nâng lên rõ rệt. 100%
cán bộ công chức UBND thị trấn có trình độ chuyên môn đại học, lý luận
chính trị trung cấp. Các cán bộ công chức có năng lực công tác tốt, có kinh
nghiệm thực tiễn; có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tính quyết đoán và tinh
thần trách nhiệm cao. Nhiệm vụ được phân công phù hợp với năng lực và
chuyên môn đào tạo; các thành viên đã phát huy tốt sở trường và hiệu quả
công tác. Đa số cán bộ, công chức của Thị trấn Thanh Sơn đều được rèn
luyện, thử thách trong thực tiễn, đoàn kết, gắn bó, có ý gương mẫu chấp hành

chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có ý
thức tổ chức, kỷ luật, gắn bó mật thiết với nhân dân, nắm bắt được tâm tư,
nguyện vọng của nhân dân. Nhiều cán bộ, công chức Thị trấn nỗ lực phấn
đấu công tác và học tập, rèn luyện, hăng hái chăm lo việc làng, việc xã, đóng
góp tích cực vào sự phát triển của địa phương. Thái độ giao tiếp của đa số
công chức với các tổ chức, công dân có chuyển biến rõ rệt. Trong điều kiện
kinh tế còn khó khăn, chính sách tiền lương, phụ cấp cho cán bộ chưa hợp lý,
đời sống của một bộ phận công chức cấp xã còn nghèo nhưng họ vẫn giữ
được phẩm chất cách mạng, có tinh thần đoàn kết, phát huy dân chủ.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới, đội ngũ cán bộ, công chức cấp tại
địa bàn Thị trấn Thanh Sơn còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém cả về số
lượng và chất lượng như:
Một số cán bộ công chức còn trẻ tuổi, hạn chế về kinh nghiệm công
tác, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị. Một số cán bộ công chức vẫn còn
15


thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc, hạn chế trong giao tiếp, ứng xử.
Một vài cán bộ xã sau khi trở thành công chức có biểu hiện xa dân hơn, quan
liêu. Bên cạnh đó có nguyên nhân do lịch sử để lại: đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, đa số trưởng thành ở cơ sở,
tuy có nhiều kinh nghiệm nhưng không được đào tạo bài bản, lại chịu ảnh
hưởng của tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ nên đã phần nào ảnh hưởng đến
chất lượng công việc..
Thị trấn Thanh Sơn đóng ở trung tâm huyện nơi có số dân cư tập trung
đông, trình độ dân trí không đồng đều nên phần nào ảnh hưởng đến hoạt động
quản lý dân cư trên địa bàn của chính quyền Thị trấn.
Công tác tuyên truyền chế độ chính sách chưa được phổ biến sâu rộng
đến từng người dân nên nhân dân chưa hiểu rõ các quy định của nhà nước.
Điều đó đã gây khó khăn cho cán bộ khi giải quyết công việc liên quan trực

tiếp đến người dân.
Tình hình an ninh chính trị phức tạp, tỷ lệ tội phạm cao, nhiều tệ nạn xã
hội tập trung trên địa bàn Thị trấn đã gây khó khăn cho công tác quản lý của
chính quyền cơ sở.
Chính sách đãi ngộ của Nhà nước đối với cán bộ công chức ở cơ sở còn
nhiều bất hợp lý, chưa đảm bảo để cán bộ yên tâm công tác, cống hiến.
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức của chính quyền Thị
trấn Thanh Sơn, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
2.2.1. Kết quả đạt được:
Hiểu rõ tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức, chính quyền Thị
trấn Thanh Sơn luôn chăm lo cho đội ngũ cán bộ công chức của mình và đạt
được những kết quả sau :

16


*Công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về cán bộ công chức.
Từ năm 2010 đến năm 2015, Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
Thị trấn Thanh Sơn đã tổ chức triển khai và thi hành các văn bản quy phạm
pháp luật về cán bộ, công chức của nhà nước dưới các hình thức như: mở hội
nghị quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và mở các lớp tập huấn về các văn bản
của cấp trên như: Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Nghị định số
112/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư
số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ
thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn. Nghị định số
09/2015/NĐ-CP của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc...
Ủy ban nhân dân Thị trấn Thanh Sơn đã triển khai một cách đầy đủ, kịp thời
giúp cho cán bộ công chức ở xã hiểu một cách đầy đủ về chủ trương, chính

sách của Đảng, các quy định của pháp luật về đội ngũ cán bộ công chức, từ đó
nhận thức được đầy đủ, quyền lợi, nghĩa vụ của mình.
Các vị trí cán bộ công chức xã đã được bố trí đúng quy trình, đảm bảo
các quy định của Nhà nước về lựa chọn, tuyển dụng, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ;
các chức danh chuyên trách được bố trí thông qua bầu cử.
Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức Thị trấn Thanh Sơn hiện nay:
+ Cán bộ cấp xã: 11 người. Cụ thể:
- Bí thư Đảng ủy kiêm Chủ tịch HĐND : 1 đồng chí (là nam), độ tuổi
hiện nay 38 tuổi; trình độ văn hóa: 12/12, trình độ chuyên môn: Đại học Nông
nghiệp, lý luận chính trị: trung cấp.
- Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND : 1 đồng chí (là nam), độ tuổi
hiện nay 50 tuổi; trình độ văn hóa: 10/10, trình độ chuyên môn: Đại học Nông
lâm, lý luận chính trị: trung cấp.
- Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy : 1 đồng chí (là nam), độ tuổi hiện
nay 39 tuổi; trình độ văn hóa: 12/12, trình độ chuyên môn: Đại học Kinh tế, lý
luận chính trị: trung cấp.
17


- Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân : 1 đồng chí (là nam), độ tuổi hiện
nay 43 tuổi; trình độ văn hóa: 12/12, trình độ chuyên môn: Trung cấp Kinh tế,
lý luận chính trị: trung cấp.
- Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân : 2 đồng chí ( 1 nam, 1 nữ ), độ tuổi
hiện nay , nữ là 33 tuổi; nam là 42 tuổi trình độ văn hóa: 12/2
Nam: trình độ chuyên môn: Đại học Kinh tế, lý luận chính trị: trung cấp.
Nữ : trình độ chuyên môn: Đại học Thủy lợi, lý luận chính trị: trung cấp.
Các chức danh chuyên trách khác: gồm Chủ tịch Ủy ban MTTQ xã,
Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Phụ nữ, Bí thư Đoàn Thanh niên, Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh đều được xắp xếp, bố trí hợp lý thông qua bầu cử. Về
trình độ của đội ngũ này: Văn hóa tốt nghiệp trung học phổ thông 5/5 =

100%.; Chuyên môn Đại học có 3 đồng chí, chiếm 60%; trung cấp 2 đồng chí
chiếm 40% . Lý luận chính trị trung cấp 5/5 đồng chí = 100%
Đoàn thể: Đoàn thanh niên: 1 Bí thư đoàn; Ban chấp hành(???)
Hội phụ nữ : 1 chủ tịch hội; Ban chấp hành 21 đồng chí
Hội nông dân: 1 chủ tịch hội; Ban chấp hành 15 đồng chí.
Hội cựu chiến binh: 1 chủ tịch hội; Ban chấp hành 15 đồng chí.
+ Công chức xã: 13 đồng chí , gồm: 02 công chức Văn phòng Thống
kê; 02 công chức Tài chính Kế toán; 03 công chức Văn hóa Xã hội; 02 công
chức Địa chính Xây dựng; 02 công chức Tư pháp Hộ tịch; 01 công chức là
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự xã; 01 công chức là Trưởng Công an xã.
Về cơ cấu: là nam 11 người, chiếm 84,6%; nữ là 2 người, chiếm
15,4%; là người dân tộc thiểu số là 4 người, chiếm 30,7%.
Về độ tuổi: dưới 30 tuổi 2 người = 15,4%; từ 30 đến 35 tuổi 3 người =
23,1%; từ 35 đến 40 tuổi 5 người = 38,46%; từ 40 tuổi trở lên 3 người =
23,07%.
Về trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông 13/13 người =
100%.
Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ 1 người chiếm 7,69% Đại học 11/13
người, chiếm 84,6%7%; trung cấp 1/13 người, chiếm 7,69%.
18


Trình độ lý luận chính trị: trung cấp 10/13 người, chiếm 76,9%; chưa
qua đào tạo là 3/13 người, chiếm 23,07%.
Công tác quy hoạch các chức danh và cơ cấu cán bộ công chức Thị trấn
Thanh Sơn từ năm 2010 đến nay: Đảng ủy, chính quyền xã đã nhận thức rõ ý
nghĩa tầm quan trọng của công tác quy hoạch cán bộ nên việc xây dựng quy
hoạch đã được thực hiện một cách nghiêm túc, đúng theo các văn bản hướng
dẫn của cấp trên và phù hợp với tiễn ở địa phương. Việc quy hoạch xuất phát
từ yêu cầu nhiệm vụ nên quy hoạch cán bộ luôn đảm bảo phương châm “mở”

và “động”; kết hợp hài hòa các lứa tuổi, mỗi chức danh đều được bố trí quy
hoạch từ 2 đến 3 người, có rà soát, bổ sung hàng năm. Các đồng chí được đưa
vào diện quy hoạch đều đảm bảo tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, năng lực
công tác, có uy tín, có sức khỏe, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ
được giao.
* Công tác Quy hoạch cán bộ của Thị trấn Thanh Sơn giai đoạn 2010
– 2015:
Về số lượng có 15 đồng chí; trong đó: nam là 13 đồng chí, chiếm
86,66%; nữ là 2 chiếm 13,33%; là người dân tộc thiểu số 6 đồng chí, chiếm
40%.
Về độ tuổi: dưới 30 tuổi là 2 đồng chí, chiếm 13,33%; từ 30 đến 35 tuổi
là 7 đồng chí, chiếm 43,75%; từ 35 đến 40 tuổi là 6 đồng chí, chiếm 40%.
Về trình độ:
Văn hóa: tốt nghiệp trung học phổ thông: 15/15 đồng chí = 100%.
Chuyên môn nghiệp vụ: Đại học có 13/15 đồng chí, chiếm 86,66%,
Cao đẳng có 1 đồng chí chiếm 6,66%; trung cấp có 1 đồng chí, chiếm 6,66%.
Quy hoạch Ban Thường vụ Đảng ủy xã giai đoạn 2010 – 2015:
Về số lượng có 5 đồng chí; trong đó: nam là 4 đồng chí, chiếm 80%; nữ
là 1 đồng chí chiếm 20%; là người dân tộc thiểu số 3 đồng chí = 60%.
Về độ tuổi: Từ 30 đến 35 tuổi là 1 đồng chí, chiếm 20%; từ 35 đến 40
tuổi là 2 đồng chí, chiếm 60%; trên 40 tuổi 2 đồng chí, chiếm 20%.
Về trình độ:
19


Văn hóa: tốt nghiệp trung học phổ thông: 5/5 đồng chí = 100%.
Chuyên môn nghiệp vụ: Đại học có 4 đồng chí, chiếm 80%; trung cấp
có 1 đồng chí, chiếm 20%.
* Công tác quy định ngạch, chức danh, mã số công chức:
10 chức danh cán bộ chuyên trách thông qua bầu cử ở xã gắn với ngạch

cụ thể (theo chuyên môn được đào tạo) như sau:
- Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã. Ngạch cán sự, mã
ngạch 01.004.
- Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã. Ngạch chuyên viên, mã
ngạch 01.003.
- Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy xã. Ngạch chuyên viên, mã ngạch
01.003.
- Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân xã. Ngạch cán sự, mã ngạch 01.004.
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Ngạch chuyên viên, mã ngạch
01.003.
- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã. Ngạch cán sự, mã
ngạch 01.004.
- Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Ngạch chuyên viên,
mã ngạch 01.003.
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam xã. Ngạch cán sự, mã ngạch
01.004.
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có Tổ chức Hội Nông dân
Việt Nam). Ngạch chuyên viên, mã ngạch 01.003.
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Ngạch cán sự, mã ngạch
01.004.
13 chức danh công chức xã được bố trí, xắp xếp thông qua tuyển dụng,
có mã ngạch gắn với chuyên môn được đào tạo như sau:
- Trưởng Công an xã: 1 người; ngạch cán sự, mã ngạch 01.004.

20


- Chỉ huy trưởng Quân sự xã: 1 người; ngạch chuyên viên, mã ngạch
01.003.

- Văn phòng – Thống kê: 2 người, 1 người xếp ngạch chuyên viên, 1
người xếp ngạch cán sự.
- Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường: 2 người, cả 2 đều
xếp ngạch chuyên viên.
- Tài chính – Kế toán: 2 người, 1 người xếp ngạch chuyên viên, 1 người
xếp ngạch cán sự.
- Tư pháp – Hộ tịch: 2 người, cả 2 đều được xếp ngạch chuyên viên.
- Văn hoá – Xã hội: 3 người, cả 3/3 người đều xếp ngạch chuyên viên.
Kết quả xếp loại cán bộ công chức Thị Trấn Thanh Sơn từ năm 2010
đến năm 2015:
Kết quả đánh giá xếp loại
Hoàn
thành SX
nhiệm vụ
(không
quá 40%
tổng số
CBCC)

Công tác thi đua
khen thưởng
Chiến
sỹ thi
đua cơ
Lao
sở
động
(không
tiên
quá

tiến
15% số
LĐTT)

Năm

Tổng
số
CBCC

201

24

9

15

0

0

3

21

0
201

24


9

15

0

0

3

21

1
201

24

9

15

0

0

3

21


2
201

24

9

15

0

0

3

20

3
201

24

9

14

1

0


3

20

4
201

24

9

15

0

0

3

20

Hoàn
thành tốt
nhiệm vụ

Hoàn thành
nhiệm vụ
nhưng còn
hạn chế về
năng lực


Không
hoàn
thành
nhiệm
vụ

5
.* Về các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức
21


Công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức luôn được lãnh đạo Đảng ủy, UBND Thị trấn quan tâm, từ năm
2010 đến nay, xã đã cử và tạo điều kiện cho hơn 48 lượt cán bộ công chức cấp
Thị trấn cả đương chức và cán bộ trong diện quy hoạch, dự nguồn tham gia
các lớp đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị; đồng thời cán
bộ công chức xã luôn tham dự đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
do cấp trên tổ chức hàng năm. Chính vì vậy, trình độ về mọi mặt của cán bộ
công chức ở xã được nâng lên, kết quả cụ thể ( bảng thống kê số lượng CBCC
được đào tạo bồi dưỡng hàng năm)?

22


Công tác thi đua khen thưởng đã được thực hiện theo đúng quy định của Luật
Thi đua Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn, việc bình xét khen thưởng
đã được thực hiện dân chủ, kịp thời, chính xác, hàng năm vào dịp đánh giá,
phân loại cán bộ công chức, tập thể cán bộ công chức xã đều tổ chức bình xét
khen thưởng những cá nhân có thành tích nổi bật để khuyến khích động viên

đội ngũ cán bộ công chức Thị trấn trong thực hiện nhiệm vụ, các danh hiệu
bình xét bao gồm: đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thị trấn xét tặng danh
hiệu Lao động tiên tiến và đề nghị Chủ tịch UBND huyện tặng danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cơ sở (không vượt quá 15% số cá nhân đạt danh hiệu Lao
động tiên tiến).
Cùng với việc thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, công tác
kiểm tra, giám sát cũng được Đảng ủy Thị trấn quan tâm chú trọng, thông qua
việc kiểm tra giám sát thường xuyên đã kịp thời uốn nắn những biểu hiện lệch
lạc, khắc phục, sửa chữa những tồn tại, yếu kém của cán bộ công chức để
tránh các trường hợp vi phạm đáng tiếc, làm ảnh hưởng xấu đến tập thể cán
bộ và uy tín của Đảng, tạo lòng tin trong nhân dân.
Về chế độ tiền lương: Trong điều kiện ngân sách Thị trấn còn gặp
nhiều khó khăn, chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách cấp trên, tuy nhiên, từ năm
2010 đến nay, chính quyền xã đã thực hiện tốt các chế độ chính sách liên
quan đến cán bộ công chức như: chi trả 100% chế độ tiền lương, phụ cấp,
công tác phí, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí Công đoàn...
không có tình trạng nợ lương cán bộ hoặc chậm chễ trong thực hiện các chế
độ chính sách khác có liên quan.

23


2.2.2. Hạn chế:
Trước yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở
và yêu cầu ngày càng cao trong lãnh đạo, quản lý, điều hành quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội, quản lý đô thị,
xây dựng nông thôn mới… ở cấp xã hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã tại nhiều địa phương nói chung và chính quyền Thị trấn Thanh Sơn nói
riêng còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém cả về số lượng và chất lượng. Chính
quyền Thị trấn Thanh Sơn cũng phải đối mặt với những tồn tại trên.

Về số lượng, vấn đề nan giải đặt ra đối với các xã, phường, thị trấn hiện
nay là vừa thừa, lại vừa thiếu cán bộ. Đây thực sự là một gánh nặng cho ngân
sách nhà nước và là bài toán khó cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của đội ngũ cán bộ này.( TT Thanh Sơn có vậy ko?)
Về lượng, bên cạnh những chuyển biến tích cực, trình độ, kiến thức và
năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở còn nhiều mặt hạn chế. Thực tế
cho thấy, việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vừa qua mới chỉ
tập trung vào việc chuẩn hóa bằng cấp. Không ít cán bộ, công chức đương
nhiệm phải “chạy xô” học hành, thi cử lấy bằng cấp để đáp ứng yêu cầu
“chuẩn hóa”. Hơn nữa, nếu trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
hiện nay chỉ đạt trình độ chuyên môn là trung cấp thì không đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành việc phát triển kinh
tế, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng ở đơn vị hành chính cơ sở, đặc biệt
khi chúng ta triển khai thực hiện mô hình chính quyền đô thị, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới

24


với rất nhiều nội dung, tiêu chí đòi hỏi phải có kiến thức khoa học, công nghệ,
kiến thức quản lý hành chính, xây dựng, quản lý kinh tế…
Bên cạnh đó, tình trạng cục bộ địa phương theo thôn, xóm, dòng họ
trong đội ngũ cán bộ, công chức còn diễn ra ở nhiều nơi.
Có nhiều nguyên nhân của những hạn chế nêu trên, trong đó có nguyên
nhân do lịch sử để lại. Đội ngũ cán bộ, công chức được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, đa số trưởng thành ở cơ sở, tuy có nhiều kinh nghiệm
nhưng không được đào tạo bài bản, lại chịu ảnh hưởng của tâm lý tiểu nông,
sản xuất nhỏ. Mặt khác, trong một thời gian dài, việc xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức cơ sở chưa được quan tâm đúng mức, công tác quy hoạch còn
mang tính hình thức, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ

chưa được thực hiện bài bản. Chính sách đãi ngộ của Nhà nước đối với cán bộ
cơ sở còn nhiều bất hợp lý, chưa đảm bảo để cán bộ yên tâm công tác, cống
hiến.
Một số chức danh cán bộ tuy đã đạt tiêu chuẩn về trình độ, nhưng do độ
tuổi cao, năng lực hạn chế lại chưa đủ điều kiện nghỉ hưu, chưa có chính sách
hỗ trợ hợp lý nhằm động viên, khuyến khích các cán bộ trên nghỉ việc nên
chưa thể bố trí, bổ nhiệm được cán bộ trẻ để thay thế. Cán bộ chưa chịu khó
học tập, rèn luyện, tác phong công tác, nề nếp làm việc chuyển biến chậm,
chưa có những giải pháp tốt, mang tính đột phá trong thực hiện nhiệm vụ.
Chất lượng CBCC còn thấp so với yêu cầu nhiệm vụ, giải quyết công việc còn
không ít sai sót, dẫn đến việc khiếu nại, gửi đơn thư vượt cấp...
Năng lực thực tế của một bộ phận công chức trên địa bàn còn khá xa so
với yêu cầu nhiệm vụ, một số công chức chưa thật sự nắm vững đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Một số còn tỏ ra lúng túng, cách
làm việc thụ động, nhiều khi có biểu hiện trông chờ, ỷ lại; bất cập về kiến
thức, năng lực và kỹ năng công tác. Công chức có trình độ ngoại ngữ ngày
càng tăng cao cả về số lượng và trình độ văn bằng, chứng chỉ nhưng trên thực
25


×