Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Tổ chức công tác văn thư tại HĐND UBND thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 87 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ...........................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................5
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT..................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:.......................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu:................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:...............................................................................4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:............................................................4
5.1. Đối tượng nghiên cứu:............................................................................4
5.2. Phạm vi nghiên cứu:...............................................................................4
6. Giả thuyết nghiên cứu:..............................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu:..........................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ........................6
1.1. Cơ sở lý luận về công tác văn thư..........................................................6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................6
1.1.1.1. Khái niệm công tác văn thư .............................................................6
1.1.1.2. Khái niệm văn bản............................................................................6
1.1.1.3. Khái niệm văn bản đi.......................................................................7
1.1.1.4. Khái niệm văn bản đến.....................................................................7
1.1.1.5. Khái niệm hồ sơ...............................................................................7
1.1.1.6. Khái niệm lập hồ sơ..........................................................................7
1.1.2. Đặc điểm của công tác văn thư...........................................................8
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác văn thư...........................................................8
1.1.4. Mục đích và ý nghĩa của công tác văn thư..........................................9
1.1.4.1. Công tác văn thư đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý của cơ
quan...............................................................................................................9
1.1.4.2. Làm tốt công tác văn thư sẽ góp phần nâng cao hiệu suất và chất
lượng công tác của cơ quan...........................................................................9



1.1.4.3. Làm tốt công tác văn thư sẽ có tác dụng phòng chống tệ quan liêu,
giấy tờ..........................................................................................................10
1.1.4.4. Làm tốt công tác văn thư góp phần giữ gìn bí mật Nhà nước, bí mật
cơ quan........................................................................................................10
1.1.4.5. Làm tốt công tác văn thư sẽ tạo thuận lợi cho công tác lưu trữ.....11
1.1.5. Yêu cầu đối với công tác văn thư......................................................12
1.1.5.1 Nhanh chóng...................................................................................12
1.1.5.2. Chính xác........................................................................................12
1.1.5.3. Tính bí mật.....................................................................................12
1.1.5.4. Hiện đại.........................................................................................13
1.1.6. Vị trí công tác văn thư.......................................................................13
1.2. Cơ sở pháp lý về công tác văn thư ......................................................13
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI ........16
HĐND – UBND THÀNH PHỐ BẮC NINH....................................................16
2.1. Giới thiệu khái quát về HĐND - UBND Thành phố Bắc Ninh...........16
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan UBND thành phố Bắc
Ninh.............................................................................................................16
2.1.1.1. Trong lĩnh vực kinh tế....................................................................16
2.1.1.2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và
đất đai..........................................................................................................16
2.1.1.3. Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp........................17
2.1.1.4. Trong lĩnh vực xây dựng giao thông vân tải..................................17
2.1.1.5. Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch..............................17
2.1.1.6.Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hôi, văn hóa, thông tin và thể thao
du lịch..........................................................................................................18
2.1.1.7. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường.. .18
2.1.1.8. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội......19
2.1.1.9. Trong lĩnh vực thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo
.....................................................................................................................19

2.1.1.10. Trong lĩnh vực thi hành pháp luật................................................20


2.1.1.11. Trong xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính......20
2.1.1.12. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại điều 97, 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106
và 107 của Luật và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:...............20
2.1.2. Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Ninh....21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của HĐND - UBND Thành phố Bắc Ninh..............25
2.2. Hình thức tổ chức bộ máy văn thư.......................................................25
2.3. Tổ chức nghiệp vụ công tác văn thư....................................................27
2.3.1. Tổ chức soạn thảo và ban hành văn bản ...........................................27
2.3.2. Tổ chức quy trình quản lý và giải quyết văn bản đến.......................29
2.3.3. Tổ chức quản lý và giải quyết văn bản đi.........................................32
2.3.4. Tổ chức quản lý và sử dụng con dấu.................................................35
2.3.5. Tổ chức công tác lập hồ sơ hiện hành...............................................38
2.4. Tổ chức cơ sở vật chất .........................................................................40
2.5. Nhận xét ..............................................................................................41
2.5.1. Ưu điểm.............................................................................................41
2.5.1.1. Ưu điểm về hình thức tổ chức bộ máy văn thư..............................41
2.5.1.2. Ưu điểm về nghiệp vụ tổ chức soạn thảo và ban hành văn bản.....42
2.5.1.3. Ưu điểm về nghiệp vụ tổ chức quản lý và giải quyết văn bản đi.. .42
2.5.1.4. Ưu điểm về nghiệp vụ tổ chức quản lý và sử dụng con dấu..........43
2.5.1.5. Ưu điểm về tổ chức công tác lập hồ sơ hiện hành.........................43
2.5.2. Hạn chế..............................................................................................43
2.5.2.1. Hạn chế về hình thức tổ chức bộ máy văn thư...............................44
2.5.2.2. Hạn chế về tổ chức nghiệp vụ quản lý và giải quyết văn bản đi –
đến...............................................................................................................46
2.5.2.2.1. Hạn chế về quy trình giải quyết văn bản đến..............................46
2.5.2.2.2. Hạn chế về tổ chức nghiệp vụ quản lý văn bản đi – đến.............46

2.5.2.3. Hạn chế về tổ chức nghiệp vụ soạn thảo và ban hành văn bản......47
2.5.2.4. Hạn chế về tổ chức cơ sở vật chất..................................................48
2.5.3. Nguyên nhân.....................................................................................48


2.5.3.1. Nguyên nhân về hình thức tổ chức bộ máy công tác văn thư........48
2.5.3.2. Nguyên nhân về tổ chức nghiệp vụ quản lý và giải quyết văn bản đi
– đến............................................................................................................49
2.5.3.3. Nguyên nhân về tổ chức nghiệp vụ soạn thảo và ban hành văn bản.
.....................................................................................................................49
2.5.3.4. Nguyên nhân về tổ chức cơ sở vật chất..........................................51
Chương 3. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI HĐND – UBND THÀNH PHỐ BẮC NINH. 52
3.1. Nhận thức về vị trí, ý nghĩa của công tác văn thư................................52
3.2. Ban hành các văn bản và xây dựng quy chế công tác văn thư – lưu trữ
cho phù hợp.................................................................................................53
3.2.1. Ban hành các văn bản........................................................................53
3.2.2. Xây dựng Quy chế công tác văn thư – lưu trữ..................................54
3.3. Mô hình tổ chức công tác văn thư........................................................54
3.4. Nguồn lực con người phục vụ công tác văn thư..................................54
3.5. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ văn thư.................................................60
3.5.1. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ công tác văn thư...............................60
3.5.2. Đổi mới hình thức quản lý văn bản đi – đến.....................................61
3.7. Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá công tác văn thư......................................69
KẾT LUẬN........................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................72


LỜI CAM ĐOAN
Em thực hiện đề tài “Tổ chức công tác văn thư tại HĐND - UBND Thành

phố Bắc Ninh”. Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em trong
thời gian quan. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực
về thông tin sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
Hà Nội, ngày…tháng…năm…
Giảng viên hướng dẫn

Người thực hiện

TS. Chu Thị Hậu

Nguyễn Thị Luyến


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
HĐNN
UBND
TW

Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Trung ương


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới của đất nước các ngành, các lĩnh vực hoạt động
có những đóng góp nhất định và luôn có sự cải tiến rõ rệt để vươn tới sự hoàn
thiện. Hòa vào xu thế đó những năm gần đây nghiệp vụ công tác văn thư có
những bước phát triển phong phú và đa dạng đáp ứng yêu cầu của nền cải cách
hành chính.

Công tác văn thư là hoạt động thông tin bằng văn bản, phục vụ cho hoạt
động lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành công việc của các cơ quan Nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp…
Thông tin là một yếu tố góp phần lớn trong hoạt động quản lý Nhà nước,
thông tin được lưu trữ bằng nhiều hình thức như: Truyền miệng, khắc trên phiến
đá, gỗ, giấy, ngày nay với sự phát triển của Khoa học công nghệ thông tin được
lưu trữ ở các phần mền điện tử, USB…..
Hoạt động quản lý Nhà nước bằng thông tin trước kia được hiểu theo khái
niệm nôm na là một công việc mang tính chất chung chung là công việc sổ sách,
giấy tờ. Ngày nay xã hội ngày càng phát triển và từng bước chiếm vị trí quan
trọng trong xã hội và công việc sổ sách, giấy tờ cũng được hiểu cụ thể hơn bằng
cái tên mới là công tác văn thư. Công tác văn thư ngày càng khẳng định vị trí
quan trọng của mình trong hoạt động quản lý Nhà nước nói chung và từng cơ
quan nói riêng.
Công tác văn thư có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp kịp
thời, đầy đủ, chính xác những thông tin cần thiết phục vụ cho quản lý Nhà nước
nói chung và của mỗi cơ quan nói riêng. Công tác này đòi hỏi phải có đầy đủ
thông tin cần thiết, được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn
thông tin chủ yếu và chính xác nhất là thông tin bằng văn bản.
Công tác văn thư được làm tốt sẽ góp phần giải quyết công việc được
nhanh chóng, chính xác, năng suất, chất lượng, đúng chính sách, chế độ, giữ gìn
bí mật của Nhà nước, cơ quan, doanh nghiêp.
Công tác văn thư đảm bảo giữ lại đầy đủ mọi hoạt động của cơ quan cũng
1


như hoạt động của cá nhân giữ trách nhiệm khác nhau trong cơ quan.
Công tác văn thư đảm bảo giữ gìn đầy đủ hồ sơ, tài liệu tạo điều kiện làm
tốt công tác lưu trữ.
Trên thực tế, việc tổ chức công tác văn thư tại các cơ quan Nhà nước,

doanh nghiệp chưa được quan tâm chú trọng. Ở một số mặt như “Cơ cấu tổ chức
chưa hợp lý, quy trình quản lý và giải quyết văn đi – đến chưa được kiểm tra
thường xuyên, công tác lập hồ sơ hiện hành chưa đúng quy trình…”, với tư cách
là một sinh viên chuyên ngành Quản trị văn phòng được tiếp cận 75 tiết của học
phần “Công tác văn thư” qua lý thuyết, nhưng qua thực tế thời gian thực tập tốt
nghiệp em đã tiếp cận và thực sự yêu thích các công việc của cán bộ văn thư.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Tổ chức công tác văn thư tại HĐND - UBND
Thành phố Bắc Ninh” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị
văn phòng.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Hiện nay đề tài nghiên cứu về công tác văn thư không phải là một lĩnh
vực mới, đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về lĩnh vực này, được chia làm 3
nguồn chính: Một là các giáo trình nghiên cứu lý luận về công tác văn thư; hai là
các đề tài nghiên cứu thực trạng công tác văn thư tại các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp; ba là các tạp chí văn thư – lưu trữ, cụ thể như sau:
Một là các giáo trình nghiên cứu lý luận về công tác văn thư:
- Vương Đình Quyền, Giáo trình Lý luận và phương pháp công tác văn
thư, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2005.
- Dương Văn Khảm (2015), Từ điển tra cứu Nghiệp vụ Quản trị văn
phòng – Văn thư – Lưu trữ Việt Nam, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông.
- Nguyễn Văn Thâm, Giáo trình Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà
nước, Nxb. Chính trị Quốc gia, năm 2010.
- TS. Triệu Văn Cường, TS. Nguyễn Cảnh Đương, TS. Lê Văn In, ThS.
Nguyễn Mạnh Cường, Giáo trình Văn bản Quản lý nhà nước Những vấn đề lý
luận và kỹ thuật soạn thảo.
- Cục Văn thư – Lưu trữ Nhà nước, Ban quản lý Dự án ADB Bộ Nội Vụ,
2


Sổ tay văn thư, lưu trữ cấp xã, Sách hướng dẫn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ, Nxb.

Lao động, năm 2011.
Hai là các đề tài, báo cáo thực tập nghiên cứu thực trạng công tác văn
thư tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
- Nguyễn Thị Lụa, Báo cáo thực tập: Công tác văn thư tại văn phòng Ủy
Ban Nhân Dân Xã Lai Uyên, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình Dương.
- Nguyễn Thị Huế, Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu công tác văn thư, lưu
trữ ở văn phòng Ủy Ban Dân Tộc.
- Nguyễn Thị Dịu, Khóa luận: Thực trạng công tác văn thư tại Tổng cục
thi hành án dân sự. Bộ Tư Pháp.
- Nguyễn Văn Tuấn, Báo cáo thực tập: Hành chính văn thư tại văn phòng
Ủy Ban Nhân Dân Huyện Sóc Sơn.
- Nhữ Mai Nhung, Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác văn thư tại Công ty cổ phần Giấy An Hòa.
Ba là các tạp chí văn thư – lưu trữ:
- Tạp chí Văn thư, Lưu trữ Việt Nam số 09/2007 của Cục Văn thư Lưu trữ
Nhà nước.
- Tạp chí Văn thư, Lưu trữ Việt Nam số 02/2001 của Cục Văn thư Lưu trữ
Nhà nước.
- Tạp chí Văn thư, Lưu trữ Việt Nam số 04/2005 của Cục Văn thư Lưu trữ
Nhà nước.
- Các đề tài đã nghiên cứu một cách khái quát về công tác văn thư trong
hoạt động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tuy nhiên chưa có đề tài nào
nghiên cứu một cách chi tiết và đầy đủ về tổ chức công tác văn thư tại HĐND UBND Thành phố Bắc Ninh. Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Tổ chức công tác
văn thư tại HĐND - UBND Thành phố Bắc Ninh” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu với mục tiêu nâng cao hiệu quả tổ chức công tác văn
thư tại HĐND - UBND Thành phố Bắc Ninh, phục vụ cho công tác lãnh đạo,
3



điều hành và thực hiện tốt mọi mặt hoạt động do cấp trên giao phó.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở khoa học về công tác văn thư
- Thực trạng việc tổ chức công tác văn thư tại HĐND - UBND Thành phố
Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức công tác văn thư
tại HĐND - UBND Thành phố Bắc Ninh.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Tổ chức công tác văn thư tại HĐND - UBND Thành phố Bắc Ninh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu tổ chức công tác văn thư tại HĐND - UBND Thành phố Bắc
Ninh hiện nay.
6. Giả thuyết nghiên cứu:
- Tổ chức công tác văn thư tại HĐND - UBND Thành phố Bắc Ninh chưa
hợp lý
7. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phỏng vấn: Để thu thập các thông tin liên quan đến tổ chức
công tác văn thư tại HĐND - UBND Thành phố Bắc Ninh em sẽ tiến hành
phỏng vấn một số cán bộ trong HĐND - UBND Thành phố Bắc Ninh. Thông tin
thu thập được là cơ sở để em đánh giá được thực trạng tổ chức công tác văn thư
tại HĐND - UBND Thành phố Bắc Ninh.
- Phương pháp quan sát: Phương pháp này giúp em quan sát toàn bộ quá
trình hoạt động tổ chức công tác văn thư tại HĐND - UBND Thành phố Bắc
Ninh.
- Phương pháp phân tích: Trên cơ sở các nguồn thông tin và quá trình
quan sát thực tế em tiến hành phân tích để có những đánh giá về “Ửu điểm,
nhược điểm” trong hoạt động tổ chức công tác văn thư tại HĐND - UBND
Thành phố Bắc Ninh.

- Phương pháp mô tả: Kết hợp phương pháp quan sát em tiến hành mô tả
4


lại toàn bộ hoạt động tổ chức công tác văn thư tại HĐND - UBND Thành phố
Bắc Ninh.
- Phương pháp thống kê: Với việc áp dụng các phương pháp trên giúp em
thống kê được toàn bộ số liệu cụ thể liên quan đến hoạt động tổ chức công tác
văn thư tại HĐND - UBND Thành phố Bắc Ninh.
- Phương pháp điều tra: Phương pháp này giúp em nắm được toàn bộ hoạt
động tổ chức công tác văn thư tại HĐND - UBND Thành phố Bắc Ninh.

5


Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ
1.1. Cơ sở lý luận về công tác văn thư
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm công tác văn thư
- Văn thư vốn là từ gốc Hán, dùng để chỉ tên gọi chung của các loại văn
bản, bao gồm cả văn bản do cá nhân, gia đình, dòng họ lập ra (đơn từ, di chúc,
gia phả…) và văn bản do các cơ quan Nhà nước ban hành (chiếu, chỉ, sắc,
lệnh…) để phục vụ cho quản lý, điều hành công việc chung 1.
- Công tác văn thư là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ công việc liên quan
đến soạn thảo, ban hành văn bản, tổ chức quản lý, giải quyết văn bản, lập hồ sơ
hiện hành nhằm đảm bảo thông tin văn bản cho hoạt động quản lý của cơ quan,
tổ chức 2.
1.1.1.2. Khái niệm văn bản
Một số khái niệm cơ bản về văn bản:
- Văn bản là vật mang thông tin thành văn được truyền đạt bằng ngôn ngữ

hoặc ký hiệu, hình thành qua hoạt động xã hội, được trình bày theo thể thức nhất
định 3.
- Văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng một ngôn
ngữ (hay ký hiệu) nhất định 4.
- Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, chủ yếu
tồn tại ở dạng viết, thường là tập hợp các câu, có tính trọn vẹn về nội dung, hoàn
chỉnh về hình thức, có tính liên kết chặt chẽ và hướng tới một mục đích giao tiếp
1

:Vương Đình Quyền, Giáo trình Lý luận và phương pháp công tác văn thư, Nxb. Đại học Quốc gia
Hà Nội, tr.11.
2
:Vương Đình Quyền, Giáo trình Lý luận và phương pháp công tác văn thư, Nxb. Đại học Quốc gia
Hà Nội, tr.11.
3

: TS. Triệu Văn Cường, TS. Nguyễn Cảnh Đương, TS. Lê Văn In, ThS. Nguyễn Mạnh Cường, Giáo
trình Văn bản Quản lý nhà nước; Những vấn đề lý luận về kỹ thuật soạn thảo văn bản, tr24.
4
: TS. Triệu Văn Cường, TS. Nguyễn Cảnh Đương, TS. Lê Văn In, ThS. Nguyễn Mạnh Cường, Giáo
trình Văn bản Quản lý nhà nước; Những vấn đề lý luận về kỹ thuật soạn thảo văn bản, tr23.

6


nhất định 5.
- Theo nghĩa rộng: Văn bản là vật mang tin được ghi lại bằng ký hiệu
ngôn ngữ nhất định.
- Theo nghĩa hẹp: Văn bản là công văn, giấy tờ hình thành trong hoạt
động của các cơ quan, tổ chức, xí nghiệp.

1.1.1.3. Khái niệm văn bản đi
Là tất cả các loại văn bản, bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
hành chính và văn bản chuyên ngành (kể cả bản sao văn bản, văn bản nội bộ và
văn bản mật) do cơ quan, tổ chức phát hành 6.
1.1.1.4. Khái niệm văn bản đến
Là tất cả các loại văn bản, bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
hành chính và văn bản chuyên ngành (kể cả văn bản fax, văn bản được chuyển
qua mạng, văn bản mật) và đơn thư gửi đến cơ quan, tổ chức 7.
1.1.1.5. Khái niệm hồ sơ
Hồ sơ là một tập tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc,
một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo
dõi giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân 8.
1.1.1.6. Khái niệm lập hồ sơ.
Lập hồ sơ là việc tập hợp, sắp xếp văn bản tài liệu hình thành trong quá
trình, theo dõi, giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân hình thành hồ
sơ theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định 9.
5

:TS. Triệu Văn Cường, TS. Nguyễn Cảnh Đương, TS. Lê Văn In, ThS. Nguyễn Mạnh Cường, Giáo
trình Văn bản Quản lý nhà nước; Những vấn đề lý luận về kỹ thuật soạn thảo văn bản, tr23.
6
: Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn quản lý
văn bản, lập hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan, tr1.
7

: Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn quản lý
văn bản, lập hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan, tr1.
8


:Thông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn xây dựng
Quy chế văn thư, lưu trữ cơ quan, tổ chức, tr 4.
9
:Thông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn xây dựng
Quy chế văn thư, lưu trữ cơ quan, tổ chức, tr 4.

7


1.1.2. Đặc điểm của công tác văn thư
- Công tác văn thư mang tính chất nghiệp vụ kỹ thuật.
+ Để làm tốt công tác này, đòi hỏi phải nắm vững lý luận và phương pháp
tiến hành các nghiệp vụ có liên quan như kỹ thuật soạn thảo văn bản, lập hồ
sơ…bằng phương pháp truyền thống và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Công tác văn thư mang tính chính trị cao.
+ Bởi vì những nội dung của công tác văn thư đều nhằm phục vụ cho hoạt
động quản lý, tức phục vụ cho việc ban hành các chủ chương, chính sách,
chương trình kế hoạch công tác tổ chức điều hành thực hiện các nhiệm vụ chính
trị của Đảng, Nhà nước nói chung và từng cơ quan, tổ chức nói riêng.
- Công tác văn thư liên quan đến nhiều cán bộ, viên chức trong cơ quan,
tổ chức.
+ Phần lớn cán bộ, viên chức trong công viêc hàng ngày của mình, hoặc ít
hay nhiều đều làm những công việc liên quan tới văn bản, tức đã làm một phần
việc của công tác văn thư.
+ Hiện nay, thuật ngữ “cán bộ văn thư” được dùng phổ biến trong các cơ
quan, tổ chức là cụm từ dùng để chỉ những cán bộ, viên chức chuyên trách làm
một số phần công việc của công tác văn thư như soạn thảo các văn bản quy định,
hướng dẫn công tác văn thư ; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các nghiệp vụ văn thư trong cơ quan, đơn vị; tiếp nhận, chuyển giao văn
bản, đăng ký văn bản đi – đến, quản lý sổ sách và cơ sở dữ liệu đăng ký; bảo

quản và sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức…
- Công tác văn thư không phải là một ngành hay một lĩnh vực hoạt động
riêng của Nhà nước hay của các tổ chức chính trị - xã hội. Mà là những công
việc cụ thể, đan xen liên quan đến văn bản và gắn liền với hoạt động quản lý
trong từng cơ quan, tổ chức.
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác văn thư
- Tiếp nhận, đăng ký văn bản.
- Trình chuyển giao văn bản đến cho các đơn vị, cá nhân.
- Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
8


- Tiếp nhận các dự thảo văn bản trình người có thẩm quyền xem xét,
duyệt ký ban hành.
- Kiểm tra thể thức, hình thức, kỹ thuật trình bày, ghi số và ngày tháng,
đóng dấu ban hành cho văn bản.
- Đăng ký, làm thủ tục phát hành; chuyển phát và theo dõi việc chuyển
phát văn bản.
- Sắp xếp, bảo quản và phục vụ việc tra cứu, sử dụng bản lưu.
- Quản lý sổ sách, cơ sở dữ liệu đăng ký, quản lý văn bản; làm thủ tục cấp
giấy giới thiệu, giấy đi đường cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Bảo quản, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức và các loại con dấu
khác.
1.1.4. Mục đích và ý nghĩa của công tác văn thư
1.1.4.1. Công tác văn thư đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý
của cơ quan.
- Trong hoạt động quản lý của cơ quan, từ khâu đề ra các chủ trương xây
dựng chương trình, kế hoạch công tác cho đến việc phản ánh tình hình, nêu kiến
nghị với cấp trên hoặc giải quyết những công việc cụ thể, nói chung đều phải
dựa vào các nguồn thông tin có liên quan. Thông tin càng đầy đủ, chính xác và

nắm bắt được kịp thời thì hoạt động quản lý của cơ quan càng đạt hiệu quả cao.
- Đặc biệt là, trong việc đề ra các quyết định quản lý và giải quyết những
vấn đề, sự việc liên quan đến chủ chương, đường lối của Đảng, luật pháp của
Nhà nước thì nhất thiết phải nghiên cứu đầy đủ các văn kiện của Đảng và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để đảm bảo cho văn bản ban hành phù
hợp với chủ chương đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Có thể nói, thu thập và xử lý thông tin là lao động tất yếu và mang tính
thường xuyên của những người tham gia hoạt động quản lý, từ thủ trưởng cho
đến cán bộ, viên chức của cơ quan. Còn thông tin là đối tượng lao động của hoạt
động quản lý, đồng thời là sản phẩm của hoạt động này.
1.1.4.2. Làm tốt công tác văn thư sẽ góp phần nâng cao hiệu suất và
9


chất lượng công tác của cơ quan.
Trong hoạt động của các cơ quan, văn bản là căn cứ chủ yếu để giải quyết
công việc nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Do đó, hiệu suất và
chất lượng công tác cơ quan nói chung, từng cán bộ, viên chức nói riêng có quan
hệ chặt chẽ với công tác văn thư. Nếu các khâu của công tác văn thư làm tốt như
tiếp nhận, chuyển giao, giải quyết văn bản được kịp thời và chính xác; soạn thảo
văn bản được đảm bảo chất lượng; vào sổ văn bản đi – đến được rõ ràng và đúng
đắn, lập hồ sơ hiện hành được hợp lý…Do đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu suất công tác của cơ quan.
1.1.4.3. Làm tốt công tác văn thư sẽ có tác dụng phòng chống tệ quan
liêu, giấy tờ.
- Tệ quan liêu, giấy tờ là một phạm trù lịch sử, chừng nào còn tồn tại Nhà
nước, còn sử dụng văn bản làm phương tiện phục vụ cho hoạt động quản lý thì
tệ nạn này còn có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn. Chính vì vậy, nếu công tác
văn thư được thực hiện tốt, sẽ có tác dụng tích cực đối với việc phòng chống tệ
quan liêu, giấy tờ.

- Làm tốt công tác văn thư ở đây có nghĩa là chuyển giao văn bản, giấy tờ,
truyền đạt các thông tin về quản lý đến cơ quan, đến người có trách nhiệm giải
quyết hoặc thực hiện được nhanh chóng, kịp thời; soạn thảo và ban hành các
quyết định chính xác, phù hợp với thực tiễn, có khả năng thực thi, tuân thủ
nghiêm túc các quy định của Nhà nước.
1.1.4.4. Làm tốt công tác văn thư góp phần giữ gìn bí mật Nhà nước,
bí mật cơ quan.
- Bí mật Nhà nước là những tin về vụ việc, tài liệu, vật, địa điểm, thời
gian, lời nói có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ, các lĩnh vực khác mà Nhà nước
không công bố hoặc chưa công bố mà nếu bị tiết lộ sẽ gây nguy hiểm hại cho
Nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Việc bảo vệ bí mật Nhà nước và bí mật cơ quan có liên quan chặt chẽ
với công tác văn thư. Bởi vì phần lớn các thông tin thuộc bí mật Nhà nước, bí
10


mật cơ quan đều được văn bản hóa, có nghĩa là đều được phản ánh ở các văn
bản hình thành trong hoạt động của cơ quan hữu quan.
- Hiện nay, các thế lực thù địch trong, ngoài nước đang âm mưu phá hoại
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta. Do đó, chúng tìm mọi
cách để moi móc các thông tin về bí mật kinh tế, chính trị, quốc phòng, khoa học
công nghệ của Nhà nước. Mặc khác, với nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta đang chủ trương xây dựng, tất yếu nảy sinh cạnh
tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa nước ta với các nước khác để tồn
tại và phát triển. Trong cuộc cạnh tranh này, các đối thủ và cả các đối tác muốn
giành lợi thế dĩ nhiên phải tìm mọi phương sách để nắm được các thông tin về
sản xuất, kinh doanh, sáng chế phát minh… của các cơ quan, doanh nghiệp hữu
quan.
- Để đáp ứng yêu cầu bảo vệ bí mật Nhà nước của thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước và đẩy mạnh sự hội nhập quốc tế trên nhiều lĩnh vực,
ngày 28 tháng 12 năm 2000, Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa X đã thông qua
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước mới thay thế Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà
nước ban hành năm 1991.
- Công tác văn thư có vai trò quan trọng đối với việc bảo vệ bí mật nhà
nước, bí mật cơ quan. Nếu việc bảo vệ công văn, tài liệu chứa đựng bí mật Nhà
nước, bí mật cơ quan được các cơ quan có thẩm quyền quy định một cách đầy
đủ, chặt chẽ và được các cơ quan tuân thủ nghiêm túc trong quá trình tiến hành
các khâu của công tác văn thư, thì sẽ đảm bảo được an toàn tài liệu, góp phần
giữ gìn cho các thông tin thuộc bí mật Nhà nước và bí mật cơ quan không bị rò
rỉ ra ngoài.
1.1.4.5. Làm tốt công tác văn thư sẽ tạo thuận lợi cho công tác lưu trữ.
- Văn bản soạn thảo có nội dung chính xác, các thành phần thuộc thể thức
văn bản được thể hiện đầy đủ và đúng đắn thì sẽ đảm bảo cho tài liệu lưu trữ có
độ chính xác cao. Do đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng của tài liệu lưu trữ nói
chung và tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu sử dụng.
- Các văn bản có giá trị hình thành trong hoạt động của cơ quan được lập
11


hồ sơ hiện hành và giao nộp vào lưu trữ cơ quan đầy đủ, đúng đắn, sẽ tạo điều
kiện để sớm đưa tài liệu phục vụ các yêu cầu nghiên cứu, sử dụng của cơ quan.
Vì vậy công tác văn thư có một vai trò quan trọng đối với hoạt động của
bộ máy Nhà nước, các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị, xã hội, doanh
nghiệp…Đây là một công tác có quan hệ mật thiết với việc ban hành đường lối,
chủ chương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, với việc hoạch định chương
trình, kế hoạch công tác, lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
công tác của cơ quan, tổ chức. Do vậy, công tác này vừa mang tính nghiệp vụ kỹ
thuật, vừa là một công tác có tính chính trị cao, cần được Đảng, Nhà nước, lãnh
đạo các cơ quan, tổ chức coi trọng đúng mức.

1.1.5. Yêu cầu đối với công tác văn thư.
Trong quá trình thực hiện nội dung của công tác văn thư ở cơ quan, tổ
chức Nhà nước phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1.1.5.1 Nhanh chóng
Là yêu cầu đầu tiên đối với công tác văn thư. Quá trình giải quyết công
việc của các cơ quan, tổ chức Nhà nước phụ thuộc nhiều vào việc xây dựng văn
bản và tổ chức quản lý, giải quyết văn bản. Khi thực hiện yêu cầu này phải xem
xét mức độ quan trọng, mức độ khẩn của văn bản để xây dựng và ban hành văn
bản nhanh chóng, chuyển văn bản kịp thời, đúng người, đúng bộ phận chịu trách
nhiệm giải quyết, không để sót việc, chậm việc và phải quy định rõ thời hạn giải
quyết và đơn giản hóa thủ tục giải quyết văn bản.
1.1.5.2. Chính xác.
- Về nội dung văn bản thì phải đáp ứng yêu cầu giải quyết công việc và
không trái với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước số liệu phải đầy
đủ, dẫn chứng phải trung thực, chứng cứ phải rõ ràng. Văn bản ban hành phải
đúng thể loại, chính xác về thẩm quyền ban hành đầy đủ các thành phần thể thức
theo quy định của Nhà nước.
- Về nghiệp vụ văn thư: Thực hiện đúng chế độ công tác văn thư và các khâu
nghiệp vụ cụ thể như đánh máy văn bản, đăng ký, chuyển giao và quản lý văn bản.
1.1.5.3. Tính bí mật.
12


Bí mật là yêu cầu đối với công tác văn thư, là biểu hiện tập trung mang
tính chính trị của công tác văn thư. Trong nội dung văn bản đến, văn bản đi của
cơ quan, tổ chức nhiều vấn đề thuộc bí mật của Đảng và Nhà nước. Để đảm bảo
yêu cầu này cần thực hiện đúng các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về
bảo vệ bí mật Nhà nước như việc sử dụng mạng máy tính, bố trí phòng làm việc,
lựa chọn các bộ văn thư đúng tiêu chuẩn…
1.1.5.4. Hiện đại

Việc thực hiện công tác văn thư gắn liền với việc sử dụng các phương tiện
và kỹ thuật văn phòng hiện đại. Hiện đại hóa công tác văn thư là một trong
những tiền đề nhằm nâng cao năng suất, chất lượng công tác và ngày càng trở
thành nhu cầu cấp bách của mỗi cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên quá trình hiện đại
hóa công tác văn thư cần phải được tiến hành từng bước, phù hợp với điều kiền,
trình độ cán bộ của cơ quan, tổ chức. Nói đến hiện đại hóa công tác văn thư là
nói đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư và sử dụng
trang thiết bị văn phòng hiện đại.
1.1.6. Vị trí công tác văn thư
Công tác văn thư không thể thiếu được trong hoạt động của tất cả các cơ
quan, tổ chức. Các cơ quan, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội dù lớn hay
nhỏ, muốn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đều phải sử dụng văn bản,
tài liệu để phổ biến các chủ chương, chính sách, phản ánh tình hình lên cấp trên,
trao đổi, liên hệ, phối hợp công tác, ghi lại những sự kiện, hiện tượng xảy ra
trong hoạt động hàng ngày. Vì vậy công tác văn thư có vị trí quan trọng đối với
chất lượng hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
1.2. Cơ sở pháp lý về công tác văn thư
Trong công tác văn thư, Chính phủ và các cơ quan quản lý ngành đã
ban hành các văn bản quy định và hướng dẫn nghiệp vụ văn thư.
- Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính
phủ về Công tác văn thư.
- Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP
13


ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính Phủ về Công tác văn thư.
- Thông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nộ Vụ
về việc hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ
chức.

- Thông tư số 02/TT-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn thư,
Lưu trữ Ủy ban nhân dân.
- Thông tư số 14/2011/TT-BNV ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Bộ Nội
vụ quy định về quản lý hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của UBND cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
- Quyết định số 1467/QĐ-VPCP của Văn phòng Chính phủ, ngày 21
tháng 09 năm 2010 ban hành quy chế về tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý
văn bản tại
Văn phòng Ủy ban nhân dân, Thành phố trực thuộc TW.
- Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội
Vụ về việc hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
- Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội
Vụ về việc hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào
lưu trữ cơ quan.
- Thông tư số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của
Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản.
- Thông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ
về việc hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ
chức.
- Thông tư số 02/TT-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn thư,
Lưu trữ Ủy ban nhân dân.
- Thông tư số 14/2011/TT-BNV ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Bộ Nội
vụ quy định về quản lý hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của UBND cấp
14


tỉnh, thành phố trực thuộc TW.

- Quyết định số 1467/QĐ-VPCP của Văn phòng Chính phủ, ngày 21
tháng 09 năm 2010 ban hành quy chế về tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý
văn bản tại Văn phòng Ủy ban nhân dân, thành phố trực thuộc TW.
- Bộ Công An (2010), Thông tư số 07/2010/TT-BCA ngày 05 tháng 02
năm 2010 quy định chi tiết thi hành một số điều Nghị định số 58/2001/NĐ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 2001 về quản lý và sử dụng con dấu đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2009.

15


Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI
HĐND – UBND THÀNH PHỐ BẮC NINH
2.1. Giới thiệu khái quát về HĐND - UBND Thành phố Bắc Ninh.
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan UBND thành phố
Bắc Ninh
2.1.1.1. Trong lĩnh vực kinh tế
- Xây dựng phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua để trình Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh phê duyệt, tổ chức và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.
- Lập dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa
phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân sách
địa phương; lập dự án điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường cùng cấp
quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn; kiểm tra Ủy ban
nhân dân cấp xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương
theo quy định của pháp luật;
- Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
2.1.1.2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi

và đất đai.
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương
trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương
và tổ chức thực hiện chương trình đó.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn thực hiện các biện pháp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng và khai thác lâm
sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản.
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất cá nhân và gia đình, giải
quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất theo quy định của pháp luật.
16


- Xét quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
- Xây dựng quy hoạch thủy lới, tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình
thủy lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thủy lợi trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
2.1.1.3. Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Tham gia với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
- Xây dựng và phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở xã,
thị trấn
- Tổ chức và xây dựng, phát triển các ngành nghề truyền thống, sản xuất sản
phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu, phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thủy
sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.1.1.4. Trong lĩnh vực xây dựng giao thông vân tải
- Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện, quản lý việc thực hiện
quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
- Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu cơ sở
hạ tầng theo sự phân cấp.

- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về xây dựng, tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở, quản lý
đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà ở trên địa bàn.
- Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo sự
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.1.1.5. Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch
- Xây dựng phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ và du lịch và kiểm
tra việc chấp hành quy định của nhà nước về hoạt động thượng mại, du lich và
dịch vụ.
- Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt
động thương mại, dịch vụ và du lịch.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định nhà nước về hoạt động thương mại,
17


dịch vụ và du lịch.
2.1.1.6.Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hôi, văn hóa, thông tin và thể
thao du lịch.
- Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hóa, giáo dục, thông
tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ
cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường phổ thông
trung học, trường dạy nghề, tổ chức các trường mầm non, thực hiện chủ trương
xã hội hóa giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc xóa mù chữ và thực hiện các tiêu
chuẩn giáo viên, quy chế thi cử.
- Quản lý các công trình công cộng được phân cấp, hướng dẫn các phong
trào về văn hóa, hoạt động của các trung tâm văn hóa – thông tin, thể dục thể
thao, bảo vệ và phát huy giá trị của di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng
cảnh do địa phương quản lý.

- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế, quản lý các trung tâm y tế,
trạm y tế, chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch
bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, trẻ mồ côi không nơi lương tựa; bảo vệ
chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành bản phẩm.
- Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động,
tổ chức thực hiện phong trào xóa đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ
thiện, nhân đạo.
2.1.1.7. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường.
- Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ, khoa học, công nghệ phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương.
- Tổ chức bảo vệ môi trường, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
lũ lụt.
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và
18


chất lượng sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hóa trên đìa bàn
huyện, ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng ở địa
phương.
2.1.1.8. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
- Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang
và quốc phong toàn dân, thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng huyện,
quản lý lực lượng dự bị động viên, chỉ đạo xây dựng lực lượng dân quân tự vệ,
công tác huấn luyện dân quân tự vệ.
- Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự, quyết định nhập ngũ,
giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các vi phạm theo
quy định của pháp luật.
- Tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội,

xâu dựng lực lượng công an nhân dân huyên vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà
nước, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và
các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương.
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý
hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ
an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2.1.1.9. Trong lĩnh vực thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn
giáo
- Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn
giáo
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về chương trình, kế hoạch,
dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng có hoàn cảnh khó khăn.
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân
địa phương.
- Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng,
19


×