Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức phường Vàng Danh, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.35 KB, 45 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài:” Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức phường Vàng Danh, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên của các anh chị trong cơ quan.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới các cán bộ, công chức trong
phòng Nội vụ thành phố Uông Bí, cảm ơn chú Nguyễn Xuân Chương – Phó phòng
Nội vụ thành phố đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi đến kiến tập. Cùng với đó tôi
xin gửi lời cảm ơn tới chị Nguyễn Thị Hằng chuyên viên phòng Nội vụ đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu viết báo cáo, giúp em tìm
hiểu rõ hơn về nghiệp vụ của mình, làm quen với mội trường làm việc sau này để
em có thể hoàn thành bài báo cáo của mình một cách hoàn thiện nhất và hoàn thành
tốt nhất bài kến tập của mình.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót
nhất định khi thực hiện đề tài. Kính mong thầy, cô giáo và các bạn tiếp tục giúp đỡ,
chỉ bảo tôi hoàn thiện và phát triển đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày 01 tháng 7 năm 2016
Sinh viên kiến tập
Bùi Anh Tuấn


MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

CBCC


Cán bộ công chức

HĐND
UBND
XHCN
MTTQ
THPT
ĐH

CNH,HĐH
CNXH

Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Mặt trận Tổ quốc
Trung học phổ thông
Đại học
Cao đẳng
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chủ nghĩa xã hội


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh
cho rằng: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Vì vậy huấn luyện cán bộ là công
việc gốc của Đảng" [1,tr.269]. Thấm nhuần quan điểm của Người, Đảng và Nhà nước
đã nhận thấy sự quan trọng của cán bộ nói chung và cán bộ cấp xã nói riêng. Chính
quyền cơ sở là nền tảng của toàn bộ hệ thống chính quyền, là gần dân nhất, trực tiếp

các nhiệm vụ cụ thể của hoạt động quản lý trên tất cả các mặt ở địa phương, đảm bảo
cho chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước được đi vào
cuộc sống.
Tuy nhiên, chính quyền cơ sở không thể hoàn thành nhiệm vụ của mình một
cách hiệu lực và hiệu quả nếu thiếu đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở đủ năng lực
để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cũng như nhân tố trong mọi tổ chức khác, đội
ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở chính là hạt nhân, là nhân tốt quyết định đến chất
lượng hoạt động của chính quyền cơ sở nói riêng cũng như toàn bộ hệ thống chính trị
cơ sở nói chung. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp cơ sở để nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cấp cơ sở vẫn luôn được
Đảng và Nhà nước quan tâm.
Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp trong hệ thống hành chính bốn cấp
của Nhà nước Việt Nam, là nền tảng của hệ thống chính trị. cấp xã giữ một vai trò, vị
trí hết sức quan trọng, là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật và
nhiệm vụ cấp trên giao, là cấp chính quyền trực tiếp chăm lo đến đời sống của nhân
dân, là cầu nối giữa nhà nước với nhân dân.
Qua từng thời kỳ lịch sử, chính quyền cấp xã không ngừng được xây dựng và
củng cố, bảo đảm cho chính quyền nhà nước vững mạnh từ cơ sở.
Cán bộ là một yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và củng cố chính
quyền cấp xã vững mạnh. Đồng thời muốn xây dựng và củng cố chính quyền cấp xã
vững mạnh thì phải xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất để thực
hiện sự nghiệp đổi mới mà Đảng ta đã khởi xướng.
Thực tế cho thấy, ở những xã chính quyền vững mạnh là do có đội ngũ cán bộ
mạnh và những xã yếu kém thì thường cũng bắt đầu yếu kém từ khâu cán bộ. Trong
những năm gần đây, đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã trong cả nước nói chung và
phường Vàng Danh nói riêng đã có những mặt tiến bộ rõ nét.
Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ mới của đất nước, của địa phương thì đội

4



ngũ cán bộ chính quyền cấp xã. Trong phường còn nhiều bất cập. Do những hạn chế
đó, nên trong quá trình quản lý khi gặp những tình huống, những vụ việc rắc rối
không đề ra được phương án giải quyết tối ưu. Đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã
của thành phố hầu hết chưa qua đào tạo cơ bản, chủ yếu là qua các lớp bồi dưỡng
ngắn ngày. Những lúng túng, va vấp, vi phạm trong công việc là điều khó tránh khỏi.
Đây là một vấn đề rất lớn đặt ra cho phường Vàng Danh về đào tạo để nâng cao trình
độ năng lực cho đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã .Bên cạnh những hạn chế do trình
độ, năng lực của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã, thì vẫn còn một vấn nạn lớn về

cơ cấu chưa hợp lý, tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, kém năng động và sáng tạo; một bộ phận
công chức cấp xã còn có biểu hiện cơ hội, bè phái, quan liêu, sách nhiễu nhân dân…
gây tổn hại không nhỏ đến uy tín và làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng
và Nhà nước.
Trong bối cảnh trên, cần có một sự nghiên cứu toàn diện về đội ngũ cán bộ chính
quyền cấp xã để có giải pháp nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ chính quyền
cấp xã ở phường Vàng Danh, thành phố Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh. Từ những phân tích
nêu trên tôi lựa chọn đề tài: " Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức

phường Vàng Danh, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh " để làm báo cáo kiến
tập. Đây là vấn đề cấp bách, phù hợp với yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước hiện
nay, phù hợp với thực tiễn của địa phương.

2. Đối tượng nghiên cứu.
Luận văn nghiên cứu chất lượng công chức cấp xã (gồm các chức vụ và các
chức danh được quy định tại khoản 3, Điều 61 Luật CBCC năm 2008).
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ công chức ở phường
Vàng Danh, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
3. Phạm vi nghiên cứu
- Quan niệm về chính quyền cấp xã còn nhiều ý kiến khác nhau. Luận văn

nghiên cứu đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã chỉ tập trung vào đội ngũ cán bộ của
HĐND và UBND cấp xã.
- Luận văn nghiên cứu đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở Phường Vàng
Danh nhưng chỉ giới hạn từ thời kỳ tái lập Quảng Ninh tỉnh năm 2011 đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu.
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, của Đảng
và Nhà nước ta về nhà nước, pháp luật xã hội chủ nghĩa (XHCN), về cán bộ, về chính
quyền cấp xã và đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã.

5


- Luận văn sử dụng phương pháp các phương pháp lịch sử - thực tiễn; phân
tích tổng hợp, điều tra xã hội học; thống kê, so sánh...
5. Ý nghĩa của báo cáo.

Qua kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần khái quát và làm rõ thêm cơ sở lý
luận về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, đánh giá thực trạng, tìm ra những bất
cập, hạn chế về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở Phường Vàng Danh, Thành
phố Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh, những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã ở phường Vàng Danh và những vấn đề đang đặt ra và quan điểm,
giải pháp bảo đảm chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở thành phố Uông Bí trong
tình hình mới hiện nay.
Luận văn góp phần làm sáng tỏ, bổ sung lý luận về chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã, góp phần đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
6. Bố cục của báo cáo.


Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương.
Chương 1: Tổng quan về phường Vàng Danh, thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh.
Chương 2: Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ công chức và thực trạng chất
lượng cán bộ công chức phường Vàng Danh, thành phố Uống Bí- tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức tại phường Vàng Danh, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

6


-

-

-

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHƯỜNG VÀNG DANH, THÀNH PHỐ UÔNG
BÍ, TỈNH QUẢNG NINH.
1.1. Khái quát chung về phường Vàng Danh, thành phố Uông Bí.
1.1.1. Tổng quan chung về phường Vàng Danh
Tên cơ quan: UBND phường Vàng Danh, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Địa chỉ: tổ 12, khu 4, phường Vàng Danh, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại: 033853124
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của UBND phường Vàng Danh
Vàng Danh nằm ở phía bắc Thành phố Uông Bí có vị trí vai trò hết sức quan
trọng về phát triển kinh tế đó là nguồn khoáng sản được cấu tạo bởi nham thạch thời
kỳ giu ra nguyên đại trung sinh và các trầm tích đệ tứ thạch kỷ đó là than đá có trữ
lượng tương đối lớn và chất lượng tốt nhất việt nam.

Dưới thời Nguyễn Vàng danh chỉ có vài chục gia đình người kinh tập trung ở
hai xóm thuộcthượng mộ công, hạ mộ công một số gia đình người dao ở lán tháp,
năm mẫu trong khu vực núi yên tử.
Do yêu cầu phát triển và tiềm năng thế mạnh của Vàng danh, ngày 18/3/1969
chính phủ đã quyết định thành lập thị trấn vàng danh được tách ra từ xã thượng yên
công, ngày 10/9/1981 thành lập phường vàng danh.
1.1.3. Đôi nét về điều kiện tự nhiên phường Vàng Danh.
Về vị trí địa lí:
Phía bắc giáp Xã Thanh Luận, Huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang.
Phía nam giáp Phường Thanh Sơn, p. Quang Trung,Tp. Uông Bí.
Phía đông giáp Xã Bằng Cả, xã Tân Dân, Huyện Hoành Bồ.
Phía tây giáp Xã Thượng Yên Công.
Về diện tích tự nhiên: Tổng diện tích tự nhiên 54,57 km2
Dân số:Tổng số hộ 3535, mật độ dân số đạt 228 người/km².
Tổng số nhân khẩu 13.760 người, gồm 3 dân tộc chủ yếu Kinh- Dao- Hoa
Trong đó: Nam 7.017 người, nữ 6.743 người.
Trên địa bàn phường có 13 cơ quan doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ,10
khu, 2 thôn, trong đó 9 khu thôn đạt danh hiệu văn hoá cấp thị, 93% gia đình đạt
danh hiệu gia đình văn hoá.
Người trong độ tuổi lao động 7.392, Trẻ em 4.028, Người già 2.340
- Nhà ở và cơ sở vật chất:
Nhà kiên cố: 394 cái, trang trại: 12 cái
- Giao thông chung: Tuyến đường bộ, đường sắt từ Vàng Danh đi Uông Bí,
tuyến đường 18b từ Hoành Bồ- Vàng Danh- Thượng Yên Công nối vào đường 18a.
- Giao thông nội bộ: Được nối mạng đến các khu thôn 9.780 m, trong đó

7


7.690 m bê tông hoá, các khu vực qua khe, suối đều có cầu, đập tràn thuận lợi cho

tham giao giao thông.
- Cơ sở y tế : 1 trung tâm y tế khu vực, 1 trạm xá phường.
1.1.4. Tình hình kinh tế xã hội của phường Vàng Danh- thành phố Uông Bí- tỉnh
Quảng Ninh.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại, nông lâm nghiệp
tiếp tục tăng trưởng đáp ứng ngày càng tốt hơn phục vụ nâng cao, cải thiện chất
lượng cuộc sống, hộ khá, giầu tăng, hộ nghèo giảm.
Bộ mặt đô thị khang trang sạch đẹp văn minh hơn, Đã đầu tư có trọng tâm
trọng điểm được giao thông, cải tạo môi trường, chợ trung tâm, dịch vụ thương mại,
thông tin liên nhiều công trình phúc lợi công cộng như công sở, trường học, bệnh
viện, trạm xá, nhà thi đấu thể thao, các khu vui chơi, giải trí, nhà văn hoá khu thôn,
hệ thống lạc, chiếu sáng, trang trí đường phố vv.
Đã chủ động cân đối tài chính, tăng cường chỉ đạo nâng tỷ trọng thu tăng
bình quân trên 15 % năm, từ năm 2002 trở lại đây tự chủ động cân đối ngân sách và
nộp nghĩa vụ với nhà nước.
Về sản xuất công nghiệp: Năm 2015, các doanh nghiệp ngành than đã có
nhiều cố gắng trong việc duy trì ổn định sản xuất, tích cực cùng địa phương giải
quyết những vấn đề về công tác môi trường. Sản lượng khai thác than nguyên khai
trên địa bàn ước đạt 4.915 tấn= 100% kế hoạch năm, tăng 10,2% so với cùng kỳ,
trong đó công ty Cổ Phần than Vàng Danh khai thác than nguyên khai ước đạt:
3.295.000 tấn = 100% kế hoạch năm, tăng 2% so với cùng, doanh thu ước đạt 3.120
tỷ đồng = 100% kế hoạch năm, tiền lương bình quân: 10.279.000đ/người/tháng; công
ty than Uông Bí sản xuất than nguyên khai ước đạt: 1.120.000 tấn = 100% kế hoạch
năm, doanh thu đạt 2.637 tỷ đồng = 102% kế hoạch, lương bình quân:
10.000.000đ/tháng; công ty PT. Viet- min đo sản xuất 500.000 tấn = 100% KH năm.
Công tác văn hoá xã hội có nhiều chuyển biến tích cực hoà nhịp với công
cuộc đổi mới như chăm lo thúc đẩy duy trì phong trào thi đua nhân điển hình tiên
tiến, cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư,
giành danh hiệu phường, khu thôn văn hoá, tiên tiến, hoạt động văn hoá thể thao,
giáo dục đào tạo, dân số kế hoạch hoá gia đình, đền ơn đáp nghĩa, từ thiện nhân

đạo. Hệ thống thông tin liên lạc được đầu tư tương đối đồng bộ với 7 trạm phát
sóng điện thoại, 450 vi tính nối mạng internet, 1 trạm tiếp sóng thu phát truyền
hình,2 trạm truyền thanh với 25 loa, 12 cụm dân cư đều có truyền thanh nội bộ.

8


Công tác an ninh quốc phòng được duy trì giữ vững, triển khai tốt các
chương trình an ninh quốc gia, phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, đấu
tranh phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, kiềm chế giảm dần tai tệ nạn xã
hội, tổ chức duy trì phát huy hiệu quả lực lợng xung kích, ban bảo vệ dân phố, tổ
liên gia, tổ chức xây dựng củng cố phát huy sức mạnh lực lượng dân quân, hoàn
thành tốt chỉ tiêu huấn luyện, cơ động sẵn sàng chiến đấu và thực hiện nghĩa vụ
quân sự.
Trên địa bàn xã có đủ cả 4 cấp học từ mầm non tới THPT. Hàng năm phường
Vàng Danh luôn có nhiều học sinh đoạt giải cao trong các kì thi học sinh giỏi. Tỉ lệ
con em thi đỗ vào các trường ĐH, CĐ, Trung cấp chuyên nghiệp ngày càng cao. Từ
năm 2007 đến năm 2010 số HS đậu tốt nghiệp THPT là 933, trong đó có 919 HS
của đậu tốt nghiệp và có 533 học sinh đậu đại học, cao đẳng trên tổng số học sinh
đậu đại hoc, cao đẳng toàn trường THPT Hoàng Văn Thụ.
Về Y tế, phường có 10 giường bệnh, 3 nhà cấp 4a, trang thiết bị phục vụ
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân và khám chữa bệnh cho người bệnh đầy
đủ. Trạm y tế có 5 thầy thuốc, trong đó có 1 bác sĩ, 3 y sĩ và 1 hộ lí. 12 khu đều có
cán bộ y tế. Y tế đã làm tốt công tác khám và điều trị, tiêm chủng cho các cháu đúng
quy định, thực hiện cấp thuốc bảo hiểm, cấp thuốc cho trẻ em dưới 6 tuổi đúng theo
chế độ, duy trì phong trào gìn giữ vệ sinh môi trường trong khu dân cư. Thường
xuyên tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nhân dân về công tác dân số kế hoạch
hóa gia đình, góp phần giảm tỉ lệ gia tăng dân số xuống còn 0.73%.
Văn hóa thông tin tuyên truyền đã làm tốt công tác tuyên truyền chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân kịp thời hơn. Công

tác xây dựng đời sống văn hóa có nhiều chuyển biến tiến bộ, chất lượng khu văn
hóa từng bước nâng lên, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở được phát huy trong
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Toàn xã có 12/12 khu có nhà sinh
hoạt văn hóa, phường có 1 trung tâm bưu điện văn hóa, 3 trạm viễn thông, số hộ có
điện thoại là 80.0%.
Quốc phòng – an ninh: Được Đảng bộ và nhân dân tích cực xây dựng cơ sở
an toàn, làm chủ, sẵn sàng chiến đấu chăm lo xây dựng lực lượng dân quân tự vệ,
lực lượng dự bị động viên, công an xã và các làng, nâng cao chất lượng hoạt động
của 12 khu an ninh trật tự và an ninh xã hội. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, huấn
luyện dân quân tự vệ, tham gia diễn tập khu vực phòng thủ, chủ động phòng chống
lũ lụt, phòng chống cháy nổ, đảm bảo giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã

9


hội, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển
1.2. Chức năng nhiệm vụ của UBND phường Vàng Danh.
Ủy ban nhân dân phường thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các
khoản 3, 4, 5 Điều 111; các khoản 1, 2, 4 Điều 112; các khoản 2, 3, 4 Điều 113; các
điều 114, 115, 116, 117 và các khoản 2, 3, 4 Điều 118 của Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, các quy định khác của pháp luật có liên quan và các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Một là, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Ủy ban
nhân dân quận phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
Hai là,lập dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân quận quyết định;
Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, quyết định cụ thể dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự
toán ngân sách cấp mình, điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần
thiết, quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách và báo

cáo Ủy ban nhân dân quận kết quả phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương;
Lập quyết toán thu, chi ngân sách địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân quận
phê duyệt.
Ba là,tổ chức thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy
hoạch đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phòng, chống các tệ nạn xã hội,
giữ gìn trật tự vệ sinh, sạch đẹp khu phố, lòng đường, lề đường, trật tự công cộng và
cảnh quan đô thị trên địa bàn.
Bốn là, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường thành lập
Tổ bầu cử đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; tổ chức thực
hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy
định của pháp luật.
* Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân phường:
Ủy ban nhân dân phường thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề
được quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị quyết số 725/2009/NQ-UBTVQH12 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ
quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ
chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường và những vấn đề quan trọng khác mà

10


pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân phường.
* Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân phường:
a) Ủy ban nhân dân phường ban hành quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình;
b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức được cuộc
họp Ủy ban nhân dân phường, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường, công chức Văn phòng - Thống kê được phân công gửi toàn bộ hồ sơ vấn đề
cần xử lý đến các thành viên Ủy ban nhân dân phường để lấy ý kiến. Khi nhận được

phiếu lấy ý kiến, thành viên Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm trả lời đúng
thời gian quy định, quá thời hạn trả lời mà không có ý kiến xem như chấp nhận
phương án trình lấy ý kiến.Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân
phường nhất trí thì công chức Văn phòng - Thống kê tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân phường tại phiên họp
gần nhất.
* Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân
dân phường:
1. Trách nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân
phường; tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định và
chịu trách nhiệm về các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân
phường; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà
nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, Tổ trưởng Tổ dân phố hoàn thành
các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp
có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở;
b) Không được nói và làm trái các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
phường và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến
khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là người lãnh đạo và điều hành công
việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Ủy ban nhân dân

11


cấp trên và Đảng ủy phường về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban

nhân dân phường;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định tại các điểm c, d khoản 1 và khoản 2, 6, 7 Điều 127 Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
Đảng ủy và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng chương trình công tác
năm, 6 tháng, quý, hàng tháng của Ủy ban nhân dân phường;
d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm
vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân phường và các cán bộ, công
chức, Trưởng khu phố, Tổ trưởng Tổ dân phố trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao;
đ) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công
việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác
nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân
phường;
e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân phường và
thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp luật; khi
vắng mặt thì ủy quyền bằng văn bản để Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ký
thay;
g) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của phường, hoạt động của Ủy ban nhân
dân phường với Đảng ủy và Ủy ban nhân dân quận;
h) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân phường; phối hợp
thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, xem xét, tiếp thu kiến nghị của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân phường đối với công tác
của Ủy ban nhân dân phường; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất và những điều kiện
cần thiết khác để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
phường hoạt động có hiệu quả.
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc và sự phân công
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước

12


Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao; cùng với Chủ tịch và các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về những
vấn đề Ủy ban nhân dân phường quyết định;
b) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai
các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn; được sử dụng quyền hạn
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực
được giao. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì phải báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định;
c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách
nhiệm giải quyết công việc của thành viên Ủy ban nhân dân khác thì chủ động trao
đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến
khác nhau thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định;
d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, Trưởng khu phố và Tổ trưởng Tổ
dân phố thực hiện các chủ trương, chính sách, công việc thuộc lĩnh vực được giao
theo quy định của pháp luật
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân
phường:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc và sự phân công
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao; cùng với Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các thành viên khác chịu trách nhiệm
tập thể về những vấn đề Ủy ban nhân dân phường quyết định;
b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân

công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó;
nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về lĩnh vực
công tác của mình và các công việc khác có liên quan;
c) Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phường,
các cán bộ, công chức quận có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân quận để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giao.

13


1.3.

Thống kê nhân sự
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA UBND PHƯỜNG VÀNG DANH
Chủ Tịch UBND

Phó chủ tịch
Phụ trách Văn hóa-Xã hội

Phó chủ tịch
phụ trách Kinh tế-Đô thị
VĂN PHÒNG

VĂN HÓA THÔNG TIN

THỂ DỤC THỂ THAO

XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO


LAO ĐỘNG- THƯƠNG
BINH & XÃ HỘI
GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM

ĐỊA CHÍNH & XÂY DỰNG

VĂN PHÒNG- THỐNG


MÔI TRƯỜNG

TƯ PHÁP HỘ TỊCH
KINH TẾ

KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
ỦY NHIỆM, THU THUẾ

GIAO LIÊN - TẠP VỤ

DÂN SÔ, Y TẾ

GIÁO DỤC

14


Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC VÀ
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC PHƯỜNG VÀNG
DANH- THÀNH PHỐ UỐNG BÍ- TỈNH QUẢNG NINH.
2.1. Cơ sở lý luận về chất lượng công chức

2.1.1. Khái niệm về công chức và công chức cấp xã.
2.1.1.1. Khái niệm về công chức.
“Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến nhiều quốc gia
trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên
trong cơ quan nhà nước, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái niệm công
chức của các nước cũng không hoàn toàn đồng nhất. Có nước chỉ giới hạn công
chức trong phạm vi những người hoạt động quản lý nhà nước. Một số nước khác có
quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao gồm những người thực hiện trực tiếp
các hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc trong các
cơ quan có tính chất công cộng” [2]
Cùng với sự phát triển của đất nước và nền hành chính nước nhà, khái niệm
công chức đã dần được quy định cụ thể hơn, chi tiết hơn. Tuy nhiên, các khái niệm
này vẫn chưa phân định rõ ràng ai là cán bộ, ai là công chức. Đến năm 2008, Quốc
hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông qua Luật Cán bộ, công chức số
22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới, mang tính cách mạng về cải cách chế độ
công vụ, công chức, thể chế hoá quan điểm, đường lối của Đảng về công tác cán bộ,
đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà 11 nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân.
Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định: “Công chức là
công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị Quân đội nhân dân
mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong
cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là
đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với

15



công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật”.
2.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã
Khái niệm công chức xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật cán
bộ, công chức 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Như vậy, công chức xã được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể tại UBND cấp xã, trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo
UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Cơ cấu công chức cấp xã
Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức 2008, công chức cấp xã
có các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng - thống kê; d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối
với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
Ngoài các chức danh theo quy định trên, công chức cấp xã còn bao gồm cả
cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
- Số lượng công chức cấp xã
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ quy định: Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố

trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã: cấp xã loại 1 không quá 25 người, cấp xã loại
2 không quá 23 người, cấp xã loại 3 không quá 21 người (bao gồm cả cán bộ, công

16


chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã).
Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về việc phân loại đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn.
2.1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của công chức cấp xã.
-

Chức năng của công chức cấp xã.
Công chức cấp xã là những người làm công tác chuyên môn thuộc biên chế
của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm
vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
Công chức xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã
trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ nhân dân,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được
UBND cấp xã giao.

-

Nhiệm vụ của công chức cấp xã.
Nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại Mục 2, Chương I Thông
tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.

Ngoài nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo từng lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật và thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao phó.
2.1.2. Chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức
cấp xã
3.Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã.

-

Khái niệm chất lượng
Theo từ điển tiếng Việt, chất lượng được xem là: “Cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của mỗi con người, một sự vật, một sự việc” [3, tr.144]. Đây là cách đánh giá
một con người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái tính độc lập của nó.
Chất lượng đội ngũ công chức được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn của đội ngũ
công chức, là những quy định cụ thể các yêu cầu về trình độ, năng lực, phẩm chất

17


đạo đức… của những người công chức theo những tiêu chí nhất định đối với từng
ngành nghề riêng biệt.
Để đánh giá chất lượng đội ngũ công chức, cần nói tới chất lượng của mỗi
công chức vì mỗi công chức là một phần, một bộ phận của đội ngũ công chức.
Chất lượng công chức là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức khỏe,
trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin, năng
lực, luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng và khả năng thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ đựoc giao. Trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước yêu cầu chất lượng đối với
công chức ngày càng cao, đòi hỏi người công chức không những có trình độ, phẩm
chất theo tiêu chuẩn công chức mà còn phải gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và
thực tiễn, có tinh thần kỷ luật rất cao, có tư duy khoa học, lý luận sắc bén, dám

nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng, có kỹ
năng tốt trong việc kết hợp tri thức khoa học, kinh nghiệm, kỹ năng thực tiễn một
cách nhạy bén, linh hoạt, đồng thời luôn chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu, chất lượng đội ngũ công chức xã là
chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng công chức cấp xã, thể hiện qua phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác, chất lượng và hiệu
quả thực nhiệm vụ được phân công của mỗi công chức cũng như cơ cấu hợp lý về
độ tuổi, về ngạch, bậc và số lượng đội ngũ công chức bảo đảm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của UBND cấp xã
4.Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là tổng thể các hình thức,
phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng
từng công chức đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội
trong từng giai đoạn phát triển.
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức là một yếu tố vô cùng quan trọng
trong việc hoàn thiện bản thân trong mỗi người công chức. Bên cạnh thể lực, trí lực
thì chất lượng nguồn nhân lực còn phản ánh tác phong, thái độ, ý thức làm việc của
người công chức. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã sẽ góp phần
làm tăng ý thức, trách nhiệm lao động, góp phần làm tăng năng suất lao động xã
hội. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã có vai trò đặc biệt quan trọng

18


trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Để phát triển nhanh, bền
vững mỗi địa phương cần hết sức quan tâm đến chính sách phát huy tối đa năng lực
của công chức thông qua nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của mình như: đào
tạo, đào tạo lại, chăm sóc sức khỏe cả về vật chất, tinh thần, có chính sách đãi ngộ
nhân tài hợp lý, rèn luyện tác phong công nghiệp,.....

Trong phạm vi của luận văn này, tác giả đề cập đến vấn đề chất lượng đội
ngũ công chức cấp xã chủ yếu dựa trên việc tiếp cận, nghiên cứu, đánh giá cơ cấu,
số lượng và các tiêu chí phản ánh chất lượng về trí lực và tâm lực của đội ngũ công
chức cấp xã. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã ở địa phương cụ thể.
Để nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức xã cần phải giải quyết tốt
mối quan hệ giữa chất lượng và số lượng công chức. Trong thực tế chúng ta cần
phải chống hai khuynh hướng: Khuynh hướng thứ nhất là chạy theo số lượng, ít chú
trọng đến chất lượng dẫn đến cán bộ nhiều về số lượng nhưng hoạt động không hiệu
quả; Khuynh hướng thứ hai, cầu toàn về chất lượng nhưng không quan tâm đến số
lượng. Đây là một nguyên nhân quan trọng làm cho tuổi đời bình quân của đội ngũ
công chức ngày càng cao, thiếu tính kế thừa.
5.Các tiêu chí đáng giá chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã


Tiêu chí về năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết trong thực hiện các
nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc. Trình độ là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ
năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn
bằng chứng chỉ mà mỗi công chức nhận được thông qua quá trình học tập.
- Về trình độ năng lực.
Năng lực cũng là yếu tố rất quan trọng đối với đội ngũ công chức xã, thị trấn.
Chính năng lực quyết định hiệu quả công việc của đội ngũ công chức xã.
Năng lực thể hiện ở chỗ, con người làm việc tốn ít sức lực, ít thời gian, của
cải, mà kết quả lại tốt. Việc phát hiện ra năng lực của con người căn cứ vào những
dấu hiệu sau: Sự hứng thú đối với công việc nào đó, sự dễ dàng tiếp thu kỹ năng
nghề nghiệp, hiệu suất lao động trong lĩnh vực đó.
Đối với công chức xã, năng lực thường bao gồm những tố chất cơ bản về đạo

19



đức cách mạng, về tinh thần phục vụ nhân dân, về trình độ kiến thức về pháp luật,
kinh tế, văn hóa, xã hội...Sự am hiểu và nắm vững đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước, thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuậtxử lý thông tin ...để giải
quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước một cách khôn khéo, minh bạch, dứt
khoát, hợp lòng dân và không trái pháp luật. Đội ngũ công chức xã phải có sự ham
mê, yêu nghề, chịu khó học hỏi, tích lũy kinh nghiệm. Đội ngũ công chức xã phải
có khả năng thu thập thông tin, chọn lọc thông tin, khả năng quyết định đúng đắn,
kịp thời. Vì vậy, việc nâng cao hiểu biết và năng lực tổ chức thực hiện cho đội ngũ
công chức xã là vấn đề quan trọng và bức xúc trong mục tiêu nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
-

Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ:
Năng lực của người cán bộ quyết định sức mạnh để có thể hoàn thành công
việc với mục đích cuối cùng là hiệu quả, được thể hiện ở các mặt như: trình độ văn
hóa, kiến thức quản lý nhà nước, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.



-

Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
Về phẩm chất đạo đức:
Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với đội ngũ đội ngũ công chức xã, thị
trấn nó là cái “gốc” của người cán bộ. Người công chức muốn xác lập được uy tín
của mình trước nhân dân, trước hết đó phải là người công chức có phẩm chất đạo
đức tốt. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang có sự chuyển biến nhanh chóng
và xã hội đang nảy sinh nhiều vấn đề hết sức phức tạp, trong đó phải kể đến trình độ

dân trí ngày một nâng cao, sự đòi hỏi của xã hội đối với đội ngũ công chức chuyên
môn. Thêm vào đó công tác quản lý xã hội cũng đòi hỏi người công chức ở cơ sở
phải tạo lập cho mình một uy tín đối với nhân dân.
Luôn luôn gương mẫu, có lối sống lành mạnh, thực hiện cần, kiệm, liêm,
chính, không tham nhũng, vụ lợi cá nhân, sinh hoạt bê tha, có tinh thần chống tham
nhũng, tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân, quan hệ mật thiết với quần
chúng nhân dân, sâu sát với công việc, không quan liêu cửa quyền, gây phiền hà
cho dân, tác phong làm việc khoa học, dân chủ, nói đi đôi với làm, làm nhiều hơn
nói

20


- Về phẩm chất chính trị:
Người công chức có phẩm chất chính trị tốt không chỉ bằng lời tuyên bố,
hứa hẹn mà quan trọng hơn là việc nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chỉ thị, nghị
quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kiên quyết chống lại mọi lệch lạc, biểu
hiện sai trái trong đời sống xã hội đi trái ngược với đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phẩm chất chính trị của người công chức xã,
thị trấn còn biểu hiện thông qua việc họ có làm việc với tinh thần trách nhiệm, hiệu
quả hay không; có tinh thần độc lập, sáng tạo, không thụ động, ỷ lại trong công tác
hay không, có ý chí cầu tiến, ham học hỏi hay không, thái độ tận tụy phục vụ nhân
dân, tinh thần trách nhiệm đối với đời sống nhân dân tại địa phương.
• Tiêu chí về uy tín trong công tác:
Uy tín là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố thuộc về sự nỗ lực chủ quan
của một người trên cả hai mặt phẩm chất và năng lực, trong đó nổi bật nhất, quan
trọng nhất là những yếu tố sau đây:
- Sự gương mẫu, gương mẫu đến mực thước về các mặt, trước hết là về mặt
phẩm chất đạo đức, có lối sống trong sạch, tận tụy, khiêm tốn, “mình vì mọi người”;
sự thấu cảm và chia sẻ.

- Có học thức cao, năng lực lãnh đạo và quản lý giỏi; tầm hiểu biết sâu rộng,
bao gồm cả nhãn quan chính trị, trình độ nhận thức và vốn sống; sự đổi mới và khả
năng thích nghi; khát vọng và hoài bão.
- Có tinh thần trách nhiệm, có năng lực tổ chức, thể hiện ở chỗ hoàn thành
xuất sắc chức vụ mà mình đảm trách.
- Nắm vững kỹ năng lãnh đạo, ứng xử có văn hóa; có quan hệ đúng đắn,
trước hết là với những người cùng cộng tác hoặc có quan hệ trực tiếp với mình; biết
tự kiểm soát, tự kiềm chế.
Cần hội đủ cả ba yếu tố: Tâm, Tầm, Tài.
5.1. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
5.1.1. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức
Xây dựng quy hoạch và kế hoạch biên chế để phát triển đội ngũ công chức
nói chung và đội ngũ công chức cấp xã nói riêng là một công việc thường xuyên và
quan trọng, đây là quy trình quen thuộc được thực hiện hàng năm. Quy hoạch tốt,
đảm bảo tính khoa học và phù hợp với thực tế khách quan thì góp phần cho sự phát

21


triển, ngược lại sẽ gây lãng phí.
Quy hoạch cán bộ, công chức là quá trình thực hiện đồng bộ các chủ trương,
biện pháp tạo nguồn để xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, là việc bố trí, lập kế
hoạch trong dài hạn, là sự sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức đang làm trong các cơ
quan hành chính hoặc nguồn dự bị nhằm đảm bảo chủ động nguồn nhân lực cho
chất lượng, lấp chỗ trống trong các cơ quan hành chính hay thay thế đội ngũ cán bộ,
công chức đương nhiệm nhằm bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ trong thời gian nhất
định. Quy hoạch đội ngũ công chức là việc lập dự án, thiết kế xây dựng tổng hợp
đội ngũ công chức; dự kiến bố trí, sắp xếp tổng thể đội ngũ công chức theo một ý đồ
rõ rệt với một trình tự hợp lý trong một thời gian nhất định làm cơ sở cho việc lập
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, đề bạt hoặc giới thiệu công chức

ứng cử các chức danh lãnh đạo, quản lý.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã được xác định là một nhiệm vụ
thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình
độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ,
công chức; hướng tới mục tiêu tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ
chuyên môn.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức là quá trình trang bị cho công chức những
kiến thức, kỹ năng cần thiết, trước hết là những kiến thức về nhà nước, Pháp luật,
phương thức quản lý và các quy trình hành chính trong chỉ đạo, điều hành, phương
pháp, kinh nghiệm quản lý, trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình
quy định cho ngạch công chức. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhấn mạnh: "Đào tạo, bồi
dưỡng theo vị trí việc làm nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp
cần thiết để làm tốt công việc được giao".
5.1.2. Công tác tuyển dụng đội ngũ công chức
Tuyển dụng công chức là một trong những nội dung quan trọng quyết định
chất lượng của đội ngũ công chức hiện tại cũng như tương lai. Mục đích của việc
tuyển dụng công chức là nhằm tìm được những người đủ tài và đức, đủ phẩm chất
tốt để đảm nhiệm công việc. Tuyển dụng công chức là tiền đề hết sức quan trọng
của việc xây dựng và phát triển đội ngũ công chức nhà nước trong sạch, vững

22


mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội để đảm đương những nhiệm vụ
được giao.
Để có được đội ngũ công chức xã chất lượng cao thì việc tuyển dụng phải
được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ nhằm hạn chế những tiêu cực nảy sinh
trong quá trình tuyển chọn. Các tiêu chuẩn tuyển dụng phải xuất phát trên cơ sở yêu
cầu tiêu chuẩn chức danh đảm nhận, phải bám sát yêu cầu của tổ chức và bám sát

định hướng chung của công tác tổ chức cán bộ là phải trẻ hóa đội ngũ công chức,
nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của của quá trình CNH-HĐH đất nước.
Tuyển dụng công chức phải chú ý đến việc tuyển dụng được nhân tài cho
đội ngũ công chức xã; cần có cơ chế, chính sách đãi ngộ xứng đáng cho việc thu hút
người giỏi tham gia tuyển dụng.
5.1.3. Công tác sử dụng công chức
Việc sử dụng đội ngũ công chức cấp xã phải xuất phát từ nhiều yếu tố, trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, công việc của từng cơ quan, đơn vị.
Sử dụng công chức xã phải dựa vào những định hướng có tính nguyên tắc sau:
- Sử dụng công chức phải có tiền đề và quy hoạch
- Sử dụng phải căn cứ vào mục tiêu. Mục tiêu của hoạt động quản lý đến
mục tiêu sử dụng công chức.
- Tuân thủ nguyên tắc khách quan, nguyên tắc vô tư và công bằng khi thực
hiện chính sách của Nhà nước. Đây là căn cứ quan trọng để thực hiện chính sách sử
dụng cán bộ.
- Xây dựng chế độ phụ cấp công vụ phù hợp, thống nhất đối với công chức
khối đảng, đoàn thể và công chức khối cơ quan nhà nước. Có chế độ phụ cấp và
chính sách thu hút đối với cán bộ, công chức công tác ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng
biên giới, hải đảo có nhiều khó khăn và vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
- Bổ nhiệm phải trên cơ sở xây dựng cơ cấu nhân lực của tổ chức. Quá trình
đề bạt, bổ nhiệm phải chú ý coi trọng việc lấy phiếu tín nhiệm để đề bạt theo hướng mở
rộng đối tượng tham gia, bảo đảm những người tham gia bỏ phiếu phải là những người
biết việc, hiểu người, tránh bè phái, cục bộ, định kiến, hẹp hòi, thiếu tính xây dựng.
2.3.4. Công tác đánh giá đội ngũ công chức
Theo Luật cán bộ công chức năm 2008 thì đánh giá công chức dựa vào các

23


nội dung sau:

- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước;
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
- Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
- Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
- Thái độ phục vụ nhân dân. Ngoài ra đối với công chức lãnh đạo, quản lý
còn được đánh giá theo các nội dung sau đây:
- Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý;
- Năng lực lãnh đạo, quản lý;
- Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức [4].
Khi đánh giá phải bảo đảm tính khách quan, toàn diện, tính lịch sử - cụ thể;
trên cơ sở thực hiện tự phê bình và phê bình; thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ; công khai đối với cán bộ, công chức được đánh giá. Phát huy đầy đủ trách
nhiệm của tập thể và cá nhân, lấy kết quả, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước
đo chủ yếu trong đánh giá công chức.
Đánh giá công chức được coi là tiền đề quan trọng nhất nhưng vẫn là khâu
khó và yếu nhất, khó nhất là đánh giá cái “tâm” và cái “tầm” và bản lĩnh chính trị
của người công chức.
5.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ công chức cấp
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức hành chính Nhà
nước bao gồm các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
5.2.1. Các nhân tố khách quan
-

Chế độ, chính sách đối với công chức
Chế độ, chính sách đối với đội ngũ công chức là hệ thống các quy định do
nhà nước, địa phương đặt ra để tạo nguồn và nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức. Chế độ, chính sách đối với công chức bao gồm: Các quy định về ưu tiên tuyển
dụng, ưu đãi, thu hút nhân tài vào đội ngũ công chức, các quy định nhằm tạo điều

kiện để cán bộ, công chức có điều kiện học tập, câng cao trình độ, điều kiện bảo
đảm môi trường làm việc thuận lợi, từng bước hiện đại hóa công sở, nhà công vụ,

24


trang thiết bị làm việc trong công sở, phương tiện để thi hành công vụ; bảo đảm sự
quan tâm, hỗ trợ về vật chất khi công chức gặp rủi ro trong công việc, chế độ tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
-

Thị trường lao động bên ngoài
Điều kiện về thị trường lao động bên ngoài có ảnh hưởng rất lớn đến công
tác tuyển dụng công chức. Thị trường lao động được thể hiện qua cung và cầu lao
động. Khi cung lao động lớn hơn cầu lao động thì việc tuyển dụng công chức là
thuận lợi và ngược lại. Khi đó, không chỉ tuyển được đủ số lượng công chức theo
chỉ tiêu mà cơ hội tuyển được những ứng viên tiềm năng là rất lớn. Mặt khác, khi
nói đến thị trường lao động không thể không nói đến chất lượng lao động cung ứng,
nếu chất lượng lao động trên thị trường là cao và dồi dào thì sẽ góp phần nâng cao
chất lượng tuyển dụng. Như vậy, xét về cả quy mô và chất lượng của cung cầu lao
động trên thị trường lao động đều đồng thời ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến

-

tuyển dụng công chức
Khen thưởng, kỷ luật công chức
Về khen thưởng:
Nhà nước ta đã có một hệ thống văn bản về công tác thi đua, khen thưởng
như Luật thi đua khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ - CP, ngày 15 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật thi đua, khen thưởng, Thông tư số

02/2011/TT - BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ nội vụ về tiêu chuẩn khen
thưởng....đặc biệt trong những năm gần đây không ngừng được hoàn thiện, giải
quyết được những vướng mắc trong thực tế phong trào thi đua ở các đơn vị, địa
phương.
Công chức có thành tích trong công vụ thì được khen thưởng theo quy định
của pháp luật về thi đua khen thưởng. Bên cạnh đó, công chức được khen thưởng do
có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì được nâng lương trước thời hạn, được ưu
tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu.
Về kỷ luật:
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 34/2011/NĐ - CP ngày 07 tháng 05
năm 2011 của Chính phủ Quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, nhằm hệ
thống hóa lại các quy định chung liên quan đến việc xem xét xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức. Theo Điều 3 Nghị định này, việc xử lý kỷ luật công chức được áp dụng
trong các trường hợp sau đây:

25


×