Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.12 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
KÍ HIỆU VÀ VIẾT TẮT....................................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................1
MỞ ĐẦU.............................................................................................................2
Chương 1..............................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
...............................................................................................................................7
1.1. Khái niệm thủ tục hành chính................................................................7
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của
Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách TTHC................................................7
1.2.1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin................................................7
1.2.1.Tư tưởng Hồ Chí Minh.........................................................................8
1.2.3.Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách thủ tục hành
chính..............................................................................................................8
1.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính...................................................9
1.3.1.Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Nội vụ giai đoạn 2013-2015...9
1.3.2. Về nội dung thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”......10
Chương 2............................................................................................................11
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UBND TỈNH
CAO BẰNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY..........................................11
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng......................................11
2.2.Thực trạng công tác cải cách TTHC trong những năm gần

đây

củaUBND tỉnh Cao Bằng. .........................................................................12
1.2.1. Cơ sở pháp lý để cải cách TTHC củaUBND tỉnh............................12
2.2.2. Về tình hình rà soát, kiểm soát các văn bản quy phạm pháp luật và
đơn giải hóa TTHC trên địa bàn tỉnh..........................................................13


2.2.3. Về đánh giá kết quả công tác cải cách hành chính của UBND tỉnh.
.....................................................................................................................18


2.2.4. .Về tình hình thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”
trong giải quyết TTHC của UBND Tỉnh....................................................20
2.3. Những thành tựu, hạn chế trong công tác cải cách TTHC của UBND
tỉnh Cao Bằng.............................................................................................23
2.3.1. Những thành tựu đạt được trong công tác cải cánh THHC của UBND
tỉnh Cao Bằng.............................................................................................23
2.3.2. Những hạn chế, khuyết điểm trong công tác cải cánh THHC của
UBND tỉnh Cao Bằng. ...............................................................................24
Chương 3............................................................................................................26
NHỮNG QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP CỦA TRUNG ƯƠNG VÀ UBND
TỈNH TRONG CẢI CÁCH TTHC.................................................................26
3.1. Quan điểm của trung ương về cải cách TTHC.....................................26
3.2. Phương hướng cải cách TTHC của UBND tỉnh trong thời gian tới....27
3.3. Một số giải pháp chủ yếu trong việc đẩy mạnh công tác cải cách
TTHC trong thời gian tới............................................................................27
KẾT LUẬN........................................................................................................29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................30


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em và được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS.Lê Thị Hiền.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Kí tên
Nông Thị Minh Nguyệt


1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “cải cách thủ tục hành chính tại UBND
tỉnh Cao Bằng”, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và sự hỗ trợ của UBND
tỉnh Cao Bằng, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Lê Thị Hiền cô giáo trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo em hoàn thành bài tiểu luận này.

2


KÍ HIỆU VÀ VIẾT TẮT
TTHC
CHNN
NXB
HĐND
UBND
VH-TT&DL
KCN
GT-VT
GD-ĐT
KH-ĐT

Thủ tục hành chính
Hành chính nhà nước
Nhà xuất bản
Hội đồng nhân dân

Uỷ ban nhân dân
Văn hoá - thông tin và du lịch
Khu công nghiệp
Giao thông - vận tải
Giáo dục - đào tạo
Kế hoạch – đầu tư

3


LỜI NÓI ĐẦU
Cải cách TTHC là một trong bốn nội dung của cải cách HCNN.Cải cách
TTHC được coi là khâu đột phá trong nền cải cách HCNN và trong quá trình
cải cách HCNN, vấn đề TTHC thường xuyên được Chính phủ quan tâm. Vì nó
liên quan trực tiếp đến người dân, các tổ chức cơ quan nhà nước, các cấp chính
quyền, cũng như các tổ chức và cá nhân công dân trong mối quan hệ với Nhà
nước. Mọi quyền lợi, nghĩa vụ của người dân đều được Nhà nước bảo vệ và thực
hiện thông qua TTHC do các cơ quan, các cấp chính quyền nhà nước quy định
và trực tiếp giải quyết.
Trong điều kiện nhà nước ta đang thực hiện cơ chế mở cửa với nhiều
thành phần kinh tế tham gia, cùng với đó trên thế giới đang bước vào giai đoạn
toàn cầu hoá, thì nhu cầu của người dân trong xã hội cũng tăng lên về số lượng
và đa dạng, phong phú, phức tạp về hình thức và nội dung. Trước tình hình đó
đặt ra yêu cầu, Nhà nước ta phải thực hiện công tác cải cách TTHC sao cho
thuận tiện và đạt hiệu quả cao nhất, khắc phục được tình trạng yếu kém, hạn chế
bất cập của TTHC và phù hợp với xu thế của thế giới hiện nay.
Thực hiện cải cách TTHC ngay trong quá trình xây dựng thể chế hành
chính. Hiện nay cải cách TTHC là một vấn đề không riêng của Nhà nước, mà
còn liên quan đến đời sống người dân trong xã hội. Đó chính là ngyên do đòi hỏi
Nhà nước phải dành sự quan tâm nhiều hơn đối với việc cải cách TTHC, nhằm

phục vụ xã hội và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong điều kiện
chuyển đổi cơ chế kinh tế.
Hiện nay TTHC còn tồn tại một số hiện tượng mang tính khá phổ biến
như: rườm ra, trùng chéo, cứng nhắc (hợp pháp nhưng chưa hợp lý, chưa phù
hợp thực tế); thủ tục cũ, mới lẫn lộn. Bên cạnh đó, việc ban hành TTHC có lúc,
có nơi còn tuỳ tiện, kể cả ban hành "giấy phép con"; cách thức giải quyết thủ tục
vẫn còn hiện tượng cửa quyền, hạch sách, chậm trễ theo lối "dân cần, quan
không vội” và vẫn còn qua nhiều khâu trung gian lòng vòng; thẩm quyền, trách
nhiệm giải quyết thủ tục nhiều khi không rõ và vẫn còn hiện tượng tổ chức, công
dân (khách hàng) đi lại nhiều lần, ca thán hoặc lo lót, hối lộ để được việc.
Với tất cả sự kính trọng em xin trân thành cảm ơn các thầy cô đã
dành thời gian đọc và cho ý kiến nhận xét về bài luận này

1


MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Trong cải cách nền HCNN, cải cách TTHC là nhiệm vụ quan trọng và cơ
bản nhất. Thực tế tại nhiều địa phương TTHC do nhiều cơ quan các cấp ban
hành rườm rà, không rõ ràng, thiếu tính thống nhất, phức tạp, thiếu công khai
minh bạch, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết công việc của
người dân, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với cơ quan nhà nước và gây ra
tham nhũng, quan liêu. Nước ta hiện nay đang bước vào thời kì hội nhập và phát
triển kinh tế để tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta thực hiện chủ trương phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tham gia sâu rộng vào các quan hệ quốc
tế, thì cải cách TTHC đơn giản hoá các khâu trong quá trình giải quyết cá nhân,
tổ chức có vai trò quan trọng và là nhiệm vụ cần thiết.
Hiện nay cải cách TTHC đã và đang được Đảng, Nhà nước quan tâm
theo hướng công khai minh bạch TTHC, đảm bảo đơn giản, dễ hiểu, dễ thực

hiện, nâng cao chất lượng quản lí thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực
cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh . Được thông qua kế hoạch tổ chức
thực hiện chương trình hành động số 08-CTR/TU ngày 09/06/2011 của tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết đại hội XII của Đảng và Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XV ban hành kèm theo quyết định số 2194/QĐ-UBND ngày 08/11/2011
của UBND tỉnh Cao Bằng, và thực hiện Nghị định 63/2010/NĐ-CP của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, UBND tỉnh Cao Bằng đã có Quyết định số
88/QĐ-UBND ngày 16/01/2012, ban hành kế hoạch rà soát quy định, thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh, Ngày 01/02/2013, Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng
đã ký Quyết định số 125/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch rà soát quy
định, thủ tục hành chính năm 2013 trên địa bàn tỉnh. Ban hành Quyết định
nghị định khác.Tuy nhiên trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính bên
cạnh những mặt tích cực vẫn còn tồn tại khá nhiều bất cập.
Do vùng phần đông là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, đường xá đi
lại còn khó khăn, người dân trình độ văn hóa còn thấp vẫn chưa tiếp xúc với
nhiều với Công văn, Nghị định của Đảng, Nhà nước nên việc thực hiện cải cách
2


TTHC còn gặp nhiều khó khăn, vì vậy việc đẩy mạnh cải cách TTHC, đơn giảm
hóa các khâu là điều cần thiết hiện nay và nó sẽ góp phần đưa TTHC đến gần
với người dân hơn.
TTHC còn đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, còn nhiều khâu, nhiều cửa, nhiều
cấp trung gian nên việc giải quyết công việc vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Với những vẫn đề trên em chọn đề tài nghiên cứu “cải cách thủ tục hành
chính tại UBND tỉnh Cao Bằng ” làm bài nghiên cứu khoa học của mình. Và
qua đây em cũng muốn hiểu thêm về cải cách TTHC của tỉnh trong giai đoạn
hiện nay.
Ý nghĩa lý luận của đề tài.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ về phương diện lý

luận khoa học pháp lý, thống nhất chung về cơ cấu cải cách TTHC và tầm quan
trọng của cải cách TTHC trong các cơ quan nhà nước hiện nay.
Ý nghũa thực tiễn của đề tài.
Kết quả nghiên cứu cuả đề tài góp phần hoàn thiện cơ chế cải cách TTHC
nhằm phục vụ cho việc giải quyế TTHC trong các cơ quan nhà nước đựơc thực
hiện nhanh gọn, hiệu quả, giảm chi phí cho nhân dân, doanh nghiệp tạo điều
kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển kinh tế, xã hội.
2 . Lịch sử nghiên cứu
TTHC là cơ sở để nhà nước giải quyết công việc của công dân, đảm bảo
quyền lợi hợp pháp của công dân, tổ chức và cơ quan nhà nước khi có công việc
cần giải quyết. Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về công tác cải
cách TTHC ở Việt Nam. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu về đề tài cải
cách TTHC của một số tác giả ở Việt Nam.
Thái Xuân Sang, (2014), “cải cách thủ tục hành chính trong tiến trình
phát triển và hội nhập”.Đề tài nêu lên tầm quan trọng của việc cải cách TTHC
là vấn đề được quan tâm chủ yếu hiện nay trong tiến trình phát triển và hội nhập
vai trò cải cách TTHC ngày càng được khẳng định và hơn thế nữa yêu cầu mới
trong thời kì hội nhập tiếp tục đặt ra trong cải cách hành chính nhiều thách thức
cần vượt qua.
3


TS. Trần Trịnh Tường, ( 2014 ), “ nghiên cứu hoàn thiện đề án cải cách
hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng” .Đề tài kiến nghị nhiều TTHC gọn
nhẹ đơn giản phù hợp luât định đảm bảo quản lí thồng nhất nhà nước tạo điều
kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia quá trình xây dựng.
Viện nghiên cứu khoa học hành chính, ( 2014 ), “ cải cách hành chính
nhà nước tại tỉnh Quảng Bình”.Đề tài xác định cải cách hành chính nhà nước là
nhiệm vụ trọng tâm và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế- xã hội của tỉnh những năm qua và đưa ra những định hướng cơ bản cụ thể

nhằm thực hiện mục tiêu cải cách hành chính.
Đoàn Thị Hằng, (2010), “cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa tại UBND thị xã Tam Điệp – Thực trạng và giải pháp đổi mới”.Đề tài đã
nêu ra những nguyên tắc xây dựng và thực hiện TTHC. Nêu ra thực trạng cải
cách TTHC theo cơ chế một cửa từ đó khắc phục những khó khăn và phát huy
mặt tích cực trong công cuộc cải cách TTHC theo cơ chế một cửa.
Những nghiên cứu trên đã góp phần quan trọng trong việc phân tích lý
luận và thực tiễn về cải cách hành chính, TTHC và cải cách TTHC theo cơ chế
một cửa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Tập chung nghiên cứu công tác cải cách TTHC, tổ chức và việc cải cách
TTHC tại tỉnh Cao Bằng. Đồng thời tham khảo những quy trình xử lý và giải
quyết TTHC ở những địa phương khác để có cái nhìn tổng quát hơn về công tác
cải cách TTHC trong thực tế.
 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian : Cải cách TTHC trong những năm gần đây
- Không gian : Tập chung nghiên cứu TTHC hướng tới hoàn thiện các
TTHC.
- Phạm vi nghiên cứu : UBND tỉnh Cao Bằng.

4


4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục tiêu.
Trên cơ sở khảo sát , đánh giá thực trạng và vai trò của cải TTHC, nhằm
đưa ra những giải pháp, kiến nghị phát huy những mặt tích cực và khắc phục
những hạn chế trong cải cách hành chính tại tỉnh Cao Bằng.
Tìm hiểu thực trạng triển khai công tác cải cách TTHC tại tỉnh Cao Bằng.

 Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên bài nghiên cứu cần thực hiện một số nhiệm vụ
cơ bản sau:
Làm rõ nguồn gốc và vai trò ảnh hưởng của cải cáchTTHC.
Khảo sát nghiên cứu đánh giá tình hình cải cách TTHC tại UBND tỉnh
Cao Bằng.
Đưa ra giải pháp , kiến nghị nhằm phát huy những giá trị tích cực và hạn
chế những ảnh hưởng tiêu cực của cải cách TTHC tới đời sống, kinh tế của
người dân.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp như :
- Điều tra, khảo sát
- Phương pháp lôgic
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
6.Đóng góp của đề tài
Bài nghiên cứu tổng hợp khái quát những đặc điểm, vai trò, ảnh hưởng
của TTHC trong tình hình cải cách TTHC tại UBND tỉnh Cao Bằng.
Từ góc độ nghiên cứu lý luận, bài nghiên cứu bước đầu đã chỉ ra những
mặt tích cực và hạn chế trong công tác cải cách TTHC . Đồng thời đưa ra những
giải pháp nhằm phát huy những giá trị tích cực và hạn chế những tiêu cực đối
với công tác cải cách TTHC tại UBND tỉnh Cao Bằng.

5


7.Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài
được chia làm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác cải cách thủ tục hành chính.
Chương 2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Cao
Bằng trong những năm gần đây.
Chương 3.Những quan điểm, giải pháp của trung ương và UBND tỉnh
trong cải cách TTHC.

6


Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm thủ tục hành chính.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về TTHC. TTHC theo nghĩa
tiếng việt là “cách thức tiến hành công việc theo một trình tự hay một luật lệ
đã quen”, theo từ điển từ ngữ và hán việt, nhà xuất bản TP.HCM. TTHC
theo cuốn đại từ điển tiếng việt của NXB văn hoá thông tin năm 1998
là“cách thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo
quy định của cơ quan nhà nước”. Theo đó hoạt động quản lý nhà nước đều
được tiến hành theo những thủ tục nhất định. Và khái niệm TTHC cũng được
biểu theo nhiều nghĩa khác nhau nhưng theo tinh thần nội dung các văn kiện
của Đảng và các văn bản pháp luật gần nhất thì “ thủ tục hành chính được
hiểu là tổng thể những hành vi pháp lý cần thiết phải thực hiện theo cách
thức, trình tự do pháp luật xác định nhằm tổ chức nhiệm vụ, quyền hạn hay
quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong quản lý hành chính nhà nước”.
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
của Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách TTHC.
1.2.1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Lênin rất chú trọng đối với công tác cải cách nền hành chính, coi đây là
động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong cải cách nền hành chính, Lênin nhấn mạnh đến việc xắp xếp, tinh giảm

bộ máy hành chính nhà nước, thực hành tiết kiệm. Người nhấn mạnh “nhiệm vụ
cấp thiết, chủ yếu nhất lúc này và trong những năm sắp tới là không ngừng tinh
giảm bộ máy Xô Viết và giảm bớt chi phí của nó… xóa bỏ tác phong lề mề
hành chính bệnh quan liêu và giảm bớt các khoản chi tiêu phí sản xuất.
Cùng với việc thiết lập một hệ thống quản lý mới, Lênin xúc tiến việc cải
cách hành chính để đảm bảo cho bộ máy nhà nước vận hành thông suốt, Lênin
coi trọng việc cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm bớt những
khâu xét duyệt giấy tờ không cần thiết. Người đặc biệt lưu ý tới việc soạn lại các
quy định thật cơ bản thiết thực đã tính toán chính xác để thi hành có hiệu quả.
7


Để cải cách nền hành chính nhà nước, Lênin còn nhấn mạnh đến những vấn
đề thên chốt như công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nâng cao tinh thần trách
nhiệm và đạo đức công vụ, đấu tranh chống lại các hành động quan liêu, tham
những, sách nhiễu.
1.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin trong
việc xây dựng nền hành chính quốc gia thực sự hiện đại và hoạt động có hiệu
quả. Ngay từ buổi đầu xây dựng một nước Việt Nam độc lập, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã tiến hành xây dựng một nền hành chính phù hợp với yêu cầu mới.
Người yêu cầu “phải xây dựng một nền hành chính của dân, do dân và vì
dân”. Giảm thiểu những sách nhiễu, phiền hà trong giải quyết công việc hành
chính. Thủ tục hành chính phải phù hợp với yêu cầu giải quyết công việc theo
đúng công việc, song cũng cần phù hợp với trình độ người dân.
Người lênn án mọi hành vi của quyền, lộng quyền của cán bộ khi giải quyết
công việc của nhân dân. Người yêu cầu “ cán bộ, đảng viên phải là những công
bộc trung thành và tận tình của nhân dân”.
1.2.3.Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách thủ tục hành
chính.

Tại đại hội lần thứ VII của Đảng ( 6/1991 ) đã đánh dấu bước đổi mới, phát
triển về tư duy cải cách nền hành chính nhà nước trong sự nghiệp đổi mới đất
nước. Đảng đã đặt trọng tâm vào cải cách nền hành chính nhà nước và đổi mới
hệ thống chính trị. Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 8 khóa VII (1/1995) đã ra
nghị quyết chuyên đề cải cách một bước nền hành chính nhà nước với hệ thống
chủ trương, nội dung, phương pháp cải cách tương đối đồng bộ, cơ bản, chuyên
sâu. Các đại hội Đảng lần thứ VIII (6/1996), lần thứ IX (4/2000), lần thứ X
(4/2006) và các hội nghị trung ương đảng đã tiếp tục bổ xung, phát triển đường
lối, chủ trương cải cách, xây dựng nền hành chính nhà nước trong đó trọng tâm
là thực hiện cải cách TTHC. Đây là thành tựu nổi bật trong đổi mới phát triển tư
duy lý luận của Đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN nói chung, là
kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin và ttư tưởng Hồ Chí
8


Minh vào hoạch định đường lối, chủ trương cải cách hành chính trong giai đoạn
hiện nay
1.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính.
1.3.1. Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Nội vụ giai đoạn 20132015.
Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Nộ vụ giai đoạn 2013-2015, được xây
dựng dựa trên cơ sở cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11//2011 của chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và Chương trình cải cách hành chính của
Bộ giai đoạn 2011-2020. Mục tiêu của kế hoạch là tiếp tục triển khai xây dựng
và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật trênn các lĩnh vục quản lý nhà
nước của Bộ đã được cấp có thẩm quyền giao giai đoạn 2013-2015. Tiếp tục
triển khai thực hiện Nghị quyết của chính phủ phê duyệt phương án đơn giải
hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ. Thực
hiện đầy đử các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính. Triển khai Nghị
quyết số 61/2012/NĐ-CP ngày 10/08/2012 của Chính phủ quy định về chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Bộ, đảm bảo tổ chức bộ máy tinh gọn, không chồng chéo chức năng,
nhiện vụ hoạt động hiệu lực hiệu quả. Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công
chức viên chức cả về chất lượng, số lượng theo vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế
đã được phê duyệt hàng năm. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của Bộ, duy trì và nâng cao hiệu quả triển khai áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9001:2008 trong giải
quyết công việc của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.
Nội dung cơ bản của kế hoạch là:
Cải cách thể chế.
Cải cách thủ tục hành chính.
Cải cách tổ chức bộ máy
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Cải cách hành chính công.
9


Nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính.
Tổ chức thực hiện. Trách nhiện của các cấp ủy đảng, các tổ chức đoàn thể
trong bộ. Trách nhiệm của thủ tướng các cơ quan, đơn vị thuộc và trục thuộc
Bộ. trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ. Vụ cải cách hành chính. Trách nhiệm
của văn phòng Bộ. Trách nhiệm của vụ pháp chế. Trách nhiệm của Vụ kế hoạch
tài chính….
1.3.2. Về nội dung thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”.
Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được ban hành kèm theo quyết định
181/2003QĐ – TTg ngày 04/09/2003 và quyết định số 93/2007/QĐ – TTg
ngày 22/06/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Đây được coi là khâu đột phá
quan trọng trong cải cách TTHC.
“ Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc
thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến

trả lại kết quả thông qua một đầu mối duy nhất là bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả tại cơ quan hành chính nhà nước.
“ Một cửa lên thông” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, các
nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan nhà nước cùng cấp
hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải
quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và
trả lại kết quả tại cơ quan hành chính nhà nước.
Cơ chế một của, và một cửa liên thông thực hiện ở 5 cấp tỉnh: Công an
tỉnh, Cục thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại tỉnh, Bảo hiểm xã hội
tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh đã thực hiện cơ chế một cửa (trong đó có Công an
tỉnh, Cục thuế tỉnh thực hiện cơ chế một cửa liên thông).
Ở huyện áp dụng trong các lĩnh vực: cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho hộ kinh doanh, giấy phép xây dựng…
Ở xã: cấp giấy phépxây dựng nhà ở, đất đai hộ tịch…

10


Chương 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UBND TỈNH
CAO BẰNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng
Cao Bằng là tỉnh niềm núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, phía tây giáp
với Tỉnh Tuyên Quang và Tỉnh Hà Giang, phía nam giáp Bắc Kạn và Lạng Sơn.
Phía bắc và phía đông giáp các địa cấp thị Bách Sắc và Sùng Tả của Khu tự trị
dân tộc Choang Quảng Tây ( Trung Quốc ).
Đến năm 2010, dân số Tỉnh Cao Bằng đạt 607.183 người, trong đó, số dân
trong độ tuổi lao động khoảng 532.635 người, bằng 73,1% dân số toàn tỉnh,
hàng năm tạo thêm việc làm cho khoảng 16.200 người lao động. Tăng trưởng
kinh tế bình quân 5 năm (2005 – 2010) đạt 12%/năm, Cơ cấu kinh tế năm

2010 so với năm 2005: Tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 35%, giảm
8,1%; công nghiệp - xây dựng chiếm 31,5%, tăng 8%; dịch vụ chiếm 45,5%,
tăng 0,1%.. Như vậy tăng trưởng kinh tế đạt mức khá cao, các ngành kinh tế đều
tăng trưởng khá, chất lượng tăng trưởng được cải thiện, nhiều chỉ tiêu kinh tế xã
hội đạt được mức cao, đời sống nhân dân từng bước được nâng lên. Cơ cấu kinh
tế chuyển biến tích cực, tỷ trọng công nghiệp, xây dựng tăng, cơ cấu thành phần
kinh tế xuất hiện những sản phẩm mới với công nghệ tiên tiến hơn trong công
nghiệp, dịch vụ, việc chuyển đổi cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp cũng có
bước tiến nhất định.
Các dân tộc Cao Bằng bao gồm 6 dân tộc. Người Tày (chiếm 41,0% dân
số); dân tộc Nùng (31,1); dân tộc H’Mông (10,1%); dân tộc Dao (10,1%) Việt
(Kinh) chiếm ( 5,8%); dân tộc Sán Chay chiếm (1,4%)…có 11dân tộc có dân
tộc sống rải rác ở các địa phương trong tỉnh, cùng chan hoà, cùng sống bên
nhau, xây đắp và sáng tạo nên những giá trị văn hoá đặc sắc. Mật độ dân số của
tỉnh tính đến năm 2010 khoảng 78,4 người/km 2. Dân cư phân bố không đồng
đều giữa các vùng trong tỉnh, gần 86% dân số tập trung ở vùng thấp và thành
phố. Thu nhập bình quân đầu người đạt 13,3 triệu đồng.
11


2.2.Thực trạng công tác cải cách TTHC trong những năm gần đây
củaUBND tỉnh Cao Bằng.
1.2.1. Cơ sở pháp lý để cải cách TTHC củaUBND tỉnh.
Nghị quyết số 38/CP ngày 4/5/1994 của Chính phủ về “cải cách một bước
TTHC”.
Quyết định số 123/QĐ – BNV ngày 08/02/2013, Quyết định ban hành Kế
hoạch cải cách hành chính của Bộ Nội vụ giai đoạn 2013 – 2015.
Báo cáo số 4496/BC – BNV , ngày 11/12/2013 Báo cáo kết quả thực hiện cải
cách hành chính năm 2013 và phương hướng công tác năm 2014 của Bộ Nội vụ.
Nghị quyết số 93/2007/QĐ – TTg, ngày 22/06/2007 của Thủ tướng Chính phủ

ban hành quy chế thực hiện cơ chế “ một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương.
Kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình hành động số 08-CTR/TU ngày
09/06/2011 của tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết đại hội XII của Đảng và Nghị
quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV ban hành kèm theo quyết định số
2194/QĐ-UBND ngày 08/11/2011 của UBND tỉnh Cao Bằng.
Quyết định số 1486/QĐ – UBND, ngày 22/10/2012 của UBND tỉnh Cao
Bằng Quyết định về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục
được sửa đổi bổ sung, thủ tục hành chính được thay thế, thủ tục hành chính được
huỷ bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của sở nông nghiệp và phát
triển nông thôn, uỷ ban nhân dân cấp huyện, uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
Quyết định số 2271/QĐ – UBND, ngày 23/11/2011 của UBND tỉnh Cao
Bằng Quyết định về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm
quyền giải quyết của sở công thương tỉnh Cao Bằng.
Quyết định số 113/QĐ – UBND, ngày 13/12/2014 của UBND tỉnh Cao
Bằng Quyết dịnhvề việc ban hành kế hoạch hoạt động kiểm thủ tục hành chính
năm 2014 của tỉnh Cao Bằng.
Quyết định số 1723/QĐ – UBND, ngày 05/11/2014 của UBND tỉnh Cao Bằng
Quyết định về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính
12


bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền của sở công thương tỉnh Cao Bằng.
2.2.2. Về tình hình rà soát, kiểm soát các văn bản quy phạm pháp luật
và đơn giải hóa TTHC trên địa bàn tỉnh.
Sau 3 năm thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
công tác cải cách hành chính của tỉnh đã được triển khai thực hiện tích cực, rộng
khắp, nhận thức của cán bộ, công chức và nhân dân được nâng lên, thấy rõ tầm
quan trọng của công tác cải cách hành chính đối với việc thực hiện mục tiêu xây

dựng và hoàn thiện các cơ quan quản lý nhà nước trong tỉnh, xây dựng nền hành
chính trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; đã tạo ra những bước chuyển
biến quan trọng, góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội của tỉnh phát triển; công tác
quản lý hành chính nhà nước được nâng lên, hoàn thiện một bước về thể chế và
thủ tục hành chính; vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà
nước tiếp tục được điều chỉnh.
Các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND các cấp đã ban hành
đúng thẩm quyền, thể thức, nội dung phù hợp với quy định của pháp luật và tình
hình thực tế, tạo hành lang pháp lý để điều chỉnh và đáp ứng với yêu cầu quản lý
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương.
Nhiều cơ chế, chính sách của tỉnh trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư,... tạo
môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, thu hút
đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đến ngày 30/8/2009 đã công bố hành gồm 1.125 thủ tục hành chính (trong
đó, cấp tỉnh 685, cấp huyện 242, cấp xã 198 thủ tục hành chính). Đến ngày
25/02/2010, số thủ tục hành chính được thống kê bổ sung và rà soát của 21/21
đơn vị (gồm 19 sở, ban, ngành, UBND thành phố Cao Bằng và phường Phương
Lâm, thành phố Cao Bằng) là 1.654 thủ tục. Kết quả rà soát đạt chỉ tiêu giảm
trên 30% các bước thực hiện thủ tục hành chính theo đúng tinh thần chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ.

13


Theo Báo cáo tổng kết hoạt động của Tổ Công tác Đề án 30 của tỉnh “
Đơn giản TTHC trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 tỉnh
Cao Bằng” (gọi tắt là Đề án 30), Tổ Công tác đã phối hợp chặt chẽ với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Xã, phường, thị trấn làm điểm
tiến hành triển khai các công việc của Đề án. Thời gian qua đã tập huấn cho

công chức của 19 Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về cách thức
thống kê, rà soát TTHC; thẩm tra chất lượng các biểu mẫu, báo cáo kết quả
thống kê, rà soát, tiến hành làm việc trực tiếp nhiều lượt với các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
Kết quả thực hiện của các đơn vị đều được Tổ Công tác thực hiện Đề án 30
kiểm tra kỹ, hướng dẫn làm lại khi chưa đạt yêu cầu. Qua kiểm tra rà soát Tổ
Công tác chuyên trách Cải cách TTHC của Thủ tướng Chính phủ đã xác định tỷ
lệ đơn giản hóa TTHC của tỉnh Cao Bằng là 44,4%, vượt 30% chỉ tiêu đơn giản
hóa của Thủ tướng Chính phủ giao.
Với quyết tâm và nỗ lực của các thành viên, Tổ công tác và các cán bộ
chuyên viên thuộc các cơ quan, đơn vị, địa phương tham gia thực hiện Đề án,
các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh (19 đơn vị) và các huyện, thành phố, các
xã, phường làm điểm đã hoàn thành giai đoạn I của Đề án - thống kê thủ tục
hành chính. UBND tỉnh đã công bố Bộ thủ tục hành chính với tổng số 1.125 thủ
tục hành chính, gồm 685 thủ tục hành chính áp dụng tại các sở, ban, ngành, 242
thủ tục áp dụng tại cấp huyện và 198 thủ tục áp dụng tại cấp xã. Tiếp tục rà soát
bổ sung, đến trung tuần tháng 2/2010, tổng số thủ tục hành chính được rà soát là
1.654 thủ tục. Có 906 thủ tục kiến nghị giữ nguyên; 537 thủ tục kiến nghị sửa
đổi, bổ sung; 88 thủ tục kiến nghị thay thế; 44 thủ tục kiến nghị bãi bỏ. Một số
đơn vị kiến nghị giảm trên 50% thủ tục hành chính như Sở VH-TT&DL giảm
67,65%, Sở Xây dựng giảm 64,9%, Sở GD-ĐT giảm 69%, Sở Y tế giảm 56,9%,
Ban Quản lý các KCN giảm 54,55%, UBND thành phố Cao Bằng giảm 64,88%.
Đã có 19/22 sở, ban, ngành, cơ quan trung ương trên địa bàn, UBND cấp
huyện, xã tổ chức tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa. Trong đó, Sở
14


KH-ĐT, Cục Thuế, Công an tỉnh, Sở Tư pháp thực hiện cơ chế một cửa liên
thông. Hoạt động của bộ phận một cửa được quan tâm, củng cố, tăng cường cán
bộ, bố trí pòng tiếp công dân, đầu tư trang thiết bị. Tạo điều kiện thuận lợi cho

doanh nghiệp, công dân khi đến giao dịch, giải quyết công việc kịp thời, giảm
phiền hà. Qua đánh giá, các cơ quan như Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Công an
tỉnh, Sở GT-VT, KH-ĐT, các huyện Trùng Khánh, huyện Quảng Uyên… thực
hiện chất lượng, có hiệu quả cơ chế một cửa. Đây là cơ sở dữ liệu đầy đủ đầu
tiên của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về TTHC, được công bố trên cơ sở
pháp lý, theo hệ thống, trình bày dễ hiểu, dễ tuân thủ, kèm theo các văn bản quy
định TTHC, mẫu đơn mẫu tờ khai hành chính. CácTTHC đã bảo đảm tính minh
bạch của TTHC, góp phần phòng chống tham nhũng, tiêu cực; tiết kiệm chi phí,
thời gian, công sức của người dân, tổ chức.
Có được kết quả trên là do có sự quan tâm chỉ đạo sâu sát, quyết liệt của
Chủ tịch UBND tỉnh; sự điều hành trực tiếp của các Giám đốc Sở, Chủ tịch
UBND cấp huyện và cấp xã. Tiếp đến là sự tận tâm, tận lực và tinh thần trách
nhiệm của các thành viên Tổ công tác thực hiện Đề án 30; sự vào cuộc của từng
cán bộ, công chức có liên quan; sự hỗ trợ, chỉ đạo tích cực của Tổ công tác
chuyên trách cải cách TTHC của Thủ tướng Chính phủ và sự chung tay góp sức
của các cơ quan truyền thông.
Trong thời gian tới, Phòng Kiểm soát TTHC sẽ tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ: tiếp tục thực hiện kết quả Đề án 30 (cụ thể: rà soát, đôn đốc các sở,
ngành trình UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo phương án
đơn giản hóa TTHC đã được ban hành kèm theo Quyết định số 1772/QĐ-UBND
của UBND tỉnh), sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ các TTHC theo các
phương án đơn giản hóa TTHC của các bộ ngành Trung ương khi có các văn
bản hướng dẫn thực hiện. Triển khai thực hiện đầy đủ 16 nhiệm vụ của Phòng
Kiểm soát TTHC nhằm bảo đảm nguyên tắc chỉ ban hành và duy trì các TTHC
thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp, có chi phí thấp nhất và huy động toàn xã hội
tham gia vào quy trình kiểm soát TTHC để thực hiện tốt mục tiêu cải cách
TTHC. Đồng thời, tập trung thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của
15



cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để kịp thời phát hiện xử lý các quy
định về TTHC không còn phù hợp, gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và đời sống nhân dân, cũng như việc chấn chỉnh những hành vi nhũng
nhiễu, tiêu cực, chậm trễ của cán bộ trong giải quyết TTHC...
Kết quả kiểm soát thủ tục hành chính 6 tháng đầu năm 2014 của tỉnh Cao
Bằng 16/06/2014
Thời gian qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị ở tỉnh Cao Bằng
đã chủ động triển khai các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính góp phần thúc
đẩy hoạt động cải cách thủ tục hành chính nói riêng và thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế xã hội nói chung.
Công tác chỉ đạo, điều hành về kiểm soát thủ tục hành chính luôn được Ủy
ban nhân dân tỉnh quan tâm thực hiện. Ngày 13/2/2014, Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng đã ban hành Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm
2014, trong đó nêu rõ các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cơ quan chủ
trì thực hiện, cơ quan phối hợp và thời gian thực hiện. Đồng thời, giao Sở Tư
pháp hướng dẫn các Sở, ban, ngành triển khai thực hiện Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố, niêm
yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ
tục hành chính, Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ Tư pháp
hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính.
Công tác công bố, công khai, nhập dữ liệu thủ tục hành chính vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia được thực hiện kịp thời, nghiêm túc theo đúng quy định. Trên
cơ sở kết quả công bố, các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương,
các Sở, Ban, ngành của tỉnh (Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận
tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển thông tin, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đã
tham mưu, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành 05 Quyết định công bố
thủ tục hành chính, trong đó có 87 thủ tục hành chính mới; 29 thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế; 47 thủ tục hành chính bị huỷ bỏ hoặc bãi

16


bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết. Trên cơ sở Quyết định công bố của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp nhập 116 thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia và gửi các văn bản đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính công
khai, không công khai trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủ tục hành chính. Công
tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật. Trong 6 tháng đầu năm, các sở, ban, ngành của
tỉnh đã tiếp nhận 117.475 hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính; đã giải
quyết 114.783 hồ sơ và đang giải quyết 2.692 hồ sơ, không có hồ sơ giải quyết
quá hạn.
Công tác truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính luôn
được Lãnh đạo tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện nhằm đẩy mạnh việc thông tin
rộng rãi kết quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh. Thông
qua các cơ quan Báo, Đài của tỉnh, tổ chức tuyên truyền nội dung các buổi họp
chuyên đề, hội nghị về công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh.
Để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính được thông suốt, kịp
thời và hiệu quả, ngày 25/01/2014, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
Quyết định số 104/QĐ-UBND về việc phê duyệt danh sách cán bộ, công chức
đầu mối làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
Trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo các sở, ban,
ngành chuyên môn thực hiện tốt công tác thống kê, công bố, công khai thủ tục
hành chính; tiếp tục xem xét, thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và triển khai việc
sửa đổi bổ sung quy định về thủ tục hành chính áp dụng trên địa bàn tỉnh theo
các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh
vực; tổ chức tập huấn, trang bị kỹ năng kiểm soát thủ tục hành chính cho đội
ngũ cán bộ, công chức ở các cơ quan, đơn vị; tăng cường tuyên truyền cho cán

bộ, công chức tại các cơ quan đơn vị về ý nghĩa quan trọng của công tác kiểm
soát thủ tục hành chính, đặc biệt là nhận thức về công việc này đối với thủ
trưởng, lãnh đạo tại các cơ quan đơn vị.
17


2.2.3. Về đánh giá kết quả công tác cải cách hành chính của UBND tỉnh.
Ngày 21/10/2014, Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng đã tổ chức Hội nghị
đánh giá kết quả công tác cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2012 – 2014,
đồng chí Nguyễn Hoàng Anh, chủ tịch UBND tỉnh dự và chủ trì hội nghị.
Trong những năm qua, công tác cải cách hành chính của tỉnh đã được
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh xác định là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước tại địa phương, hướng tới sự hài
lòng của người dân và doanh nghiệp đối với việc thực thi công vụ của cán bộ,
công chức, viên chức cơ quan hành chính nhà nước, góp phần vào việc thúc đẩy
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng của tỉnh.
Trong hai năm qua, công tác cải cách hành chính của tỉnh Cao Bằng đã đạt được
những kết quả đáng kể, như sau:
Về cải cách thể chế: Đã ban hành được 140 văn bản quy phạm pháp luật.
Trong đó có 35 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; 99 Quyết định và 6 Chỉ thị
của Ủy ban nhân dân. Các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Cao Bằng đã
được ban hành đều đúng trình tự, thủ tục, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà
nước và tạo hành lang pháp lý để các tổ chức và công dân thực hiện; phù hợp
với thực tiễn của địa phương và nó đã có tác động tích cực đến các lĩnh vực đời
sống xã hội của người dân.
Về cải cách thủ tục hành chính: Đây là một trong những nội dung được
Ủy ban nhân dân tỉnh xác định là mũi nhọn mang tính đột phá, nhằm tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp khi đến giải quyết công việc
với cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Từ năm 2012 đến nay, Ủy ban nhân

dân tỉnh Cao Bằng đã công bố được 626 thủ tục hành chính; sửa đổi, bổ sung
183 thủ tục hành chính; hủy bỏ, bãi bỏ 154 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.
Về cải cách bộ máy: Đã rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan
hành chính cấp tỉnh, cấp huyện. Cấp tỉnh đã giải thể Văn phòng Ban chỉ đạo
phòng chống tham nhũng tỉnh; thành lập mới Sở Ngoại vụ; thành lập 6 phòng
18


chuyên môn và 2 đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành; cấp huyện đã thành lập
16 đơn vị sự nghiệp.
Về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức: Ủy ban nhân dân tỉnh
đã chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định số 1557/QĐ-TTg, ngày
18-10-2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ, công chức”. Ủy ban nhân dân tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo đẩy
mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh để chỉ đạo kịp thời việc triển
khai, thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Để ngâng cao hơn nữa chất lượng công vụ, công chức, viên chức. Ngày
01-8-2014 Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 1074/QĐ-UBND
quy định về Quy chế Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh Cao Bằng. Theo đó, việc chấp hành và tính kỷ luật, kỷ
cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức đã được tăng cường, tình
trạng uống rượu, bia vào buổi sáng, thời gian nghỉ trưa và trong giờ hành chính
đã giảm hẳn so với trước đây; việc chấp hành quy chế làm việc, tác phong, lề lối
làm việc, thái độ hành vi giao tiếp và tiến độ giải quyết công việc của cán bộ,
công chức, viên chức trong việc thực thi công vụ, nhiệm vụ đã có những chuyển
biến theo hướng tích cực.
Về cải cách tài chính công: Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tiếp tục được duy trì và thực hiện có hiệu
quả. Các đơn vị được giao quyền tự chủ đã ban hành quy chế chi tiêu nội bộ

theo đúng quy định và thực hiện có hiệu quả; đã công khai số kinh phí và biên
chế được giao để cán bộ, công chức, viên chức giám sát việc tổ chức thực hiện.
Có một số huyện như Trùng Khánh, Quảng Uyên, Hà Quảng và thành phố Cao
Bằng đã giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục đạt tỷ
lệ 100%.
Về hiện đại hóa hành chính: Ủy ban nhân dân tỉnh đã tăng cường trang bị
và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành và tác nghiệp
chuyên môn của các sở, ban, ngành. Đã lắp đặt hệ thống truyền hình trực tuyến
từ Ủy ban nhân dân tỉnh tới 12 huyện,1 thành phố, thuận tiện cho việc chỉ đạo,
19


điều hành và đặc biệt là tổ chức các Hội nghị triển khai kế hoạch, tổng kết, sơ
kết công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh tới các huyện, thành phố; hệ thống phần
mềm Văn phòng điện tử đã được lắp đặt ở tất cả các sở, ban, ngành tỉnh; toàn
tỉnh hiện nay đã có 46 cơ quan, đơn vị thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
Về thực hiện cơ chế một cửa: Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông đã được các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp duy trì và thực
hiện có hiệu qua, đã tao điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đến giao
dịch với cơ quan hành chính nhà nước. Đến nay đã có 16/19 sở, ngành tỉnh;
12/12 huyện,1 thành phố; 210/210 xã, phường, thị trấn thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông.
Với những kết quả đạt được trong 2 năm qua. Theo đánh giá của Bộ Nội
vụ về chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh Cao Bằng là: Năm
2012 xếp thứ 54/63 tỉnh, thành phố; đến năm 2013 đã vươn lên xếp thứ 30/63
tỉnh, thành phố, tăng thêm 26 bậc so với năm 2012, đứng ở nhóm khá so với cả
nước./.
2.2.4. .Về tình hình thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”
trong giải quyết TTHC của UBND Tỉnh.

Ngày 4/12, Văn phòng Chính phủ tổ chức Hội nghị trực tuyến tổng kết,
nhân rộng và triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại UBND
cấp huyện. Đồng chí Nguyễn Xuân Phúc, Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì hội
nghị. Tại điểm cầu tỉnh ta có đồng chí Đàm Văn Eng, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
lãnh đạo các sở, ngành liên quan và lãnh đạo UBND huyện Trùng Khánh,
Quảng Uyên, Hà Quảng, thành phố Cao Bằng.
Thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa và một của liên thông
hiện đại tại cơ quan hành chính Nhà nước, các địa phương đã tậ trung triển khai
thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch
vụ công. Tính đến nay, cả nước có 686/700 đơn vị hành chính cấp huyện triển
khai thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên thông, đạt 98%; 42/63 tỉnh, thành
20


×