Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã khánh hội huyện yên khánh tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.29 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH CÔNG MẠNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ KHÁNH HỘI-HUYỆN YÊN KHÁNH - TỈNH NINH BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học Môi trƣờng
: Môi trƣờng
: 2010 – 2014

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH CÔNG MẠNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ KHÁNH HỘI-HUYỆN YÊN KHÁNH - TỈNH NINH BÌNH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Khoa học Môi trƣờng
: Môi trƣờng
: 2010 – 2014
: Th.S Nguyễn Thị Huệ

Thái Nguyên, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Thực tập là một khâu quan trọng trong công tác giáo dục và đào
tạo,thực tập giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã đƣợc học trên lý thuyết và
tập vận dụng, ứng dụng vào thực tế. qua đó giúp sinh viên học hỏi và đúc kết
kinh nghiệm thực tiễn phục vụ cho công tác sau khi ra trƣờng.
Để hoàn thành tốt đƣợc đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng
dẫn tận tình của giảng viên ThS. Nguyễn Thị Huệ, sự giúp đỡ của lãnh đạo
và cán bộ Ủy ban nhân dân xã Khánh Hội, huyện Yên Khánh.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS.Nguyễn Thị
Huệ - giảng viên hƣớng dẫn đề tài cùng toàn thể các thầy cô, cán bộ khoa Tài
Nguyên và Môi trƣờng, trƣờng Đại Học Nông Lâm -Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng cán bộ Ủy ban nhân dân
xã Khánh Hội, bạn bè đồng nghiệp và những ngƣời thân trong gia đình đã

động viên khuyến khích và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và cũng
nhƣ hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có những cố gắng nhƣng do
thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài của tôi không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của quý thầy cô
và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi đƣợc hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày….tháng….năm 2015
Sinh viên

Đinh Công Mạnh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:Trữ lƣợng nƣớc trên thế giới .......................................................................8
Bảng 2.2 Các biện pháp xử lý nƣớc sinh hoạt tại hộ gia đình ..................................17
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 .............................................................23
Bảng 4.2: Hiện trang hệ thống điện xã Khánh Hội ...................................................25
Bảng 4.3: Diện tích đất và các nhà văn hóa xóm ......................................................27
Bảng 4.4: Các nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân .................................28
Bảng 4.7: Vị trí và điểm lấy mẫu nƣớc ngầm ...........................................................29
Bảng 4.8: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong các mẫu nƣớc ngầm sử dụng cho
sinh hoạt tại xã Khánh Hội .......................................................................................30
Bảng 4.9: Vị trí và địa điểm lấy mẫu nƣớc cấp sử dụng cho sinh hoạt ....................31
Bảng 4.10: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong mẫu nƣớc cấp sử dụng cho sinh
hoạt tại xã Khánh Hội ...............................................................................................31
Bảng 4.11: Ƣớc tính lƣợng nƣớc thải sinh hoạt của xã Khánh Hội ..........................33
Bảng 4.12: Tải lƣợng chất ô nhiễm trung bình do mỗi ngƣời hàng ngày đƣa vào môi
trƣờng khi chƣa xử lý ................................................................................................34
Bảng 4.13: Các loại nhà vệ sinh trên địa bàn xã Khánh Hội ....................................35

Bảng 4.14: Kết quả điều tra ý kiến của ngƣời dân trên địa bàn xã Khánh Hội về chất
lƣợng nƣớc sinh hoạt đang dùng ...............................................................................39
Bảng 4.15: Tổng hợp kết quả ý kiến của ngƣời dân về mức độ ô nhiễm nguồn nƣớc
tại xã Khánh Hội .......................................................................................................39
Bảng 4.16: Kết quả điều tra ý kiến của ngƣời dân về việc sử dụng..............................
thiết bị lọc nƣớc .........................................................................................................40
Bảng 4.17: Một số căn bệnh ngƣời dân thƣờng mắc phải năm 2014 .......................38


DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ tỉ lệ hộ sử dụng các loại nƣớc sinh hoạt ..................................29
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ tỷ lệ nhà vệ sinh tỷ lệ % ..........................................................35
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ tỷ lệ sử dụng thiết bị lọc ..........................................................38


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nghĩa của từ, cụm từ

1

BKHCNMT

Bộ khoa học công nghệ - Môi trƣờng

2


Bộ NN - PTNT

Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn

3

Bộ TN &MT

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

4

BOD

Nhu cầu oxy sinh hóa

5

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

6

CHXHCNVN

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

7


DO

Hàm lƣợng oxy hòa tan

8

LHQ

Liên Hiệp Quốc

9

MTQGNS

Môi trƣờng quốc gia nƣớc sạch

10

NĐ - CP

Nghị định Chính phủ

11

QĐ - BNN

Quyết định Bộ Nông nghiệp

12


QĐ - BYT

Quy định - Bộ Y tế

13

SV

Sinh vật

14

TCVN

Tiêu chuẩn Việt nam

15

UBND

Ủy ban nhân dân

16

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

17


VSV

Vi sinh vật

18

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1.Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học..................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
2.1.1. Một số khái niệm về tài nguyên nƣớc ...............................................................4
2.1.2. Khái niệm ô nhiễm nƣớc ...................................................................................5
2.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................5
2.3. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................7
2.3.1. Tài nguyên nƣớc và tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt trên thế giới ................7
2.3.2. Tài nguyên nƣớc và hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại Việt Nam ..................9
2.3.3. Tài nguyên nƣớc và hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại Ninh Bình...............15

2.3.4. Các giải pháp xử lý nƣớc sinh hoạt .................................................................17
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............19
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................19
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19
3.3.3. Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Khánh Hội
huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình .............................................................................19
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm môi
trƣờng do nƣớc sinh hoạt ..........................................................................................20


3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................20
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu,số liệu, thông tin thứ cấp.................................20
3.4.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa .......................................................................20
3.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm ..........................20
3.4.4. Phƣơng pháp tổng hợp so sánh, đối chiếu với QCVN ....................................21
3.4.5. Phƣơng pháp phỏng vấn ngƣời dân về hiện trạng môi trƣờng nƣớc ..............21
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................22
4.1.Điều kiện tự nhiên –kinh tế xã hội của xã Khánh Hội
huyện Yên Khánh,tỉnh Ninh Bình .............................................................................22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................22
4.1.2.Kinh tế xã hội. ..................................................................................................24
4.1.3.Văn hóa-xã hội-môi trƣờng ..............................................................................27
4.2.Nguồn nƣớc và tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt tại địa bàn
xã Khánh Hội,huyện Yên Khánh,tỉnh Ninh Bình .....................................................28
4.2.1. Nguồn nƣớc dùng cho sinh hoạt .....................................................................28
4.3. Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã Khánh Hội
huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình .............................................................................29

4.3.1 Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt ................................................................29
4.3.2. Các nguồn khả năng gây ô nhiễm nguồn nƣớc của
xã Khánh Hội huyện Yên Khánh ..............................................................................32
4.3.3. Ý kiến của ngƣời dân về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên
địa bàn xã Khánh Hội ................................................................................................37
4.3.4. Một số căn bệnh mà ngƣời dân thƣờng mắc phải có
liên quan đến nguồn nƣớc .........................................................................................38
4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên địa
bàn xã Khánh Hội......................................................................................................39
4.4.1. Giải pháp về thể chế và chính sách .................................................................39
4.4.2. Giải pháp về công tác quản lý .........................................................................39
4.4.3. Giải pháp kỹ thuật ...........................................................................................40
4.4.4. Giải pháp tuyên truyền giáo dục .....................................................................41


Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................43
5.1. Kết luận ..............................................................................................................43
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................45


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển chung của thế giới,nền kinh tế của Việt Nam
cũng cũng đang có những bƣớc chuyển mạnh mẽ.Quá trình công nghiệp
hóa,hiện đại hóa đang phát triển tƣơng đối nhanh,bộ mặt xã hội đang có nhiều
biến chuyển tích cực.Tuy nhiên gia tăng dân số cùng với quá trình công

nghiệp hóa,hiện đại hóa đã và đang gây sức ép lớn cho môi trƣờng,đặc biệt là
vấn đề nƣớc sinh hoạt.
Trong những năm gần đây trên Thế Giới cũng nhƣ ở Việt Nam thì chất
lƣợng nƣớc sạch đang trong giai đoạn báo động đỏ, thiếu nƣớc sạch để sử
dụng đang là áp lực chung của nhiều quốc gia trên Thế giới, trong đó Việt
Nam không phải là trƣờng hợp ngoại lệ. Tại Việt Nam, hiện chỉ có khoảng
60% đô thị có hệ thống cấp nƣớc tập trong.Tại các vùng nông thôn thì việc
cung cấp nƣớc sạch chỉ đạt ở mức hơn 30%, đây là con số quá nhỏ so với một
đất nƣớc mà ngƣời dân nông thôn chiếm gần 2/3 dân số cả nƣớc.Tuy Việt
Nam đã đạt tiến bộ nhanh chóng trong việc cải thiện tình hình cấp nƣớc vào
những thập kỷ qua, song nhiều nơi ở Việt Nam, đặc biệt là những vùng có
nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và những cộng đồng dân cƣ nông
thôn vùng xa vùng sâu và thƣờng là nghèo nhất đã bị tụt hậu.
Xã Khánh Hội nằm về phía Đông nam của huyện Yên Khánh, giáp thị
trấn Yên Ninh, cách thành phố Ninh Bình 16 km. Xã nằm trên trục đƣờng liên
Huyện (đƣờng 481B), đƣờng giao thông nối với Quốc lộ số 10 đồng thời nối
liền các xã và các huyện phía nam của Tỉnh Ninh Bình rất thuận lợi cho giao
lƣu phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội.
Xã Khánh Hội có hệ thống sông ngòi tƣơng đối hoàn thiện, bao gồm
sông Mới, Sông Dƣỡng Điềm . Đây là nguồn tài nguyên nƣớc khá dồi dào,
thuận lợi nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và phục vụ đời sống dân sinh.


2

Xã Khánh Hội có tổng diện tích tự nhiên là 732,96 ha.
Trong những năm gần đây quá trình đô thị hóa cùng với các hoạt động
của con ngƣời đã tác động mạnh mẽ đến môi trƣờng của địa phƣơng, gây ô
nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, không khí ở các mức độ khác nhau. Ngoài
nguyên nhân khách quan nhƣ vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên còn có các

nguyên nhân chủ quan nhƣ sự gia tăng của các hoạt động kinh tế - xã hội, dân
cƣ, thiếu quy hoạch không gian lãnh thổ… Do đó cần có những biện pháp hữu
hiệu để ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng nhằm
phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
Tại Xã Khánh Hội nguồn nƣớc sử dụng gồm nƣớc mặt, giếng đào,
giếng khoan và nƣớc sạch. Vì vậy để giúp cho dân cƣ Xã Khánh Hội có đƣợc
nguồn nƣớc đạt tiêu chuẩn cần phải tiến hành đánh giá đúng chất lƣợng nƣớc
hiện tại để từ đó xây dựng các giải pháp xử lý thích hợp. Xuất phát từ mục
tiêu đó và đƣợc sự cho phép của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm
khoa Môi trƣờng, dƣới sự hƣớng dẫn của : Giảng viên - TS. Nguyễn Thị Huệ,
em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt trên địa
bàn xã Khánh Hội-Huyện Yên Khánh-Tỉnh Ninh Bình”
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Mục đích của đề tài là đánh giá đƣợc tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt
tại xã Khánh Hội huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình
- Đánh giá chất lƣợng nguồn nƣớc, từ đó có những đề xuất giải pháp cải
thiện chất lƣợng nƣớc sạch đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trƣờng cho ngƣời dân
tại địa bàn xã Khánh Hội
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra thu thập thông tin, phân tích để xác định các nguồn, yếu tố ảnh
hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sinh hoạt.
- Số liệu phải trung thực khách quan.
- Kết quả phân tích các thông số về chất lƣợng nƣớc phải chính xác.


3

- Những kiến nghị đƣa ra phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện
1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trƣờng đƣa vào thực tế.
- Nâng cao hiểu biết về kiến thức thực tế.
- Tích lũy kinh nghiệm sau khi ra trƣờng.
- Bổ sung tƣ liệu học tập.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phản ánh thực trạng về môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xã Khánh Hộihuyện Yên Khánh
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trƣờng và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cho tỉnh.
- Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm ẩn về ô nhiễm suy
thoái môi trƣờng nƣớc.
- Nâng cao chất lƣợng nƣớc phục vụ cho ngƣời dân địa bàn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm về tài nguyên nước
Tài nguyên nƣớc là một dạng tài nguyên thiên nhiên đặc biệt, vừa vô
hạn vừa hữu hạn và chính bản thân nƣớc có thể đáp ứng cho các nhu cầu của
cuộc sống ăn uống, sinh hoạt, hoạt động công nghiệp, năng lƣợng, nông
nghiệp, giao thông vận tải thủy, du lịch [2].
Nƣớc là nguồn tài nguyên rất quan trọng,là một trong những thành
phần không thể thiếu của sự sống và môi trƣờng.nếu không có nƣớc thì sự
sống trên trái đất không thể tồn tại và phất triển bền vững đƣợc. Nƣớc có thể
chia ra làm nhiều loại khác nhau nhƣ: nƣớc mặn, nƣớc ngọt, nƣớc lợ… qua đó
căn cứ vào mục đích sử dụng dƣới góc độ luật môi trƣờng, nguồn nƣớc đƣợc
hiểu là: “một thành phần cơ bản của sự sống”.

Nƣớc mặt là nƣớc trong sông, hồ hoặc nƣớc ngọt trong vùng đất ngập
nƣớc. Nƣớc mặt đƣợc bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất
đi khi chảy vào đại dƣơng, bốc hơi và thấm xuống đất.
Nƣớc ngầm là một dạng nƣớc dƣới đất, tích trữ trong các lớp đất đá
trầm tích bở rời nhƣ cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dƣới
bề mặt trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con ngƣời [3].
Nƣớc sạch phục vụ cho đời sống con ngƣời cần đạt đƣợc những tiêu chí sau:
- Nƣớc trong không màu.
- Không có mùi lạ, không có tạp chất.
- Không chứa chất tan gây hại.
- Không có vi khuẩn gây bệnh.


5

2.1.2. Khái niệm ô nhiễm nước
Ô nhiễm nƣớc là hiện tƣợng các vùng chứa nƣớc nhƣ: sông, hồ, biển,
nƣớc ngầm… do các hoạt đông của con ngƣời làm nhiễm các tạp chất có thể
gây hại cho cuộc sống cun ngƣời và vi sinh vật trung tự nhiên.
Theo hiến chƣơng của châu Âu nƣớc đƣợc định nghĩa “ô nhiễm nƣớc là
sự biến đổi nói chung do con ngƣời đố với chất lƣợng nƣớc, làm nhiễm bẩn
nƣớc và nguy hiểm cho con ngƣời, cho công nghiệp và nông nghiệp, cho
động vật nuôi và các loài hoang dã” (Trần Yêm và cs, 1998) [5].
Tóm lại, ô nhiễm nƣớc là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học
và thành phần sinh học của nƣớc không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật cho phép, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và vi sinh vật.
Nguồn gốc gây ô nhiễm có thể là tự nhiên hay nhân tạo.
Các xu hƣớng chính làm thay đổi lƣợng nƣớc khi bị ô nhiễm:
Giảm độ nƣớc ngọt bị ô nhiễm bởi H2S04, HN03 từ khí quyển, tăng hàm
lƣợng S02- và N03- trong nƣớc.

- Tăng hàm lƣợng các ion Ca2+, Mg2+, Si032- trong nƣớc ngầm và nƣớc
sông do nƣớc mƣa hòa tan và phong hóa quặng cacbonat.
- Tăng lƣơng muối bề mặt nƣớc ngầm
- Tăng hàm lƣợng chất hữu cơ, trƣớc hết là những hàm lƣợng chất hữu
cơ khó phân hủy
- Tăng hàm lƣợng ion kim loại trong tự nhiên: Pb3+, Cd+, Hg 2+, Zn2+ ,
As3+…..
- Giảm nồng độ oxy hòa tan trong nƣớc do quá trình oxy hóa các hợp
chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí.
- Giảm độ trong của nƣớc.
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014 đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCNVN
thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.


6

- Căn cứ nghị định 117/2007/ NĐ - CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ
nƣớc sạch.
- Căn cứ tiêu chuẩn vệ sinh ăn uống (Ban hành kèm theo quyết định số
1329/ ngày 18 tháng 4 năm 2002 của bộ trƣởng y tế).
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định 80/2006/NĐCP về việc quy định chi tiết hƣớng dẫn thi hành một số điều kiện của luật
BVMT.
- Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCN ngày 5/6/2002 của BKHCN về
việc ban hành tiêu chuẩn môi trƣờng Việt Nam
- Quyết đinh số 34/2004/QĐ-BKHCN ngày 9/10/2004 về việc ban hành
tiêu chuẩn Việt Nam.
Quyết định số 22/2006/ QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của BTNMT về
việc bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn việt nam
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của BTNMT

Về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia môi trƣờng.
- TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2:1991) - chất lƣợng nƣớc - lấy mẫu.
Hƣớng dẫn kỹ thuật lấy mẫu
- TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3:1985) - chất lƣợng nƣớc- lấy mẫu.
Hƣớng dẫn bảo quản và xử lý mẫu
QCVN 02:2009/BYT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc
sinh hoạt” (Ban hành kèm theo thông tƣ 05 ngày 01/12/2009
Để thay đổi quyết định số 09/205/BYT-QĐ ngày 13/3/2005 của bộ
trƣởng y tế về việc ban hành Tiêu chuẩn vệ sinh nƣớc sạch)
- QCVN 01:2009/BYT “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng ăn
uống” do cục y tế dự phòng và Môi trƣờng biên soạn và đƣợc bộ trƣởng Y tế
ban hành thông tƣ số:04/2009/TT -BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009.
- QCVN 08: 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng


7

- QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng
nƣớc ngầm.
- Chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm 2010 và định hƣớng
đến năm 2020.
- Quyết định số 104/200/QĐ-TTg ngày 25/08/2000 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc phê duyệt chiến lƣợc quốc gia về cấp nƣớc sạch và về sinh
nông thôn đến năm 2020.
- Quyết định của Bộ trƣởng Bộ Y tế số 08/2005/QĐ- BYT ngày
11/3/2005 về việc ban hành tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu.
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 của chính phủ quy
định về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả nƣớc
thải vào nguồn nƣớc.
- Thông tƣ của Bộ Y tế số 15/2006/TT-BYT ngay 30/11/2006 hƣớng

dẫn việc kiểm tra vệ sinh nƣớc sạch, nƣớc ăn uống, nhà tiêu hộ gia đình.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tài nguyên nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên thế giới
Chất lƣợng các ngu ồn nƣớc của chúng ta ngày càng bị đe dọa bởi ô
nhiễm.Chính hoạt động của con ngƣời là nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm
chất lƣợng nguồn nƣớc trên toàn thế giới. Hoạt động của con ngƣời trong hơn 50
năm qua là nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn nƣớc chƣa từng có trong lịch sử.
Tổng sản lƣợng nƣớc trên thế giới gồm: 97,5% nƣớc biển (mặn) và chỉ
2,5% nƣớc ngọt. Trong 2,5% nƣớc ngọt chỉ có 0,4% nƣớc mặt gồm sông ngòi,
ao hồ và hơi nƣớc trong không khí, 30,1% nƣớc ngầm, và phần còn lại là
những tảng băng trải rộng ở Bắc và Nam cực. Trong 0,4% nƣớc mặt đó, có
67,4% nƣớc ao hồ, 1,6% sông ngòi, 12,2% nƣớc đã thấm vào đất, 9,5% hơi
nƣớc trong không khí, và phần còn lại gồm các vùng đất ngập nƣớc.
Tuy nhiên, nếu ta trừ phần nƣớc ô nhiễm ra thì còn khoảng 0,003% là
nƣớc ngọt sạch mà con ngƣời có thể sử dụng đƣợc và nếu tính ra trung bình mỗi
ngƣời đƣợc cung cấp 879.9000 lít nƣớc ngọt để sử dụng (Miller, 1988) [11].
Mỗi năm 1,6 triệu dân trên thế giới chết do thiếu nƣớc sạch. Trung bình
mỗi ngày, một ngƣời dân ở Bắc Mỹ, chủ yếu là Canada và Hoa Kỳ dùng từ


8

600 đến 800 lít nƣớc, ngƣời dân Paris tiêu thụ 100L/ngày. Tại các quốc gia
đang phát triển dao động từ 60 đến 150 lít/ ngày. Trong lúc đó, nhiều vùng ở
Châu Phi, phần đông cƣ dân không có hơn một lít nƣớc dùng cho sinh hoạt cá
nhân.Tại châu Á và châu Phi có 141 triệu dân cƣ ở các thành phố lớn không đƣợc
bảo đảm về nƣớc ngọt và nƣớc sạch.
Do sự gia tăng dân số của thế giới kéo theo nhu cầu cần phải phát triển
nông nghiệp, nên việc tận dụng nguồn nƣớc, nhất là nƣớc ngầm sẽ là một
nguy cơ làm cạn kiệt nguồn nƣớc trong tƣơng lai. Ví dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng

44% nƣớc đƣợc sử dụng cho công nghiệp, 47% sử dụng cho nông nghiệp và
9% dùng cho sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991).[11]
Theo tính toán thì khối lƣợng nƣớc ở trạng thái tự do bao phủ trên trái
đất khoảng 1,4 tỉ km3, nhƣng so với trữ lƣợng nƣớc ở lớp giữa vỏ của trái đất
(khoảng 210 tỉ km3) qua đó cho ta thấy nó chỉ chiếm 1% tổng lƣợng nƣớc tự
nhiên trên thế giới theo ƣớc tính có khác nhau theo các tác giả và nó dao động
từ 1.385.985.000km3 (Lvovits, Xokolvo - 1974) đến 1.457.802.450 km3 [11].
Bảng 2.1:Trữ lƣợng nƣớc trên thế giới
Loại nƣớc
Trữ lƣợng km3
Biển và đại dƣơng

1.370.322.000

Nƣớc ngầm

60.000.000

Băng và băng hà

26.660.000

Hồ nƣớc ngọt

125.000

Hồ nƣớc mặn

105.000


Khí ẩm trong đất

75.000

Hơi nƣớc trong khí ẩm

14.000

Nƣớc sông
Tuyết trên lục địa
(Nguồn F. Sargent, 1974) [11]

1.000
250


9

2.3.2. Tài nguyên nƣớc và hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại Việt Nam
* Tài nguyên nƣớc ở Việt Nam
Tài nguyên nƣớc của Việt Nam nhìn chung khá phong phú. Lƣợng mƣa
trung bình toàn lãnh thổ1960 mm/năm, gấp 2,6 lƣợng mƣa trung bình của
vùng lục địa, cung cấp 640 tỷ m3/năm, từ đó tạo ra một lƣợng dòng chảy
khoảng 320 tỷ m3, hệ số dòng chảy là 0,5 .
Lƣợng mƣa phân bố không đều theo không gian và thời gian do đặc
điểm địa lý, địa hình và loại hình thời tiết gây mƣa chi phối. Chênh lệch
lƣợng mƣa giữa các vùng lên đến 10 lần. Những vùng có lƣợng mƣa lớn đều
nằm trên các sƣờn và đỉnh núi đón gió, địa hình dạng phễu hội tụ nhƣ Bắc
Quang, Móng Cái - Tiên Yên (>5.000 mm), Hoàng Liên Sơn, Puislung, Ngàn
Sâu, đèo Ngang, đèo Hải Vân, bắc đèo Cả, Trà Mi Ba Tơ, trung lƣu sông

Đồng Nai, Plâycu (3.000 - 4.000 mm). Tâm mƣa nhỏ nằm trong vùng khuất
gió nhƣ thung lũng Mƣờng Xén, Phan Rang (500 – 600 mm), thung lũng Yên
Châu, Lục Bình, sống Ba (<1.200 mm). Mƣa phân bố không đều theo thời
gian, 20 - 30% tổng mƣa rơi vào tháng cao điểm, 70 - 90% mƣa rơi vào trong
mùa mƣa, còn lƣợng mƣa ba tháng nhỏ nhất chỉ chiếm 5 - 8% tổng mƣa và
lƣợng mƣa tháng ít mƣa nhất chỉ còn 1 - 2% [1].
Tổng lƣợng nƣớc mặt trên lãnh thổ trên một năm là: 830 - 840 tỷm3,
trong đó: Nội sinh là 310-315 tỷ m3 chiếm 38%.Ngoại sinh là 520- 525 tỷ m3
chiếm 63%.
Ở Việt Nam, Tài nguyên nƣớc mặt ở đây là dòng chảy sông ngòi thì
tƣơng đối phong phú, có mạng lƣới sông ngòi khá dày đặc với 2372 con sông
với dòng chảy quanh năm gắn theo đó mỗi con sông dài hơn 10km. tổng diện
tích lƣu vực sông là: 1.167.000km2 trong đó phần lƣu vực nằm ngoài lãnh thổ
là: 835,422 km2, chiếm đến 72%. Có 13 sông chính và sông nhánh lớn có diện
tích lƣu vực từ 10.000km2 trở lên; 166 con sông có diện tích lƣu vực dƣới
10.000km2. Tuy nhiên, tài nguyên nƣớc mặt biển đổi mạnh mẽ theo thời gian


10

giao động mạnh mẽ giữa các năm và phân bố không đồng đều trong năm và
còn phân bố không đồng đều giữa các hệ thống sông và các vùng (theo Bộ
TN&MT 2006).[7]
Việt Nam là một quốc gia có lƣợng mƣa trung bình năm khá lớn lên tới
trên 2000mm. đồi núi chiếm ¾ lãnh thổ với độ che phủ rừng hiện khoảng
29% mạng lƣới sông, suối, đầm, hồ, ao, kênh mƣơng thì khá dày đặc và có
nƣớc quanh năm. Qua đó ta thấy nguồn tài nguyên nƣớc tƣơng đối là phong
phú: hàng năm nƣớc mặt sản sinh nội địa đạt tới 32,5 tỷ m3/năm, nếu kể cả
lƣợng nƣớc bên ngoài lãnh thổ chảy vào thì rơi vào khoảng 879 tỷ m3/ năm,
nƣớc dƣới đất có trữ lƣợng tiềm năng khoảng 49 tỷ m3/ năm.

Trên thực tế, lƣợng nƣớc mặt có thể khai thác chƣa đƣợc khả quan. Một
mặt sử dụng lƣợng nƣớc chảy từ bên ngoài lãnh thổ chảy vào thì có sự chênh
lệch và thiếu chủ động còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.Nếu xét lƣợng nƣớc
cho phép sử dụng thì không quá 30% lƣợng nƣớc chảy đến theo chúng ta biết
nhiều nơi còn chƣa đủ nƣớc dùng.đƣợc thể hiện ở các vùng nhƣ: lƣợng nƣớc
rất cần trong các tháng II -IV của đồng bằng Bắc Bộ chiếm tới 43- 53,8%, đặc
biệt tại Phả lại chiếm 69 - 112% lƣợng nƣớc đến… trong những năm tiếp theo
nguy cơ thiếu nƣớc đối với Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên trong
đó có cả châu thổ sông Hồng [7].
* Hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại Việt Nam
Việt Nam có nguồn nƣớc tƣơng đối dồi dào.Tổng sản lƣợng nƣớc mặt
trung bình vào mùa mƣa hàng năm là 800 tỷ m3, phần lớn do sông Hồng và
sông Cửu Long cung cấp.Tuy nhiên, vào các tháng khô hạn, lƣợng nƣớc chỉ
còn lại khoảng 15 - 30%. Về lƣợng nƣớc ngầm, theo ƣớc tình Việt Nam chứa
khoảng 48 tỷ m3/năm và trung bình hàng năm, ngƣời dân sử dụng khoảng 1 tỷ m3.
Nhu cầu tƣới tiêu trong ở Việt Nam hàng năm là 76,6 tỷ m3 chỉ đủ cung ứng
cho 80% đất trồng trọt trên toàn quốc (9,7 triệu hecta). Tình trạng ô nhiễm
nƣớc do nƣớc thải sinh hoạt kể cả ở các đô thị và nhiều vùng nông thôn đã lên


11

mức báo động. Qua kết quả kiểm nghiệm 185 nguồn nƣớc trên địa bàn 16 xã
trên cả nƣớc đã thực hiện năm 2006 cho thấy: tỉ lệ nguồn nƣớc đạt tiêu chuẩn
vệ sinh chỉ đạt 1,1; tỉ lệ đạt tiêu chuẩn về hóa lý là 58,47% (tiêu chuẩn thƣờng
gặp: pH: 27%; Fe: 8,19%; nitrat: 8,19%; Cl: 4,91%). Chỉ tiêu vi sinh vật là
1,1% (trong đó 25,95 ô nhiễm vi sinh vật ở mức độ nhẹ và trung bình; 72,95%
ô nhiễm ở mức độ cao).Với mức đánh giá của trung tâm Y tế dự phòng sẽ
thấy độ chênh lệch khá lớn giữa loại nƣớc hợp vệ sinh và loại nƣớc đủ tiêu
chuẩn nƣớc sạch. (Trần Yêm và cs, 1998) [5].

Tại Việt Nam,việc tiếp cận với nƣớc sạch là hết sức khó khăn, đặc biệt
tại các vùng sâu, vùng xa và nông thôn. Những bệnh có liên quan đến nƣớc là
nguyên nhân gây ra bệnh tật ở trẻ và ngƣời lớn, khiến trẻ không đƣợc đến
trƣờng do ốm đau, bị đi ngoài du uống nƣớc không sạch. Phần lớn nƣớc ở các
vùng nông thôn Việt Nam bị ô nhiễm.Ngƣời dân lấy nƣớc từ nguồn nƣớc
mặt,nƣớc giếng đào nông. Phần lớn các nguồn nƣớc này đều nhiễm vi khuẩn,
ký sinh trùng, vi rút.
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế hiện chỉ có khoảng 60% dân số Việt
Nam đƣợc tiếp cận với nƣớc sạch và nƣớc hợp vệ sinh cho sinh hoạt hàng
ngày.Trong số 52% dân thành thị đƣợc tiếp cận với nguồn nƣớc đƣợc cho là
sạch và hợp vệ sinh thì chỉ có 15% thực sự có nƣớc sạch.[10]
Theo thống kê của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, trung
bình mỗi năm Việt Nam có khoảng 9.000 ngƣời tử vong vì nguồn nƣớc và
điều kiện vệ sinh kém. Cũng theo đánh giá tổng hợp của Bộ, hàng năm gần
200.000 ngƣời mắc bệnh ung thƣ mới phát hiện mà một trong những nguyên
nhân chính bắt nguồn từ ô nhiễm môi trƣờng nƣớc.[12]
Hiện trung bình mỗi ngƣời dân nông thôn Việt Nam chỉ đƣợc dùng
khoảng từ 30 đến 50 lít nƣớc một ngày, ít hơn 10 lần so với ngƣời dân tại các
nƣớc phát triển.


12

Thống kê tổng hợp của Trung tâm Quốc gia Nƣớc sạch và Vệ sinh môi
trƣờng nông thôn cho biết, cả nƣớc có trên 7.000 công trình cấp nƣớc tập
trung mọi quy mô, trong đó chỉ có 1.826 công trình hoạt động tốt (chiếm
41%); 1.537 công trình hoạt động bình thƣờng (35%); 856 công trình kém
(hơn 19%) và 214 công trình... không hoạt động.Nhƣ vậy, tỷ lệ công trình cấp
nƣớc hoạt động kém hoặc không còn hoạt động chiếm tới gần 25%.[14]
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp các ngành đã có nhiều cố gắng

trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảu vệ môi trƣờng nhƣng tình
trạng ô nhiễm nƣớc là điều đáng lo ngại.
Tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa khá nhanh và gia tăng dân số gây áp
lực ngày càng nặng nề đối với TNN trong vùng lãnh thổ. Môi trƣờng nƣớc ở
nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nƣớc
thải, khí thải và chất thải rắn. Ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất
công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc do không có thiết bị và công
trình xử lý nƣớc thải.
Ví dụ: Ở ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy nƣớc thải
thƣờng có độ pH trong bình 9 – 11 BOD, COD có thể lớn đến 700 mg/l và 2500
mg/l; làm lƣợng chất rắn lơ lửng…cao gấp nhiều lần cho phép.
Về tình trạng ô nhiễm nƣớc ở nông thôn và khu vực sản xuất nông
nghiệp, hiện nay có 76 % dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi có cơ sở
hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con ngƣời và gia súc không
đƣợc xử lý lên thấm xuống đất và bị rửa trôi làm cho tình trạng ô nhiễm nƣớc
ngày càng cao. Do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật và các nguồn nƣớc
ở sông, hồ, kênh, mƣơng bị ô nhiễm gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng và sức
khỏe ngƣời dân.
Các loại hình sử dụng nƣớc sinh hoạt ở nông thôn
Việt Nam là nƣớc nông nghiệp lâu đời,đời sống nhân dân đã đƣợc cải
thiện nhƣng vẫn còn nhiều khó khăn.Việc sử dụng nƣớc sinh hoạt cũng rất


13

phong phú, phụ thuộc vào hoàn cảnh của từng gia đình nhƣ giếng đào, giếng
khoan hay bể lọc nƣớc. Đối với các hộ đơn lẻ và các mô hình cấp nƣớc tập
trong nhƣ hệ thống nƣớc tự chảy, hệ thống nƣớc cấp bằng xử lý nƣớc mặt lấy
từ sông suối.
Để có nƣớc sạch sử dụng cho sinh hoạt phục vụ nhu cầu hàng ngày của

nhân dân không phải chúng ta khai thác trực tiếp từ nhiên nhiên là đƣợc nƣớc
sạch mà cần phải qua nhiều phƣơng pháp,công nghệ làm sạch nƣớc.Hiện nay
ngƣời ta khẳng định nƣớc là nguồn truyền bệnh rộng nhất, nhanh nhất và nguy
hiểm nhất. Do vậy mọi nguồn nƣớc dùng cho sinh hoạt đều phải đƣợc xử lý
nhằm loại bỏ các chất độc hại.Qua thời gian nghiên cứu các nhà môi trƣờng
đã đƣa ra một số mô hình xử lý cụ thể các thành phần gây ô nhiễm để cải thiện
chất lƣợng nƣớc.
- Nƣớc máy: Là nƣớc qua xử lý, tuy nhiên cũng có thể bị nhiễm bẩn
trên đƣờng dẫn nƣớc, dụng cụ chứa nƣớc không sạch hoặc do sự cố khi xử lý.
+ Ƣu điểm: Cấp nƣớc cho nhiều hộ gia đình, số lƣợng dân đƣợc sử
dụng nƣớc sạch lớn, chất lƣợng tốt.
+ Nhƣợc điểm: Chi phí cao, cán bộ phải có chuyên môn cao.
Tất cả các hệ thống cấp nƣớc luôn có 4 bộ phận:
Công trình thu nƣớc → Công trình xử lý nƣớc → Hệ thống phân phối
nƣớc → Điểm tiêu thụ nƣớc.
- Nƣớc giếng đào: Là giếng khai thác nƣớc ngầm ở tầng nông nằm dƣới
mặt đất từ 5 – 10 m, nguồn nƣớc này có nhiều khoáng chất nhƣng dễ bị ô
nhiễm bởi nƣớc mặt và các yếu tố bên ngoài.
+ Ƣu điểm: Phù hợp cho các hộ gia đình, chi phí vận hành bảo dƣỡng
thấp, sử dụng vật dụng và sức lao động ở địa phƣơng, dễ sử dụng có thể gắn
các thiết bị lấy nƣớc nhƣ bơm tay, bơm điện.
+ Nhƣợc điểm: Không phù hợp với vùng có lũ, dễ bị ô nhiễm do các tác
động bên ngoài, không đủ nƣớc vào mùa khô, hay khó tìm nguồn nƣớc tốt ở
một số vùng.


14

- Nƣớc giếng khoan: Là giếng đƣợc khoan xuống đất để lấy nƣớc từ
nguồn nƣớc ngầm.Đƣợc khai thác ở tầng nông khoảng 40 – 60 m, tầng sâu

khoảng 250 m. Nguồn nƣớc này ít bị ảnh hƣởng bởi ngoại cảnh nhƣng hay bị
chi phối bởi các cấu trúc địa tầng, khoáng sản.
+ Ƣu điểm: ít ô nhiễm, chiếm ít diện tích, chi phí vận hành, bảo dƣỡng
thấp, đủ nƣớc quanh năm, phù hợp với mọi hộ gia đình.
+ Nhƣợc điểm: Chi phí cao, cần chuyên gia kỹ thuật, chất lƣợng tùy
thuộc vào từng vùng, nƣớc chứa nhiều ion sắt, mangan, canxi, magie...
- Tùy thuộc vào chất lƣợng nguồn nƣớc mà ngƣời ta thiết kế các mô
hình xử lý thích hợp nhƣ:
+ Hệ thống xử lý bằng giàn phun mƣa để nƣớc có thể tiếp xúc nhiều với
không khí hoặc chất xúc tác.
+ Bể lọc nhanh
+ Bể lọc chậm
+ Bể lọc nƣớc hộ gia đình
• Ƣu điểm: Loại bỏ các loại cặn sắt,cặn lơ lửng trong nƣớc, đơn giản, dễ
làm, không tốn kém.
• Nhƣợc điểm: Phải thƣờng xuyên thao rửa khi sử dụng.
d/ Tài nguyên nƣớc và những thách thức trong tƣơng lai
Tổng lƣợng dòng chảy sông ngòi trong bình hàng năm của nƣớc ta bằng
khoảng 847 km³/năm chiếm 8 % trữ lƣợng toàn quốc, trong đó dòng chảy nội
địa là 340 km³ chiếm 40%, dòng chảy ngoài vào là 507 km³ chiếm 60 % tổng
lƣợng dòng chảy.
Nếu xét chung cho cả nƣớc thì tài nguyên nƣớc mặt của nƣớc ta tƣơng đối
phong phú, chiếm khoảng 2 % tổng lƣợng dòng chảy của các sông trên Thế
giới, trong khi đó diện tích đất liền nƣớc ta chỉ chiếm khoảng 1,35 % diện tích
Thế giới. Tuy nhiên, một đặc điểm quan trọng của tài nguyên nƣớc mặt là biến
đổi mạnh mẽ theo thời gian ( dao động giữa các năm và phân phối không đều
trong năm) và phân bố không đều giữa các sông và các vùng (Dƣ Ngọc Thành,
2012) [6].



15

Thách thức về TNN
+ Sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế xã hội trong thế kỷ 21 sẽ
làm gia tăng mạnh nhu cầu dùng nƣớc và đồng thời tác động mạnh mẽ đến tài
nguyên nƣớc. Sự gia tăng dân số sẽ kéo theo sự gia tăng về nhu cầu nƣớc sạch
cho ăn uống và lƣợng nƣớc cần dùng cho sản xuất. Đồng thời, tác động của
con ngƣời đến môi trƣờng tự nhiên nói chung và tài nguyên nƣớc nói riêng sẽ
ngày càng mạnh mẽ
+ Sự tác động của biến đổi khí hậu cũng khiến suy giảm nguồn nƣớc.
+ Mạng lƣới sông ngòi phân bố không đồng đều, lƣợng mƣa không cân
bằng trên cả nƣớc và mùa khô kéo dài đã làm ảnh hƣởng đến việc cấp nƣớc ở
một số vùng.
+ Việt Nam là một đất nƣớc nằm ở hạ lƣu do đó rất nhiều các con sông
quan trọng rút nƣớc từ các nƣớc láng giềng đổ về. Chất lƣợng và trữ lƣợng
của nƣớc mặt cũng do đó mà phụ thuộc vào việc sử dụng nƣớc ở các quốc gia
vùng thƣợng lƣu. Cơ sở hạ tầng cấp nƣớc và quản lý nƣớc thải, phòng chống
lụt bão v..v… vẫn đang thiếu hụt và nhu cầu về đầu tƣ lại rất lớn trong vài
thập kỷ tới.
+ Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa nhanh và việc tăng cƣờng trong
sản xuất nông nghiệp dẫn tới nhu cầu về nƣớc sạch tăng nhanh và mức độ ô
nhiễm nƣớc cao hơn. Các thể chế ở Việt Nam chƣa có đủ năng lực cần thiết để
quy hoạch việc sử dụng nguồn tài nguyên nƣớc cũng nhƣ kiểm soát ô nhiễm
nguồn nƣớc một cách hiệu quả.
2.3.3. Tài nguyên nước và hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại Ninh Bình
* Tài nguyên nƣớc ở Ninh Bình
Nguồn nƣớc mặt: Khá dồi dào đƣợc cung cấp chủ yếu bởi các con
sông lớn nhƣ: Sông Đáy, sông Hoàng Long, sông Vạc, sông Vân...với tổng
chiều dài 496 km, chƣa kể đến hàng vạn ha ruộng trũng và ao hồ là những bể
chứa nƣớc quan trọng phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.

Nguồn nƣớc ngầm hầu nhƣ nơi nào cũng có, tuỳ theo địa hình từng khu
vực và độ nông sâu khác nhau. Theo kết quả nghiên cứu của liên đoàn II- Cục


16

địa chất Việt Nam năm 1993. Tổng lƣợng nƣớc ngầm tại vùng Rịa huyện Nho
Quan đạt 361.391 m3/ngày. Vùng thị xã Tam Điệp khoảng 112.183 m3/ngày.
Nhƣ vậy, trữ lƣợng nƣớc của tỉnh tƣơng đối dồi dào và đa dạng đảm bảo cung
cấp nƣớc cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt của nhân
dân.[13]
* Hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại Ninh Bình
Là tỉnh có mạng lƣới sông ngòi dày đặc với nhiều hệ thống sông lớn
nhƣ: Sông Đáy, sông Hoàng Long, sông Bôi,… phân bố tƣơng đối đều với
tổng chiều dài lên đến 811,2 km. Trong đó, lớn nhất là sông Đáy, nguồn cung
cấp nƣớc quan trọng cho dân sinh và phát triển kinh tế của tỉnh. Thế nhƣng,
chất lƣợng nƣớc sông Đáy đoạn chảy qua tỉnh Ninh Bình đã bị suy giảm rõ
rệt trong nhiều năm qua. Nƣớc sông có biểu hiện suy giảm lƣợng oxy hòa tan
(DO), tăng lƣợng nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) và nhu cầu oxy hóa học
(COD),… Hầu hết các điểm quan trắc đều vƣợt tiêu chuẩn cho phép. Tại các
điểm đông dân cƣ và nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh nhƣ cầu Gián
Khẩu, cầu Non Nƣớc, Âu Xanh… hàm lƣợng BOD cao gấp 2,5 – 4,5 lần tiêu
chuẩn cho phép.
Sông Yên, sông Vân cũng bị ô nhiễm bởi thông số BOD5 vƣợt mức
cho phép từ 1,5 – 2,03 lần. Sông Hoàng Long đƣợc xem là “sạch” nhất hàm
lƣợng BOD5 cũng đã vƣợt ngƣỡng cho phép theo QCVN 08:2008/BTNMT.
Do chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung nên toàn bộ lƣợng nƣớc thải
trong đô thị không đƣợc xử lý triệt để mà chủ yếu là thải ra các hồ trong nội
thành nhƣ hồ Biển Bạch, hồ Lâm Nghiệp,… nên gia tăng mức độ ô nhiễm.
Không những thế, chất lƣợng nƣớc biển ven bờ và hệ sinh thái ven bờ

đang bị suy giảm và mất cân bằng do quai đê lấn biển, nuôi trồng thủy sản tự
phát làm giảm diện tích rừng phòng hộ, phá vỡ mặt bằng tự nhiên... Trình độ
và nhận thức về bảo vệ môi trƣờng của các chủ đầm còn hạn chế đã dẫn đến
tình trạng môi trƣờng nƣớc bị ô nhiễm nhƣ nồng độ các chất lơ lửng, NH3,
NO2, H2S đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Đồng thời, cả 2 cửa Đáy và cửa


×