Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng chè tại xã tân cương – thành phố thái nguyên – tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.17 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

ĐỖ TRUNG HIẾU
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG ĐẤT TRỒNG CHÈ TẠI
XÃ TÂN CƢƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Khoa học Môi trƣờng

Lớp:

K43 – KHMT – N02

Khoa:

Môi trƣờng

Khóa học:

2011 – 2015



Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

ĐỖ TRUNG HIẾU
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG ĐẤT TRỒNG CHÈ TẠI
XÃ TÂN CƢƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Khoa học Môi trƣờng

Lớp:

K43 – KHMT – N02

Khoa:


Môi trƣờng

Khóa học:

2011 – 2015

Giảng viên:

ThS. Dƣơng Thị Minh Hòa

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Môi Trường, em đã về thực tập tại Trung tâm quan trắc và công nghệ môi
trường – tỉnh Thái Nguyên. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập
tốt nghiệp.
Lời đầu tiên, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên.
- Ban Chủ nhiệm khoa và tập thể thầy cô giáo trong khoa Môi Trường
đã tận tâm giúp đỡ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập.
- Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên chức của phòng
Quan trắc thực địa – Trung tâm quan trắc và công nghệ môi trường tỉnh Thái
Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.

- Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Tân Cương – Tp
Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực
hiện tốt nội dung đề tài tốt nghiệp này.
- Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo tận
tình của cô giáo Ths Dương Thị Minh Hòa đã giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 22, tháng 5, năm 2015
Sinh viên
Đỗ Trung Hiếu


ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên tiếng việt

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

BVTV

Bảo vệ thực vật

CEC

Dung lƣợng cation trao đổi


CTC

Quá trình sản xuất chè

FAO

Tổ chức nông lƣơng Liên hiệp
Quốc – Food and Agricuture Organnization

HTX

Hợp tác xã

MTST

Môi trƣờng sinh thái

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn

NPK

Phân tổng hợp

Nts

Đạm tổng số


Pts

Lân tổng số

QCMT

Quy chuẩn môi trƣờng

STT

Số thứ tự

TCMT

Tiêu chuẩn môi trƣờng

UBND

Ủy ban nhân dân

XD

Xây dựng


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...............................................................................................1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu .....................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................3
1.3. Những yêu cầu của đề tài ...............................................................................3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ...........................................................................................3
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...........................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài...............................................................................4
2.1.1. Cơ sở lí thuyết ..............................................................................................4
2.1.1.1. Một số khái niệm ......................................................................................4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................5
2.1.3 .Cơ sở pháp lý ...............................................................................................6
2.2. Ô nhiễm đất và một số nguyên nhân ô nhiễm đất .........................................7
2.2.1. Ô nhiễm đất .................................................................................................7
2.2.2. Một số nguyên nhân gây lên ô nhiễm môi trƣờng đất ...............................8
2.2.2.1. Ô nhiễm đất do tích lũy kim loại nặng từ công nghiệp ...........................8
2.2.2.2 Ô nhiễm đất do sử dụng phân bón hóa học và chất kích thích sinh
trƣởng ...................................................................................................................10


iv
2.2.2.3 Ô nhiễm đất do sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật .................................11
2.2.2.4 Ô nhiễm đất do sử dụng nƣớc tƣới bị ô nhiễm .......................................13
2.2.3. Những nghiên cứu về ô nhiễm đất ở Việt Nam trong những năm qua ...13
2.3. Tình hình sản xuất chè và những vấn đề về môi trƣờng đất chè trong quá

trình sản xuất chè .................................................................................................14
2.3.1. Tình hình sản xuất chè trên Thế giới ........................................................14
2.3.2 Tình hình sản xuất chè và những vấn đề môi trƣờng đất trong trồng chè ở
Việt Nam ..............................................................................................................15
2.3.2.1 Tình hình trồng chè ở Việt Nam .............................................................15
2.3.2.2 Tình hình sản xuất chè tại tỉnh Thái Nguyên .........................................17
2.3.2.3 Những vấn đề môi trƣờng đất trong quá trình sản xuất chè ở Việt Nam
..............................................................................................................................23
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.26
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nguyên cứu...............................................................26
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...............................................................26
3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................26
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Tân Cƣơng- Thành phố Thái
Nguyên .................................................................................................................26
3.3.2. Tình hình sản xuất chè của xã Tân Cƣơng ...............................................26
3.3.3. Hiện trạng môi trƣờng đất trồng chè của khu vực nghiên cứu ................26
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp ..........................................................................27
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................27
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp .......................................................27
3.4.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa .................................................................27
3.4.3. Phƣơng pháp điều tra đánh giá ảnh hƣởng của hoạt động sản xuất chè tới
môi trƣờng đất......................................................................................................27
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu ...............................................................................28


v
3.4.5. Phƣơng pháp phân tích phòng thí nghiệm ................................................28
3.4.6. Phƣơng pháp xử lí, phân tích và tổng hợp số liệu ....................................29
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................30
4.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................30

4.1.1. Điều kiện tự nhiên .....................................................................................30
4.1.1.1 Vị trí địa lí ................................................................................................30
4.1.1.2 Địa hình ...................................................................................................30
4.1.1.3 Khí hậu, sông ngòi...................................................................................31
4.1.1.4 Đất đai .....................................................................................................32
4.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội .............................................................................33
4.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế .....................................................................33
4.1.2.2 Cơ sở hạ tầng...........................................................................................34
4.1.2.3 Dân số và lao động..................................................................................34
4.3. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng đất trồng chè của xã Tân Cƣơng. ............45
4.4. Đề xuất định hƣớng giải pháp khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trƣờng đất
..............................................................................................................................49
4.4.1. Khuyến cáo ngƣời dân về mức độ ảnh hƣởng của quá trình canh tác chè
tới môi trƣờng ......................................................................................................49
4.4.2. Một số biện pháp phát triển ngành chè, cải tạo đất và bảo vệ môi trƣờng
..............................................................................................................................52
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................54
5.1. Kết luận .........................................................................................................54
5.2. Kiến nghị.......................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................56


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Diện tích và sản lƣợng chè Việt Nam từ năm 2009 - 2012 ...............17
Bảng 3.1. Kí hiệu mẫu đất nghiên cứu................................................................28
Bảng 4.1. Tình hình dân số và lao động của xã Tân Cƣơng năm 2014 .............35
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng chè tại xã Tân Cƣơng giai đoạn
2012 – 2014 ........................................................................................37
Bảng 4.3 .Tuổi của vƣờn chè trên địa bàn ..........................................................38

Bảng 4.4. Tình hình xử dụng HCBVTV của ngƣời dân ....................................39
Bảng 4.5. Cách xử lí bao bì HCBVTV sau khi sử dụng ....................................40
Bảng 4.6. Kết quả điều tra tình hình sử dụng các loại phân bón cho chè trong
một năm ..............................................................................................42
Bảng 4.7. Đánh giá nồng độ pH đất tại xã Tân Cƣơng theo TCVN 7377: 2004
...........................................................................................................45
Bảng 4.8. Đánh giá hàm lƣợng Nts trong đất tại xã Tân Cƣơng theo ................46
TCVN 7373: 2004 ..............................................................................46
Bảng 4.9. Đánh giá hàm lƣợng Pts trong đất xã Tân Cƣơng theo ......................47
TCVN 7374:2004 ...............................................................................47
Bảng 4.10. Kết quả phân tích lƣợng mùn trong đất trồng chè xã Tân Cƣơng...48
Bảng 4.11. Đánh giá tồn dƣ thuốc bảo vệ thực vật trong đất .............................49
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện tuổi của vƣờn chè trên địa bàn ................................38
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng HCBVTV của ngƣời dân...........39
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện cách xử lí bao bì HCBVTV sau khi sử dụng..........41


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của con ngƣời, vì nó là
nguồn gốc của mọi sự sống trên trái đất. Con ngƣời sử dụng tài nguyên đất
vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lƣơng thực
thực phẩm và các sản phẩm nông nghiệp phục vụ nhu cầu cuộc sống.
Đất đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn chế về diện tích, có nguy cơ bị
suy thoái dƣới tác động của thiên nhiên và quá trình hoạnh động canh tác, sản
xuất của con ngƣời. Trong quá trình canh tác đất, những biện pháp canh tác
thâm canh và việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học đƣợc tiến hành chỉ

với mục đích chính là thúc đẩy quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây để
đạt năng suất cao, điều đó đã tạo nên áp lực ngày càng lớn lên môi trƣờng đất,
làm cho quỹ đất nông nghiệp luôn có nguy cơ bị giảm mạnh diện tích trong
khi khả năng khai hoang để mở rộng diện tích lại hạn chế.
Điều kiện tự nhiên của Việt Nam đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc
thuận lợi cho canh tác các loại cây công nghệp và cây nông nghiệp, trong đó
cây Chè là cây phát triển rất tốt. Là cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao,
hiện nay ở Việt Nam sản xuất chè đã trở thành nghành kinh tế kĩ thuật với
diện tích khoảng 131 nghìn ha. Hàng vạn hộ nông dân tham gia vào việc canh
tác và chế biến Chè, các trung tâm nghiên cứu chè và chuyển giao công nghệ
sản xuất chè đƣợc thành lập tai khắp các vung chè lớn của đất nƣớc. Hiện nay
nƣớc ta có khoảng 34 tỉnh trồng chè với diện tích khoảng 131 nghìn ha, trong
đó tập trung vào 14 tỉnh [6].
Cây chè Việt Nam đã khẳng định đƣợc vị trí của mình không chỉ là
bằng việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc mà còn mang lại nguồn
ngoại tệ đáng kể thông qua việc xuất khẩu các sản phẩm chè. Cùng với nhiều


2
địa phƣơng trong cả nƣớc, nhân dân Thái Nguyên có nhiều kinh nghiệm về
việc trồng, chăm sóc và chế biến chè. Đã biết tận dụng lợi thế về đất đai, khí
hậu tạo lên hƣơng vị chè Thái Nguyên đặc trƣng không thể lẫn với các loại chè
khác. Thị trƣờng trong nƣớc và nhiều nƣớc trên thế giới đã biết đến thƣơng
hiệu chè Thái Nguyên. Hiện nay tỉnh Thái Nguyên có diện tích chè lớn thứ 2
trong cả nƣớc (17.660 ha), cả 9 huyện, thành thị đều có sản xuất chè.
Tân Cƣơng đƣợc đánh giá là một trong những vùng chè ngon nhất
trong cả nƣớc. Cây chè xuất hiện tại Tân Cƣơng từ lâu đời. Cây chè là loại
cây trồng hàng hóa giữ vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế của xã, là loại
cây góp phần xóa đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng của ngƣời dân.
Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lí tới cây trồng nói chung và cây

chè nói riêng là hết sức quan trọng và cần thiết để cây chè sinh trƣởng và phát
triển tốt.
Tuy nhiên trong quá trình sản xuất chè ngƣời dân do nhận thức còn
kém, tập quán canh tác còn lạc hậu, còn thực hiện bón phân vô cơ tràn lan mà
không nhận thức rõ ràng về mặt trái của nó. Việc sử dụng thái quá các loại
hóa chất BVTV và các chất kích thích với mục đích nâng cao năng xuất, sản
lƣợng chè là nguyên nhân làm chua hóa đất, làm thoái hóa đất trồng, ảnh
hƣởng xấu đến chất lƣợng chè và có thể để lại một lƣợng tồn dƣ các chất
trong đất, cây trồng, gây ô nhiễm sinh thái.
Xuất phát từ những vấn đề trên của thực tiễn sản xuất chè, em tiến
hành nghiên cứu đề tài : “Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng Chè tại
xã Tân Cương – Tp Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiện trạng môi trƣờng đất trồng Chè tại xã Tân Cƣơng – TP
Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đề xuất các biện pháp giảm thiểu và
cải tạo môi trƣờng đất.


3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thành phần các chất hữu cơ trong đất trồng chè nhƣ: Nito
tổng số, Phốt pho tổng số, pH, Mùn.
- Đánh giá hàm lƣợng chất bảo vệ thực vật có trong đất trồng Chè.
- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu và cải tạo môi trƣờng đất.
1.3. Những yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập phải đảm bảo tính chính xác và khách quan.
- Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng đất trồng Chè tại xã Tân Cƣơng.
- Các giải pháp đƣa ra phải có tính thực tiễn cao và phù hợp với điều
kiện của xã.

- Nâng cao kiến thức thực tế của bản thân phục vụ cho công tác sau khi
ra trƣờng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng, phát huy đƣợc các kiến thức đã học tập và nghiên cứu áp
dụng vào thực tế.
- Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu, học hỏi
những kinh nghiệm từ thực tế.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá đƣợc chất lƣợng môi trƣờng đất trồng Chè tại xã
Tân Cƣơng – Tp Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên
- Có những biện pháp đề xuất hiệu quả, khả thi trong việc giảm thiểu và
cải tạo môi trƣờng đất
- Góp phần chung vào công tác bảo vệ môi trƣờng của đất nƣớc.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lí thuyết
2.1.1.1. Một số khái niệm
 Khái niệm về môi trường
Hiện nay, môi trƣờng là một lĩnh vực khoa học đã và đang đƣợc nhiều
nhà bác học quan tâm, nghiên cứu, từ đó đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau về
môi trƣờng. Tuy có nhiều quan điểm và mục đích nghiên cứu về môi trƣờng
khác nhau nhƣng cũng có có thể nêu lên một số định nghĩa tổng quát:
Môi trƣờng là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao

quanh, có khả năng tác động đến sự tác động đến sự tồn tại và phát triển của
mỗi sinh vật [2].
Môi trƣờng là tổng các điều kiện bên ngoài, chỉ ảnh hƣởng đến sự phát
triển hay tồn tại của một sinh vật hay một cộng đồng.
Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con ngƣời, có ảnh hƣởng đến đời sống, sản xuất, tồn tại, phát triển của con
ngƣời và sinh vật (Luật Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam, 2015).
 Khái niệm về ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trƣờng đƣợc hiểu là sự có mặt của các chất hoặc năng
lƣợng với khối lƣợng lớn trong môi trƣờng mà môi trƣờng khó chấp nhận.
Ô nhiễm môi trƣờng là hiện tƣợng môi trƣờng tự nhiên bị bẩn, đồng
thời các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trƣờng bị thay đổi, gây tác
hại tới đời sống của con ngƣời và sinh vật khác [7].
Ô nhiễm môi trƣờng là sự biến đổi các thành phần môi trƣờng không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trƣờng, gây ảnh hƣởng cấu đến con ngƣời, sinh
vật (Luật Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam, 2015).


5
Ô nhiễm môi trƣờng bao gồm các dạng ô nhiễm chính: Môi trƣờng đất,
nƣớc, không khí, tiếng ồn... Ô nhiễm đất là sự biến đổi các thành phần, tính
chất của đất gây ra bởi những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động canh
tác sản xuất nông nghiệp với những phƣơng thức canh tác khác nhau, và do
thải bỏ không hợp lí các chất cặn bã đặc và chất lỏng vào đất, ngoài ra ô
nhiễm đất còn do sự lắng đọng các chất gây ô nhiếm không khí lắng đọng
xuống đất (theo mùa mƣa)....
 Khái niệm chất gây ô nhiễm
Chất gây ô nhiễm là những chất không có trong tự nhiên hoặc vốn có
trong tự nhiên nhƣng nay có hàm lƣợng lớn hơn và gây tác động có hại cho
môi trƣờng tự nhiên, cho con ngƣời cũng nhƣ sinh vật sống. Chất gây ô nhiễm

có thể là do các hiện tƣợng tự nhiên sinh ra gây ô nhiễm trong phạm vi nào đó
của môi trƣờng (ví dụ: Núi lửa, cháy rừng, bão lụt...) hoặc do các hoạt động
của con ngƣời gây lên (ví dụ: Hoạt động sản xuất công nghiệp, giao thông vận
tải, sinh hoạt đô thị) [2].
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong hàng thập kỉ qua, diện tích trồng và sản lƣợng chè của Việt Nam
luôn tăng liên tục qua các năm cho đến năm 2008 với con số 131.478 ha, sau
đó giảm dần cho đến nay. Điểm đáng chú ‎ là tuy diện tích trồng chè giảm
nhƣng sản lƣợng chè Việt Nam lại tăng lên đáng kể nhờ chủ yếu là việc tăng
năng suất, trái ngƣợc với diễn biến chung của thế giới. Tỷ trọng tiêu dùng chè
nội địa so với tổng sản lƣợng chè của Viêt Nam liên tục suy giảm trong giai
đoạn 2006 – 2010, từ mức khoảng 29% xuống đến mức 21,4% do sản lƣợng
chè liên tục tăng lên nhƣng nhu cầu tiêu dùng nội địa lại không ổn định. Nhƣ
vậy Việt Nam đang dần bị phụ thuộc vào thị trƣờng chè xuất khẩu để duy trì
sự phát triển của ngành chè.


6
Mặc dù lâu nay Việt Nam đƣợc biết đến nhƣ là một quốc gia xuất khẩu
chè lớn trên thế giới nhƣng chè Việt Nam chƣa có đƣợc thƣơng hiệu cũng nhƣ
chỉ dẫn địa lí toàn cầu. Chất lƣợng chế biến chè chƣa đƣợc đánh giá cao, sản
phẩm ít có giá trị gia tăng là những điểm bất lợi cho Việt Nam khi đi ra thị
trƣờng thế giới. Ngoài ra trong khi bán trên thị trƣờng nội địa bắt đầu vƣợt
cao hơn giá trung bình trên các sàn đấu giá chè quốc tế, giá xuất khẩu chè vẫn
còn ở mức thấp hơn trung bình sẽ bất lợi về mặt kinh doanh đối với các doanh
nghiệp trong ngành chè.
Một thực tế là hiện nay giá trị xuất khẩu chè Việt Nam đạt thấp hơn so
với một số quốc gia xuất khẩu chè khác nên nông dân trồng chè cũng nhƣ
doanh nghiệp chế biến và các tác nhân khác có liên quan đến với ngành chè
không mặn mà với việc cải tiến kỹ thuật, cải thiện chè nguyên liệu vì lợi nhuận

thu đƣợc thấp. Vì nguyên liệu chiếm đến 80% chất lƣợng chè khô nên việc cải
thiện vùng trồng chè rất quan trọng để công nghiệp chè phát triển bền vững.
Cây chè là cây trồng mà sản phẩm của nó có giá trị hàng hóa và giá trị
xuất khẩu cao, thị trƣờng tiêu thụ ổn định, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngày
càng cao.Trong những năm gần đây việc giao đất và khoán vƣờn chè cho
ngƣời dân đã làm cho chất lƣợng sản phẩm và đời sống của ngƣời dân đƣợc
cải thiện đáng kể.
2.1.3 .Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo Vệ Môi Trƣờng 2015 đƣợc Quốc Hội nƣớc Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014 tại kì họp thứ
7 khóa XIII và chính thức có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2015.
- Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/4/2011 của Chính Phủ thay
thế nghị định số 68/2005/NĐ-CP về an toàn hóa chất.
- Quyết định số 22/2006/QĐ/BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng về việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trƣờng.


7
- Quyết định số 33/2004/QĐ – BKHCN ngày 29/10/2004 của Bộ Khoa
học và Công nghệ về việc ban hành tiêu chuẩn Việt Nam.
- Quyết định số 04/2008/QĐ – BTNMT ngày 18/7/2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trƣờng.
- TCVN 7538-2:2005 về chất lƣợng đất và hƣớng dẫn lấy mẫu.
- TCVN 6647:2000 (ISO 11464:1994) Chất lƣợng đất – Xử lí sơ bộ đất
để phân tích lí hóa.
- TCVN 7377:2004 Chất lƣợng đất – Xác định pH
- TCVN 7374:2004 Chất lƣợng đất - phƣơng pháp xác định tổng số
photpho.
- TCVN 7373:2004 Chất lƣợng đất – Phƣơng pháp xác định tổng

số Nitơ.
- QCVN 15:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Dƣ lƣợng
Hóa chất bảo vệ thực vật trong đất.
- QCVN 03:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dƣ lƣợng
kim loại nặng trong đất.
2.2. Ô nhiễm đất và một số nguyên nhân ô nhiễm đất
2.2.1. Ô nhiễm đất
Đất và môi trƣờng là nơi các sinh vật trên cạn sống, nơi tồn tại và phát
triển của loài ngƣời, là nơi làm ra các sản phẩm chủ yếu nuôi sống con ngƣời
và các động – thực vật khác nhau. Môi trƣờng đất chƣa đựng các nguồn tài
nguyên khoáng sản, đƣợc khai thác để xây dựng và phát triển xã hội loài
ngƣời ngày càng văn minh hiện đại.
Trên thế giới có gần 14,5.109 ha đất, trong đó có trên 3.106 ha đất trồng
trọt. Diện tích đất và nguồn tài nguyên trong lòng đất là yếu tố quan trọng cho
sự tồn tại và phát triển của con ngƣời. Hiện nay do sự tăng trƣởng của dân số


8
mà dẫn đến việc phát triển nhanh đô thị và khu định cƣ mới nên diện tích đất
phục vụ sản xuất trồng trọt đang giảm dần. Con ngƣời đã tác động tiêu cực
đến môi trƣờng đất tự nhiên qua việc xây dựng các khu dân cƣ, khu công
nghiệp qua việc khai thác các khu rừng nguyên sinh, rừng ngập mặn dẫn đến
việc sa mạc hóa, tăng mạnh những thiên tai, làm mất cân bằng hệ sinh thái.
Ô nhiễm môi trƣờng là hậu quả của các hoạt động của con ngƣời, làm
thay đổi các nhân tố sinh thái, vƣợt qua các giới hạn sinh thái của các quần
xã sống trong đất.
* Hậu quả của ô nhiễm đất là rất lớn thể hiện:
- Việc sử dụng các loại phân bón hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật sẽ
để lại dƣ lƣợng thừa trong đất, vừa gây ô nhiễm đất vừa để lại dƣ lƣợng trong
các sản phẩm ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của con ngƣời.

- Các kim loại nặng trong đất sẽ ngấm vào nƣớc ngầm làm ô nhiễm
nguồn nƣớc.
- Ô nhiễm đất làm giảm hoặc làm mất các khả năng sản xuất nông
nghiệp dẫn đến thu hẹp diện tích đất canh tác.
- Với các vùng bị ô nhiễm phóng xạ không thể sinh sống và sản xuất
đƣợc, chất phóng xạ xâm nhập vào cơ thể con ngƣởi làm thay đổi cấu trúc tế
bào gây lên các căn bệnh di truyền, bệnh ung thƣ, bệnh về máu...
- Đất chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh dễ dàng lây sang ngƣời nhƣ tả, lị,
thƣơng hàn, giun sán...
2.2.2. Một số nguyên nhân gây lên ô nhiễm môi trƣờng đất
2.2.2.1. Ô nhiễm đất do tích lũy kim loại nặng từ công nghiệp
Đất là yếu tố môi trƣờng đầu tiên ảnh hƣởng đến việc chứa các chất có
hại trong nông nghiệp. Trong đất nếu có chứa nhiều kim loại nặng có thể làm
cho kim loại nặng tích tụ với nồng độ cao trong các sản phẩm nông nghiệp
làm hại đến con ngƣời. Hàm lƣợng các chất kim loại nặng nhƣ: Cacdimin


9
(Cd), Chì (Pb), Asen (As),...có thể từ trong đất nhất là từ các vùng sản xuất
công nghiệp tập trung, đƣợc cây trồng hấp thụ, tích lũy trong nông sản. Mức
độ ngƣỡng cho phép hàm lƣợng các chất này trong nông sản ở các nƣớc quy
định khác nhau phụ thuộc vào điều kiện của từng nƣớc.
Chì (Pb) có ở trong tụ nhiên dƣới dạng các khoáng cacbonat cerssite và
Sunfat anglesite. Sự tích tụ chì do đốt nhiên liệu trên toàn cầu. Vấn đề ô
nhiễm chì chỉ thực sự diễn ra khi cách mạng công nghiệp nổ do việc gia tăng
sử dụng các nhiên liệu hóa thạch, phát triển công nghiệp luyện kim và tăng
cƣờng sử dụng thuốc BVTV, phân bón hóa học, bùn cặn có chứa chì trong
nông nghiệp. Ở Châu Âu ngƣời ta ƣớc tính có tới 76% lƣợng chì thoát ra môi
trƣờng do sử dụng xăng pha chì làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong. Càng
gần đƣờng giao thông thì hàm lƣợng chì trong đất càng cao, đại bộ phận chì

nằm lại trong đất ở tầng đất mặt, cách mặt đƣờng dƣới 50m. Hàm lƣợng chì
trong đất trung bình dao động trong phạm vi từ 10 – 80 ppm. Chì tồn tại trong
đất chủ yếu dƣới dạng anion (CO32-, SO32-, PO43-). Hàm lƣợng chì thƣờng
thấy trung bình và cao ở đất thịt, ở các loại đất lúa đất giàu hữu cơ thì hàm
lƣợng chì thƣờng cao hơn. Đất có hàm lƣợng chì vƣợt quá 100ppm thì đƣợc
coi là đất ô nhiễm.
Cacdimin (Cd) là kim loại nặng nằm sâu trong lòng đất, là kim loại màu
trắng dịu ít khi đƣợc tìm thấy ở dạng nguyên chất, thƣờng tần tại ở dạng
Cd2+. Nguồn gây ô nhiễm Cd chủ yếu là do các chất thải công nghiệp mỏ, mạ
điện, ống dẫn plasstic, thuốc sơn, phân bón... Nghiên cứu về Cd của L.M
Cadelaria và A.C Chang đã cho thấy 73% - 98% lƣợng Cd trong bùn thải, chỉ
có một lƣợng nhỏ chuyển từ cặn thải hòa tan và đi vào pha rắn của đất.
Mặt khác nguồn nguyên liệu chính của sản xuất phân bón photphat
cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm Cd trong đất. Theo ƣớc tính của các nƣớc
EEC lƣợng Cd đi vào đất hàng năm qua phân bón là 50g/ha. Nên nếu chúng ta
sử dụng lâu dài phân bón photphat thì nó sẽ là yếu tố chủ yếu quyết định hàm
lƣợng Cd trong đất.


10
Sự tích lũy kim loại nặng trong đất rất cần đƣợc xem xét. Nhƣng tính
linh động của chúng càng phải đƣợc quan tâm hơn. Độ linh động của các ion
kim loại nặng tăng khi pH thấp và giảm khi pH cao. Vì vậy pH (9 – 12) các
kim loại nặng sẽ bị kết tủa và hấp thụ dƣới dạng hydroxit hoặc cacbona. Tuy
nhiên trong đất tính linh động của các kim loại nặng còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố nhƣ oxy hóa khử, hàm lƣợng các chất tạo phức có khả năng hòa tan các
kim loại nặng, (Phạm Quang Hà, 2005) [3].
2.2.2.2 Ô nhiễm đất do sử dụng phân bón hóa học và chất kích thích
sinh trưởng
Khi bón phân lân trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là supe lân có lẫn

tạp chất khác nhƣ chì, đồng, cacdimn, asen, thủy ngân. Chúng tích tụ ở tầng
mặt của đất nơi có rễ cây và quan trọng hơn là tồn dƣ Cd trong đất (1 tấn supe
lân có chứa đến 50-70g Cd). Các nhà khoa học nghiên cứu cho thấy, các loại
phân bón hóa học khi vào đất không đƣợc cây trồng sử dụng hoàn toàn.
Thông thƣờng hệ số sử dụng phân đạm là gần 60%, 15- 20% bị mất khỏi đất
dƣới dạng bay hơi, khoảng 10-15% chuyển sang dạng hữu cơ trong đất và 1525% bị mất do rửa trôi ở dạng NO3-. Tuy nhiên các giá trị này có biên độ thay
đổi rộng phụ thuộc vào các yếu tố khí hậu, đất đai, phƣơng pháp bón.
Đối với đất lúa, hệ số sử dụng N trung bình là 20- 30%, lƣợng N bị mất
khoảng 40- 60%. Nếu tăng nhiều liều lƣợng bón, hệ số sử dụng sẽ giảm đi,
lƣợng N bị mất sẽ tăng lên và là nguồn gốc của việc ô nhiễm môi trƣờng đất
và nƣớc. Dạng N phổ biến là NO3-, NH4+, NO2-, N hữu cơ hòa tan, N ở các
dạng lơ lửng. Các dạng này làm thay đổi thành phần, tính chất đất đai, làm
chai cứng đất, chua hóa đất và làm thay đổi cân bằng dinh dƣỡng cây trồng.
Tình trạng chua hóa đất rất phổ biến ở những vùng canh tác sử dụng nhiều
phân khoáng [14].


11
2.2.2.3 Ô nhiễm đất do sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật
Thuốc BVTV là những hóa chất độc hại có nguồn gốc tự nhiên hoặc
tổng hợp từ hóa học, đƣợc dùng để phòng và trừ sâu hại cây trồng hoặc nông
sản. Các thuốc hoá học này tập trung vào 3 nhóm:
Nhóm Clo hữu cơ (Chlorinated hidrocarbons) bao gồm những hợp
chất hóa học rất bền vững trong môi trƣờng tự nhiên và có thời gian bán
phân hủy dài. Ví dụ: DDT có thời gian bán phân hủy trong môi trƣờng tự
nhiên tới 20 năm.
Nhóm Lân hữu cơ (Organic phophates) bao gồm hai hợp chất Parthion
và Malathion. Nhóm thuốc này có thời gian bán phân hủy nhanh hơn so với
nhóm clo hữu cơ, song thƣờng có độ độc cao đối với con ngƣời và động vật,
đang đƣợc sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.

Nhóm Cacbamat gồm các chất hóa học ít bền vững hơn trong môi
trƣờng tự nhiên, song cũng có độc tính cao đối với con ngƣời và động vật.
Các chất hóa học khác nhau hiện nay đang đƣợc sử dụng rộng rãi để
phòng trừ sâu hại bệnh trong nông nghiệp. Trong những năm qua, việc dùng
các chất hóa học để phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng ngày càng phát triển
mạnh mẽ và cho đến cuối thế kỉ 20 thì hầu hết các nƣớc trên thế giới đều sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật. Hóa chất bảo vệ thực vật đƣợc sử dụng vào cuối
thập kỉ 80 là 10.000 tấn/năm và đến cuối thập kỉ 90 là 21.400 tấn/năm. Ngày
nay trong điều kiện chƣa có một biện pháp nào thay thế hữu hiệu thuốc bảo vệ
thực vật trong việc diệt trừ sâu bệnh hại thì dùng thuốc BVTV là điều kiện tất
yếu của nền nông nghiệp hiện đại, trong một khoảng thời gian dài các hóa
chất BVTV đƣợc coi là cứu tinh của ngƣời nông dân trong công tác phòng trừ
sâu bệnh, bảo vệ năng suất cây trồng.
Tuy nhiên đến những năm gần đây do nhiều nơi sử dụng hóa chất
BVTV không đúng quy trình kỹ thuật nên đã gây ra hậu quả to lớn cho sức


12
khỏe con ngƣời và môi trƣờng tự nhiên. Ảnh hƣởng của hóa chất bảo vệ thực
vật đối với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời thể hiện ở nhiều mặt nhƣng
đáng lo ngại nhất là khả năng tích đọng và tồn dƣ lâu dài trong môi trƣờng đất
và nƣớc theo kiểu thấm sâu, bào mòn của chất hóa học gây ảnh hƣởng lâu dài
đến sức khỏe con ngƣời và tiêu diệt các loài thiên địch.
Trong nông nghiệp ngƣời ta tính rằng khi phun thuốc trừ sâu có khoảng
50% đƣợc bám trên lá, còn 50% rơi vào đất và nƣớc. Đa số các thuốc hóa chất
trừ sâu bệnh và cỏ dại đều có thời gian bán phân hủy dài trong môi trƣờng tự
nhiên, đặc biệt nhóm clo hữu cơ tới 20 năm và tạo ra dƣ lƣợng đáng kể trong
đất. Trung bình có khoảng 50% lƣợng thuốc trừ sâu đƣợc phun rơi xuống đất,
tồn tại trong đất và cuốn vào chu trình dinh dƣỡng đất – nƣớc – cây trồng –
động vật – con ngƣời. Do đó đã phát hiện dƣ lƣợng lớn của chúng trong đất,

trong trầm tích nƣớc ngọt , trong cá và trong bò sữa. Khi tồn tại trong đất hóa
chất bảo vệ thực vật lại tham gia vào 2 quá trình quan trọng là di động vào
trong đất và thấm sâu trong đất (Lê Văn Khoa và CS, 1996) [13].
Cho tới những năm gần đấy sự ô nhiễm môi trƣờng đất do thuốc trừ sâu
ở những vùng nhiệt đới mới trở lên rõ ràng. Cá và các động vật khác có thể bị
nhiễm độc trực tiếp tại nơi phun thuốc hoặc do thức ăn của chúng bị ô nhiễm
từ nƣớc. Trong đất thuốc bảo vệ thực vật thƣờng gây hại cho những loại có
ích và không phải đối tƣợng phòng trừ. Các vi sinh vật đất phân hủy chất thải,
chuyển các nguyên tố cơ bản tới những thực vật cũng hại và tồn dƣ của thuốc
trừ sâu. Điều này dẫn tới giảm quá trình phân hủy xác hữu cơ và giảm độ phì
nhiêu của đất (Lê Văn Khoa, 1996) [13].
Một số vấn đề khác nữa về mặt môi trƣờng là các loài thiên địch của
sâu bệnh hại sẽ bị chết khi tiếp xúc với thuốc trừ sâu. Kết quả là ngƣời dân lại
phải đƣơng đầu với những nạn dịch mới, nhƣng sâu bệnh hại mới mà trƣớc
đây chúng không phải là đối tƣợng đáng quan tâm.


13
2.2.2.4 Ô nhiễm đất do sử dụng nước tưới bị ô nhiễm
Nƣớc tƣới và đất trồng có quan hệ mật thiết với nhau. Nếu sử dụng
nƣớc tƣới bị ô nhiễm tƣới cho đất thì sẽ dẫn đến đất cũng bị ô nhiễm. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Đình Duy Mạnh và cộng sự khi nghiên cứu 28 mẫu
nƣớc ở khu vực hành chính tỉnh Thanh Hóa cho thấy 1% nhiễm Zn, 0%
nhiễm bẩn Cu, 25% nhiễm bẩn Pb, 32% nhiễm bẩn Cd. Nhƣng trong 87 mẫu
đất đƣợc phân tích thì có 3% nhiễm bẩn Zn, 4,4% nhiễm bẩn Cu, 3% nhiễm
bẩn Pb và 23,2% nhiễm bẩn Cd (Nguyễn Đình Mạnh và CS,1999) [9].
Các chất kim loại nặng khi đi vào trong đất đƣợc các hạt keo đất hấp
thụ hoặc bám dính trên các chất hoạt dộng bề mặt làm bề mặt đất bị lấp kín,
khả năng trao đổi khi giảm. Đặc biệt các chất hoạt động bề mặt sẽ làm cho các
chất độc hại lơ lửng và đi xa hơn.

2.2.3. Những nghiên cứu về ô nhiễm đất ở Việt Nam trong những năm qua
Theo nghiên cứu của Bộ môn Thổ nhƣỡng – Môi trƣờng đất, trƣờng
Đại học Khoa học tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà Nội) tiến hành khảo sát
tháng 11 năm 2007 tại làng nghề tái chế Chì ở xã Chỉ Đạo, Mỹ Văn, Hƣng
Yên cho thấy: ở đây trƣớc kia chỉ có nghề phụ là đúc đồng, từ năm 1985 đến
nay đã chuyển sang nấu tái chế Chì. Nghề nấu và tái chế chì đã phát triển
mạnh mẽ vào những năm 1986 và duy trì đến nay. Mặc dù nơi nấu chì cách
khu dân cƣ từ 600 – 800m nhƣng hàm lƣợng chì trong bùn ao và đất trồng lúa
rất cao, vƣợt nhiều lần so với ngƣỡng cho phép và đã có ảnh hƣởng đến sức
khỏe ngƣời dân, các bệnh thƣờng gặp là viêm phổi, xám da, mùa nóng trẻ em
bị sốt cao, hay bị co giật...(Lê Văn Khoa, 2000) [14].
Nguyễn Xuân Hải, Tô Thị Cúc(2007) [4], khi nghiện cứu về sự tích lũy
Cd trong đất và rau vùng thâm canh rau xã Minh Khai, Từ Liêm, Hà Nội đã
chỉ ra rằng tại những vùng thâm canh cao, hàm lƣợng Cd tích lũy trong đất đã
tăng lên theo thời gian sử dụng phân bón. Hàm lƣợng Cd trung bình trong đất


14
nghiên cứu cao hơn hàm lƣợng Cd trung bình trong đất phù sa sông Hồng rất
nhiều lần và vƣợt qua tiêu chuẩn Việt Nam cho phép đối với đất nông nghiệp
là 6,228 lần.
Viện Thổ nhƣỡng Nông hóa khi nghiên cứu ảnh hƣởng của Cd trong
đất đã chỉ ra rằng: hàm lƣợng Cd trong đất ở các vùng ven nội và các làng
nghề truyền thống ở mức cảnh báo cao (Lê Văn Khoa, 2004) [15].
Phạm Quang Hà, Lê Thị Thủy và CS (2002) chỉ ra hàm lƣợng Cd, Zn
trong đất ở những vùng ven nội, nơi chịu ảnh hƣởng của nƣớc thải sinh hoạt,
sản xuất và đô thị đã có chiều hƣớng cao hơn vùng đất nền của vùng lân cận
hay cùng loại đất, đặc biệt là những vùng trũng ngoại thành Hà Nội và Tp Hồ
Chí Minh (Phạm Quang Hà, 2006) [3].
2.3. Tình hình sản xuất chè và những vấn đề về môi trƣờng đất chè trong

quá trình sản xuất chè
2.3.1. Tình hình sản xuất chè trên Thế giới
Chè là cây trồng có lịch sử lâu đời (trên 4000 năm). Ngày nay cây chè
đã trở thành một loại cây không còn xa lạ với bất kì một quốc gia nào trên thế
giới. Chè là một thứ nƣớc uống có giá tri, phổ biến với những sản phẩm đa
dạng và phong phú nhƣ chè đen, chè xanh.. Ngoài việc thỏa mãn nhu cầu giải
khát, thƣởng thức chè ở nhiều nƣớc còn đƣợc năng tầm văn hóa với các nghi
thức trang trọng của trà đạo.
Từ lâu chè đƣợc dùng để chế biến các loại thuốc trợ tim, cầm máu, lợi
tiểu,.. Những công trình nghiên cứu gần đây cho thấy chè còn có tác dụng làm
giảm quá trình viêm ở ngƣời bị bệnh thấp khớp, viêm gan mãn tính, làm tăng
tính đàn hồi của thành mạch máu. Nƣớc chè đƣợc dùng để điều trị các bệnh
nhƣ: lị, xuất huyết dạ dày, xuất huyết não và suy yếu mao mạch tuổi già, làm
giảm tác dụng của phóng xạ .


15
* Về diện tích
Tính đến năm 2014 diện tích trồng chè trên thế giới tƣơng đối cao đạt
2.561.005ha, tăng trƣởng 200.505 ha, tƣơng đƣơng 4,6% so với năm 2009,
trong đó Trung Quốc là nƣớc có diện tích trồng chè lớn nhất thế giới với diện
tích đạt 960.800 ha,c hiêm 38% diện tích chè toàn thế giới, Ấn Độ là nƣớc
đứng vị trí thứ 2 về diện tích đạt 600.000 ha, chiếm 19,52%. Diện tích cây chè
của Việt Nam đạt 131.478 ha chiếm 5% diện tích chè thế giới.
* Về năng suất
Năng suất chè khô trung bình của thế giới năm 2014 đạt 12,449 tạ/ha.
Trong các nƣớc đạt năng suất cao nƣớc Ấn Độ, Srilanca, Nhật Bản đạt từ
13,056 – 21,408 tạ chè khô/ha. Thấp nhất là Thái Lan năm 2010 năng suất chè
khô của nƣớc này chỉ đạt có 5 tạ/ha. Việt Nam đạt năng suất 12,354 tạ/ha.
* Về sản lượng

Tổng sản lƣợng chè năm 2014 đạt 400.132 tấn. Đứng đầu về sản lƣợng
là Trung Quốc với sản lƣợng đạt 950.362 tấn, chiếm 31,1% sơ với tổng sản
lƣợng của thế giới. Nƣớc có sản lƣợng chè thấp nhất là Thái Lan với sản
lƣợng 6000 tấn chiếm 0,21% tổng sản lƣợng của thế giới. Sản lƣợng chè Việt
Nam đạt 123.12 tấn, chiếm tỷ lệ 4% tổng sản lƣợng của thế giới [5].
2.3.2 Tình hình sản xuất chè và những vấn đề môi trường đất trong trồng
chè ở Việt Nam
2.3.2.1 Tình hình trồng chè ở Việt Nam
Chè là một thứ nƣớc uống truyền thống của ngƣời Việt Nam và các
nƣớc Châu Á khác nhƣ: Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản.. Ngày nay nó trở
thành một thứ nƣớc uống thông dụng nhất trên thế giới. Chè không chỉ là
nƣớc uống giải khát thông thƣờng mà nó còn có thể chữa bệnh. Hàm lƣợng
Cafein trong chè kích thích hệ thần kinh trung ƣơng. Đồng thời chè cũng có
tác dụng loại thải một số chất phóng xạ ra khỏi cơ thể.


16
Ở Việt Nam cây chè đã có từ lâu đời. Cây chè Việt Nam đƣợc chính
thức khảo sát nghiên cứu vào năm 1885 do ngƣời Pháp tiến hành. Sau đó vào
các năm 1890 – 1891 ngƣời pháp đã tiếp tục điều tra và thành lập đồn điền
trồng chè đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1890 ở Tĩnh Cƣơng, Phú Thọ và
thành lập các trạm nghiên cứu chè ở Phú Hộ(1918), Bảo Lộc (1931), (Nguyễn
Hanh Khôi, 1983) [18].
Thời kì đầu ở Việt Nam có khoảng 300 ha đến năm 1939 chúng ta có
khoảng 13.408 ha với sản lƣợng 10.900 tấn búp chè khô đứng thứ 6 trên thế
giới. Trong thời gian chiến trang 1945 – 1954 do chiến tranh nên các vƣờn
chè kém đƣợc chăm sóc do đó diện tích và sản lƣợng bị giảm mạnh. Sau khi
hòa bình đƣợc lặp lại cây chè đƣợc chăm sóc chú trọng hơn. Năm 1977 cả
nƣớc có 44.330 ha với sản lƣợng 17.392 tấn chè búp khô. Đến năm 1985 cả
nƣớc có 2.047 ha, sản lƣợng đạt 25.392 tấn búp chè khô [5].

Sau hơn 30 năm phát triển kể từ khi nhà nƣớc thống nhất hiện nay nƣớc
ta có 33 tỉnh thành phố trồng chè, tổng diện tích tính đến năm 2014 là 131.478
ha, tổng sản lƣợng chè búp tƣơi là 150.468 tấn.
Cây chè đƣợc phân bố trên địa bàn trong cả nƣớc, tuy nhiên không phải
vùng đất nào trồng chè cũng cho sản lƣợng và chất lƣợng chè tốt. Hiện nay
chè đƣợc trồng nhiều ở vùng núi và trung du phía Bắc, Tây Nguyên.. Đặc biệt
là mới đây Hà Giang và Yên Bái đang phát triển loại chè có thể trồng đƣợc ở
độ cao từ 1000 – 2000m so với mực nƣớc biển.
Việc phát triển chè cùng với việc phát triển xây dụng các cơ sở hạ tầng
công nghiệp chế biến thời gian qua đã giải quyết đƣợc việc làm và tạo thu
nhập ổn định cho hơn 20 vạn hộ gia đình. Góp phần phủ xanh đất trống đồi
núi trọc, bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Tại Việt Nam trong 20 năm qua do chủ
chƣơng chính sách của Nhà nƣớc đúng đắn trong việc phát triển cây chè riêng
cho từng tỉnh, đặc biệt là chính sách hỗ trợ trực tiếp vốn từ nhà nƣớc các hoạt


17
động khuyến nông nhƣ tham quan, học hỏi tập huấn kỹ thuật trồng và chăm
sóc cây chè đã thúc đẩy sản xuất, nâng cao chất lƣợng chè nội tiêu và xuất
khẩu. Tình hình trồng chè ở Việt Nam đƣợc thể hiện qua bảng 2.1
Bảng 2.1: Diện tích và sản lƣợng chè Việt Nam từ năm 2009 - 2012
Năm

Tổng diện tích

Sản lƣợng

Năng suất

(ha)


(tấn)

(kg/ha)

2009

111,400.00

185,700.00

16,669.66

2010

113,200.00

198,466.22

17,532.35

2011

114,399.40

206,600.00

18,059.54

2012


115,963.52

216,900.00

18,704.16
(Nguồn: Faostat3.fao.)

2.3.2.2 Tình hình sản xuất chè tại tỉnh Thái Nguyên
Cây chè là cây công nghiệp có nhiều lợi thế trong phát triển kinh tế
nông nghiệp, cây xóa đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng của ngƣời nông
dân vùng trung du vs vùng núi phía Bắc. Vùng đất Thái Nguyên nơi hội tụ
những thuận lợi về khí hậu cho cây chè sinh trƣởng và phát triển đƣa Thái
Nguyên trở thành địa phƣơng có diện tích, sản lƣợng chè đứng thứ hai toàn
quốc sau tỉnh Lâm Đồng.
Hiện nay tỉnh Thái Nguyên có hơn 18.600 ha, trong đó chè đang
trong giai đoạn kinh doanh là gần 17.000 ha, năng suất đạt 109 tạ/ha, sản
lƣợng đạt gần 185.000 tấn. Xác định chè là cây trồng mũi nhọn, những năm
qua tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều chính sách hỗ trợ, tổ chức thực hiện các
biện pháp nâng cao chất lƣợng chè nhƣ đƣa vào thực hiện quy trình thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP. Sau đây là tình hình sản xuất và sản lƣợng
chè của một số vùng của tỉnh Thái Nguyên:


×