ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
PHAN VĂN KHẢI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SINH HOẠT
TẠI XÃ AN KHANG, THÀNH PHỐ, TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trƣờng
Khoa
: Môi trƣờng
Khóa học
: 2011 - 2015
Thái Nguyên - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
PHAN VĂN KHẢI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SINH HOẠT
TẠI XÃ AN KHANG, THÀNH PHỐ, TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học môi trƣờng
Khoa
: Môi trƣờng
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải
Khoa Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên - 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của khoa Môi trƣờng, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã đƣợc về về thực tập tại xã An Khang, thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang với đề tài: "Đánh giá hiện trạng môi trường nước
sinh hoạt tại xã An Khang, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang".
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài, em đã nhận đƣợc sự quan
tâm và giúp đỡ của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ts.
Nguyễn Thanh Hải đã giúp đỡ và tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài. Và em cũng xin chân thành cảm ơn cán bộ xã An Khang đã
tạo mọi điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại địa
phƣơng.
Do điều kiện và thời gian có hạn cho nên đề tài còn nhiều thiếu xót và
khiếm khuyết. Em rất mong đƣợc các thầy cô giáo trong khoa Môi trƣờng và các
bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ sung để khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, Ngày
tháng
năm 2015
Sinh viên
Phan Văn Khải
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Trữ lƣợng nƣớc trên thế giới ....................................................... 14
Bảng 3.1: Bảng mô tả vị trí lấy mẫu nƣớc sinh hoạt xã An Khang .............. 27
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích ........................................ 28
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng nguồn nƣớc sinh hoạt của các hộ dân trên địa
bàn xã An Khang. ......................................................................... 36
Bảng 4.2. Kết quả điều tra ngƣời dân về sử dụng thiết bị lọc nƣớc ............. 37
Bảng 4.3. Các loại nhà vệ sinh trên địa bàn xã An Khang ........................... 38
Bảng 4.4
Khoảng cách từ nguồn nƣớc tơi khu chuồng trại chăn nuôi và
nhà vệ sinh .................................................................................... 40
Bảng 4.5. Ƣớc lƣợng nƣớc thải sinh hoạt của xã An Khang ........................ 43
Bảng 4.6. Kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt – nƣớc giếng khoan tại thôn
An Lộc A xã An Khang ............................................................... 45
Bảng 4.7. Kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt – nƣớc giếng đào tại thôn An
Lộc A xã An Khang ..................................................................... 46
Bảng 4.8. Kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt – nƣớc giếng khoan tại thôn
Thúc Thủy xã An Khang .............................................................. 47
Bảng 4.9
. Kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt - nƣớc giếng đào tại thôn
Thúc Thủy xã An Khang .............................................................. 48
Bảng 4.10. Kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt - nƣớc giếng khoan tại thôn
Trƣờng Thi A xã An Khang ......................................................... 49
Bảng 4.11. Kết quả phân tích nƣớc sinh hoạt - nƣớc giếng đào tại thôn
Trƣờng Thi A xã An Khang ......................................................... 50
Bảng 4.13. Kết quả điều tra ý kiến của ngƣời dân trong phƣờng về chất
lƣợng nƣớc sinh hoạt đang sử dụng ............................................. 53
Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả ý kiến của ngƣời dân về mức độ ô nhiễm các
nguồn nƣớc ................................................................................... 53
Bảng 4.15. Một số bệnh ngƣời dân mắc phải năm 2013 ................................ 54
iii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 4.1.
Biểu đồ nguồn nƣớc sử dụng trong xã An Khang .............................36
Hình 4.2.
Biểu đồ kết quả điều tra ngƣời dân về sử dụng thiêt bị lọc ...............38
Hình 4.3.
Biểu đồ Các loại nhà vệ sinh trên địa bàn xã An Khang ...................39
Hình 4.4.
Biểu đồ khoảng cách từ nguồn nƣớc tới khu chuồng trại chăn nuôi
và nhà vệ sin ......................................................................................40
Hình 4.5.
Chỉ số pH của nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã An Khang .................51
Hình 4.6.
Chỉ số Fe của nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã An Khang ..................52
Hình 4.7.
Chỉ số Độ cứng của nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã An Khang ........52
Hình 4.8.
Biểu đồ ý kiến của ngƣời dân về mức độ ô nhiễm các nguồn nƣớc .54
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BKHDT
Bộ kế hoạch đầu tƣ
BNNPTNT
Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
BTC
Ban tổ chức
BTNMT
Bộ tìa nguyên và môi trƣờng
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
BYT
Bộ y tế
ĐKTN
Điều kiện tự nhiên
CP
Chính phủ
KTXH
Kinh tế xã hội
NĐ
Nghị định
QH
Quốc hội
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TT
Thông tƣ
UBND
Ủy Ban nhân dan
VSMTNT
Vệ sinh môi trƣờng nông thôn
v
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài .................................................... 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
2.2 Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 6
2.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 8
2.3.1 Vai trò của nƣớc đối với cơ thể ................................................................ 8
2.3.2 Các loại ô nhiễm nƣớc ........................................................................... 10
2.3.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc ................................................ 11
2.4. Tình hình sử dụng nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam .............................. 13
2.4.1 Tài nguyên nƣớc trên thế giới ................................................................ 13
2.4.2 Tình hình sử dụng nƣớc trên thế giới ..................................................... 15
2.4.3. Tài nguyên nƣớc ở Việt Nam ................................................................ 17
2.4.4. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại Việt Nam ............................. 20
2.4.5 Tài nguyên nƣớc mặt và những thách thức trong tƣơng lai ................... 21
2.4.6 Tài nguyên nƣớc mặt Tuyên Quang...................................................... 22
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã An Khang, thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang. .............................................................................. 25
vi
3.3.2. Nguồn nƣớc và tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt tại xã An Khang,
thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. .................................................. 25
3.3.3 Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại xã An Khang, thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang. .............................................................................. 26
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp cung cấp nƣớc sinh hoạt tại xã An Khang,
thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. .................................................. 26
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập và kế thừa tài liệu thứ cấp ................................. 26
3.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn........................................................................ 26
3.4.3. Phƣơng pháp khảo sát thực tế, thực địa ................................................ 26
3.4.4. Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm ................ 27
3.4.5. Phƣơng pháp thống kê và xử lý số liệu ................................................. 28
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 29
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội xã An Khang, thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang ............................................................................... 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 31
4.2. Nguồn nƣớc và tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt tại xã An Khang, thành
phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. ............................................................ 35
4.2.1.Tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt tại xã An Khang .............................. 35
4.2.2. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm nguồn nƣớc của xã An Khang,
thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang ................................................... 41
4.3. Chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xã An Khang......................... 45
4.3.1. Thực trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại thôn An Lộc A ................... 45
4.3.2.. Thực trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại thôn Thúc Thủy xã An Khang... 47
4.3.3. Thực trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại thôn Trƣờng Thi A xã An Khang48
4.4. Ý kiến của ngƣời dân về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã An
Khang. ............................................................................................................. 53
vii
4.4.1 Chất lƣợng nƣớc đang dùng: .................................................................. 53
4.4.2 Mức độ ô nhiễm các nguồn nƣớc ........................................................... 53
4.5. Một số căn bệnh ngƣời dân mắc phải có liên quan đến nguồn nƣớc....... 54
4.6. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn
xã ..................................................................................................................... 55
4.6.1. Giải pháp về thể chế, chính sách .......................................................... 55
4.6.2. Giải pháp về công tác quản lý ............................................................... 56
4.6.3. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................. 57
4.6.4. Giải pháp tuyên truyền giáo dục ........................................................... 59
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nƣớc- một trong những nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với
con ngƣời cũng nhƣ mọi sinh vật sống trên trái đất. Sự sống của con ngƣời
không thể tông tại nếu không có nƣớc. Trung bình mỗi ngƣời trƣởng thành
cần 2 lít nƣớc uống và khoảng 10 lít nƣớc sinh hoạt hàng ngày. Nƣớc chiếm
99% trọng lƣợng sinh vật sống trong môi trƣờng nƣớc và 70% trọng lƣợng cơ
thể con ngƣời. Tài nguyên nƣớc bao gồm các nguồn: Nguồn nƣớc mặt, nƣớc
mƣa, nƣớc dƣới đất, nƣớc biển. Trong đó, tài nguyên nƣớc mặt và nƣớc ngầm
là quan trọng nhất, có liên quan trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và sản xuất
của con ngƣời. Nguồn nƣớc mặt thƣờng đƣợc gọi là tài nguyên nƣớc mặt, tồn
tại thƣờng xuyên hay không thƣờng xuyên trong các thủy vực ở trên mặt đất
nhƣ sông ngòi, hồ tự nhiên, hồ chứa (nhân tạo), đầm lầy, đồng ruộng và băng
tuyết. Nƣớc ngầm là một loại nƣớc dƣới đất, đƣợc sử dụng chủ yếu cho sinh
hoạt ngoài ra còn sử dụng cho nông nghiệp, công nghiệp,… Do đó tài nguyên
nƣớc nói chung là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế xã
hội của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia.
Thực tế hiện này cùng với quá trình phát triển kinh tế nhanh và lƣợng
dân số đông nhu cầu sử dụng nƣớc là vô cùng lớn dẫn đến những áp lực rất
lớn tới tài nguyên nƣớc. Những hoạt động tự phát không có quy hoạch của
con ngƣời nhƣ chặt phá rừng bừa bãi, canh tác nông, lâm nghiệp không hợp lý
và thải trực tiếp chất thải vào môi trƣờng,… đã và đang làm cho nguồn nƣớc
bị ô nhiễm, vấn đề khan hiếm nƣớc sạch ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn
nhất là ở các xã vùng núi.
An Khang là một xã mới sát nhập vào thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang, nền kinh tế đang có sự chuyển hƣớng mạnh mẽ từ nông nghiệp
2
sang thủ công nghiệp và dịch vụ, nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhƣng ngày
càng đƣợc máy móc hóa và áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật thúc đẩy năng
suất năm sau vƣợt hơn năm trƣớc. Song song với đó là mặt trái tác động không
nhỏ đến môi trƣờng đất, môi trƣờng không khí, nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm,
nguy cơ ô nhiễm ngày một gia tăng. Điều này đã gây ảnh hƣởng trực tiếp đến
đời sống và sức khỏe của ngƣời dân trong xã và khu vực lân cận. Nguồn nƣớc
dùng cho sinh hoạt tại xã An Khang gồm nhiều nguồn khác nhau nhƣ: nƣớc mƣa,
nƣớc mỏ, nƣớc giếng,… nhƣng chủ yếu là nƣớc giếng (giếng đào và giếng
khoan).
Xuất phát từ thực trạng chung của việc sử dụng nƣớc sinh hoạt của
ngƣời dân tại các vùng nông thôn, để đánh giá chất lƣợng nƣớc đang sử dụng
tại địa phƣơng, tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm, qua đó đƣa ra một số
giải pháp để khắc phục những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử dụng
nƣớc sạch tại địa phƣơng. Đƣợc sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà trƣờng,
Ban chủ nhiệm khoa Môi Trƣờng dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo Ts.
Nguyễn Thanh Hải - Giảng viên khoa Môi trƣờng, trƣờng Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiện trạng môi
trường nước sinh hoạt tại xã An Khang, thành phố, Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang".
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xã An Khang,
thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
- Nắm đƣợc tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt trên địa bàn xã An
Khang, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
- Tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc trên địa bàn
xã An Khang, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
3
- Đề xuất một số biện pháp khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm
nƣớc sinh hoạt và cung cấp nƣớc sạch nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh
hoạt, đáp ứng nhu cầu nƣớc sạch của ngƣời dân địa phƣơng.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đúng hiện trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt tại xã An Khang,
thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
- Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ, trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích các thông số về chất lƣợng nƣớc chính xác.
- Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đƣa ra tính khả thi, phù hợp với
điều kiện địa phƣơng.
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
- Vận dụng kiến thức đã học vào trong nghiên cứu khoa học.
- Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng môi trƣờng nƣớc sinh hoạt.
- Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm
đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc sạch của ngƣời dân tại địa phƣơng.
4
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
- Khái niệm môi trƣờng:
Theo khoản 1 điều 3 luật bảo vệ môi trƣờng Việt Nam năm 2014, môi
trƣờng đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời
và sinh vật”.
- Khái niệm ô nhiễm môi trƣờng:
Theo khoản 8 điều 3 luật BVMT Việt Nam năm 2005 “Ô nhiễm môi
trƣờng là sự biến đổi của thành phần môi trƣờng không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu tới con ngƣời, sinh vật”.
- Khái niệm Quy chuẩn kĩ thuật môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật
môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lƣợng môi trƣờng xung
quanh, hàm lƣợng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ
thuật và quản lý đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành dƣới dạng
văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trƣờng.”
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014:“Tiêu chuẩn môi trường là
mức giới hạn của các thông số về chất lƣợng môi trƣờng xung quanh, hàm
lƣợng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và
quản lý đƣợc các cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức công bố dƣới dạng văn bản
tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trƣờng.”
- Nƣớc và một số khái niệm liên quan:
Trong tự nhiên nƣớc tồn tại ở cả 3 dạng: rắn, lỏng, khí, nƣớc đóng băng
ở 00C nƣớc có khối lƣợng riêng lớn nhất.
5
Nƣớc tham gia vào rất nhiều phản ứng hóa học, ở nhiệt độ bình thƣờng
nƣớc không màu, không mùi, không vị.
- Nguồn nƣớc sinh hoạt: là nƣớc dùng để ăn uống, vệ sinh của con ngƣời
“nƣớc sạch” là nƣớc đáp ứng tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc sạch Việt Nam.
- Phát triển tài nguyên nƣớc: là biện pháp nhằm nâng cao khả năng khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên nƣớc và nâng cao giá trị của tài nguyên nƣớc.
- Nƣớc sạch quy ƣớc: gồm các nguồn nƣớc sau (theo hƣớng dẫn của
Ban chỉ đạo Quốc gia về cấp nƣớc sạch và VSMTNT):
+ Nƣớc máy hoặc nƣớc cấp từ các trạm bơm nƣớc.
+ Nƣớc giếng khoan có chất lƣợng tốt và ổn định.
+ Nƣớc mƣa hứng và trữ sạch.
+ Nƣớc mặt (nƣớc sông, suối, ao) có xử lý bằng lắng trong và tiệt trùng
- Nƣớc sạch là nƣớc có chất lƣợng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nƣớc
sạch của Việt Nam .
Khái niệm ô nhiễm nƣớc
Ô nhiễm nƣớc là hiện tƣợng các vùng nƣớc nhƣ sông, hồ, biển, nƣớc
ngầm…bị các hoạt động của con ngƣời làm nhiễm các chất có thể gây hại cho
con ngƣời và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.
Hiến chƣơng châu Âu về nƣớc đã định nghĩa: “ Ô nhiễm nƣớc là sự
biến đổi nói chung do con ngƣời đối với chất lƣợng nƣớc, làm nhiễm bẩn
nƣớc và gây nguy hiểm cho con ngƣời, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho
động vật nuôi và các loài hoang dã” (Trần Yêm và cs, 1998) [18].
Nhƣ vậy, ô nhiễm nƣớc là sự biến đổi tính chất vật lí, tính chất hóa học
và thành phần sinh học của nƣớc không phù hợp với các tiêu chuẩn, quy
chuẩn ký thuật cho phép, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và sinh vật.
Suy thoái nguồn nƣớc là sự suy giảm về số lƣợng, chất lƣợng nguồn
nƣớc đã đƣợc quan trắc trong các thời kì trƣớc đó.
6
Nguồn gốc gây ô nhiễm có thể do tự nhiên hoặc do nhân tạo. Ô nhiễm
nƣớc có nguồn gốc tự nhiên nhƣ mƣa rơi kéo theo bụi thải của các khu công
nghiệp. Ngoài ra, nƣớc bị ô nhiễm còn phải kể đến sự có mặt của các xác
động thực vật chết. Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do các hoạt động sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải,…
Các xu hƣớng chính thay đổi chất lƣợng nƣớc bị ô nhiễm là [3]:
- Giảm độ pH của nƣớc ngọt do ô nhiễm bởi H2SO4, HNO3 từ khí
quyển, tăng hàm lƣợng SO2-+ và NO3- trong nƣớc.
- Tăng hàm lƣợng các ion Ca2+, Mg2+, SiO32- trong nƣớc ngầm và nƣớc
sông do nƣớc mƣa hòa tan, phong hóa quặng cacbonat.
- Tăng hàm lƣợng các muối trong nƣớc bề mặt và nƣớc ngầm do chúng
đi vào môi trƣờng nƣớc cùng nƣớc thải, từ khí quyển và từ các chất thải rắn.
- Tăng hàm lƣợng các chất hữu cơ, trƣớc hết là các chất khó bị phân
hủy bằng con đƣờng sinh học (các chất hoạt động bề mặt và thuốc trừ sâu).
- Tăng hàm lƣợng các ion kim loại trong nƣớc tự nhiên, trƣớc hết là:
Pb3+, Cd+, Hg2+, Zn2+, As3+, Fe2+, Fe3+…
- Giảm nồng độ oxy tự nhiên hòa tan trong nƣớc tự nhiên do quá trình
oxy hóa các hợp chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí.
- Giảm độ trong của nƣớc
2.2 Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trƣờng số: 55/2014/QH13 đã đƣợc Quốc hội khóa
13,
kỳ hợp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014. Luật BVMT 2014 gồm 20 chƣơng và
170 điều. Luật Bảo vệ Môi trƣờng 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày
1/1/2015.
- Luật Tài nguyên nƣớc của Quốc Hội số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng
6 năm 2012.
7
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính
Phủ về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trƣờng.
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP ban hành ngày 08/02/2008 của Chính phủ về
sửa đổi và bổ sung một số điều của nghị định 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ về
việc quy định và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng.
- Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ ban
hành quy chế thu nhập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài
nguyên nƣớc.
- Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy
định việc thi hành tài nguyên nƣớc.
- Nghị định 149/2004/NĐ-CP của chính phủ về việc cấp phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, xả thải vào nguồn nƣớc.
- Nghị định số 34/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nƣớc.
- Thông tƣ số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày
27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nƣớc, xả thải vào nguồn nƣớc.
- Thông tƣ 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc,
đánh giá tác động môi trƣờng, cam kết bảo vệ môi trƣờng.
- Thông tƣ liên tịch số: 04/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và đầu
tƣ về việc hƣớng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nƣớc
8
chi cho Chƣơng trình mục tiêu quốc gia Nƣớc sạch và Vệ sinh môi trƣờng
nông thôn giai đoạn 2012-2015.
-TCVN 6187-1-1996 (ISO 9308-1-1990) - Chất lƣợng nƣớc - Phát hiện
và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và Escherichia coli
giả định - Phần 1: Phƣơng pháp màng lọc.
- TCVN 6663-3:2008 - Chất lƣợng nƣớc. Lấy mẫu. Phần 3: Hƣớng dẫn
bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 6663-1:2011 - Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu. Phần 1: Hƣớng
dẫn lập chƣơng trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 6663-11:2011 - Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu. Phần 11: Hƣớng
dẫn lấy mẫu nƣớc ngầm.
- QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lƣợng nƣớc mặt.
- QCVN 09:2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lƣợng nƣớc ngầm.
- QCVN 01:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng
nƣớc ăn uống.
- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lƣợng
nƣớc sinh hoạt.
Để xử phạt các hoạt động gây ô nhiễm môi trƣờng, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 117/2009/NĐ-CP. Nghị định này quy định về các hành vi
phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng, hình thức xử phạt, mức phạt, thủ tục
xử phạt và các biện pháp khăc phục hậu quả.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1 Vai trò của nước đối với cơ thể
Nƣớc vô cùng quan trọng đối với cơ thể sống của chúng ta, nƣớc còn
quan trọng hơn cả đạm, chất béo, đƣờng, vitamin và muối khoáng. Nếu một
9
ngƣời không ăn gì chỉ uống nƣớc có thể sống đƣợc 2 tháng, nhƣng nếu không
uống nƣớc chỉ sống đƣợc khoảng 1 tuần.
Trong cơ thể ngƣời, chất lỏng chiếm tỷ trọng nhiều nhất, khoảng 60 70% tỷ trọng. Chất lỏng trong cơ thể nhƣ máu, tuyến dịch limpa... là do nƣớc
và một số chất khác tạo nên. Đã trở thành dòng sông, kênh rạch, vận chuyển
các chất dinh dƣỡng đến các bộ phận của cơ thể. Nƣớc tham gia vào việc hình
thành các dịch tiêu hóa, giúp con ngƣời hấp thụ chất dinh dƣỡng, cũng nhƣ
tạo thành các chất lỏng trong cơ thể, thúc đẩy quá trình trao đổi chất. Nƣớc là
chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không
ngừng trong cơ thể. Nƣớc là một dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dƣỡng
đƣợc đƣa vào cơ thể, sau đó chuyển vào máu dƣới dạng dung dịch nƣớc, nƣớc
còn giúp cho các phế nang luôn ẩm ƣớt, có lợi cho việc hô hấp. Nƣớc còn
đƣợc gọi là dầu bôi trơn của toàn bộ khớp xƣơng trong cơ thể, là một chất
hoãn xung của hệ thần kinh. Vì vậy uống nƣớc không chỉ đơn thuần là giải khát.
Hàng ngày nếu lƣợng nƣớc nạp vào cơ thể không đủ hoặc bị mất nƣớc do các
nguyên nhân nhƣ tiêu chảy, nôn mửa... sẽ sinh ra mất nƣớc. Thế nhƣng không
phải ai cũng biết cách uống nƣớc, có ngƣời uống nhiều nƣớc (3 – 4 lít/ngày), có
ngƣời lại uống quá ít (0,5 lít/ngày). Ngƣời uống quá nhiều nƣớc sẽ gây áp lực
cho thận, còn ngƣời uống quá ít nƣớc da sẽ khô, tóc gãy, bị táo bón...
Vai trò của nƣớc đối với đời sống sản xuất
- Đối với đời sống sinh hoạt: nƣớc sử dụng cho nhu cầu ăn uống, tắm
giặt, hoạt động vui chơi giải trí nhƣ bơi lội...
- Đối với hoạt động nông nghiệp: nhƣ trồng lúa, hoa màu... nƣớc là yếu
tố không thể thiếu.
- Đối với công nghiệp: nƣớc đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất
giấy, công nghiệp hóa chất và kim loại, xử lý rác thải...
10
- Nƣớc có vai trò với các hoạt động nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi,
thủy điện.
Tóm lại: Đối với con ngƣời nƣớc và nƣớc sạch sinh hoạt là nguồn thực
phẩm chính. Qua đây chúng ta thấy đƣợc vai trò và tầm quan trọng của nƣớc
đặc biệt là nƣớc sạch sinh hoạt. Muốn sử dụng tốt tài nguyên nƣớc đòi hỏi
mỗi cá nhân, tổ chức, địa phƣơng, mỗi quốc gia phải sử dụng đầy đủ và hợp
lý nguồn tài nguyên vô giá này với công tác quản lý chặt chẽ và đúng đắn.
2.3.2 Các loại ô nhiễm nước
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nƣớc: Dựa vào nguồn gốc ô nhiễm có
ô nhiễm do nông nghiệp, công nghiệp hoặc sinh hoạt. Dựa vào môi trƣờng
nƣớc có ô nhiễm nƣớc ngọt, ô nhiễm biển và đại dƣơng. Dựa vào tính chất ô
nhiễm nhƣ ô nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý.
- Ô nhiễm sinh học của nƣớc: Ô nhiễm nƣớc về mặt sinh học chủ yếu là do
sự thải các chất hữu cơ có thể lên men đƣợc, các nguồn thải đô thị hay công
nghiệp bao gồm các chất thải sinh hoạt, phân, nƣớc rửa của các nhà máy đƣờng,
giấy... sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng.
- Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ: Do thải vào nƣớc các chất nitrat,
photphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các công
nghệ khác nhƣ Zn, Cr, Niken, Mn, Cd, Cu, Hg là những chất độc cho thủy
sinh vật. Sự ô nhiễm do các chất khoáng là do sự thải vào nƣớc các chất nhƣ
nitrat, photphat và các chất dùng trong nông nghiệp, các chất thải từ ngành
công nghiệp.
- Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: Ô nhiễm chủ yếu do
hidrocacbon, nông dƣợc, các chất tẩy rửa.
- Ô nhiễm vật lý: Các chất rắn không tan khi đƣợc thải vào nƣớc làm
tăng lƣợng chất lơ lửng, tức là làm tăng độ đục của nƣớc. Các chất này có thể
là gốc vô cơ hay hữu cơ, có thể đƣợc vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn
11
và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng độ xuyên thấu của ánh sáng. Nhiều
chất thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm
giảm giá trị sử dụng của nƣớc về mặt y tế cũng nhƣ thẩm mỹ.
Ngoài ra các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hóa học
nhƣ muối, sắt, mangan, clo tự do.. làm cho nƣớc có vị không bình thƣờng.
Các chất amoniac, sulfua, đều làm nƣớc có mùi lạ. Tảo làm nƣớc có mùi bùn,
một số sinh vật đơn bào làm nƣớc có mùi tanh của cá.
( Dƣ Ngọc Thành, 2009)[12].
2.3.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước
Môi trƣờng nƣớc bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhân khác nhau gồm:
Nguyên nhân khách quan (thiên tai, lũ lụt..), nguyên nhân chủ quan (do các
hoạt động sống của con ngƣời gây ra, nƣớc thải đổ xuống các sông, hồ, kênh,
rạch không qua xử lý làm ô nhiễm nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm). Tuy nhiên ta
có thể liệt kê một số nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm nguồn nƣớc nhƣ sau:
2.3.3.1. Ô nhiễm do rác thải sinh hoạt của người dân
Ở Việt Nam mỗi năm phát sinh đến hơn 15 triệu tấn chất thải rắn, trong
đó chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, từ các nhà hàng, các khu chợ và kinh
doanh chiếm 80% tổng lƣợng chất thải phát sinh trong cả nƣớc. Lƣợng còn lại
phát sinh từ các cơ sở công nghiệp và các chất thải y tế.
Các đô thị là nguồn phát sinh chính của chất thải sinh hoạt. Các khu đô
thị tuy dân số chỉ chiếm 24% dân số của cả nƣớc nhƣng lại phát sinh đến 6
triệu tấn chất thải mỗi năm (tƣơng ứng 50% tổng lƣợng chất thải rắn sinh hoạt
của cả nƣớc). Ƣớc tính mỗi ngƣời dân đô thị ở Việt Nam trung bình phát thải
khoảng 2 – 3 kg chất thải mỗi ngày, gấp đôi lƣợng thải bình quân đầu ngƣời
vùng nông thôn. Chất thải phát sinh từ các hộ gia đình, các khu kinh doanh ở
nông thôn và đô thị có sự khác nhau, chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình,
khu chợ và các khu kinh doanh ở nông thôn chứa một tỷ lệ lớn các chất hữu
12
cơ dễ phân hủy (chiếm 60 - 70%), ở các vùng đô thị chất thải có thành phần
chất hữu cơ dễ phân hủy thấp hơn (chiếm khoảng 50% tổng lƣợng chất thải
sinh hoạt). [18].
2.3.3.2 Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp
Để nâng cao năng suất cây trồng, trong quá trình sản xuất nhân dân đã
sử dụng nhiều loại phân bón, thuốc trừ sâu, chất kích thích sinh trƣởng,... dẫn
đến tình trạng ô nhiễm môi trƣờng hiện nay là do việc lạm dụng và sử dụng
không hợp lý các loại hóa chất trong sản xuất nông nghiệp.
Các hóa chất sử dụng trong nông nghiệp nhƣ: phân bón hóa học, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu là hiện tƣợng phổ biến trong các vùng nông
nghiệp thâm canh gây ô nhiễm nguồn nƣớc.
Trong quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học
một lƣợng đáng kể thuốc và phân bón không đƣợc cây trồng tiếp nhận chúng
sẽ lan truyền và tích lũy trong đất, nƣớc và các sản phẩm nông nghiệp dƣới
dạng dƣ lƣợng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
Tác động tiêu cực khác của sự ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật và phân
bón làm suy thoái chất lƣợng môi trƣờng khu vực canh tác nông nghiệp nhƣ:
phú dƣỡng đất, nƣớc, ô nhiễm đất, nƣớc làm giảm tính đa dạng sinh học của
khu vực nông thôn, suy giảm các loài thiên địch, tăng khả năng chống chịu
của sâu bệnh đối với thuốc bảo vệ thực vật.
Các nguồn nguyên nhân trên nhìn chung đều xuất phát từ ý thức trách
nhiệm của ngƣời dân chƣa cao, do tập quán và thói quen sống chƣa hợp vệ
sinh. Các chất thải nếu chƣa đƣợc xử lý mà thải trực tiếp ra ngoài môi trƣờng
thì dù dƣới hình thức nào cuối cùng cũng gây ra bất lợi đối với nguồn nƣớc tại
khu vực đó. Các chất ô nhiễm tồn tại trong nƣớc sinh hoạt có thể gây bệnh
trực tiếp cho con ngƣời sau khi sử dụng nguồn nƣớc nhƣ các bệnh về da...
Nhƣng chúng cũng có thể tồn tại lâu dài ngoài môi trƣờng, hoặc tích lũy trong
13
cơ thể con ngƣời khi nào có đủ nồng độ chất độc thì chúng mới gây nên
những bệnh nguy hiểm thậm chí có thể đe dọa đến tính mạng con ngƣời.
2.3.3.3 Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp
Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo hàng
loạt các khu công nghiệp đƣợc thành lập vấn đề nƣớc thải công nghiệp chƣa
đƣợc xử lý triệt để. Ví dụ nhƣ khu công nghiệp Than Lƣơng, thành phố Hồ
Chí Minh, nguồn nƣớc nhiễm bẩn bởi nƣớc thải công nghiệp với tổng lƣợng
nƣớc thải ƣớc tính 500.000 m3/ngày từ các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm,
dệt. Ở thành phố Thái Nguyên, nƣớc thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản
xuất giấy, luyện màu, luyện gang thép, khai thác than, về mùa cạn tổng lƣợng
nƣớc thải của thành phố Thái Nguyên chiếm 15% lƣu lƣợng nƣớc Sông Cầu,
nƣớc thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4 - 9 và hàm lƣợng NH4+ là 4 mg/l, hàm
lƣợng chất hữu cơ cao, nƣớc thải có màu nâu, mùi khó chịu. Các khu công
nghiệp ở khu vực Hà Nội mỗi ngày có khoảng 260.000 m3 rác thải công
nghiệp và chỉ có 10% đƣợc xử lý còn lại đều đƣợc đổ trực tiếp ra các con
sông vùng châu thổ sông Hồng. Ngoài ra tại các khu công nghiệp Hải Phòng,
Việt Trì thải ra lƣợng rác thải lớn gây ô nhiễm nguồn nƣớc nặng nề. [3].
2.4. Tình hình sử dụng nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam
2.4.1 Tài nguyên nước trên thế giới
Nƣớc bao phủ 71% diện tích của quả đất trong đó có 97% là nƣớc
mặn, còn lại là nƣớc ngọt. Trong 3% lƣợng nƣớc ngọt có trên quả đất thì có
khoảng hơn 3/4 lƣợng nƣớc mà con ngƣời không sử dụng đƣợc vì nó nằm
quá sâu trong long đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng
tuyết trên lục địa…chỉ có 0,5% nƣớc ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ
mà con ngƣời đã và đang sử dụng. Tuy nhiên , nếu ta trừ phần nƣớc bị ô
nhiễm ra thì chỉ có khoảng 0,003% là nƣớc ngọt sạch mà con ngƣời có thể sử
14
dụng đƣợc và nếu tính ra trung bình mỗi ngƣời đƣợc cung cấp 879.000 lít
nƣớc ngọt để sử dụng [2]
Theo tính toán thì khối lƣợng nƣớc ở trạng thái tự do phủ lên trên trái
đất khoảng 1,4 tỉ km3, nhƣng so với trữ lƣợng nƣớc ở lớp vỏ giữa của quả đất
(khoảng 200 tỉ km3) thì chẳng đáng kể vì nó chỉ chiếm không đến 1%. Tổng
lƣợng nƣớc tự nhiên trên thế giới theo ƣớc tính có khác nhau theo tác giả và
dao động từ 1.385.985.000 km3 (Lvovits, Xokolov – 1974) đến 1.457.802.450
km3 (F.Sargent- 1974)[2].
Về trữ lƣợng nƣớc ngầm, ở độ sâu 1000 m có khoảng 4 triệu km3 nƣớc
còn ở độ sâu 1000 đến 6000 m có khoảng 5 triệu km3 nƣớc. Nhìn chung nƣớc
ngầm là nguồn cung cấp quan trọng cho con ngƣời và cây trồng. Khi sử dụng
nƣớc ngầm cần chú ý đến độ khoáng hóa nếu <1 g/l là dùng cho sinh hoạt và
tƣới tốt.
Bảng 2.1. Trữ lƣợng nƣớc trên thế giới
Loại nƣớc
STT
Trữ lƣợng (km3)
1
Biển và đại dƣơng
2
Nƣớc ngầm
60.000.000
3
Băng và băng hà
26.660.000
4
Hồ nƣớc ngọt
125.000
5
Hồ nƣớc mặn
105.000
6
Khí ẩm trong đất
75.000
7
Hơi nƣớc trong khí ẩm
14.000
8
Nƣớc sông
9
Tuyết trên lục địa
1.370.322.000
1.000
250
( Nguồn F.Sargent,1974)[2]
15
2.4.2 Tình hình sử dụng nước trên thế giới
Nhu cầu nƣớc ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp,
nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con ngƣời. Theo sự ƣớc tính, bình
quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lƣợng nƣớc cung cấp đƣợc sử
dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10 % cho sinh hoạt. Tuy nhiên,
nhu cầu nƣớc sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi quốc gia.
Ví dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nƣớc đƣợc sử dụng cho công nhân nghiêp, 47%
sử dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí. Ở Trung Quốc thì 7%
nƣớc đƣợc sử dụng cho công nghiệp, 87% cho công nghiệp, 6% sử dụng cho
nƣớc sinh hoạt và giải trí [2].
Nhu cầu về nƣớc trong công nghiệp: Sự phát triển ngày càng cao của
nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nƣớc, đặc biệt
đối với một số ngành sản xuất nhƣ chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện
kim, hóa chất…, chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ mất 90% tổng lƣợng
nƣớc sử dụng cho công nghiệp . Ví dụ cần 1.700 lít nƣớc để sản xuất một
thùng bia chừng 120 lít, cần 300.000 lít nƣớc để lọc một thùng dầu mỏ chừng
160 lít, cần 300.000 lít nƣớc để sản xuất 1 tấn giấy hoặc 1,5 tấn thép,cần
2.000.000 lít nƣớc để sản xuất 1 tấn nhựa tổng hợp, để làm ra 01 lít nhiên liệu
sinh học phải cần khoảng từ 1.000 đến 4.000 lít nƣớc, sản xuất điện từ nguồn
thủy điện dự kiến tăng trung bình hàng năm là 1,7 % từ năm 2004 đến năm
2030 gia tăng tổng thể là 60 %. Phần nƣớc tiêu hao không hoàn lại và lƣợng
nƣớc còn lại sau khi đã sử dụng đƣợc quay về sông hồ dƣới dạng nƣớc thải
chứa đầy những chất ô nhiễm (Cao Liêm và cs, 1990)[7].
Nhu cầu về nƣớc trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông
nghiệp nhƣ sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi
hỏi một lƣợng nƣớc ngày càng cao. Theo M.L.Lvovits (1974), trong tƣơng lai
do thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn
16
thế giới có thể giảm đi khoảng 700 km3/năm. Phần lớn nhu cầu về nƣớc đƣợc
thỏa mãn nhờ mƣa ở vùng có khí hậu ẩm, nhƣng cũng thƣờng đƣợc bổ xung
bởi nƣớc sông hoặc nƣớc ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô.
Ngƣời ta ƣớc tính đƣợc mối quan hệ giữa lƣợng nƣớc sử dụng với sản phẩm
thu đƣợc trong quá trình canh tác nhƣ sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần đến
1.500 tấn nƣớc, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nƣớc và 1 tấn bông vải cần
10.000 tấn nƣớc. Sở dĩ cần số lƣợng nƣớc lớn nhƣ vậy chủ yếu là do sự đòi
hỏi của quá trình thoát hơi nƣớc của cây, sự bốc hơi nƣớc của lớp nƣớc mặt
trên đồng ruộng, sự trực di của nƣớc xuống các lớp đất bên dƣới và phần nhỏ
tích tụ lại trong các sản phẩm nông nghiệp. Cho đến nay, nông nghiệp vẫn là
đối tƣợng tiêu thụ nhiều nƣớc nhất chiếm 50 % lƣợng nƣớc tiêu thụ (so với 40
% dành cho công nghiệp và 10 % danh cho sinh hoạt đời sống). Nếu không có
quy hoạch sử dụng hợp lý, nhu cầu nƣớc sẽ tăng lên từ 50 % đến 70 % vào
năm 2050, mặc dù sử dụng tài nguyên nƣớc của một số nƣớc hiện đã chạm
đến mức giới hạn. Đồng thời, thay đổi về lối sống và thói quen ăn uống đã
diễn ra trong nhiều năm gần đây, nhất là gia tăng tỷ lệ tiêu thụ thịt và các sản
phẩm bơ sữa tại những nƣớc vừa giàu lên đã tác động mạnh mẽ tới tài nguyên
nƣớc. Để sản xuất 1 kg ngũ cốc cần từ 800 đến 4.000 lít nƣớc, trong khi đó để
sản xuất 1 kg thịt bò phải tốn từ 2.000 đến 16.000 lít nƣớc. Nếu vào thời điểm
năm 1985, một ngƣời Trung Quốc tiêu thụ 20 kg thịt thì vào năm 2009 con số
này đã là 50 kg, điều đó có nghĩa là Trung Quốc cần có thêm 390 km3 nƣớc.
Nhu cầu về nƣớc sinh hoạt và giải trí: Theo sự ƣớc tính thì các cƣ dân
sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nƣớc /ngƣời/ngày. Ngày nay, do
sự phát triển của xã hội loài ngƣời ngày càng cao nên nhu cầu về nƣớc sinh
hoạt và giải trí ngày càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và ở các đô thị lớn,
nƣớc sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần nhiều hơn. Theo sự ƣớc
tính đó thì đến năm 2000 nhu cầu về nƣớc sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20