Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Đảng bộ tỉnh thái nguyên lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo từ năm 1997 đến năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------------------

NGUYỄN DUY HÙNG

ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO
XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------------------

NGUYỄN DUY HÙNG

ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO
XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2014

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Quang Hiển

Hà Nội, 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Vũ Quang Hiển.
Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, bảo đảm tính khách
quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2016.
Tác giả

Nguyễn Duy Hùng


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới
thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Quang Hiển.– trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Thầy đã tận tình chỉ bảo, định hướng

cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ từ các thầy cô trong trường Đại học khoa
học Xã hội và Nhân văn, các thầy cô trong khoa Lịch sử, trong bộ môn Lịch
sử Đảng Cộng sản Việt Nam - những người thầy đã dạy dỗ, chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình học tập.
Tôi cảm ơn cán bộ trung tâm thông tin thư viện Đại học Quốc Gia Hà
Nội, các lãnh đạo và cán bộ phòng lưu trữ Tỉnh ủy, các sở ban ngành tỉnh
Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình tìm và hệ thống tư liệu cần thiết
cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn
bè đã luôn động viên, khích lệ để tôi hoàn thành khóa học.
Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực song luận văn không tránh khỏi những sai
xót. Tôi rất mong nhận được ý kiến cuả quý thầy cô và các bạn. Xin chân

thành cám ơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Hùng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

BCĐ

Ban chỉ đạo

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNH, HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

Hội đồng nhân dân


MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

UBND:

Ủy ban nhân dân

XĐGN:

Xóa đói, giảm nghèo

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 8
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 10
2.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về vấn đề xóa đói giảm nghèo ở tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................... 16
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ........................................ 18
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 19
5. Cơ sở lí luận, thực tiễn, phƣơng pháp nghiên cứu, nguồn tài liệu của
luận văn .......................................................................................................... 19
6. Đóng góp của luận văn.............................................................................. 20
7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 20

CHƢƠNG I .................................................................................................... 21
CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ .................................. 21
TỈNH THÁI NGUYÊN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 1997
ĐẾN NĂM 2005.............................................................................................. 21
1.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo của
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên và chủ trƣơng của Đảng bộ............................ 21
1.1.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo ....... 21
1.1.2. Chủ trương của Đảng bộ ..................................................................... 38
1.2. Sự chỉ đạo hiện thực hóa chủ trƣơng của Đảng bộ ............................. 46
CHƢƠNG 2: ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO ............... 58
ĐẨY MẠNH XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2014
......................................................................................................................... 58
2.1 Bối cảnh lịch sử và chủ trƣơng của Đảng bộ ........................................ 58
2.1.1. Bối cảnh lịch sử.................................................................................... 58
2.1.2. Chủ trương Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên.............................................. 66
2.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ ......................................................................... 71


2.2.1. Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền ............................................ 71
2.2.2. Huy động các nguồ n lực cho xóa đói giảm nghèo............................. 72
2.2.3. Hỗ trợ tiế p cận các dich
̣ vụ xã hội........................................................ 74
2.2.4. Chỉ đạo các tổ chức, đoàn thể địa phương tham gia công tác xóa đói
giảm nghèo ..................................................................................................... 77
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ...................... 89
3.1. Nhận xét .................................................................................................. 89
3.1.1. Ưu điểm................................................................................................. 89
3.1.2. Hạn chế ............................................................................................... 100
3.2. Một số kinh nghiệm.............................................................................. 105
KẾT LUẬN .................................................................................................. 113

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 116
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 124


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người, cùng với sự
phát triển liên tục của lực lượng sản xuất, loài người đã lần lượt đi qua các xã
hội khác nhau với những trình độ phân hoá giàu nghèo khác nhau. Đến xã hội
đương đại, phân biệt giàu nghèo không còn là giữa những người cầm roi vọt
đứng trước vài ngàn nô lệ trước đây, mà là những nhà tư bản kếch xù, những
trùm tài phiệt có khi không hề biết đến đám dân đen nghèo khổ mà họ đang
bóc lột cụ thể là ai. Tác động của nền kinh tế thị trường khiến cho sự phân
biệt đó ngày càng lớn. Trong xã hội hiện nay, nghèo đói đã và đang tồn tại
như là một thách thức lớn, một trở lực lớn đối với sự phát triển của kinh tế và
xã hội loài người. Trong khi các nền kinh tế siêu cường vẫn liên tục phát triển
với tốc độ cao thì một phần tư dân số thế giới vẫn đang phải sống trong sự
cùng cực của nghèo khổ, không đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu cơ bản
của con người; hàng triệu người khác cũng có cuộc sống ngấp nghé ranh giới
của sự tồn tại tình trạng nghèo đói. Nghèo đói là một vấn đề xã hội nhưng giải
quyết nghèo đói lại mang ý nghĩa kinh tế xã hội sâu sắc, liên quan đến con
người và sự phát triển của con người. Giải quyết vấn đề nghèo đói xét đến
cùng chính là giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội. Chính vì vậy, xóa đói giảm nghèo (XĐGN) đã và đang trở thành một
chiến dịch lớn “tấn công vào nghèo đói” trên toàn cầu; được coi là một trong
những “cuộc chiến thiên niên kỷ”, diễn ra với những quy mô, mức độ, hình
thức khác nhau ở nhiều quốc gia, khu vực.
Ở Việt Nam, chính sách XĐGN là một trong những phần quan trọng
trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội và XĐGN là một mục tiêu của
chương trình mục tiêu phát triển kinh tế. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố tác động,

Việt Nam vẫn là một trong những nước có tỉ lệ nghèo đói cao. Vì vậy, để đẩy
lùi đói nghèo, lạc hậu, tiến kịp các nước phát triển, Việt Nam cần phát huy

8


tinh thần tự lực tự cường, khắc phục mọi khó khăn, tận dụng mọi ưu thế trong
nước và quốc tế. Hơn nữa, Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) nên vấn đề XĐGN càng khó khăn, phức tạp
hơn so với thời kỳ trước. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của
XĐGN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước đã luôn coi
việc thực hiện XĐGN là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của quốc gia,
dân tộc. Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách cụ thể nhằm
giảm nhanh tỉ lệ đói nghèo, nâng cao đời sống người dân, thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ , công bằng, văn minh. Ngoài ra những thành
tựu trên lĩnh vực XĐGN không chỉ góp phần quan trọng vào thắng lợi của sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc mà còn thể hiện bản chất ưu việt của
chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc trung du miền núi phía Bắc. Do đặc
điểm là một tỉnh mới được tái lập nên nền kinh tế vẫn còn kém phát triển,
nghèo đói trở thành một vấn đề nan giải, một thách thức lớn lao đối với Đảng
bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Thái Nguyên. Ý thức được tầm
quan trọng của tác XĐGN, quán triệt chủ trương của Đảng và Nhà nước,
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã sớm xác định mục tiêu XĐGN, coi đó là nhiệm
vụ quan trọng, xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội địa
phương, nhằm hướng tới XĐGN toàn diện và bền vững. Từ năm 1997 đến
năm 2014, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, việc thực hiện
chính sách XĐGN đã được triển khai rộng khắp và đạt được những thành tựu
to lớn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn tồn tại nhiều

hạn chế, yếu kém trong cả chủ trương và biện pháp thực hiện:
Nhận thức và hành động của một số sở, ban, ngành, một số cấp ủy
chính quyền địa phương về chương trình XĐGN nhất là ở cơ sở chưa đầy đủ,
chuyển biến còn chậm và chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, chưa động viên và

9


phát huy tốt nội lực, chưa khai thác được khả năng tiềm tàng của các địa
phương để tạo nguồn lực tổng hợp tham gia chương trình.
Nguồn lực huy động cho chương trình còn hạn chế, chưa đáp ứng được
mục tiêu đề ra, sự phối kết hợp hoạt động giữa các cơ quan, ban, ngành, tổ
chức, đoàn thể còn chưa thực sự chặt chẽ và thường xuyên; việc thực hiện
lồng ghép các chương trình, dự án XĐGN chưa thực sự đồng bộ.
Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, khoảng cách giàu nghèo giữa các xã và các
nhóm dân cư chưa được thu hẹp, tiến độ XĐGN chuyển biến còn chậm, kết
quả đạt được chưa bền vững…
Vì vậy, nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên quán triệt và
vận dụng, đường lối, chủ trương của Trung ương Đảng để lãnh đạo thực hiện
chính sách XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014; đánh giá những kết quả đã đạt
được và những hạn chế yếu kém; từ đó rút ra những kinh nghiệm và một số
giải pháp cho công tác XĐGN trong những giai đoạn tiếp theo là một việc
làm có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo từ năm 1997 đến năm 2014” làm luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
2.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo nói
chung

Vấn đề XĐGN là chủ trương chiến lược của Đảng và Nhà nước, có ý
nghĩa chính trị, kinh tế - xã hội to lớn, đã thu hút nhiều nhà khoa học, các học
giả và những cá nhân quan tâm nghiên cứu. Việc nghiên cứu thực trạng đói
nghèo và tìm ra giải pháp để đẩy mạnh thực hiện XĐGN là đề tài được nhiều
giới nghiên cứu quan tâm và tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau

10


Nguyễn Thị Hằng trong cuốn “Vấn đề xóa đói giảm nghèo của nông
thôn nước ta hiện nay” (Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội, 1997) đã nghiên
cứu vấn đề đói nghèo ở các chế độ xã hội và ở nước ta, nghiên cứu quan điểm
của chủ nghĩa Mác – Lên nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu lý tưởng
của chế độ XHCN, nêu lên tính tất yếu khách quan của việc XĐGN, thực
trạng đói nghèo và một số phương hướng, biện pháp XĐGN ở nông thôn
nước ta hiện nay.
Hà Quế Lâm trong cuốn “Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số
nước ta hiện nay – thực trạng và giải pháp” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2002) đã phân tích những đặc điểm về địa lý, văn hóa, kinh tế ở những vùng
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, khái quát tình trạng đói nghèo và thực
trạng XĐGN ở các cùng này trong những năm cuối thế kỷ XX (1992- 2000);
đồng thời nêu những khuyến nghị về định hướng và một số giải pháp XĐGN
cho đồng bào dân tộc thiểu số. Theo tác giả để XĐGN vùng đồng bào dân tộc
thiểu số cần thực hiện các nhóm vấn đề như phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường; trợ giúp các đối tượng chính sách xã hội; cứu tế, viện trợ khẩn cấp;
chống tệ nạn xã hội, xây dựng nếp sống văn hóa.
PGS.TS Lê Quốc Lý chủ biên cuốn “Chính sách xóa đói giảm nghèo
thực trạng và giải pháp” (Nxb Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội, 2012).
Với 9 chương, cuốn sách đã trình bày một cách tổng quan về thực trạng đói
nghèo ở Việt Nam; chủ trương, đường lối của Đảng và các chính sách của nhà

nước về XĐGN; các trương trình XĐGN điển hình việc thực hiện chính sách
XĐGN của việt nam trong giai đoạn 2001 – 2010; nêu những định hướng,
mục tiêu XĐGN và cơ chế giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách
XĐGN.
Sách “Phân hóa giàu – nghèo ở Việt Nam hiện nay – Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn” của TS. Bùi Thị Hoàn (Nxb Chính trị - Hành chính, Hà
Nội, 2013) trình bày khái niệm phân hóa giàu – nghèo, những vấn đề liên

11


quan và tác động của nó đối với sự phát triển xã hội. Ngoài ra, tác giả tập
trung phân tích thực trạng, nguyên nhân, xu hướng vận động và những vấn đề
đặt ra đối với sự phân hóa giàu – nghèo trong nên kinh tế thị trường ở Việt
Nam. Hơn nữa, tác giả đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế sự phân
hóa giàu – nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Sách “Toàn cầu hóa, tăng trưởng và nghèo đói – xây dựng một nền
kinh tế hội nhập” (Nhiều tác giả, NXB Văn hóa thông tin, 2002) nêu lên lý
luận về mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội
với vấn đề XĐGN, nêu lên thực trạng đói nghèo và một số giải pháp XĐGN
bền vững ở Việt Nam, đưa nền kinh tế hội nhập với thế giới.
Bài “Kết quả thực hiện chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo ở
Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Mai (Tạp chí lịch sử Đảng số 4 – 2010)
tổng kết một số chủ trương của Đảng và chương trình của Chính phủ về
XĐGN từ năm 1996 – 2008; đồng thời, nêu một số kết quả đạt được của
chương trình để minh chứng “Đó là những cố gắng vượt bậc của Đảng, Nhà
nước và của cả cộng đồng trong thực hiện chính sách an sinh xã hội, vì mục
tiêu phát triển bền vững”.
Bài “Tăng trưởng kinh tế gắn với XĐGN ở Việt Nam (1991 – 2010)” của
Phạm Đức Kiên (Tạp chí lịch sử Đảng số 1 – 2011) cho rằng, thực tiễn gần 25

năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đặc biệt từ khi
thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (1991) đã và đang minh chứng tăng trưởng kinh tế gắn với XĐGN là đảm
bảo cho tăng trương kinh tế cao và bền vững, đồng thời cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của đại bộ phận nhân dân. Làm rõ nhận định trên, tác giả dẫn
chứng những chủ trương của Đảng, chương trình của Chính phủ về XĐGN và
các kết quả của nó trong giai đoạn từ năm 1991 – 2010.
Tác giả Trần Lê Thanh trong bài “Phát huy vai trò của các tổ chức xã
hội trong xóa, đói giảm nghèo”, đăng trên tạp chí Lich sử Đảng số tháng 4 –

12


2011, nhận thấy, MTTQ Việt Nam và các đoàn thể như Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ…, các tổ chức xã hội nghề
nghiệp như Hội làm vườn, Hội nuôi ong, Hội trồng cây gây rừng, hội thả cá…
và các tổ chức xã hội khác như hội Bảo thọ. Hội khuyến học, Hội chữ thập
đỏ, các loại hình quỹ… với tính chất tự nguyện phi lợi nhuận là những tổ
chức thích hợp trong phối hợp với nhà nước thực hiện mục tiêu XĐGN. Tại
Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (6- 1992)
cụm từ “XĐGN” được Đảng ghi nhận và đặt trong mối quan hệ với các chính
sách xã hội khách. Từ đó, trong thực tế, XĐGN với tính chất của một chính
sách xã hội được thực thi bởi chủ thể nhà nước, đồng thời có sự tham gia hỗ
trợ của các tổ chức xã hội nhằm góp phần đẩy mạnh phong trào. Cuối cùng
tác giả kết luận “Chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng là cơ sở quan
trọng để phát huy hơn nữa vai trò của các tổ chức xã hội trong thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN bền vững 2011- 2015).
Bài “Về thực hiện chính sách XĐGN ở Việt Nam giai đoạn 20112020” của GS.TS Trần Ngọc Hiên (Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 11- 72011) nêu lên những nhân tố tác động đến chính sách XĐGN Việt Nam trong
thời gian từ năm 2011- 2020 như tăng trưởng kinh tế phiến diện, môi trường
bị tàn phá, sự hạn chế về năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy nhà nước các

cấp, trên cơ sở đó, tác giả đưa ra định hướng chính sách XĐGN cho Đảng và
Nhà nước trong thời gian 2011- 2020. Đó là đổi mới mô hình tăng trưởng
kinh tế; tạo lập những tiền đề, điều kiện để giải quyết vấn đề đói nghèo trong
mô hình mới; đổi mới tổ chức và thể chế quản lý của Nhà nước theo yêu cầu
đổi mới mô hình kinh tế. Mặt khác, tác giả đề xuất, để XĐGN hiệu quả cần
đổi mới tư duy và phương pháp hoạch định thực hiện chính sách XĐGN.
Bài “Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững ở Việt Nam” của
Nguyễn Trọng Đàm (Tạp chí Lịch sử Đảng số tháng 9- 2012) tổng kết một số
thành công của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình giảm

13


nghèo (2006- 2010), đồng thời chỉ ra những chính sách mới trong Nghị quyết
số 80-NQ-CP ngày 19-5-2011 của chính phủ. Bên cạnh đó tác giả còn nêu lên
một số mục tiêu và giải pháp cần thực hiện trong thời gian từ năm 2012- 2015
như cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước
hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo ở các vùng nghèo; góp phần thu
hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn giữa
các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (1-1999) - Chương trình quốc
gia XĐGN, “Kỷ yếu hội nghị triển khai trương trình mục tiêu quốc gia XĐGN
và chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và
vùng sâu, vùng xa”, Nxb Lao động – Xã hội. Kỷ yếu trích những bài phát biểu
của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, báo cáo của lãnh đạo Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan của chính phủ và
báo cáo của một số địa phương về tình hình, kết quả thực hiện chương trình
mục tiêu XĐGN trong năm 1997, 1998 và phương hướng nhiệm vụ năm
1999, 2000 tại hội nghị.

Trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam trong tiến trình đổi mới” (xuất bản tháng 1- 2009 tại Hà nội) do Trung
tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị - Đại học Quốc gia Hà Nội
chủ trì có bài: “Chủ trương, chính sách của Đảng về XĐGN trong thời kỳ đổi
mới và những vấn đề đặt ra” của TS. Hồ Tố Lương. Tác giả khái quát các
chủ trương, chính sách và quá trình thực hiện chính sách XĐGN của Đảng từ
Đại hội VII (1991) đến Đại hội X (2006), nêu những thành tựu và thách thức
của công cuộc XĐGN.
“Hội nghị đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và
chương trình 135” của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UNDP
(2004) đã đưa ra những bài tham luận của các cấp, ban, ngành có liên quan và

14


các nhà nghiên cứu về kết quả cũng như những mặt tồn tại của Chương trình
Quốc gia về XĐGN và chương trình 135 đã thực hiện, đồng thời các tham
luận cũng đưa ra các giải pháp để thực hiện tốt hơn chương trình này trong
các giai đoạn tếp theo…
Nhiều nghiên cứu sinh, học viên cao học đã chọn XĐGN làm đề tài
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Tiếp cận dưới góc độ kinh tế có đề
tài “Những giải pháp kinh tế xã hội chủ yếu nhằm XĐGN ở Hà Tĩnh” (Luận
án Tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh) của tác giả
Trần Đình Đàn (2001); “Giải pháp tín dụng góp phần thực hiện chính sách
xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn hiện nay” (Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học
viện chính trị quân sự) của tác giả Đào Tấn Nguyên. … Đây là những luận án
về XĐGN nhưng dưới góc độ của những nhà hoạch định kinh tế. Do vậy, các
giải pháp cho vấn đề XĐGN chủ yếu là tiếp cận ở một khía cạnh về mặt kinh
tế mà chưa có sự tiếp cận tổng quát trên tất cả các mặt.
Đề tài “Đảng bộ tỉnh Bến Tre lãnh đạo xóa đói giảm nghèo từ

năm 1986 đến năm 2011” (Luận án Tiến sỹ lịch sử Đảng, Trường Đại học
khoa học xã hội và Nhân văn) của tác giả Nguyễn Tôn Phương Du; “Quá
trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng ở tỉnh Cao Bằng từ
năm 2001 đến năm 2010”, Luận văn Thạc sỹ Lịch sử Đảng, Trường Đại học
khoa học xã hội và Nhân văn) của tác giả Ma thị Tuyền; “Quá trình thực hiện
chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng ở tỉnh Yên Bái từ năm 1996 đến
năm 2010” (Luận văn Thạc sĩ khoa học Lịch sử, Đại học khoa học xã hội và
Nhân văn) của tác giả Lương Thị Thuần;“Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lãnh đạo
thực hiện xóa đói giảm nghèo từ năm 1997 đến năm 2010” (Luận văn Thạc
sỹ Lịch sử Đảng, Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn) của tác giả
Trần Cao Quý … Những luận văn này đã có cách tiếp cận tổng quát về những
chính sách của Đảng và Nhà nước về XĐGN và đã được áp dụng vào từng địa

15


phương cụ thể. Những đề tài này đã giúp tác giả rất nhiều trong việc tiếp cận
vấn đề đề giải quyết đề tài nghiên cứu của mình.
Tựu chung lại, những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nêu
trên đã cơ bản hình thành khung lý thuyết về đói, nghèo; xác định chuẩn đói,
nghèo. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu cũng đưa ra các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về giải quyết XĐGN. Đồng thời, đánh giá
thực trạng, kinh nghiệm XĐGN và đề xuất các giải pháp.
2.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về vấn đề xóa đói giảm nghèo ở
tỉnh Thái Nguyên
Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (1965 - 2000) của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2005). Nội dung cuốn sách đề cập nhiều vấn đề
trong đó đã nêu khái quát những chủ trương của Đảng bộ tỉnh và những thành
tựu cơ bản trong công tác XĐGN những năm đầu mới tái lập tỉnh. Một số
cuốn Lịch sử Đảng bộ của các huyện, thị bước đầu trình bày về chủ trương, sự

lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ huyện thị đối với công tác XĐGN và những
kết quả đạt được trong quá trình thực hiện.
Luận văn thạc sĩ của Triệu Thị Hà Phương “Nghiên cứu về vấn đề
nghèo và giảm nghèo tỉnh Thái Nguyên” đã phân tích thực trạng và nguyên
nhân nghèo đói ở Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp giảm nghèo theo
hướng bền vững.
Lộc Kim Tuyến, “Công cuộc xóa đói giảm nghèo ở huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001 – 2010”, luận văn thạc sĩ Lịch sử đã đề cập
đến những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện công tác XĐGN ở Định
Hóa.
Âu Thị Huế, “Công cuộc XĐGN ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2001 – 2010”, luận văn thạc sĩ Lịch sử đã khái quát một cách có hệ
thống những chủ trương, chính sách của Huyện ủy và UBND huyện Đại Từ
về công tác XĐGN.

16


Đồng Văn Đạt (2008), Giải pháp kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo và
cải thiện môi trường sống cho người dân nghèo khu vực miền núi Thái
Nguyên, đề tài cấp Bộ, trong đó tác giả đã đề ra một loạt các biện pháp nhằm
XĐGN trên địa bàn tỉnh.
Vũ Vân Anh, Tìm hiểu nguyên nhân đói nghèo tỉnh Thái Nguyên, Tạp
chí Khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 2-2007, tr103-108, tác giả đã
phân tích những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, trong đó tác giả chỉ ra nghèo
đói không chỉ thuần túy về kinh tế mà còn dẫn đến cả những vấn đề xã hội.
Có thể khẳng định rằng, những công trình trên đã cung cấp một phần
nguồn tư liệu quý báu về công tác XĐGN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tuy
nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một công trình khoa học nào đề cập đến một
cách toàn diện, hệ thống về quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo, chỉ

đạo XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014 dưới góc độ của khoa học Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2.2. Đánh giá những công trình nghiên cứu
2.2.1. Những vấn đề các công trình nghiên cứu chƣa làm sáng tỏ
Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng đói nghèo và XĐGN, nhất là
những thuận lợi và khó khăn do tác động của điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế
xã hội ở tỉnh Thái Nguyên
Sự lãnh đạo XĐGN của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến
năm 2014
Những ưu điểm, khuyết điểm của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong quá
trình lãnh đạo, chỉ đạo XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014
Những kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn lãnh đạo XĐGN của Đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2014
Sự phối kết hợp của các cấp chính quyền, ban, ngành, đoàn thể và quần
chúng diễn ra dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997
đến năm 2014

17


Một số phong trào XĐGN nổi bật diễn ra dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2014
2.2.2. Những vấn đề luận văn tiếp tục đi sâu nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa những kết quả của các công trình nghiên cứu trước
đó, trước hết luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, đánh giá và làm sáng tỏ về sự
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với công tác XĐGN trên địa bàn
tỉnh từ năm 1997 đến năm 2014.
Thứ hai, luận văn tập trung nghiên cứu diễn tiến các hoạt động XĐGN
trên địa bàn tỉnh qua các giai đoạn và những kết quả cụ thể. Trên cơ sở các
chủ trương về XĐGN của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên và quá trình tổ chức

thực hiện của các ban, ngành, đoàn thể, luận văn sẽ đánh giá những ưu điểm
và hạn chế về công tác XĐGN tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2014.
Từ đó, bước đầu rút ra những kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên đối với công tác XĐGN trên địa bàn tỉnh.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và làm sáng tỏ về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên đối với công tác XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014.
Rút ra những kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên đối với công tác XĐGN nhằm thúc đẩy hơn nữa hiệu quả hoạt động
của các cấp ủy Đảng trong công tác XĐGN trên địa bàn tỉnh
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những chủ trương và biện pháp của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên đối với công tác XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014.
Đánh giá những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân trong quá trình lãnh
đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên với công tác XĐGN từ năm 1997 đến
năm 2014.

18


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Những chủ trương và biện pháp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối
với công tác XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014.
Các hoạt động XĐGN ở tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2014
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
năm 1997 (năm tái lập tỉnh Thái Nguyên sau 31 năm sát nhập với tỉnh Bắc
Kạn thành tỉnh Bắc Thái) đến năm 2014.

Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi không gian tỉnh
Thái Nguyên (gồm 6 huyện, 1 thị xã và 2 thành phố).
5. Cơ sở lí luận, thực tiễn, phƣơng pháp nghiên cứu, nguồn tài liệu
của luận văn
5.1. Cơ sở lí luận
Luận văn dựa trên những quan điểm duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của ĐCSVN về XĐGN
trong thời kỳ đổi mới.
5.2. Cơ sở thực tiễn
Hoạt động của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn
thể và quần chúng trong công tác XĐGN tại tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử nhằm mô tả khách quan, có hệ
thống quá trình lãnh đạo XĐGN của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
Phương pháp logic nhằm làm rõ mối liên hệ giữa các sự kiện lịch sử,
đánh giá những ưu điểm, hạn chế, phân tích nguyên nhân và tổng kết các kinh
nghiệm trong quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh.

19


Ngoài ra, luận văn sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê, phân tích,
đối chiếu để thấy được thực trạng sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
đối với XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014.
5.4. Nguồn tài liệu
Để thực hiện, tác giả sử dụng nguồn tư liệu bao gồm:
Các văn kiện, nghị quyết của Đảng, các quyết định, chỉ thị của Chính
phủ về XĐGN
Các báo cáo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các ban, ngành, đoàn
thể trong tỉnh và một số huyện, xã.

Các công trình khoa học có liên quan đến đề tài đã được công bố.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn đã làm rõ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
đối với công tác xóa đói, giảm nghèo 1997 đến năm 2014.
- Luận văn đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế rút ra được một số kinh
nghiệm trong công tác xóa đói, giảm nghèo giai đoạn 1997-2014.
- Luận văn là tài liệu góp phần nghiên cứu lịch sử địa phương, nhất là
lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, lịch sử công tác xóa đói giảm nghèo ở tỉnh
thái nguyên.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục, luận văn gồm có 3 chương.
Chương 1: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
về xóa đói giảm nghèo từ năm 1997 đến năm 2005.
Chương 2: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo đẩy mạnh xóa đói
giảm nghèo từ năm 2006 đến năm 2014.
Chương 3: Nhận xét và một số kinh nghiệm.

20


CHƢƠNG I
CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH THÁI NGUYÊN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 1997
ĐẾN NĂM 2005
1.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo của
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên và chủ trƣơng của Đảng bộ
1.1.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo
* Điều kiện tự nhiên và xã hội
Vị trí địa lý: Thái Nguyên là một tỉnh miền núi – trung du thuộc vùng

Đông Bắc Bộ, nằm trong tọa độ địa lý từ 21,19 đến 22,03 độ vĩ Bắc; 105,29
độ đến 106,15 độ kinh Đông; phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, đông bắc giáp tỉnh
Lạng Sơn, đông nam giáp tỉnh Bắc Giang, tây bắc giáp tỉnh Tuyên Quang, tây
nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía nam giáp thủ đô Hà Nội. Diện tích tự nhiên
toàn tỉnh là 3.541,5 km2, gồm 9 đơn vị hành chính trực thuộc (thành phố Thái
Nguyên, thị xã Sông Công, các huyện Phổ Yên, Phú Bình, Đại Từ, Định Hóa,
Phú Lương, Đồng Hỷ, Võ Nhai) với 181 xã, phường, thị trấn (trong đó có 122
xã, thị trấn thuộc khu vực miền núi, vùng cao). Với vị trí này, Thái Nguyên
được xem như một nét gạch nối, là vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng châu thổ
sông Hồng và miền núi rừng đại ngàn Việt Bắc [2, tr.8].
Trải qua bao biến thiên của lịch sử, tên gọi và địa giới hành chính tỉnh
Thái Nguyên có nhiều thay đổi. Dưới thời Pháp thuộc, năm 1900, thực dân
Pháp tách Thái Nguyên thành hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. Năm 1956,
Khu tự trị Việt Bắc được thành lập, thủ phủ đặt tại tỉnh Thái Nguyên. Ngày
21-4-1965, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã quyết định hợp nhất hai tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Kạn thành tỉnh Bắc Thái. Ngày 6-11-1996, Quốc hội khóa IX
ra Nghị quyết chia tách tỉnh Bắc Thái thành hai tỉnh Bắc Kạn và Thái
Nguyên. Theo đó, từ ngày 1-1-1997, tỉnh Thái Nguyên chính thức hoạt động
theo đơn vị hành chính mới.

21


Địa hình Thái Nguyên chia làm 3 vùng: Vùng cao gồm một số xã phía
đông bắc huyện Đồng Hỷ và huyện Võ Nhai, địa hình phức tạp, hiểm trở,
được chia cắt bởi các con sông, suối nhỏ tạo thành những thung lũng sâu,
những cánh đồng hẹp và dài. Giao thông đi lại khó khăn nên đời sống nhân
dân còn nhiều thiếu thốn. Vùng núi gồm các huyện Định Hóa, Đại Từ, Phú
Lương, địa hình đồi núi thấp, giao thông tương đối tốt, kinh tế - xã hội tương
đối phát triển. Vùng trung du gồm thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công

và các huyện Phú Bình, Phổ Yên, địa hình gồm các dải đồi thấp hình bát úp,
xen kẽ giữa những cánh đồng tương đối rộng, giao thông phát triển, dân cư
đông đúc, kinh tế - xã hội phát triển khá. Như vậy, vị trí địa lý như trên đã tạo
điều kiện thuận lợi để Thái Nguyên giao lưu kinh tế với các tỉnh trong khu
vực Việt Bắc, đồng bằng sông Hồng và trung du miền núi phía Bắc. Đồng
thời, kêu gọi các nhà đầu tư khai thác những tiềm năng, thế mạnh của địa
phương, góp phần vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tài nguyên thiên nhiên: Khí hậu và thủy văn của tỉnh Thái Nguyên chia
làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau. Theo số liệu của Tổng cục khí hậu thuỷ văn, lượng mưa
trung bình hàng năm khoảng từ 1.500 đến 2.500 mm.
Về tài nguyên nước, nguồn nước ngọt của tỉnh chủ yếu do hệ thống
sông ngòi cung cấp, có hai sông chính là: sông Cầu và sông Công. Dòng sông
được ngăn lại ở Đại Từ tạo thành hồ Núi Cốc có mặt nước rộng khoảng 25
km2, với sức chứa lên tới 210 triệu m3 nước. Hồ này có thể chủ động điều hoà
dòng chảy và cung cấp nước tưới tiêu cho 12 nghìn hecta lúa hai vụ màu,
đồng thời cung cấp nước sinh hoạt cho thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông
Công. Sông Cầu nằm trong hệ thống sông Thái Bình, có lưu vực 6.030 km2,
bắt nguồn từ Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn chảy theo hướng Bắc - Đông Nam, tổng
lượng nước khoảng 4,5 tỷ m3, hệ thống thuỷ nông của con sông này có khả
năng tưới cho 24 nghìn ha lúa hai vụ. Ngoài ra, Thái Nguyên còn nhiều sông

22


nhỏ khác thuộc hệ thống sông Kỳ Cùng và hệ thống sông Lô. Địa bàn tỉnh
Thái Nguyên có tiềm năng về thuỷ điện kết hợp với thuỷ lợi quy mô nhỏ.
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 354.104,39 hecta, trong đó: đất
núi chiếm 43,83%, có độ cao trên 200m; đất đồi chiếm 24,57% diện tích đất
tự nhiên, chủ yếu hình thành trên đất cát kết, bội kết, phiến sét và một phần

phù sa cổ kiến tạo; đất ruộng chiếm 12,11%, nhưng phần lớn có độ phì thấp;
đất chưa sử dụng chiếm 15,11%, khoảng 53.533,6 hecta, là một tỉnh trung du
miền núi nhưng địa hình tỉnh Thái Nguyên không phức tạp lắm so với các
tỉnh trung du miền núi khác [2, tr.10]. Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy
theo hướng Bắc Nam, thấp dần xuống Phía nam. Bao gồm: Phía Tây Nam có
núi Tam Đảo với đỉnh cao nhất là 1.590m, các dãy núi dựng đứng và kéo dài
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam; dãy núi Ngân Sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy
theo hướng Đông Bắc - Tây Nam đến huyện Võ Nhai; dãy núi Bắc Sơn chạy
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Cả ba dãy núi trên đều là những dãy núi
cao che chắn gió mùa Đông Bắc vì vậy Thái Nguyên ít chịu ảnh hưởng lớn
của gió mùa Đông Bắc.
Tài nguyên khoáng sản: Thái Nguyên nằm trong vùng sinh khoáng
Đông Bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương, hiện có
34 loại hình khoáng sản, phân bố tập trung ở Đại Từ, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Phú
Lương, tài nguyên ở Thái Nguyên bao gồm các nhóm chính sau:
Nhóm nguyên liệu cháy, gồm: than mỡ, với trữ lượng tiềm năng
khoảng 15 triệu tấn, chất lượng tương đối tốt phục vụ đủ cho nhu cầu luyện
kim; than đá với tổng trữ lượng tìm kiếm và thăm dò khoảng 90 triệu tấn.
Thái Nguyên được đánh giá là tỉnh có trữ lượng than lớn thứ hai cả nước, đủ
đáp ứng nhu cầu cho sản xuất nhiệt điện và các nhu cầu khác.
Nhóm khoáng sản kim loại, gồm cả kim loại đen như sắt, mangan, titan và
kim loại mầu như chì, kẽm, đồng, niken, nhôm, vonfran, altimoan, thủy ngân,

23


vàng. Khoáng sản kim loại là ưu thế của Thái Nguyên, không chỉ so với trong
vùng mà còn có ý nghĩa đối với cả nước.
Nhóm khoáng sản phi kim loại gồm: pyrite, barit, photphorit, grapharit,
trong đó đáng chú ý nhất là photphorit với trữ lượng khoảng 60.000 tấn. Thái

Nguyên có nhiều khoáng sản vật liệu xây dựng như đá xây dựng, đất sét, đá vụn,
cát sỏi trong, sét xi măng có khoảng 84,6 triệu tấn. Ngoài ra Thái Nguyên còn có
đất sét làm gạch ngói, cát sỏi dùng để xây dựng. Đáng chú ý nhất trong nhóm
khoáng sản phi kim loại của tỉnh là đá carbonnat bao gồm đá vôi xây dựng có trữ
lượng xấp xỉ 100 tỷ m3, đá vôi xi măng ở núi Voi, La Hang, La Hiên có trữ
lượng 222 triệu tấn.
Nhìn chung, Thái Nguyên là tỉnh có nhiều tài nguyên khoáng sản, trong
đó có nhiều loại tài nguyên có ý nghĩa quan trọng trong phạm vi cả nước như:
quặng sắt, than. Đây chính là những yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho
ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản phát triển, mở ra những
triển vọng mới cho công tác XĐGN nâng cao đời sống của nhân dân.
Dân cư và nguồn lao động: Tính đến năm 2011 dân số của Thái
Nguyên là 1.139.444 người, mật độ dân số là 323 người/ km2, số nhân khẩu
tập trung ở nông thôn là 76,59%, lao động nông nghiệp chiếm tới 78,35%
tổng số lao động toàn tỉnh. Trong tổng số 257.540 hộ, số hộ nông nghiệp là
73,75%. Tỉnh có 8 dân tộc anh em sinh sống, trong đó người Kinh chiếm
74,37% dân số, còn lại là các dân tộc thiểu số khác như: Tày, Nùng, Dao, Sán
Dìu, Cao Lan, Hmông, Hoa. Dân cư trong tỉnh có sự phân bố không đều giữa
miền núi và đồng bằng, giữa nông thôn và thành thị, giữa các huyện trong
tỉnh. Những nơi tập trung đông dân cư như thành phố Thái Nguyên, các
huyện Đại Từ, Phú Bình, Phổ Yên, Đồng Hỷ. Những nơi tập trung ít dân cư là
các huyện Phú Bình, Định Hóa, Võ Nhai và thị xã Sông Công. Mật độ dân cư
giữa các thành phố, huyện, thị có sự chênh lệch nhau khá nhiều, năm 2000
thành phố Thái Nguyên có mật độ dân số trung bình là 1.250 người/km2, cao

24


gấp 2 lần hai lần so với thị xã Sông Công và các huyện Phú Bình, Phổ Yên,
trong khi đó mật độ dân cư trung bình huyện Võ Nhai chỉ đạt 72 người/km 2.

/Thái Nguyên có dân số trẻ, theo kết quả điều tra dân số 1/4/1999 số người
trong độ tuổi từ 0 - 14 là 38,5%, số người trong độ tuổi từ 15 - 59 là 54,6%, số
người trên 60 là 6,9%. Do lực lượng lao động phần lớn ở độ tuổi trẻ, sung sức
vì vậy nếu tổ chức đào tạo tốt sẽ trở thành nguồn lực quan trọng đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng CNH, HĐH [2, tr.19].
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: Hệ thống giao thông là cửa ngõ giao
thông của nhiều tỉnh miền núi Đông Bắc, tỉnh có các tuyến quốc lộ chạy qua
như: quốc lộ 3, quốc lộ 1B, quốc lộ 19, từ đó thuận lợi cho việc giao lưu buôn
bán, trao đổi hàng hóa giữ các vùng miền trong cả nước. Tuy nhiên hiện nay ở
phần lớn các huyện miền núi đường giao thông từ huyện đến các xã còn nhiều
khó khăn.
Lưới điện: Năm 2005 toàn bộ tỉnh đã được sử dụng điện lưới quốc gia.
Toàn tỉnh có 1 trạm biến áp 220KV và 4 trạm biến áp 110 KV cung cấp đầy
đủ nhu cầu sử dụng điện trong tỉnh. Tuy nhiên do địa hình phức tạp, hệ thống
sông suối nhiều nên nhiều hộ vùng sâu, vùng xa đã sử dụng máy phát điện
công suất nhỏ để phục vụ cho sinh hoạt.
Hệ thống thủy lợi: có hai công trình thủy nông lớn là đập Thác Huống
(huyện Phú Bình) đảm bảo nước cho 2.400 ha lúa của huyện Phú Bình và 25.000
ha lúa của tỉnh Bắc Giang và công trình thủy nông hồ Núi Cốc. Ngoài ra còn có
công trình thủy lợi hồ Gò Miếu đảm bảo cho 850 ha canh tác thuộc xã Cát Nê,
Ký Phú, Vạn Thọ và Văn Yên (huyện Đại Từ) cùng với hơn hai ngàn hồ chứa
nước lớn nhỏ, hàng trăm trạm bơm phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống máy móc phục vụ nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp của
tỉnh với lao động thủ công là chính. Trong những năm gần đây, tốc độ cơ giới
hóa nông nghiệp ngày càng tăng nên việc sử dụng máy móc thay thế lao động
chân tay cũng khá phổ biến như: máy làm đất nhỏ, máy vận chuyển, máy xay

25



×