Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng từ thực tiễn quận tây hồ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.6 KB, 88 trang )

NGUYỄN VĂN TUÂN

3.2 2012

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
---***---

NGUYỄN VĂN TUÂN

CHÍNH SÁCH CÔNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
THU HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TỪ THỰC TIỄN
QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA 5, ĐỢT 2 - 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
---***---

NGUYỄN VĂN TUÂN



THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
THU HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TỪ THỰC TIỄN
QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành:

Chính sách công

Mã số:

60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HOÀNG VĂN TÚ

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tuân



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1

Chƣơng 1. NH NG VẤN ĐỀ L

LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU

HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG .............................7

1.1. M t số khái niệm về thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thư ng, h trợ giải
phóng mặt bằng .......................................................................................................7
1.2. N i dung về thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thư ng, h trợ giải phóng
mặt bằng ................................................................................................................15
1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thư ng, h trợ giải phóng
mặt bằng trong nước và thế giới ...........................................................................29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HỒI ĐẤT, BỒI
THƢỜNG, HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN TÂY HỒ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..............................................................................................39

2.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi
thư ng, h trợ giải phóng mặt bằng từ thực tiễn quận Tây Hồ, thành phố Hà N i
...............................................................................................................................39
2.2. Thực tr ng thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thư ng, h trợ giải phóng
mặt bằng trên địa bàn quận Tây Hồ ......................................................................44
2.3. Đánh giá chung việc thực hiện thu hồi đất, bồi thư ng, giải phóng mặt bằng
từ thực tiễn quận Tây Hồ ......................................................................................63
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH THU HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT

BẰNG ........................................................................................................................67

3.1. Phương hướng tăng cư ng thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thư ng, h
trợ giải phóng mặt bằng ........................................................................................67
3.2. Giải pháp tăng cư ng thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thư ng, h trợ
giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Tây Hồ ....................................................73
KẾT LUẬN ................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................80


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Hiện tr ng sử dụng đất năm 2014 của quận Tây Hồ ................................41
Bảng 2.2: Cơ cấu diện tích đất bị thu hồi của dự án xây dựng tuyến đư ng ngõ 124
Âu Cơ, phư ng Tứ Liên ............................................................................................48
Bảng 2.3: Giá đất ở do Nhà nước quy định t i đư ng Âu Cơ năm 2014..................50
Bảng 2.4: Đơn giá bồi thư ng đất ở của Dự án Ngõ 124 Âu Cơ ..............................51
Bảng 2.5: Đơn giá bồi thư ng đất vư n, đất nông nghiệp của Dự án Ngõ 124 Âu
Cơ ..............................................................................................................................51
Bảng 2.6a: Công tác bồi thư ng, h trợ của Dự án...................................................52
Bảng 2.6b: Công tác bồi thư ng, h trợ của Dự án ..................................................53
Bảng 2.6c: Công tác bồi thư ng, h trợ của Dự án...................................................53
Bảng 2.7: Tổng số tiền bồi thư ng, h trợ của dự án................................................54
Bảng 2.8: Bảng giá đất ở do Nhà nước quy định 1 số tuyến đư ng quan trọng thu c
địa bàn quận Tây Hồ năm 2010 có liên quan đến dự án ...........................................58
Bảng 2.9: Cơ cấu diện tích đất bị thu hồi của dự án xây dựng tuyến đư ng bê tông
thoát nước tổ 37, cụm 6, phư ng Phú Thượng .........................................................58
Bảng 2.10: Kết quả công tác thu hồi đất của Dự án..................................................60
Bảng 2.11: Tổng số tiền bồi thư ng, h trợ t i dự án ...............................................61
Bảng 2.12: Đơn giá bồi thư ng các lo i đất t i dự án...............................................61



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trư ng sống, là địa bàn xây dựng và phát
triển dân sinh, kinh tế xã h i, an ninh quốc phòng. Hiến pháp nước C ng hòa xã h i
chủ nghĩa Việt Nam chương II điều 18 đã xác định "Nhà nước thống nhất quản lý
đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có
hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".
Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và hiện đ i hóa đất nước, việc chuyển
đổi mục đích sử dụng đất đáp ứng cho phát triển kinh tế xã h i là việc làm tất yếu
xảy ra thư ng xuyên ở tất cả các địa phương trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Với quá
trình đổi mới ở nước ta, đặc biệt những năm gần đây, việc xây dựng hệ thống giao
thông đư ng b , cơ sở h tầng… đã phát triển nhanh đáp ứng nhu cầu công nghiệp
hóa, hiện đ i hóa đất nước, với mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành m t nước
công nghiệp vào năm 2020. Đặc biệt là chuyển diện tích đất nông nghiệp sang quỹ
đất phi nông nghiệp thu c các dự án xây dựng cơ sở h tầng, khu công nghiệp và
thương m i dịch vụ và du lịch.
Thu hồi đất, bồi thư ng giải phóng mặt bằng là khâu then chốt, quan trọng.
Bồi thư ng giải phóng mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai các
dự án.
Có thể nói "Giải phóng mặt bằng nhanh là đã hoàn thành được 1/3 đến 1/2
dự án". Bồi thư ng giải phóng mặt bằng là vấn đề hết sức nh y cảm và phức t p, nó
tác đ ng tới mọi vấn đề đ i sống kinh tế, văn hóa xã h i, an ninh quốc phòng của
c ng đồng dân cư. ảnh hưởng trực tiếp đến Nhà nước, chủ đầu tư, đặc biệt là đối với
ngư i dân có đất bị thu hồi. Thực tế cho thấy công tác giải phóng mặt bằng ở các
địa phương không được thực hiện tốt sẽ xảy ra hiện tượng “dự án treo làm cho chất
lượng công trình bị giảm, các mục tiêu ban đầu không thực hiện được, từ đó gây
lãng phí lớn cho Ngân sách Nhà nước. Mặt khác, khi H i đồng bồi thư ng giải


1


quyết không th a đáng quyền, lợi ích hợp pháp của ngư i có đất bị thu hồi sẽ dễ
xảy ra những vụ khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể, làm cho tình hình
chính trị - xã h i ở địa phương mất ổn định.
Trong những năm qua công tác giải phóng mặt bằng gặp rất nhiều khó khăn,
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Để khắc phục những tồn t i đó
trong những năm gần đây Nhà nước đã từng bước hoàn thiện pháp luật về đất đai và
ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện về công tác bồi thư ng, h trợ
giải phóng mặt bằng và tái định cư thực hiện m t cách có hiệu quả. Đặc biệt, Hà
N i là thủ đô, là trung tâm kinh tế, chính trị và xã h i của cả nước do vậy vấn đề
Công nghiệp hoá, hiện đ i hoá đất nước càng rõ nét hơn. Kể từ ngày 01/8/2008, sát
nhập tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc và 04 xã thu c huyện Tiến
Xuân - Hoà Bình vào Thành phố Hà N i, đến nay Thành phố Hà N i có 334.470,02
ha diện tích tự nhiên và 6.232.640 nhân khẩu, có 29 đơn vị hành chính trực thu c,
bao gồm các quận: Ba Đình, Cầu Giấy, Đống Đa, Hà Đông, Hai Bà Trưng, Hoàn
Kiếm, Hoàng Mai, Long Biên, Tây Hồ, Thanh Xuân, các huyện: Ba Vì, Chương
Mỹ, Đan Phượng, Đông Anh, Gia Lâm, Hoài Đức, Mê Linh, Mỹ Đức, Phú Xuyên,
Phúc Thọ, Quốc Oai, Sóc Sơn, Th ch Thất, Thanh Oai, Thanh Trì, Thư ng Tín, Từ
Liêm, Ứng Hoà và Thị xã Sơn Tây; có 577 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 401 xã,
154 phư ng và 22 thị trấn) do đó nhu cầu sử dụng đất để xây dựng các khu công
nghiệp, các khu đô thị mới ngày càng trở nên cấp thiết để đáp ứng cho nhu cầu phát
triển của xã h i và tốc đ đô thị hóa của Thành phố Hà N i nói riêng và cả nước nói
chung. Quận Tây Hồ thu c thành phố Hà N i là m t quận có tỷ trọng phát triển
kinh tế cao. Tốc đ tăng trưởng bình quân đ t 16 - 17%/năm. Theo định hướng phát
triển của thủ đô Hà N i, đến năm 2020, toàn b quận Tây Hồ thu c khu vực phát
triển của Thành phố trung tâm, có điều kiện đặc biệt thuận lợi thu hút các nguồn lực
vốn tài chính, nguồn nhân lực và khoa học công nghệ, thúc đẩy nhanh sự phát triển

kinh tế – xã h i của quận nói riêng và của Hà N i nói chung. Đồng nghĩa với điều
đó, hiện nay, quận đã có rất nhiều dự án được đầu tư, theo kết quả thực hiện bồi
thư ng, h trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Hà N i năm 2015, có 35 dự án
được thực hiện trên địa bàn quận Tây Hồ với 80,82 ha diện tích đất phải thu hồi.

2


Tuy nhiên công tác bồi thư ng, h trợ và tái định cư vẫn gặp rất nhiều khó khăn do
nhiều nguyên nhân. Việc bồi thư ng, h trợ chưa tương xứng với mức đ thiệt h i,
đã gây ra nhiều bức xúc trong nhân dân. Từ đó đã có không ít trư ng hợp ngư i dân
không nhận tiền bồi thư ng, h trợ, dẫn đến khiếu kiện kéo dài, gây cản trở tiến đ
giải phóng mặt bằng, làm ảnh hưởng tới tiến đ thực hiện các dự án.
Để hiểu rõ ràng hơn công tác thu hồi đất và việc áp dụng các chính sách
trong giải phóng mặt bằng t i địa phương hiện nay, Học viên đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “T
ằn từ t

n

n s

t ễn quận Tây H

t u

t

t


n

tr

p

n m t

t àn p ố Hà Nộ .

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thư ng, h trợ giải phóng mặt
bằng có ý nghĩa rất lớn đối với quận Tây Hồ nói riêng và thành phố Hà N i nói
chung nhất là đối với nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đ i hóa đất
nước. Việc thu hồi, bồi thư ng, giải phóng mặt bằng trực tiếp đụng ch m đến lợi ích
ngư i bị thu hồi đất, lợi ích của nhà nước, lợi ích của chủ đầu tư nên th i gian qua
đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của giới khoa học pháp lý.
Nhiều các công trình nghiên cứu về vấn đề thu hồi đất, bồi thư ng, h trợ
giải phóng mặt bằng dưới khía c nh khác nhau như: Đinh Thị Huê, “Thực hiện
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở tỉnh Hà
Nam hiện nay , Luận văn th c sỹ năm (2011); Đ Quang Dương, “Thực hiện pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất giải phóng mặt
bằng ở quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Luận văn th c sỹ năm (2013);
Nguyễn Thị Phương Thảo, “Pháp luật về bồi thường về đất khi thực hiện các dự án
kinh tế và thực tiễn áp dụng tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An , Luận văn th c sỹ
(2012); Nguyễn Văn Diện, “Pháp luật về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất , Luận văn th c sỹ năm 2006; Hoàng Thị Nga, “Pháp luật về thu hồi đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay Luận văn th c sỹ năm 2011;
Nguyễn Minh Tuấn, “Thu hồi đất vì mục đích kinh tế ở Việt Nam hiện nay , Luận
văn th c sỹ năm 2013; TS. Nguyễn Thị Nga, “Pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi

đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng và những vướng mắc nay sinh trong quá

3


trình áp dụng , T p chí Luật học, số 11/2010; TS. Trần Quang Huy, … Nhìn chung,
các công trình này đã đi sâu nghiên cứu nhiều khía c nh của vấn đề thực hiện pháp
luật về bồi thư ng, h trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất hoặc tập trung
nghiên cứu về thực tr ng pháp luật về thực hiện bồi thư ng, h trợ, tái định cư ở
m t số địa phương nhất định. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về
thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thư ng, h trợ giải phóng mặt bằng đối với các
dự án phát triển kinh tế- xã h i ở quận Tây Hồ. Kế thừa những thành quả nghiên
cứu của các công trình kể trên, Luận văn đi sâu tìm hiểu m t cách hệ thống, toàn
diện và tập trung về thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thư ng, h trợ giải phóng
mặt bằng đối với các dự án phát triển kinh tế - xã h i ở quận Tây Hồ, thành phố Hà
N i hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nhằm: Tăng cư ng thực hiện chính sách thu hồi
đất, bồi thư ng, h trợ giải phóng mặt bằng từ thực tiễn quận Tây Hồ, Hà N i. Để
thực hiện mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ các vấn đề lý luận từ thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thư ng,
h trợ giải phóng mặt bằng từ thực tiễn quận Tây Hồ, thành phố Hà N i.
- Nêu và đánh giá thực tr ng thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thư ng, h
trợ giải phóng mặt bằng từ thực tiễn quận Tây Hồ, thành phố Hà N i.
- Đề xuất m t số giải pháp nhằm tăng cư ng thực hiện chính sách thu hồi đất,
bồi thư ng, h trợ giải phóng mặt bằng từ thực tiễn quận Tây Hồ, thành phố Hà N i.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đố t

n n


ên ứu:

- Hệ thống quan điểm, đư ng lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước
về thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thư ng, h trợ giải phóng mặt bằng từ thực
tiễn quận Tây Hồ, thành phố Hà N i.
- Các văn bản quy ph m pháp luật thực định về thực hiện chính sách thu hồi
đất, bồi thư ng, h trợ giải phóng mặt bằng từ thực tiễn quận Tây Hồ, thành phố Hà
N i.

4


- Thực tiễn, thực hiện pháp luật về thu hồi đất, bồi thư ng, h trợ giải phóng
mặt bằng từ thực tiễn quận Tây Hồ, thành phố Hà N i.
* P ạm v n

ên ứu:

Tập trung nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thư ng
và h trợ giải phóng mặt bằng đối với m t số h trong diện thu hồi đất t i m t số dự
án xây dựng đư ng và tuyến đư ng trên địa bàn quận Tây Hồ - Tp. Hà N i.
02 dự án với diện tích 12.317,7 m2 và các vấn đề liên quan.
- Dự án xây dựng tuyến đư ng ngõ 124 Âu Cơ, phư ng Tứ Liên, quận Tây
Hồ, Tp.Hà N i.
- Dự án xây dựng tuyến đư ng bê tông thoát nước tổ 37, cụm 6, phư ng Phú
Thượng, quận Tây Hồ, Tp.Hà N i.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Phương pháp điều tra thu thập tài liệu số liệu: sử dụng để thu thập thông tin
tư liệu thứ cấp và sơ cấp có liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thư ng và h trợ
giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Tây Hồ, phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: sử dụng để thống kê các số liệu về
giá đất bồi thư ng, nhà và tài sản trên đất, số liệu về bồi thư ng và h trợ phục vụ
cho mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích để đánh giá làm rõ thực tr ng công tác
thu hồi đất, bồi thư ng và h trợ giải phóng mặt bằng của dự án và đề xuất các giải
pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tiễn, góp phần hoàn thiện việc thực hiện
chính sách bồi thư ng, h trợ, nâng cao đ i sống của ngư i dân có đất bị thu hồi.
6.

nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
* Về m t lý luận:
- Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học pháp lý, nhưng cũng chứa

đựng m t số n i dung có tính chất về chính sách công. Nghiên cứu về thực hiện
chính sách thu hồi đất, bồi thư ng, h trợ giải phóng mặt bằng quận Tây Hồ không
tách r i pháp luật bồi thư ng, h trợ, tái định cư t i thành phố Hà N i.

5


- Luận văn nghiên cứu đánh giá những ưu điểm và nhược điểm của chính
sách về thu hồi đất, bồi thư ng, h trợ giải phóng mặt bằng quận Tây Hồ nói riêng
và thành phố Hà N i nói chung thể hiện tập trung ở các văn bản pháp luật để đưa ra
giải pháp có tính chiến lược, lâu dài nhằm ổn định và phát triển kinh tế - xã h i và
từ đó giúp công tác ho ch định chính sách có thêm căn cứ để sửa đổi, bổ sung các
quy định của pháp luật và tìm các giải pháp có hiệu quả để thực hiện công tác đền
bù giải phóng mặt bằng được hiệu quả, thể hiện công bằng.

* Về mặt thực tiễn:
Thông qua những kiến nghị và điều chỉnh, bổ sung m t số quy định luận văn góp
phần hoàn thiện những quy định chưa cụ thể và hợp lý t i quận Tây Hồ nói riêng và
thành phố Hà N i nói chung.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, cơ cấu của Luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng từ thực tiễn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phư ng hướng và giải pháp t ng cường thực hiện chính sách thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.

6


Chƣơng 1
NH NG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
THU HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Một số hái niệm về thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng
Chính sách, trước hết đó là sự tác đ ng trực tiếp hoặc gián tiếp của chủ thể
tới đối tượng của chính sách. Sự tác đ ng này không phải mang tính đơn lẻ, tự phát
mà nó mang tính tổ chức, tính mục đích rõ ràng, tác đ ng của chủ thể quyền lực nhà
nước đến m t lĩnh vực xã h i.
Chủ thể của chính sách bao gồm: Nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức và cá
nhân được Nhà nước ủy quyền để nhân danh Nhà nước thực hiện quyền lực nhà
nước đối với c ng đồng, xã h i, với mục tiêu thúc đẩy, quản lý sự phát triển của xã
h i theo định hướng.

Đối tượng của chính sách là toàn dân, toàn diện. Toàn dân là toàn b công
dân Việt Nam và những ngư i không phải là công dân Việt Nam nhưng đang sống
và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam. Toàn diện là Nhà nước bằng hệ thống chính
sách của mình, quản lý toàn b các lĩnh vực của đ i sống xã h i theo nguyên tắc kết
hợp giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ do luật định.
Bằng hệ thống chính sách, Nhà nước thể chế bằng pháp luật làm công cụ
quản lý xã h i theo m t trật tự. Thông qua chính sách, nhà nước có thể trao quyền
lực của mình cho cá nhân hay tổ chức để các chủ thể đó thay mặt nhà nước tiến
hành ho t đ ng quản lý nhà nước trong ph m vi, lĩnh vực nhất định.
Do đó, các vấn đề trong xã h i, Nhà nước cần phải có chính sách vĩ mô, vi
mô để điều chỉnh quản lý và thể chế thành luật pháp để điều chỉnh các mối quan hệ
trong xã h i, nhằm duy trì sự ổn định. Theo đó, chính sách Thu hồi đất, bồi thư ng,
h trợ giải phóng mặt bằng cũng phải tuân thủ chính sách pháp luật của nhà nước
Việt Nam.
Luật đất đai năm 2013 mới ra đ i đã t o được sự đổi mới khá toàn diện cho
hệ thống pháp luật đất đai Việt Nam. Luật quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi

7


đất, bồi thư ng và h trợ giải phóng mặt bằng đảm bảo m t cách công khai, minh
b ch và quyền lợi của ngư i có đất bị thu hồi nhằm khắc phục, lo i b những
trư ng hợp thu hồi đất làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của ngư i sử dụng đất
đồng th i khắc phục m t cách có hiệu quả những trư ng hợp thu hồi đất mà không
đưa vào sử dụng, gây lãng phí, t o nên các dư luận xấu trong xã h i.
Thực hiện pháp luật về thu hồi đất, bồi thư ng, h trợ giải phóng mặt bằng là
thực hiện pháp luật thông qua hình thức áp dụng pháp luật, theo đó cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành m t quyết định hành chính cá biệt để áp dụng đối với
việc thu hồi m t diện tích đất cụ thể phục vụ cho việc triển khai m t dự án kinh tế xã h i cụ thể. Ví dụ, Ủy ban nhân dân Quận ra quyết định thu hồi 20ha đất nông
nghiệp của 50 h gia đình để phục vụ cho dự án xây dựng khu đô thị mới.

Giải phóng mặt bằng (GPMB) là quá trình đa d ng và phức t p. Nó thể hiện
khác nhau đối với m i m t dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên
tham gia và lợi ích của toàn xã h i.
- Tính đa d ng thể hiện: m i dự án được tiến hành trên m t vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã h i và trình đ dân trí nhất định. Đối với khu
vực n i thành, mật đ dân cư cao, ngành nghề đa d ng, giá trị đất và tài sản trên đất
lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ven đô, mức
đ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức t p, ho t đ ng sản xuất đa
d ng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương m i, buôn bán nh ... quá trình
GPMB cũng có đặc trưng riêng của nó. Còn đối với khu vực ngo i thành, ho t đ ng
sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, đ i sống phụ thu c chính vào
nông nghiệp. Do đó, GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức t p thể hiện: đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đ i sống kinh tế-xã h i đối với mọi ngư i dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nh vào ho t đ ng sản xuất nông nghiệp mà đất đai l i là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình đ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
không cho thuê. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận đ ng dân

8


cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc h trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần
thiết để đảm bảo đ i sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng
đó cũng đa d ng, không được tập trung m t lo i nhất định nên gây khó khăn cho
công tác định giá bồi thư ng.
Đối với đất ở l i càng phức t p hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đ i sống và sinh ho t của
ngư i dân mà tâm lý, tập quán là ng i di chuyển ch ở.

+ Nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau do tồn t i chế đ cũ để l i và do
cơ chế chính sách không đồng b dẫn đến tình tr ng lấn chiếm đất đai xây nhà trái
phép diễn ra thư ng xuyên.
+ Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái
định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Dân cư m t số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nh và sống bám
vào các trục đư ng giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở
khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
+ Do chính sách pháp luật chưa phù hợp .
Từ các điểm trên cho thấy m i dự án khác nhau thì công tác GPMB được thực hiện
khác nhau.
Công tác tổ chức, trình tự thực hiện
- Đồng th i với việc ban hành văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư hoặc giao
nhiệm vụ cho Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện thu hồi đất theo quy ho ch đã
được duyệt và công bố, UBND Thành phố ủy quyền cho UBND cấp huyện ký ban
hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất là căn cứ pháp lý để tổ chức được
giao nhiệm vụ bồi thư ng, giải phóng mặt bằng và nhà đầu tư thực hiện công tác
bồi thư ng, h trợ và tái định cư theo trình tự, thủ tục quy định.
- Sau khi được UBND Thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư, chủ đầu tư
hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi văn bản
đến UBND cấp huyện nơi có đất thu c ph m vi dự án đề nghị thành lập H i đồng
bồi thư ng, h trợ và tái định cư đồng th i gửi Ban chỉ đ o giải phóng mặt bằng
Thành phố để theo dõi, kiểm tra, chỉ đ o thực hiện.

9


Thành phần H i đồng bồi thư ng, h trợ và tái định cư gồm có: Chủ tịch
hoặc Phó chủ tịch UBND cấp huyện là chủ tịch H i đồng; Trưởng Ban bồi thư ng,
giải phóng mặt bằng làm Phó Chủ tịch thư ng trực của H i đồng; Trưởng Phòng

Tài nguyên và môi trư ng - ủy viên; Trưởng Phòng Tài chính Kế ho ch - ủy viên;
Trưởng Phòng Quản lý đô thị - ủy viên; Trưởng Phòng Kinh tế - ủy viên; Chủ tịch
UBND cấp xã nơi có đất thu c ph m vi dự án - ủy viên; Chủ đầu tư - ủy viên; Đ i
diện cho lợi ích hợp pháp của những ngư i có đất thu c ph m vi dự án (từ 1 đến 2
ngư i).
- H i đồng bồi thư ng đã triển khai công tác bồi thư ng GPMB với các cấp
chính quyền địa phương và chủ đầu tư; Thành lập tổ công tác làm nhiệm vụ kiểm
kê, lập phương án bồi thư ng GPMB của dự án, đồng th i phân công trách nhiệm
của từng thành phần trong tổ công tác.
Thành phần của Tổ công tác h i đồng bồi thư ng quận gồm: Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND cấp xã làm tổ trưởng; Đ i diện của Ban bồi thư ng, giải phóng
mặt bằng cấp huyện – tổ phó; Cán b địa chính cấp xã – tổ viên; Cán b quản lý đô
thị cấp xã – tổ viên; Tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn nơi có đất thu c ph m vi
dự án – tổ viên; Đ i diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu c ph m vi dự án –
tổ viên; Đ i diện chủ đầu tư – tổ viên.
- H i đồng bồi thư ng huyện phối hợp cùng chính quyền địa phương tổ chức
họp, thông báo chủ trương thu hồi đất của Nhà nước tới các đối tượng đang sử dụng
đất nằm trong chỉ giới thu hồi đất để thực hiện dự án.
- Tổ công tác giúp việc H i đồng bồi thư ng huyện triển khai các công tác
nghiệp vụ như: so n thảo văn bản, biểu mẫu, biên bản kê khai, kiểm kê; phối hợp
cùng chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền sâu r ng các chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong việc bồi thư ng GPMB thực hiện
dự án và gửi các thông báo kiểm kê, biểu mẫu kê khai đến cho từng đối tượng đang
sử dụng đất nằm trong chỉ giới thu hồi.
+ Tổ công tác tiến hành kiểm kê diện tích đất và các tài sản, cây cối hoa màu
trên đất ngoài thực địa dưới sự giám sát của H i đồng bồi thư ng, h trợ và tái định
cư Quận, chính quyền địa phương, chủ đầu tư và chủ sử dụng đất, tài sản trên đất.

10



+ Tổ công tác tiến hành xác định, phân lo i đối tượng được bồi thư ng hoặc
không được bồi thư ng, sau đó lập phương án, áp giá bồi thư ng theo quy định.
Phương án bồi thư ng được thông qua các cấp chính quyền địa phương, Tổ công
tác, H i đồng bồi thư ng, h trợ và tái định cư Quận và công khai cho các đối
tượng bị thu hồi đất để tiếp nhận các ý kiến cần bổ sung, chỉnh sửa.
Sau khi có quyết định phê duyệt phương án bồi thư ng GPMB của UBND
Quận, H i đồng bồi thư ng phối hợp với các cấp chính quyền địa phương và chủ
đầu tư tiến hành chi trả kinh phí bồi thư ng và tổ chức GPMB theo quy định; giải
quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình bồi thư ng GPMB [36, Tr5].
Trách nhiệm của các cấp, các ngành
* Vai trò của tổ chức Đảng và đoàn thể trong việc tổ chức thực hiện các dự
án:
- Các cấp ủy Đảng đã tổ chức triển khai quán triệt luật và các văn bản dưới
luật của Trung ương và địa phương về đất đai.
- Huyện ủy có văn bản chỉ đ o cùng với các tổ chức Đảng cơ sở xử lý kiên
quyết nhiều vấn đề quan trọng trong việc thực hiện bồi thư ng, thư ng vụ Huyện ủy
thư ng xuyên trực tiếp nghe báo cáo và chỉ đ o UBND và các ngành giải quyết
nhiều vụ khiếu kiện trong quá trình thực hiện bồi thư ng.
- Các tổ chức đoàn thể tuyên truyền giáo dục các h i viên đoàn viên, tổ chức
vận đ ng thực hiện chính sách pháp luật đất đai.
* Trách nhiệm của H i đồng bồi thư ng, h trợ và tái định cư
- Nghiên cứu, đề xuất, báo cáo cấp trên giải quyết những vướng mắc trong áp
dụng chính sách bồi thư ng, h trợ và tái định cư.
- Có trách nhiệm yêu cầu các cơ quan liên quan có văn bản xác nhận đối với
từng chủ sử dụng nhà, đất theo quy định để có cơ sở pháp lý lập, thẩm định và phê
duyệt phương án bồi thư ng, h trợ, tái định cư;
- Thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện phương
án bồi thư ng, h trợ và tái định cư.
- Trách nhiệm của các thành viên H i đồng bồi thư ng, h trợ và tái định cư


11


+ Chủ tịch h i đồng chỉ đ o các thành viên H i đồng lập trình duyệt và tổ
chức thực hiện phương án bồi thư ng, h trợ và tái định cư.
+ Chủ đầu tư có trách nhiệm: Lập hồ sơ xin chấp thuận đầu tư, hồ sơ xin
giao đất, thuê đất theo quy định hiện hành của UBND Thành phố; Xây dựng chi tiết
kế ho ch, tiến đ giải phóng mặt bằng; Lập và trình UBND cấp huyện phê duyệt dự
toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thư ng, h trợ và tái định cư và thực hiện trích
chuyển cho các đơn vị theo quy định; Chủ đ ng phối hợp với H i đồng bồi thư ng,
h trợ và tái định cư và UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi để tổ chức việc bồi
thư ng, h trợ và tái định cư theo đúng quy định hiện hành;
+ Đ i diện của những ngư i bị thu hồi đất có trách nhiệm phản ánh nguyện
vọng của ngư i bị thu hồi đất, ngư i phải di chuyển ch ở; vận đ ng những ngư i
bị thu hồi đất thực hiện di chuyển GPMB đúng tiến đ .
+ Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đ o
của Chủ tịch h i đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.
* UBND Thành phố và các Sở, ngành có trách nhiệm:
+ Chỉ đ o, tổ chức, tuyên truyền, vận đ ng mọi tổ chức, cá nhân về chính
sách bồi thư ng, h trợ, tái định cư và thực hiện GPMB.
+ Chỉ đ o các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự án tái
định cư, khu tái định cư để phục vụ cho việc thu hồi đất; lập phương án bồi thư ng,
h trợ và tái định cư theo thẩm quyền.
+ Phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án bồi thư ng, h trợ và tái định cư ; cưỡng chế đối với các trư ng hợp cố
tình không thực hiện quyết định thu hồi đất của Nhà nước theo thẩm quyền.
+ Phê duyệt giá đất; ban hành bảng giá tài sản tính bồi thư ng, quy định các
mức h trợ và các biện pháp h trợ theo thẩm quyền; phương án bố trí tái định cư,
phương án đào t o chuyển đổi nghề theo thẩm quyền được giao.

+ Chỉ đ o các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu n i, tố
cáo của công dân về bồi thư ng, h trợ và tái định cư .
+ Bảo đảm sự khách quan, công bằng khi xem xét và quyết định việc bồi
thư ng, h trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo thẩm quyền quy định.

12


+ Chỉ đ o kiểm tra và xử lý vi ph m trong lĩnh vực bồi thư ng, h trợ và tái
định cư.
* Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
+ Chỉ đ o, tổ chức, tuyên truyền, vận đ ng mọi tổ chức, cá nhân về chính
sách bồi thư ng, h trợ, tái định cư và thực hiện GPMB theo đúng quyết định thu
hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Chỉ đ o H i đồng bồi thư ng, h trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức
thực hiện phương án bồi thư ng, h trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương
án bồi thư ng, h trợ và tái định cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố;
+ Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án
đầu tư xây dựng, phương án t o lập các khu tái định cư t i địa phương theo phân
cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
+ Giải quyết khiếu n i, tố cáo; ra quyết định, phối hợp thực hiện cưỡng chế
và tổ chức cưỡng chế.
* Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
+ Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thư ng, h
trợ và tái định cư của dự án.
+ Phối hợp với H i đồng bồi thư ng, h trợ và tái định cư thực hiện việc xác
nhận đất đai, tài sản của ngư i bị thu hồi.
+ Niêm yết công khai các quyết định giải quyết khiếu n i, tố cáo, quyết định
phê duyệt phương án bồi thư ng, h trợ và tái định cư của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền liên quan đến bồi thư ng, h trợ và tái định cư.

+ Phối hợp và t o điều kiện h trợ cho việc chi trả tiền bồi thư ng, h trợ và
bố trí tái định cư cho ngư i bị thu hồi đất và t o điều kiện cho việc giải phóng mặt
bằng.
* Trách nhiệm của Ban bồi thư ng GPMB:
+ Hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng kế ho ch triển khai công tác GPMB; Lập
và trình UBND Quận phê duyệt phương án bồi thư ng, h trợ, tái định cư; Triển
khai thực hiện phương án bồi thư ng, h trợ và tái định cư đã được UBND cấp
huyện phê duyệt và tổ chức bàn giao mặt bằng;

13


+ Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, các điều kiện cần thiết cho tổ chức công
tác giải phóng mặt bằng để trình UBND cấp huyện thành lập H i đồng bồi thư ng,
h trợ và tái định cư;
+ Chỉ đ o, hướng dẫn Tổ công tác trong việc tổ chức điều tra kê khai số liệu
về đất và tài sản của ngư i bị thu hồi đất.
+ Đôn đốc việc thực hiện các n i dung xác nhận của UBND cấp xã và các cơ
quan có liên quan theo kế ho ch tiến đ đã được phê duyệt.
+ Căn cứ tình hình thực tế, chủ trì phối hợp với ngư i được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất đề xuất biện pháp giải quyết vướng mắc trong công tác bồi thư ng,
h trợ, tái định cư báo cáo H i đồng bồi thư ng, h trợ và tái định cư.
+ Xây dựng và trình UBND cấp huyện phê duyệt quy chế bắt thăm tái định
cư, kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện quy chế bắt thăm tái định cư.
+ Tiếp dân và giải đáp thắc mắc và hướng dẫn trong việc tổ chức bồi thư ng,
h trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng.
+ Lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu, phương án bồi thư ng, h trợ và tái định cư
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Tổng hợp, gửi báo cáo định kỳ công tác giải phóng mặt bằng hàng tháng,
quý, 06 tháng và hàng năm trên địa bàn cho Ban chỉ đ o giải phóng mặt bằng Thành

phố [36, Tr 15].
M t số khái niệm cơ bản liên quan tới chính sách thu hồi đất, bồi thư ng và
h trợ giải phóng mặt bằng:
- Chính sách: là chương trình hành đ ng do các nhà lãnh đ o hay nhà quản lý
đề ra để giải quyết m t vấn đề nào đó thu c ph m vi thẩm quyền của mình. [44,
Tr.1-5]
- Thực hiện chính sách: là toàn b quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể
chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đ t mục tiêu nhất định
và hiện thực hóa các chính sách để đưa chính sách vào cu c sống. [35,Tr.1-12]
- Nhà nước thu hồi đất: Theo Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 là việc
Nhà nước quyết định thu l i quyền sử dụng đất của ngư i được Nhà nước trao

14


quyền sử dụng đất hoặc thu l i đất của ngư i sử dụng đất vi ph m pháp luật về đất
đai.
- Bồi thường về đất: Theo Khoản 12 Điều 3 luật đất đai 2013 là việc Nhà
nước trả l i giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho ngư i sử
dụng đất.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Theo Khoản 14 Điều 3 luật đất đai 2013
là việc Nhà nước trợ giúp cho ngư i có đất thu hồi đất thông qua đào t o nghề, bố
trí việc làm mới, cấp kinh phí để di d i đến địa điểm mới để ổn định đ i sống, sản
xuất và phát triển.
Từ những khái niệm và lý luận ở trên có thể thấy rằng thực hiện chính sách
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng là quá trình hoạt động có mục
đích, th hiện ý chí của Nhà nước, do c quan, tổ chức, cá nhân tham gia thu hồi
đất,bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng bằng hành vi của mình làm cho những
quy định pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng đi vào
cuộc sống, trở thành hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ th pháp luật, bảo đảm

nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch và công bằng.
1.2. Nội dung về thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng
N i dung về thu hồi đất, bồi thư ng, h trợ giải phóng mặt bằng theo Luật
đất đai năm 2013:
Các chế định bồi thư ng về đất, h trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trong Luật Đất đai 2003 được quy định trong 03 điều (41, 42, và 43), trên thực tế đã
chưa thể chế hết các quy định mang tính nguyên tắc này để thực hiện thống nhất khi
xử lý những vấn đề phức t p phát sinh trong thực tiễn thu hồi đất, bồi thư ng, h trợ,
tái định cư t i các địa phương. Khắc phục h n chế này, Luật Đất đai 2013 đã tách
nguyên tắc bồi thư ng về đất và nguyên tắc bồi thư ng thiệt h i về tài sản, ngừng sản
xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thành 02 điều riêng biệt (74 và 88). Trong
đó, quy định cụ thể các nguyên tắc bồi thư ng về đất và các nguyên tắc bồi thư ng
thiệt h i về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất để các b , ngành, địa
phương và ngư i thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất thực hiện.

15


Cụ thể, Điều 74 Luật Đất đai 2013, quy định các nguyên tắc bồi thư ng về
đất khi Nhà nước thu hồi đất: Ngư i sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có
đủ điều kiện được bồi thư ng (theo quy định t i Điều 75) thì được bồi thư ng; việc
bồi thư ng được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với lo i đất
thu hồi, nếu không có đất để bồi thư ng thì được bồi thư ng bằng tiền theo giá đất
cụ thể của lo i đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định t i th i điểm quyết định
thu hồi đất; việc bồi thư ng khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kip th i và đúng quy định của pháp luật.
Điều 88 quy định nguyên tắc bồi thư ng thiệt h i về tài sản, ngừng sản xuất,
kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất: Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài
sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt h i về tài sản thì được bồi thư ng; khi Nhà

nước thu hồi đất mà tổ chức, h gia đình, cá nhân, ngư i Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà
có thiệt h i thì được bồi thư ng thiệt h i.
- Quy định cụ thể và làm rõ các điều kiện để được bồi thư ng về đất khi Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã h i vì lợi
ích quốc gia, công c ng đối với từng lo i đối tượng mà Nhà nước thu hồi đất. Luật
Đất đai 2013 bổ sung thêm 02 trư ng hợp được bồi thư ng về đất khi Nhà nước thu
hồi đất (Điều 75), cụ thể:
+ Bổ sung bồi thư ng đối với các trư ng hợp sử dụng đất thuê trả tiền thuê
đất m t lần cho cả th i gian thuê nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa ngư i sử dụng
đất theo hình thức thuê đất trả tiền m t lần cho cả th i gian thuê với ngư i được
giao đất có thu tiền sử dụng đất (có cùng nghĩa vụ tài chính như nhau).
+ Bổ sung bồi thư ng đối với trư ng hợp cơ sở tôn giáo, c ng đồng dân cư
đang sử dụng đất mà không phải là đất do nhà nước giao, cho thuê và có giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013
này mà chưa được cấp (Luật Đất đai 2003 chưa quy định việc bồi thư ng, h trợ đất
đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích xản xuất nông nghiệp, sản
xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi công nghiệp, làm cơ sở ho t đ ng từ

16


thiện, không phải đất do được nhà nước giao mà có nguồn gốc do nhận chuyển
nhượng, nhận, tặng, cho hợp pháp hoặc khai hoang trước ngày 01/07/2004 nên gây
vướng mắc trong thực hiện t i nhiều địa phương).
- Thể chế hóa cơ chế, chính sách bồi thư ng về đất, chi phí đầu tư vào đất
còn l i thông qua các quy định chi tiết đối với từng lo i đất, gồm: đất nông nghiệp,
đất ở, đất phi công nghiệp không phải đất ở và theo từng lo i đối tượng sử dụng đất.
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, việc xác định mức bồi thư ng cho ngư i

có đất bị thu hồi đối với đất sử dụng có th i h n không chỉ căn cứ lo i đất, đối
tượng sử dụng đất mà còn phải căn cứ th i h n sử dụng đất còn l i của ngư i sử
dụng đất đối với đất đó.
- Quy định cụ thể về bồi thư ng chi phí đầu tư vào đất còn l i, cho m t số
trư ng hợp không được bồi thư ng đất (Điều 76). Theo Khoản 13, Điều 3 Luật Đất
đai 2013, Chi phí đầu tư vào đất còn l i bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí
khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến th i điểm
Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
Những trư ng hợp được bồi thư ng chi phí đầu tư vào đất còn l i khi Nhà
nước thu hồi, bao gồm: Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ
trư ng hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho h gia đình, cá nhân quy định
t i khoản 1 Điều 54; đất được Nhà nước giao cho tổ chức thu c trư ng hợp có thu
tiền sử dụng đất nhưng được được miễn tiền sử dụng đất; đất được Nhà nước cho
thuê đất hàng năm, đất thuê trả tiền thuê đất m t lần cho cả th i gian thuê nhưng
được miễn tiền thuê đất, trừ trư ng hợp h gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do
thực hiện chính sách đối với ngư i có công với cách m ng; đất nông nghiệp thu c
quỹ đất công ích của xã, phư ng, thị trấn; đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Bổ sung quy định về việc bồi thư ng, h trợ và tái định cư đối với các dự
án đặc biệt. Điều 87, Luật Đất đai 2013 quy định theo hướng:
+ Bổ sung trư ng hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trư ng có
nguy cơ đe dọa tính m ng con ngư i, đất ở có nguy cơ s t lở, sụt lún, bị ảnh hưởng

17


bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính m ng con ngư i thì ngư i có đất thu hồi
được bồi thư ng, h trợ để ổn định đ i sống, sản xuất theo quy định của Chính phủ.
+ Đối với dự án đầu tư do Quốc h i quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả c ng đồng dân cư,

làm ảnh hưởng đến toàn b đ i sống, kinh tế - xã h i, truyền thống văn hóa của
c ng đồng, các dự án thu hồi liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thu c trung
ương thì Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính sách bồi thư ng, h trợ.
+ Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà
Nhà nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thư ng, h trợ, tái định cư
thì thực hiện theo khung chính sách sách đó.
- Về chính sách h trợ, Luật Đất đai năm 2013 bổ sung m t số quy định so
với Luật Đất đai năm 2003:
+ Quy định các nguyên tắc h trợ khi Nhà nước thu hồi đất: ngư i sử dụng
đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thư ng theo quy định của Luật
này còn được Nhà nước xem xét h trợ; việc h trợ phải bảo đảm khách quan, công
bằng, kịp th i, công khai và đúng quy định của pháp luật.
+ Quy định về h trợ đào t o, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho h
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thư ng. H gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp, khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để bồi thư ng thì ngoài
việc được bồi thư ng thư ng bằng tiền còn được h trợ đào t o, chuyển đổi nghề
tìm kiếm việc làm; trư ng hợp ngư i được h trợ đào t o, chuyển đổi nghề tìm
kiếm việc làm trong đ tuổi lao đ ng có nhu cầu đào t o nghề thì được nhận vào các
cơ sở đào t o nghề; được tư vấn h trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi
để phát triển sản xuất kinh doanh.
+ Quy định về h trợ đào t o, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho h
gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi
đất ở mà phải di chuyển ch ở. Đối với h gia đình, các nhân sử dụng đất ở kết hợp
kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ nguồn kinh doanh dịch vụ, khi
Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển ch ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát

18



triển sản xuất, kinh doanh; trư ng hợp ngư i có đất thu hồi còn trong đ tuổi lao
đ ng thì được h trợ đào t o, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
- Theo Điều 67- Khoản 1 – Luật Đất đai 2013
+ Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông
nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải thông báo thu hồi đất cho ngư i có đất thu hồi biết. N i dung thông báo thu hồi
đất bao gồm kế ho ch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đ c, kiểm đếm.
+ Trư ng hợp ngư i sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước th i h n quy định t i khoản 1 Điều
này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải
ch đến hết th i h n thông báo thu hồi đất.
+ Ngư i có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thư ng, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đ c,
kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thư ng, h trợ, tái định cư.
+ Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thư ng,
h trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công
bố công khai, ngư i có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
- Theo Điều 30 – Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
+ Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền
được bồi thư ng quy định t i Khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện
theo quy định sau đây:
* Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phải n p cho Nhà nước nhưng đến th i điểm thu hồi đất vẫn
chưa n p
* Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định t i Điểm a Khoản này
được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước
Trư ng hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến th i điểm có quyết
định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thư ng, h trợ thì h gia đình, cá nhân tiếp
tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu h gia đình, cá nhân được bố trí tái định


19


cư thì sau khi trừ số tiền bồi thư ng, h trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà
ở t i nơi tái định cư mà số tiền còn l i nh hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì h gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó
* Tiền được bồi thư ng để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính
gồm tiền được bồi thư ng về đất, tiền được bồi thư ng chi phí đầu tư vào đất còn
l i (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thư ng chi phí di chuyển, bồi
thư ng thiệt h i về tài sản, bồi thư ng do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản
tiền được h trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
+ Đối với trư ng hợp bồi thư ng bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà
ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch
đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
* Trư ng hợp tiền bồi thư ng về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở
t i khu tái định cư thì ngư i tái định cư được nhận phần chênh lệch đó
* Trư ng hợp tiền bồi thư ng về đất nh hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà
ở tái định cư thì ngư i được bố trí tái định cư phải n p phần chênh lệch, trừ trư ng
hợp quy định t i Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này
+ Trư ng hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất
mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thư ng, h trợ đối với phần diện tích đất đang
tranh chấp đó được chuyển vào Kho b c Nhà nước ch sau khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho ngư i có quyền sử dụng đất.
+ Việc ứng vốn để bồi thư ng, h trợ, tái định cư được thực hiện theo quy
định sau đây:
* Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thư ng, giải phóng mặt bằng t o quỹ đất s ch để giao đất, cho thuê đất thực hiện
theo Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất
* Ngư i được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo

quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thư ng, h
trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền

20


×