VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỖ TRANG NHUNG
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TỪ THỰC TIỄN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐÀO THỊ ÁI THI
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ Chính sách công với đề tài “Chính
sách phát triển cán bộ, công chức từ thực tiễn Quận Ba Đình, Thành phố
Hà Nội” là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi, chưa được công
bố và sử dụng ở bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Nội dung của Luận
văn dựa trên quan điểm cá nhân của tác giả, trên cơ sở nghiên cứu lý luận,
tổng hợp thực tiễn với sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đào Thị Ái Thi.
Các số liệu được trình bày trong luận văn được thu thập từ nhiều nguồn
số liệu và liên hệ thực tế để viết ra. Không sao chép bất kỳ công trình của tác
giả nào. Các số liệu, kết quả trong Luận văn đều trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày
tháng 8 năm 2017
Học viên
Đỗ Trang Nhung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC .......................................................................... 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức .................... 8
1.2. Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ........................................ 11
1.3. Mục tiêu của chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ................... 14
1.4. Chủ thể của chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ..................... 15
1.5. Quy trình và nội dung của chính sách phát triển cán bộ, công chức ............ 17
1.6. Các yếu tố tác động đến chính sách phát triển cán bộ, công chức................ 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .. 31
2.1. Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức tại quận Ba Đình, thành phố Hà
Nội ........................................................................................................................ 31
2.2. Thực trạng chính sách phát triển cán bộ, công chức tại quận Ba Đình ........ 35
2.3. Nguyên nhân thực trạng chính sách phát triển cán bộ, công chức tại quận
Ba Đình, thành phố Hà Nội. ................................................................................. 48
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở QUẬN BA ĐÌNH HIỆN
NAY ..................................................................................................................... 49
3.1. Các định hướng tăng cường chính sách phát triển cán bộ, công chức ở
quận Ba Đình ........................................................................................................ 49
3.2. Các giải pháp, công cụ thực hiện chính sách phát triển đối với cán bộ,
công chức ............................................................................................................. 53
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 68
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BCH
: Ban chấp hành
CNH
: Công nghiệp hóa
GDĐT
: Giáo dục đào tạo
HĐH
: Hiện đại hóa
THCS
: Trung học cơ sở
TTHC
: Thủ tục hành chính
TTATXH
: Trật tự, an toàn xã hội
VHTT-TDTT
: Văn hóa thể thao - Thể dục thể thao
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quận Ba Đình là một trong 12 quận nội thành của thành phố Hà Nội và
là một trong 4 quận trung tâm của thủ đô. Đây là nơi tập trung nhiều cơ quan
trung ương của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói chung và
thành phố Hà Nội nói riêng. Quận gồm 14 phường với diện tích 9,248 km2,
dân số là 225.282 người. Quận Ba Đình được Chính phủ xác định là Trung
tâm hành chính - chính trị quốc gia, nơi tập trung các cơ quan lãnh đạo cao
nhất của Đảng, Nhà nước, trung tâm ngoại giao, đối ngoại của quốc gia. Quận
Ba Đình có trụ sở nhiều tổ chức quốc tế, sứ quán các nước, nơi thường xuyên
diễn ra các hội nghị quan trọng của Nhà nước, quốc tế và khu vực. Nhắc đến
Ba Đình lịch sử là nghĩ ngay đến một vùng đất địa linh nhân kiệt với nhiều
làng nghề cổ truyền đậm dấu ấn lịch sử như hoa Ngọc Hà, Lĩnh Bưởi, lụa
Trúc Bạch, giấy gió Yên Thái, Hồ Khẩu, đúc đồng Ngũ Xã, bánh cốm Yên
Ninh, rượu sen Thụy Khuê.
Qua gần 20 năm đổi mới, Đảng bộ quận luôn dành sự quan tâm đến
việc củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền từ quận đến cơ
sở. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức phát triển toàn diện để đáp ứng kịp
thời trước sự đòi hỏi của công cuộc đổi mới đất nước.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Ba Đình lần thứ XXV, nhiệm kỳ
2015-2020 xác định lựa chọn hai khâu đột phá là “Đẩy mạnh cải cách hành
chính và đẩy mạnh phát triển văn hóa, xây dựng người Hà Nội thanh lịch văn minh. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội nhằm thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế theo hướng “thương mại – dịch vụ, công nghiệp – tiểu thủ
công nghiệp”, hoàn thiện kết cấu hạ tầng, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, trật
1
tự an toàn xã hội; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ đảng viên; cải cách hành chính sâu
rộng gắn với xây dựng chính quyền phục vụ nhân dân”.
Để thực hiện được mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu mà Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ quận Ba Đình lần thứ XXV, nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã đề ra, yêu
cầu đặt ra đối với quận Ba Đình trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới là
phải nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực,
xây dựng bộ máy chính quyền tinh gọn, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức đảm bảo về số lượng và chất lượng, có tinh thần trách nhiệm cao, ý
thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.
Trong những năm qua, việc tăng cường thực hiện các chính sách phát
triển cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn quận Ba Đình đã mang lại
những kết quả tích cực góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, xóa
đói giảm nghèo, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
quận. Tuy nhiên, qua thực tiễn trên địa bàn quận cho thấy trong công tác thực
hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức hiện nay có những hạn chế.
Nhằm đánh giá đúng thực trạng việc triển khai thực hiện chính sách phát triển
cán bộ, công chức ở quận Ba Đình trong thời gian qua, từ đó đề xuất những
giải pháp chính sách nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả việc
thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức tại quận Ba Đình những
năm tới, bản thân tôi đã chọn đề tài “Chính sách phát triển cán bộ, công
chức từ thực tiễn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội” cho Luận văn thạc sĩ,
chuyên ngành Chính sách công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu đề tài “Chính sách phát triển cán bộ, công chức từ thực
tiễn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội” cho thấy vấn đề này đã được một số
2
nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu và tiếp cận theo nhiều cách với những
cấp độ khác nhau. Hiện nay, có khá nhiều bài viết, công trình nghiên cứu liên
quan đến phát triển cán bộ, công chức nói chung. Trong đó, nổi bật là:
- PGS.TS. Văn Tất Thu (2012), “Yêu cầu nâng cao chất lượng trình độ,
năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý nhà nước trong sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế”.
- TS. Nguyễn Ngọc Hiến (2002) chủ biên "Các giải pháp thúc đẩy cải
cách hành chính ở Việt Nam" đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về
công vụ, công chức; đổi mới cơ chế tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, hiện đại
hoá công sở.
- TS. Thang Văn Phúc, TS. Nguyễn Minh Phương (Đồng chủ biên):
“Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức” đã phân tích
vai trò, đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức; quan điểm của Đảng về xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức; yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa đối với việc hoàn thiện thể chế quản lý cán bộ, công chức và xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh.
- GS.TS. Đinh Văn Tiến, Ths. Thái Vân Hà (2013), “Đổi mới công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới” đã
phân tích vai trò, thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức để đề xuất giải pháp đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức trong tình hình mới.
- PGS.TS. Nguyễn Minh Phương, Ths. Trần Thị Hạnh, “Hoàn thiện
quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức” trên
Tạp chí Tổ chức nhà nước số 10 năm 2014 đã chỉ ra một số bất cập và hướng
hoàn thiện đối với các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
3
- PGS.TS Đào Thị Ái Thi (2012), Xây dựng mô hình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, Tạp chí Quản lý Nhà nước,
tháng 7/2012, bài viết đã phân tích các nội dung liên quan đến mô tả công
việc và đưa ra bản tiêu chuẩn công việc, từ đó kiến nghị các giải pháp xây
dựng mô hình đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm.
- TS. Đặng Khắc Ánh (2012), “Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm
– những khó khăn và kiến nghị” đã phân tích sự cần thiết của đào tạo, bồi
dưỡng theo vị trí việc làm cùng những khó khăn và các kiến nghị để thực hiện
tốt đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm.
- Đề tài khoa học của GS.TS. Bùi Văn Nhơn - Học viện Hành chính
Quốc gia làm chủ nhiệm với nội dung: "Các giải pháp nhằm xây dựng đội
ngũ công chức hành chính nhà nước ở nước ta trong giai đoạn hiện nay"
(2005) đã đề xuất các giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành
chính chuyên nghiệp để thực thi nhiệm vụ một cách tốt nhất.
- Đề tài khoa học cấp Bộ (2008) của TS. Nguyễn Ngọc Vân – Bộ Nội
vụ “Cơ sở khoa học của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính
theo nhu cầu công việc” đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính đáp ứng nhu cầu công việc, xác
định nhu cầu đào tạo, thực hiện đổi mới nội dung chương trình đào tạo; từ đó
phát huy tối đa vai trò của công chức trong thực hiện đào tạo theo nhu cầu
công việc.
Các công trình nghiên cứu, bài viết nói trên đã đề cập một cách khái
quát về lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển cán bộ, công chức ở nước
ta. Song, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào được công bố về thực
hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức từ thực tiễn quận Ba Đình, thành
phố Hà Nội.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng chính sách phát
triển cán bộ, công chức từ thực tiễn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, Luận
văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức trên địa bàn quận.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu đã đề ra, luận văn phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về chính sách, chủ thể
chính sách, thể chế chính sách, giải pháp và công cụ chính sách;
- Phân tích, đánh giá được thực trạng, những nhân tố ảnh hưởng đến
chính sách phát triển cán bộ, công chức từ thực tiễn quận Ba Đình, thành phố
Hà Nội;
- Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách về cán bộ,
công chức trên địa bàn quận hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề, các giải pháp về chính sách phát triển cán
bộ, công chức ở quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu từ thực tiễn quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011 đến
năm 2016.
- Phạm vi về đối tượng: Nghiên cứu, khảo sát đối với cán bộ, công
chức quân Ba Đình.
5
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành, gắn với tư duy,
chủ trương, quan điểm chiến lược phát triển cán bộ, công chức của Đảng và
Nhà nước. Với chủ đề nghiên cứu từ thực tiễn phát triển của một quận nên
luận văn kết hợp cách tiếp cận từ dưới lên (bottom-up) với tiếp cận từ trên
xuống (top-down), cụ thể là thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức
từ thực tiễn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, đối chiếu, so sánh với chính
sách chung ở tầm vĩ mô, từ đó có ý kiến đề xuất hoàn thiện chính sách phát
triển cán bộ, công chức ở tầm vĩ mô và tạo môi trường chính sách thuận lợi
hơn cho việc thực hiện chính sách ở địa phương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá,
khai thác thông tin từ các văn kiện, tư liệu, văn bản luật và văn bản quy phạm
pháp luật của Đảng, Nhà nước, thu thập thông tin trên mạng internet, một số
sách, báo, tạp chí và công trình nghiên cứu khác có liên quan đến đối tượng
nghiên cứu của đề tài ở Chương 2 khi nghiên cứu về thực trạng thực hiện
chính sách phát triển cán bộ, công chức tại quận Ba Đình, thành phố Hà
Nội.
5.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Luận văn cũng đã sử dụng phương pháp quan sát, bảng hỏi gửi tới
những đối tượng là các nhà quản lý và đội ngũ cán bộ, công chức tại các cơ
quan quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn Quận Ba Đình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Đóng góp, làm rõ cơ sở lý luận về chính sách phát triển cán bộ, công
chức: khái niệm, bản chất, quy trình, nội dung, đặc điểm, yếu tố tác động đến
6
chính sách phát triển cán bộ, công chức. Làm căn cứ lý luận cho UBND quận
Ba Đình hoàn thiện chính sách phát triển cán bộ, công chức trên địa bàn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Làm rõ, đánh giá được thức trạng, phân tích được nguyên nhân, đề ra
được giải pháp góp phần cung cấp những căn cứ thực tiễn nhằm nâng cao
hiệu quả chính sách phát triển cán bộ, công chức.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn được thể hiện trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức tại quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Định hướng và các giải pháp phát triển chính sách phát triển
cán bộ, công chức ở quận Ba Đình hiện nay.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TẠI QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ
Theo Từ điển tiếng Việt định nghĩa “Người làm việc trong cơ quan,
đoàn thể, đảm nhiệm một công tác lãnh đạo hoặc công tác quản lí, công tác
nghiệp vụ chuyên môn nhất định” [41, tr. 125-126].
Trong cuốn “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước” [70, tr. 18] của PGS,
TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS, TS. Trần Xuân Sầm, các tác giả đã cho rằng,
CB là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt
trong một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các
quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự
phát triển của tổ chức.
Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: (i) Cán bộ là công
dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; (ii) Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là
công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
8
1.1.1.2. Khái niệm công chức
Cùng với khái niệm cán bộ, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008
quy định: (i) Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật; (ii) công chức cấp xã là công
dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
Trong phạm vi đề tài này, chỉ đi sâu vào phạm vi cán bộ, công chức
thuộc quận Ba Đình, Hà Nội, tức là bao gồm cán bộ, công chức của quận Ba
Đình và cán bộ, công chức thuộc các phường của quận Ba Đình.
1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức
1.1.2.1. Đội ngũ cán bộ, công chức là chủ thể của nền công vụ, là người thực
thi công vụ và được Nhà nước bảo đảm các điều kiện cần thiết, quyền lợi
chính đáng để có khả năng và yêu cầu thực thi công vụ
Đội ngũ cán bộ, công chức là người làm việc trong các cơ quan Nhà
nước và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong đơn vị sự nghiệp
công lập, có chức năng thực thi pháp luật và thi hành công vụ nhằm phục vụ
lợi ích chung cho toàn xã hội. Đội ngũ cán bộ, công chức là hạt nhân cơ bản
9
của nền công vụ, là chủ thể thực sự tiến hành các công vụ cụ thể và cũng
chính là yếu tố đảm bảo cho nền công vụ hoạt động, vận hành có hiệu lực,
hiệu quả;
1.1.2.2. Là lực lượng lao động chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hóa cao
Là lực lượng lao động chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hóa cao
Tính chuyên nghiệp của công chức hành chính nhà nước được quy định bởi
địa vị pháp lý và được thể hiện qua hai yếu tố: thời gian, thâm niên công tác
và trình độ năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ hành chính. Hai yếu tố
này gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên mức độ chuyên nghiệp của người công
chức hành chính nhà nước.
1.1.2.3. Là đội ngũ tương đối ổn định, mang tính kế thừa, nhưng luôn đòi hỏi
không ngừng nâng cao về chất lượng
Khác với công chức của một số nước, không có tính ổn định, đội ngũ
cán bộ, công chức của nước ta hoạt động ổn định, ít chịu biến động nhằm duy
trì tính ổn định, liên tục của nền hành chính; họ được bảo hộ bằng quy định
"biên chế nhà nước".
1.1.2.4. Hoạt động của cán bộ, công chức diễn ra thường xuyên, liên tục
Các hoạt động quản lý của cơ quan quản lý nhà nước đều liên quan
hàng ngày và trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống của tất cả mọi người dân,
đòi hỏi hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và đội ngũ cán bộ,
công chức phải đủ năng lực, thẩm quyền để giải quyết tất cả các vấn đề thuộc
phạm vi quản lý, điều hành một cách nhanh chóng, kịp thời, có hiệu quả.
1.1.2.5. Đội ngũ cán bộ, công chức phải am hiểu và tôn trọng luật pháp và
thông lệ quốc tế
Trong điều kiện mở cửa hội nhập quốc tế hiện nay, tất yếu Nhà nước
phải giải quyết các quan hệ pháp lý mang yếu tố quốc tế, đồng thời phải ký
kết và thực hiện các công ước quốc tế, các tập quán và thông lệ quốc tế trong
10
tất cả các lĩnh vực. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đội ngũ cán bộ, công chức
phải có tri thức, phải am hiểu và tôn trọng luật pháp và thông lệ quốc tế.
1.1.3. Vai trò của cán bộ, công chức quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
Đội ngũ cán bộ, công chức quận Ba Đình, thành phố Hà Nội là lực
lượng tiên phong có nhiệm vụ triển khai thực hiện luật pháp và chính sách
của Nhà nước, thành phố trên địa bàn quận. Đội ngũ cán bộ, công chức quận
Ba Đình là những người đem đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước hướng dẫn, tổ chức cho chính quyền các cấp địa phương hiểu rõ và
thi hành, đồng thời nắm chắc tình hình kinh tế – xã hội của địa phương để
phản ánh lên cho thành phố, Đảng và Nhà nước để từ đó có các đường lối,
chủ trương, chính sách phát triển đúng đắn.
Đội ngũ cán bộ, công chức quận Ba Đình đóng vai trò chủ đạo trong
công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước.
Đội ngũ cán bộ, công chức quận Ba Đình là lực lượng nòng cốt trong
hệ thống chính trị.
Đội ngũ cán bộ, công chức quận Ba Đình là nguồn nhân lực quan trọng
có vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành
chính nhà nước.
Đội ngũ cán bộ, công chức quận Ba Đình là đội ngũ chủ yếu, trực tiếp
tham gia xây dựng đường lối đổi mới kinh tế của đất.
1.2. Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
1.2.1. Khái niệm chính sách công
Trước hết nói về chính sách, tùy theo cách tiếp cận khác nhau, có thể
có các định nghĩa khác nhau về chính sách:
+ Theo từ điển tiếng Anh, chính sách (policy) là một đường lối hành
động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng phái, nhà cai trị,
11
chính khách… Theo sự giải thích này thì chính sách không phải là một quyết
định mà nó là một đường lối hay phương hướng hành động.
+ Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có
mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn
đề mà họ quan tâm”.
+ Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như
sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực
cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
Theo phân tích trên, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động
do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó
thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
1.2.2. Khái niệm phát triển
Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến
rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Phát triển là sự vận động tiến triển
theo chiều hướng tăng lên.
1.2.3. Khái niệm phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức là một quá trình lớn lên, tăng lên,
mở rộng ra về mọi mặt của đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống các cơ
quan nhà nước. Bao gồm tăng trưởng về quy mô, hoàn chỉnh về cơ cấu, thể chế
và tăng tiến về trình độ và năng lực, để đội ngũ cán bộ, công chức nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác và hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước.
1.2.4. Khái niệm chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
Chính sách là một trong những công cụ quan trọng của quản lý nhà
nước, thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu của
Nhà nước được hiện thực hóa. Chủ thể ban hành chính sách công chính là
12
Nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực và các cơ quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước.
Chính sách công là công cụ để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình, thực hiện các hoạt động liên quan đến công dân và can thiệp vào
hành vi xã hội trong quá trình phát triển thiệp vào mọi hành vi xã hội trong
quá trình phát triển. Chính sách công là ý chí chính trị của đảng cầm quyền,
được thể hiện cụ thể là các quyết sách, quyết định chính trị của nhà nước. Các
quyết định này nhằm duy trì tình trạng xã hội hoặc giải quyết các vấn để xã
hội, đáp ứng nhu cầu của người dân. Ý chí chính trị của đảng cầm quyển
được cụ thể hóa thành chính sách, thông qua đó thiết lập mối quan hệ giữa
đảng, nhà nước với người dân. Thông qua chính sách công đảng cầm quyền
dẫn dắt các quan hệ trong xã hội theo định hướng của đảng. Các cá nhân
trong xã hội là những đối tượng trực tiếp thụ hưởng và thực hiện chính sách.
Vì vậy, chính sách chỉ có hiệu lực, hiệu quả thực sự khi được các cá nhân
trong xã hội tiếp nhận và thực hiện. Để đạt được điều đó thì điều kiện tối
thiểu là chính sách công phải minh bạch, ổn định, dễ hiểu và vai trò chủ thể
thực hiện chính sách công phải là công chúng, mặc dù người khởi xướng
chính sách là nhà nước.
Do đó, khái niệm chính sách công được diễn đạt như sau: “Chính sách
công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm
lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết
các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền”.
Chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức quận Ba Đình, thành phố
Hà Nội là tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước, của thành phố
Hà Nội liên quan đến cán bộ, công chức của quận Ba Đình nhằm lựa chọn các
mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề phát
triển viên chức nói chung và đội ngũ giáo viên nói riêng. Chính sách phát
13
triển đội ngũ cán bộ, công chức quận Ba Đình, thành phố Hà Nội bao gồm tập
hợp các quyết định chính sách chứa đựng những nội dung cơ bản sau:
- Về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, nghề
nghiệp, trình độ và năng lực chuyên môn tốt.
- Về quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ; chính sách tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức.
- Về đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với đội ngũ cán bộ,
công chức.
- Chính sách tiền lương; chính sách đãi ngộ thu hút đối với công chức.
Đây là một trong các hệ thống chính sách của Nhà nước, được ban
hành nhằm phát huy tối đa tài năng, trí tuệ của đội ngũ cán bộ, công chức góp
phần nâng cao chất lượng phục vụ xã hội.
1.3. Mục tiêu của chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
Mục tiêu chính sách được xác định là linh hồn của chính sách, thực
hiện ý chí của chủ thể hoạch định chính sách. Từ lý do hoạch định đến các
căn cứ hoạch định chính sách đều nhằm mục đích đạt được mục tiêu do Nhà
nước đề ra, thỏa mãn được mong muốn của các đối tượng chính sách và cả xã
hội. Tùy theo từng loại chính sách mà mục tiêu chính sách có mục tiêu dài
hạn và trước mắt, mục tiêu định tính và định lượng, mục tiêu chung và mục
tiêu riêng. Một chính sách có thể có nhiều mục tiêu trong đó có mục tiêu
trọng tâm và các mục tiêu bộ phận.
Mục tiêu của chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức quận Ba
Đình, thành phố Hà Nội chính là “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ
phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự
phát triển của thành phố, của đất nước”. Chính sách đẩy mạnh cải cách chế
độ công vụ, công chức cũng xác định mục tiêu: xây dựng một nền công vụ
“chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
14
1.4. Chủ thể của chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước thông qua các cơ quan
quyền lực như: Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước. Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức là một trong
những chính sách công của Nhà nước, do đó, chủ thể ban hành chính sách
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cũng do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Nội vụ. Ngoài ra, các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
các đơn vị sự nghiệp công lập cũng ban hành các văn bản phục vụ cho hoạt
động quản lý của đơn vị mình. Trong các cơ quan nói trên thì Quốc hội ban
hành Luật Cán bộ, công chức; Chính phủ ban hành các Nghị định hướng dẫn
thi hành Luật; Bộ Nội vụ là cơ quan đóng vai trò chính trong việc tham mưu,
tổng hợp và trực tiếp xây dựng chính sách. Cụ thể, Bộ Nội vụ có những chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức như sau (theo Nghị định số
58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ): Bộ Nội vụ là
cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành,
lĩnh vực; Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương,
địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo bồi
dưỡng về chuyên ngành hành chính, quản lý hành chính nhà nước.
Tại Khoản 2 Điều 48 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 3
năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức có quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ trong lĩnh vực quản
lý công chức như sau: (i) Xây dựng dự án luật, pháp lệnh về công chức để
Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. (ii) Xây dựng trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định về chiến lược, kế hoạch, quy
hoạch, chương trình phát triển đội ngũ công chức; phân công, phân cấp quản
15
lý công chức và biên chế công chức; phương pháp xác định vị trí việc làm và
cơ cấu công chức; chiến lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công
chức; chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ khác đối với công
chức; chính sách đối với người có tài năng; tiêu chuẩn chức danh và tuyển
chọn công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính
nhà nước; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức. (iii)
Quy định ngạch và mã ngạch công chức; ban hành và hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện chức danh, tiêu chuẩn các ngạch công chức; cơ cấu ngạch công
chức, quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức, quy chế tổ chức thi nâng ngạch
công chức, nội quy thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, quy chế đánh giá
công chức; chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương
trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý. (iv) Quy
định về lập hồ sơ, quản lý hồ sơ; số hiệu công chức; mã số các cơ quan hành
chính nhà nước; thẻ và chế độ đeo thẻ của công chức; trang phục đối với công
chức. (v) Quản lý về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngạch công chức và số
lượng vị trí việc làm. (vi) Chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch
chuyên viên và tương đương trên ngạch chuyên viên chính và tương đương,
từ ngạch chuyên viên chính và tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp
và tương đương trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xây dựng
ngân hàng đề thi nâng ngạch công chức; giám sát, kiểm tra việc tổ chức thi
nâng ngạch công chức từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự và tương đương,
từ ngạch nhân viên, cán sự và tương đương lên ngạch chuyên viên và tương
đương của các cơ quan quản lý công chức; bổ nhiệm, xếp lương và nâng bậc
lương trước thời hạn đối với ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương…
16
1.5. Quy trình và nội dung của chính sách phát triển cán bộ, công chức
1.5.1. Quy trình chính sách phát triển cán bộ, công chức
Quy trình chính sách phát triển cán bộ, công chức bao gồm 04 bước: (i)
hoạch định chính sách; (ii) Xây dựng chính sách; (iii) Thực hiện chính sách
và (iv) Đánh giá chính sách.
* Hoạch định chính sách
- Xác định vấn đề chính sách: Dựa trên những mâu thuẫn thực tế từ đời
sống để xác định vấn đề chính sách. Vấn đề cần phải được phân tích cẩn thận
để xác định đâu là vấn đề cốt lõi, đâu là giải pháp cốt lõi để bảo đảm tính phổ
biến, tính bản chất của chính sách.
- Đề xuất các lựa chọn chính sách dựa trên phân tích vấn đề.
- Ước tính rủi ro, hiệu quả: xem xét các phương án chính sách khác
nhau, đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường của các phương án chính
sách khác nhau,
* Xây dựng chính sách
- Soạn thảo chính sách thành văn bản
- Tham vấn ý kiến của các bên tham gia soạn thảo, đối tượng thụ
hưởng trực tiếp và gián tiếp của chính sách.
* Thực hiện chính sách:
Là quá trình tổ chức, thông báo, tuyên truyền, triển khai áp dụng các
quy định của chính sách vào trong hoạt động thực tiễn của xã hội nhằm đạt
mục tiêu nào đó trong việc điều hành, quản lý đất nước của chính phủ theo
định hướng chính trị của đảng lãnh đạo.
* Đánh giá chính sách
Sau khi chính sách được thực hiện, nhà quản lý tổ chức điều tra khách
quan đối với những đối tượng được hưởng lợi, các đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp từ chính sách và đánh giá kết quả thực hiện chính sách.
17
Sau khi đánh giá vấn đề chính sách ban đầu được xem xét lại kèm theo
các đánh giá xem vấn đề đã giải quyết tận gốc chưa. Nếu chưa được thì phải
điều chỉnh lại khâu xác định vấn đề chính sách và giải pháp chính sách. Chính
sách có tính xoay vòng cho đến khi vấn dề được xử lý xong.
1.5.2. Nội dung chính sách phát triển cán bộ, công chức
Chính sách cán bộ, công chức là một hệ thống gồm nhiều phân hệ
chính sách như: tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
điều kiện làm việc, nghỉ ngơi…
* Thực hiện chính sách bầu cử, tuyển dụng cán bộ, công chức
Tuyển dụng là khâu đầu tiên trong công tác quản lý nhân sự. Mục tiêu
của tuyển dụng là nhằm lựa chọn được những người có trình độ chuyên môn
cần thiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ sức khoẻ bảo đảm thực hiện tốt các
nhiệm vụ được giao. Chính sách tuyển dụng nếu được xây dựng phù hợp và
thực hiện tốt sẽ tuyển chọn, thu hút được những người thực sự có trình độ,
nhân lực, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng địa phương, cũng như cả nước.
Theo quy định tại Điều 35 Luật Cán bộ, công chức thì việc tuyển dụng
công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên
chế. Theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức, việc bầu cử cán bộ cấp xã
được thực hiện theo quy định Luật tổ chức chính quyền địa phương. Luật bầu
cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, điều lệ của tổ chức có liên quan,
các quy định khác của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Luật bầu cử đai biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 quy
định: “Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân được tiến hành
theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Công dân
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam nữ,
18
thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời
hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi
trở lên có quyền ứng cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân theo quy
định của pháp luật”.
Trong thời gian qua, công tác tuyển dụng cán bộ, công chức chưa thực
hiện tốt nhiều nơi, địa phương tuyển dụng cán bộ, công chức chỉ dựa và mối
quan hệ quen biết “con ông, cháu cha”, tuyển người không có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ hoặc chuyên môn nghiệp vụ không phù hợp với công việc, vị
trí phân công. Tư tưởng tuyển dụng vào nhà nước rồi mới đưa đi đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ vẫn còn tồn tại ở nhiều cơ quan, đơn vị. Điều này đã
làm tăng gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng đến hiệu quả, tiến
độ, chất lượng giải quyết công việc cho nhân dân.
* Thực hiện chính sách sử dụng cán bộ, công chức
Bố trí sử dụng là khâu tiếp theo của công tác quản lý nhân sự. Bố trí sử
dụng bao gồm các hoạt động định hướng cho những người mới được tuyển
dụng, bố trí lại, luân chuyển, đề bạt đối với các vị trí, chức danh trong bộ máy
tổ chức, cơ quan, đơn vị. Chính sách bố trí sử dụng nhân lực được xây dựng
và thực hiện tốt sẽ khuyến khích động viên được mọi thành viên trong tổ chức
nỗ lực làm việc, phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, đồng thời
cũng tạo điều kiện thu hút được những người tài giỏi làm việc cho tổ chức.
Chính sách bố trí sử dụng cán bộ, công chức một mặt phải phát huy được
năng lực, sở trường, chuyên môn, nghiệp vụ, ngành nghề đào tạo của từng cá
nhân; mặt khác đảm bảo cho chính quyền các cấp thực hiện quản lý điều hành
có hiệu lực, hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế đến văn hoá, xã hội và
quốc phòng, an ninh trong phạm vi từng địa phương cũng như trong cả nước.
Chính sách sử dụng là việc bố trí và sử dụng cán bộ đúng tiêu chuẩn,
phù hợp với sở trường của cán bộ, công chức: là việc đề bạt, bãi nhiệm, đúng
19
người, đúng việc, đúng lúc. Tổ chức phải nắm chắc từng cán bộ, công chức cả
về đức, tài; trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng đúng mức những cán bộ có
thành tích, đồng thời phải xử lý kịp thời, nghiêm minh những cán bộ, công
chức vi phạm kỷ luật, Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy
chế cơ quan, đơn vị. Việc sử dụng cán bộ nhất thiết phải do tập thể cấp có
thẩm quyền quyết định sau khi lắng nghe đầy đủ ý kiến của các cơ quan có
liên quan và ý kiến đóng góp của quần chúng trong cơ quan, đơn vị.
Trong những năm qua, việc sử dụng và bố trí cán bộ, công chức được
thực hiện khá tốt trên nền tảng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, ở một
số nơi, một số địa phương vẫn còn tình trạng bố trí sai, không phù hợp với
năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngành nghề đào tạo của cán bộ,
công chức làm ảnh hưởng đến năng lực công tác, hiệu quả giải quyết công
việc, ngược lại trong khi đó cán bộ, công chức có đủ điều kiện, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp không được đề cử, bố trí công việc theo sở
trường thì họ cũng không phát huy hết năng lực của mình.
Đối với công tác quy hoạch vẫn còn tình trạng quy hoạch cán bộ, công
chức chưa đủ tiêu chuẩn, không đúng quy hoạch như bổ nhiệm trước rồi bổ
sung quy hoạch sau, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới dư luận và đoàn kết
nội bộ cơ quan, đơn vị, thiếu bình đẳng với những cán bộ, công chức, viên
chức đã được quy hoạch trước đó.
* Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng là con đường cơ bản để nâng cao kiến thức toàn
diện cho cán bộ, công chức; là chìa khoá để người cán bộ, công chức tham
gia vào các lĩnh vực hoạt động, công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Để công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đạt được kết quả tốt,
cần phải có chính sách đào tạo, bồi dưỡng phù hợp. Chính sách đào tạo phải
thể hiện rõ mục tiêu cần đạt được trong từng giai đoạn; đồng thời phải được
20
cụ thể hoá thành các chương trình, kế hoạch để tổ chức thực hiện. Kế hoạch
tổ chức thực hiện càng cụ thể, chu đáo thì hiệu quả thực hiện chính sách càng
cao. Chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức là tổng thể các quan
điểm, phương hướng, mục tiêu và giải pháp nâng cao kiến thức, trình độ năng
lực các mặt cho cán bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày
càng cao, đồng thời giúp cho cán bộ, công chức hoàn thiện bản thân. Yêu cầu
để thực hiện chính sách đào tạo và bồi dưỡng là phải đảm bảo cho mỗi cán
bộ, công chức đều có cơ hội tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình công tác. Chương
trình, nội dung, hình thức đào tạo cần phải thiết thực, phù hợp với yêu cầu
công việc của cán bộ, công chức. Gắn việc đào tạo với trang bị kiến thức giữa
lý luận và thực tiễn công việc.
Trong thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
các cấp, các ngành, các địa phương đã có chuyển biến tích cực, bước đầu đạt
được những kết quả quan trọng. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, công chức nhất
là cán bộ chủ chốt ở các cơ quan, đơn vị, địa phương có bản lĩnh chính trị
vững vàng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng động, sáng tạo, tích cực
thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trình độ,
kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ, công chức ngày
càng được nâng cao, thích nghi với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đội ngũ cán bộ, công chức có đóng góp
quan trọng trong việc đạt được những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã
hội, đưa nước ta vào giai đoạn hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, trong thực tế vẫn còn một số cán bộ, công chức nhất là ở
các địa phương vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Một số cấp ủy,
chính quyền địa phương vẫn chưa coi trọng đúng mức công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức vì vậy một số chỉ tiêu
21