BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
TRẦN HỮU PHÚC
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH - MTV NÔNG LÂM NGHIỆP KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
TRẦN HỮU PHÚC
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH - MTV NÔNG LÂM NGHIỆP KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:
Quản trị kinh doanh
Mã số:
60340102
Quyết định giao đề tài:
1375/QĐ-ĐHNT ngày 26/12/2014
Quyết định thành lập hội đồng:
1080/QĐ-ĐHNT ngày 19/11/2015
Ngày bảo vệ:
Ngày 09/12/2015
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM HỒNG MẠNH
KHÁNH HÒA - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Kết quả nghiên cứu trong đề tài ““Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH - MTV Nông Lâm Nghiệp Kiên Giang” là số liệu hoàn toàn trung thực và
chính xác do chính tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Hồng Mạnh
và chưa từng công bố.
Trần Hữu Phúc
i
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, sự động viên, khích lệ của gia đình và đồng
nghiệp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới:
Quý thầy cô Khoa Kinh tế và Phân hiệu Kiên Giang của trường Đại học Nha
Trang đã truyền đạt kiến thức trong quá trình học và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Hồng Mạnh đã nhiệt
tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm khoá luận.
Xin chân thành cảm ơn.
Trần Hữu Phúc
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ............................................................................ viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.
Cơ sở hình thành đề tài luận văn ...................................................................... 1
2.
Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 2
3.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................. 3
4.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
5.
Ý nghĩa của đề tài luận văn .............................................................................. 4
6.
Cấu trúc của luận văn ....................................................................................... 4
Chương 1 ..................................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ............ 6
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH ........................................................... 6
1.1.1
Thị trường và cạnh tranh .......................................................................... 6
1.1.2
Năng lực cạnh tranh ................................................................................. 9
1.1.3
Chiến lược cạnh tranh............................................................................. 22
1.1.4
Các công cụ sử dụng đánh giá năng lực cạnh tranh ................................. 24
1.2 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI ....................................................................................................................... 26
1.2.1
Các công trình nghiên cứu trong nước .................................................... 26
1.2.2
Các công trình nghiên cứu ngoài nước.................................................... 28
1.2.3
Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu liên quan ......................... 29
Chương 2 ................................................................................................................... 31
iii
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY NÔNG
LÂM NGHIỆP KIÊN GIANG ................................................................................... 31
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY NÔNG LÂM NGHIỆP KIÊN GIANG ............. 31
2.1.1
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty .......................................... 31
2.1.2
Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của Công ty .......................................... 32
2.1.3
Quy mô và cơ cấu tổ chức của Công ty................................................... 35
2.2 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY NÔNG LÂM
NGHIỆP KIÊN GIANG ......................................................................................... 40
2.2.1
Tình hình sản xuất kinh doanh ................................................................ 40
2.2.2
Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty .... 49
2.2.3
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty
Nông Lâm nghiệp Kiên Giang ........................................................................... 68
Chương 3 ................................................................................................................... 83
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY NÔNG
LÂM NGHIỆP KÊN GIANG .................................................................................... 83
3.1 QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY .................... 83
3.1.1
Một số quan điểm cơ bản trong sản xuất kinh doanh của công ty ............ 83
3.1.2
Mục tiêu phát triển của Công ty .............................................................. 85
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
NÔNG LÂM NGHIỆP KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 ....................................... 85
3.2.1
Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đối với Công ty85
3.2.2
Nhóm giải pháp về hoạt động sản xuất kinh doanh ................................. 87
3.2.3
Nhóm giải pháp về nhân lực ................................................................... 89
3.2.4
Nhóm giải pháp về vốn ........................................................................... 90
3.2.5
Nhóm giải pháp về thị trường ................................................................. 90
3.2.6
Nhóm giải pháp về công nghệ ................................................................ 94
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI TỈNH KIÊN GIANG .................................. 95
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 101
iv
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................. 105
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................. 107
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................. 109
PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................. 111
v
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
BNN&PTNT
: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NLNKG
: Nông Lâm nghiệp Kiên Giang
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
DN
: Doanh nghiệp
KT
: Kinh tế
KT-XH
: Kinh tế - Xã hội
SX
: Sản xuất
KD
: Kinh doanh
R&D
: Research & Development
UBND
: Uỷ ban Nhân dân
CB – CNV
: Cán bộ Công nhân viên
KHCN
: Khoa học công nghệ
NN&PTNT
: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NLNKG
: Nông Lâm nghiệp Kiên Giang
KHTN
: Khoa học tự nhiên
ĐCSVN
: Đảng Cộng sản Việt Nam
TNHH MTV
: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
Các chỉ tiêu trong sản xuất nông lâm nghiệp của Công ty Nông Lâm
nghiệp Kiên Giang năm 2014
Bảng 2.2
Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3
Số vòng quay hàng tồn kho
Bảng 2.4
Các tỷ số hoạt động kinh doanh của Công ty NLN KG
Bảng 2.5
Các tỉ số quản trị nợ của Công ty Nông Lâm nghiệp Kiên Giang
Bảng 2.6
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Nông Lâm nghiệp Kiên
Giang
Bảng 2.7
Nhân sự của Công ty Nông Lâm nghiệp Kiên Giang tính đến cuối
năm 2014
Bảng 2.8
Chi phí tài chính của Công ty Nông Lâm nghiệp Kiên Giang giai
đoạn 2012-2014
Bảng 2.9
Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) của Công ty NLNKG
Bảng 2.10
Doanh thu của các doanh nghiệp năm 2013-2014
Bảng 2.11
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của Công ty Nông
Lâm nghiệp Kiên Giang
Bảng 2.12
Ma trận hình ảnh cạnh tranh
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1
Mô hình kim cương của M. Porter
Hình 1.2
Các thành viên kênh phân phối thông thường
Hình 1.3
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E. Porter
Hình 1.4
Mô hình cơ bản của quản trị chiến lược
Hình 1.5
Khung phân tích của nghiên cứu
Hình 2.1
Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức Công ty NLNKG
Hình 2.2
Biểu đồ cơ cấu ngành nghề theo doanh thu năm 2014
Hình 2.3
Biểu đồ doanh thu kinh doanh của Công ty NLNKG 2012-2014
Hình 2.4
Tỷ trọng lúa chất lượng cao trong sản xuất nông nghiệp của Công ty
Nông Lâm nghiệp Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2014
viii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
I. THÔNG TIN CHUNG
Tên luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Nông Lâm nghiệp Kiên Giang
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Tên tác giả: Trần Hữu Phúc
MSHV: 55CH388
Người hướng dẫn: TS. Phạm Hồng Mạnh
Thời gian bảo vệ: 12/2015
II. NỘI DUNG
Sự cần thiết và mục tiêu nghiên cứu: Công ty Nông Lâm nghiệp Kiên Giang là
doanh nghiệp Nhà nước, trong quá trình hội nhập nền kinh tế thị trường đã bộc lộ nhiều yếu
kém, thiếu sức cạnh tranh. Trong những năm gần đây Nhà nước đã có nhiều chính sách
nhằm thúc đẩy phát triển ngành nông nghiệp, đồng thời với chủ trương mở cửa thu hút đầu
tư nước ngoài cùng với nhiều hiệp định thương mại tự do đã và đang tiếp tục ký kết sẽ tạo
nên những cơ hội nhưng cũng đầy thách thức cho các doanh nghiệp trong nước. Chính vì
vậy nâng cao năng lực cạnh tranh là yêu cầu cấp thiết để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển trong môi trường kinh doanh mà sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Mục tiêu
nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh, các yếu tố môi trường
bên trong, môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty NLNKG,
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty NLNKG trong
thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài tiếp cận phương pháp nghiên cứu định tính.
Thông tin được thu thập trên nền tảng lý thuyết của các môn học và tài liệu liên quan, các
công trình nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nông
nghiệp nói riêng, điều tra khảo sát chuyên gia kết hợp với kiến thức thực tế của tác giả.
Phương pháp xử lý thông tin chủ đạo là thống kê mô tả kết hợp với việc phân tích, tổng
hợp, so sánh, đối chiếu, phương pháp chuyên gia để làm sáng tỏ vấn đề. Dùng phần mềm
ix
Microsoft Excel để tính toán các ma trận yếu tố bên trong (IFE), ma trận yếu tố bên ngoài
(EFE) và ma trận hình ảnh cạnh tranh trên cơ sở dữ liệu thu thập từ phỏng vấn chuyên gia.
Kết quả nghiên cứu: Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy
hiệu quả hoạt động của Công ty NLNKG còn thấp, lợi nhuận chưa tương xứng với nguồn
lực hiện có, nguồn vốn chủ sở hữu hạn hẹp, chủ yếu sử dụng nguồn vốn vay từ các ngân
hàng thương mại vì vậy tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các yếu tố bên trong có nhiều lợi thế như
nguồn nhân lực có trình độ cao, sở hữu nguồn lực về tài sản, vật chất như đất đai, khoáng
sản quy mô lớn; điểm yếu cơ bản là nguồn vốn và hoạt động marketing; tuy nhiên kết quả
đánh giá bằng ma trận các yếu tố nội bộ chỉ đạt mức 2,63 so với trung bình là 2,5 cho thấy
công ty chưa tận dụng được điểm mạnh và không khắc phục được điểm yếu. Phân tích các
yếu tố bên ngoài kết hợp với đánh giá bằng ma trận EFE cho kết quả công ty chỉ ở mức trên
trung bình trong việc tận dụng cơ hội và né tránh các mối đe doạ từ bên ngoài. Nhìn chung
Công ty NLNKG có tiềm năng phát triển, có khả năng cạnh tranh cao nhưng điều quan
trọng là phải đổi mới toàn diện với yếu tố chủ đạo tạo nên động lực đó là sự tham gia của
thành phần kinh tế tư nhân với tỉ lệ chi phối.
Kết luận và khuyến nghị: Qua kết quả nghiên cứu cùng với quan điểm và mục tiêu
phát triển của Công ty NLNKG, tác giả đã đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao
năng lực cạnh tranh. Có 5 nhóm giải pháp: (i) Giải pháp về hoạt động sản xuất kinh doanh;
(ii) Giải pháp về nhân lực; (iii) Giải pháp về vốn; (iv) Giải pháp về thị trường; (v) Giải pháp
về công nghệ. Trong đó công ty cần giải quyết hai vấn đề cấp bách là nguồn vốn và nhân
lực; đối với nguồn vốn cần tăng cường quản lý chặt chẻ việc sử dụng, nhanh chóng hoàn
thiện quá trình chuyển đổi doanh nghiệp để thu hút nguồn vốn của các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh; Đối với nhân lực cần tinh gọn, nâng cao trình độ và quan trọng nhất là
thay đổi tư duy nhận thức trong làm việc. Tác giả cũng có một số kiến nghị với tỉnh Kiên
Giang nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động trên lĩnh vực
nông nghiệp vốn là thế mạnh của tỉnh, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
Khánh Hòa, ngày 11 tháng 12 năm 2015
Người hướng dẫn khoa học
Học viên
T.S Phạm Hồng Mạnh
Trần Hữu Phúc
x
MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài luận văn
Nông nghiệp Việt nam sau gần ba mươi năm đổi mới đã có sự trưởng thành vượt
bậc, từ chổ thiếu lương thực phục vụ đời sống hàng ngày đến nay Việt Nam không chỉ
đảm bảo an ninh lương thực mà còn trở thành một nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế
giới, nhiều mặt hàng nông lâm thuỷ sản khác cũng thuộc hàng nhất nhì thế giới. Theo
số liệu của Bộ Công thương kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng nông lâm thuỷ sản
năm 2014 ước đạt 22,2 tỉ USD, chiếm 14,8 % kim ngạch xuất khẩu cả nước. Đường
lối đổi mới của Đảng và Nhà nước từ sau năm 1986 với nhiều thành phần kinh tế và
sự hoàn thiện không ngừng về mặt thể chế, chính sách đã tạo nên sự chuyển biến
mạnh mẽ của nền kinh tế Việt nam nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng (Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, 2015).
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế toàn diện, tiếp tục là
mục tiêu, nhiệm vụ trong giai đoạn tới. Đây cũng là điều kiện tạo ra những cơ hội to
lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiếp cận
công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến trên thế giới. Tuy nhiên kèm theo đó là những
thách thức đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới toàn diện để có thể cạnh
tranh và đứng vững trên thị trường
Tại hội nghị sơ kết thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW của Bộ Chính trị, tính đến
năm 2010 cả nước có 107 công ty nông nghiệp, 154 công ty lâm nghiệp với diện tích
đất quản lý hơn 2,7 triệu ha gồm đất lâm nghiệp, nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản
tuy nhiên sự đóng góp của các công ty nông lâm nghiệp trong thành quả của ngành hết
sức hạn chế, không tương xứng với nguồn lực tài nguyên được giao và ngày càng tụt
hậu, thiếu sức cạnh tranh trên thị trường. Trước thực trạng đó Nghị quyết 30-NQ/TW
ngày 12/03/2014 của Bộ Chính trị tiếp tục sắp xếp đổi mới và phát triển, nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty nông lâm nghiệp, trong đó điểm nổi bật là thực hiện cổ
phần hoá các công ty nông lâm nghiệp.
Một trong những nội dung quan trọng trong đổi mới các công ty nông lâm
nghiệp đó là tái cấu trúc lại mô hình hoạt động, đặc biệt là nâng cao năng lực cạnh
tranh. Có thể thấy rằng, hầu hết các công ty nông lâm nghiệp có vốn và tài sản nhỏ bé
1
vì vậy về mặt tài chính hết sức khó khăn, đây là nguyên nhân chính dẫn đến hoạt động
chưa thật sự hiệu quả, năng lực cạnh tranh thấp (Bộ NN&PTNT, 2010)
Công ty Nông Lâm nghiệp Kiên Giang đứng trước những hạn chế căn bản chung
của các công ty nông lâm nghiệp chuyển đổi từ nông lâm trường quốc doanh đó là sự
tác động của cơ chế chính sách chưa phù hợp, năng lực quản trị và điều hành doanh
nghiệp chưa bắt kịp sự đổi mới và đặc biệt là khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Chính vì vậy, việc nhanh chóng tái cấu trúc để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu
quả hoạt động luôn là những trăn trở lớn của Ban lãnh đạo công ty.
Từ nhiều năm qua, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh đã thu hút được nhiều sự
quan tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu. Những nghiên cứu
điển hình về vấn đề này như: Michael E.Porter, Philip Kotler, Trịnh Thị Ái Hoa…
Những nghiên cứu trên đã hình thành cơ sở lý thuyết và khung phân tích đối với vấn
đề năng lực cạnh tranh trong các doanh nghiệp nói chung và tại các doanh nghiệp
nông nghiệp nói riêng.
Để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế,
công ty cần có sự đánh giá toàn diện đối với khả năng cạnh tranh của mình, từ đó có
thể biết những điểm mạnh điểm yếu, những cơ hội và thách thức giúp cho công ty phát
huy được năng lực cạnh tranh trên thị trường để có hiệu quả trong thời gian tới.
Xuất phát từ những vấn đề bức thiết trên, và từ hoạt động thực tiễn tại công ty
tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH - MTV
Nông Lâm nghiệp Kiên Giang” để thực hiện luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Nông
Lâm nghiệp Kiên Giang, trên cơ sở đó nhằm tìm kiếm các giải pháp trong việc nâng
cao năng lực cạnh tranh cho công ty để thích ứng với nền kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế.
Các mục tiêu cụ thể
- Xây dựng khung phân tích các vấn đề liên quan đến cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Nông Lâm
2
nghiệp Kiên Giang.
- Phân tích và đánh giá các yếu tố môi trường bên trong, bên ngoài ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của Công ty Nông Lâm nghiệp Kiên Giang.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh của
Công ty Nông Lâm nghiệp Kiên Giang
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Nông
Lâm nghiệp Kiên Giang trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh
của Công ty Nông Lâm nghiệp Kiên Giang
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu của đề tài được thực hiện trên các phạm vi sau:
- Phạm vi lý thuyết: Nghiên cứu sử dụng các lý thuyết về năng lực cạnh tranh.
- Phạm vi thời gian: Các vấn đề năng lực cạnh tranh của công ty được thực hiện
trong giai đoạn 2014-2015
- Phạm vi không gian: Vấn đề năng lực cạnh tranh tại Công ty Nông Lâm nghiệp
Kiên Giang.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính, như: tổng hợp và phân tích
tài liệu, thông kê mô tả. Tuy nhiên, phương pháp điều tra chuyên gia là phương pháp
được sử dụng chính trong nghiên cứu về năng lực cạnh tranh.
Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập dựa trên nền tảng lý thuyết của các môn học: Quản trị chiến lược,
Quản trị học, Quản trị Marketing, Phương pháp nghiên cứu khoa học và một số
sách liên quan của các tác giả nổi tiếng kết hợp kiến thức thực tế của tác giả.
- Thu thập thông tin từ các luận văn, công trình nghiên cứu về lĩnh vực nông
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nông nghiệp nói riêng.
- Điều tra, khảo sát thực tế từ các chuyên gia trong Công ty Nông Lâm nghiệp
Kiên Giang.
3
Phương pháp xử lý thông tin
Phương pháp chủ đạo là thống kê mô tả kết hợp với việc phân tích, tổng hợp, so
sánh, đối chiếu, phương pháp chuyên gia... để làm sáng tỏ và cụ thể hoá nội dung
nghiên cứu của luận văn.
Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Phần mềm Microsoft Excel được sử dụng để tính toán ma trận các yếu tố bên
trong (IFE); Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE); Ma trận hình ảnh cạnh tranh; Ma
trận kết hợp SWOT để xây dựng các giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Nông Lâm nghiệp Kiên Giang.
5. Ý nghĩa của đề tài luận văn
Ý nghĩa về mặt khoa học:
Thứ nhất, đề tài góp phần hệ thống hóa lý thuyết về cạnh tranh và nâng cao năng
lực cạnh tranh tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, một số hạn chế về mặt chính sách và điều hành kinh tế vĩ mô cũng được
thể hiện trong đề tài sẽ đóng góp vào việc hoạch định chính sách trong lĩnh vực nông
nghiệp – nông dân – nông thôn.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
Thứ nhất, đề tài đưa ra bức tranh khá hoàn chỉnh về thực trạng hoạt động kinh
doanh của Công ty Nông Lâm nghiệp Kiên Giang.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu giúp Ban lãnh đạo công ty xác định được những điểm
mạnh điểm yếu còn tồn tại, cũng như những cơ hội và thách thức.
Thứ ba, đề tài còn đề xuất được những giải pháp cụ thể khắc phục những yếu kém,
đồng thời phát huy những điểm mạnh, lợi thế sẳn có giúp doanh nghiệp có những
bước đi phù hợp với sự đổi mới của nền kinh tế nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của nghiên
cứu này được chia làm ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Nông Lâm
nghiệp Kiên Giang.
4
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Nông
Lâm nghiệp Kiên Giang.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH
1.1.1 Thị trường và cạnh tranh
1.1.1.1 Khái niệm về thị trường
Xét về khía cạnh truyền thống, thị trường là một nơi chốn cụ thể, nơi người mua
và người bán cùng tụ hợp để thực hiện hành vi mua hoặc bán hàng hoá. Các chuyên
gia kinh tế mô tả “thị trường” như là sự tụ hợp của người mua và người bán – những
người giao dịch đối với một sản phẩm cụ thể hoặc hạng mục sản phẩm (chẳng hạn thị
trường nhà ở hay thị trường ngũ cốc) (Philip Kotler, Kenvin Lane Keller, 2013)
Ngày nay các hoạt động mua bán không nhất thiết diễn ra tại một địa điểm cụ thể,
khái niệm thị trường, thị trường theo quan điểm hiện đại được diễn giải theo nghĩa
rộng hơn
Thị trường là tổng hoà các mối quan hệ mua bán trong xã hội được hình thành do
những điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội nhất định.
Thị trường là lĩnh vực trao đổi mua bán, mua bán, ở đó các chủ thể kinh tế tiến
hành cạnh tranh, hợp tác với nhau để thống nhất đơn giá và số lượng hàng hoá mua
bán (Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2012),
1.1.1.2 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế thị trường, khái niệm cạnh tranh
đã xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển sản xuất, trao đổi hàng hoá và
phát triển kinh tế thị trường.
Có nhiều quan điểm khác nhau khi nói về cạnh tranh, đặc biệt là trong thế kỷ XX,
một chuỗi các lý thuyết cạnh tranh hiện đại ra đời như lý thuyết của Micheal Porter,
J.B.Barney, P.Krugman…v.v.. Trong đó, phải kể đến lý thuyết “lợi thế cạnh tranh”
của Micheal Porter; Ông cho rằng lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh có quan hệ chặt
chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, lợi thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so sánh, lợi thế
so sánh phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh.
6
Theo từ điển kinh doanh của Anh, cạnh tranh được hiểu là “Sự ganh đua, kình địch
giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên
sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình” . Theo quan điểm này, cạnh
tranh được hiểu là các mối quan hệ kinh tế, ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm
mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị
trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.
Cạnh tranh xuất phát từ hai điều kiện cơ bản là phân công lao động xã hội và tính
đa nguyên chủ thể lợi ích kinh tế, điều này làm xuất hiện các cuộc đấu tranh giành lợi
ích kinh tế giữa người sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ và các tổ chức trung gian,
thực hiện phân phối lại các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Cuộc đấu tranh này dựa trên
sức mạnh về tài chính, kỹ thuật công nghệ, chất lượng đội ngũ lao động, quy mô hoạt
động của từng chủ thể. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình
cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích, với người SXKD là lợi nhuận và với người tiêu dùng
là tiện ích tiêu dùng (Từ điển Bách khoa, 1995).
Theo Michael Porter (1980), cạnh tranh là giành lấy thị phần; bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà
doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận
trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu, dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi. Vậy
cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có chức năng
như nhau thông qua các hành động, nổ lực và các biện pháp để giành phần thắng trong
cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình.
Như vậy, cạnh tranh được hiểu một cách khái quát chung nhất là cuộc ganh đua
gay gắt giữa các chủ thể đang hoạt động trên thị trường với nhau, kinh doanh cùng một
loại sản phẩm hoặc những sản phẩm tương tự có thể thay thế lẫn nhau nhằm chiếm
lĩnh thị phần và tăng lợi nhuận.
1.1.1.3 Các loại hình cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại.
Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường, cạnh tranh được chia thành 3 loại.
Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá của
mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng
được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
7
Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở
nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá cao
để mua được hàng hoá mà họ cần.
Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành
giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua.
Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép
sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh được phân thành hai loại.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả của
cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các DN trong các ngành
kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất, có sự phân bổ vốn đầu tư một
cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Căn cứ vào tính chất cạnh tranh, cạnh tranh được phân thành 3 loại.
Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Cometition): Là hình thức cạnh tranh giữa
nhiều người bán trên thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá
cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức, tức là
không khác nhau về quy cách, phẩm chất, mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh
tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác
biệt hoá sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức cạnh
tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản
phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành đựơc ưu thế trong
cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như: Quảng cáo, khuyến
mại, ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường có một
hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản phẩm hoặc
dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.
8
1.1.1.4 Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng và trong
lĩnh vực kinh tế nói chung. Tuy vậy, bên cạnh những mặt tích cực do cạnh tranh mang
lại như: (i) Ở tầm vĩ mô cạnh tranh mang lại động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp
phần vào sự phát triển kinh tế, giúp đất nước hội nhập tốt kinh tế toàn cầu, thiếu cạnh
tranh sẽ làm cho nền kinh tế trì trệ, chậm phát triển; (ii) Ở tầm vi mô, cạnh tranh được
xem như công cụ hữu dụng để buộc người sản xuất tìm mọi cách để làm ra sản phẩm
có chất lượng hơn, mẫu mã đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có hàm lượng tri thức
khoa học và công nghệ trong đó cao hơn, đẩy mạnh hoạt động đầu tư, ... để đáp ứng
được thị hiếu của người tiêu dùng. Điều đó, làm cho người tiêu dùng được hưởng
những sản phẩm hay dịch vụ tốt hơn với giá thành hợp lý. Theo Brault (2006) “cạnh
tranh là một thứ rượu, nếu dùng đúng liều thì là chất kích thích, nếu dùng quá liều thì
trở thành thuốc độc”, nếu cạnh tranh quá gay gắt hay trên thị trường có quá nhiều
doanh nghiệp cùng hoạt động, số cung hàng hóa sẽ tăng cao, vượt quá số cầu, khiến
cho hàng hóa bị ứ đọng và lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm sút (Trường Đại học
Cần Thơ, 2012)
1.1.2 Năng lực cạnh tranh
1.1.2.1 Những khái niệm liên quan
Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF, 1997) báo cáo về khả năng cạnh tranh
toàn cầu thì năng lực cạnh tranh được hiểu là khả năng, năng lực mà DN có thể duy trì
vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện
một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của DN, đồng thời
đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra. Năng lực cạnh tranh có thể chia làm
04 cấp độ:
(i)
Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của một nền KT đạt được tăng
trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định KT-XH.
(ii) Năng lực cạnh tranh của ngành: là năng lực của một ngành kinh tế thể hiện
được sự phát triển bền vững về công nghệ, sản phẩm của ngành…
(iii) Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong và ngoài
9
nước. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đó có được.
(iv) Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: được đo bằng thị phần của
sản phẩm dịch vụ thể hiện trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó. Nó dựa vào chất lượng, tính độc đáo của sản
phẩm, dịch vụ, yếu tố công nghệ chứa trong sản phẩm dịch vụ đó.
Khái niệm khả năng cạnh tranh:
Một chuỗi các khái niệm về khả năng cạnh tranh của các tác giả nghiên cứu cho
rằng khả năng cạnh tranh là khả năng có thể sản xuất ra sản phẩm với chi phí biến đổi
trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường (Fafchams); khả năng giành được và
duy trì thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định (Randall).
Dunning và những người khác cho rằng khả năng cạnh tranh là khả năng cung
ứng sản phẩm của chính doanh nghiệp trên thị trường khác nhau mà không phân biệt
nơi bố trí sản xuất của doanh nghiệp đó; trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm theo
đúng yêu cầu của thị trường đồng thời duy trì được thu nhập của mình.
Có thể thấy rằng các quan điểm đứng trên góc độ khác nhau nhưng chung quy lại
đều nói đến việc chiếm lĩnh thị trường và lợi nhuận.
Tóm lại, có thể khái quát khả năng cạnh tranh của DN là việc huy động, sử dụng
có hiệu quả các năng lực của DN, biến chúng thành lợi thế cạnh tranh và sử dụng
chúng như những công cụ nhằm đạt được vị thế cạnh tranh nhất định.
Khái niệm về lợi thế cạnh tranh:
Lợi thế cạnh tranh được hiểu là những nguồn lực, lợi thế của ngành, quốc gia mà
nhờ có chúng mà các DN kinh doanh trên thương trường quốc tế tạo ra một số ưu thế
vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh giúp cho nhiều DN có
được “Quyền lực thị trường” để thành công. Lợi thế cạnh tranh phải là khả năng cung
cấp giá trị gia tăng cho các đối tượng có liên quan như: khách hàng, nhà đầu tư hoặc
các đối tác kinh doanh và tạo giá trị gia tăng cao cho doanh nghiệp.
Thuyết lợi thế tuyệt đối (Adam Smith) cho rằng: Lợi thế cạnh tranh dựa trên cơ sở
lợi thế tuyệt đối về năng suất lao động cao, có nghĩa là chi phí sản xuất giảm, muốn
tăng năng suất lao động thì phải phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất.
10
Thuyết lợi thế tương đối (David Ricardo): lợi thế cạnh tranh không chỉ phụ thuộc
vào lợi thế tuyệt đối mà còn phụ thuộc vào lợi thế tương đối, tức lợi thế so sánh và
nhân tố quyết định vẫn là chi phí SX nhưng mang tính tương đối (Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia HCM, 2007).
Michael Porter (1985) thì cho rằng: lợi thế cạnh tranh trước hết dựa vào Năng lực
duy trì một chi phí sản xuất thấp và sau đó dựa vào sự khác biệt hóa sản phẩm so với
đối thủ cạnh tranh như: chất lượng sản phẩm, dịch vụ, mạng lưới phân phối, cơ sở vật
chất, trang bị kỹ thuật.
Theo đó, lợi thế cạnh tranh được hiểu là các đặc điểm và các biến số của sản
phẩm, nhãn hiệu mà nhờ chúng DN có thể tạo ra một số tính nội trội hơn, ưu việt hơn
so với những người cạnh tranh trực tiếp. Theo Michael E. Porter ( quyển Lợi thế cạnh
tranh, DT Books & NXB Trẻ), lợi thế cạnh tranh biến chiến lược từ một tầm nhìn
mang tính vĩ mô trở thành một cấu trúc nhất quán của những hoạt động bên trong –
một phần quan trọng của tư tưởng kinh doanh quốc tế hiện nay. Cấu trúc mạnh mẽ đó
cung cấp những công cụ hữu hiệu để hiểu được ảnh hưởng của chi phí và vị thế tương
đối về chi phí của công ty. Michael E. Porter cũng đã chỉ rõ lợi thế cạnh tranh không
chỉ nằm ở bản thân mỗi hoạt động, mà còn ở cả mối liên kết giữa các hoạt động với
nhau, với các hoạt động của nhà cung cấp và cả các hoạt động của khách hàng nữa.
Vì vậy, lợi thế cạnh tranh càng nhiều thì khả năng cạnh tranh của DN càng mạnh,
vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp càng bền vững. Theo Michael E.Porter lợi thế cạnh
tranh được biểu hiện trên hai phương diện: (i) Phí tổn thấp, từ đó định ra giá bán thấp
hơn đối thủ cạnh tranh; (ii) Tạo ra sự khác biệt hóa so với đối thủ cạnh tranh, sự khác
biệt hóa ở đây có thể là chất lượng sản phẩm, hình thức bao bì, màu sắc sản phẩm, các
chương trình chăm sóc khách hàng và dịch vụ hậu mãi.
1.1.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
Mô hình kim cương của M. Porter đưa ra khung phân tích về bản chất và đo lường
năng lực cạnh tranh của DN. Theo mô hình này, các nhóm hình thành nên 4 đỉnh của
cấu trúc kim cương là các điều kiện yếu tố (con người, các yếu tố vật chất, tri thức),
các điều kiện về nhu cầu (quy mô, cơ cấu và sự tinh tế của thị trường), các ngành cung
cấp và các ngành có liên quan, hiện trạng của DN. Như vậy theo mô hình này, việc đo
11
lường năng lực cạnh tranh của DN không chỉ dựa vào khả năng bên trong mà còn phụ
thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
Chiến lược, cơ cấu
Chính
cạnh tranh nội bộ
phủ
ngành
Điều kiện về các yếu tố
Điều kiện
đầu vào sản xuất
về cầu
Các ngành công
Cơ hội
nghiệp hỗ trợ và có
liên quan
Nguồn: M. Porter, 2008
Hình 1.1. Mô hình kim cương của M. Porter
Thị trường:
Khả năng duy trì và mở rộng thị phần của doanh nghiệp: Đây là chỉ tiêu tổng hợp,
quan trọng phản ánh năng lực cạnh tranh theo kết quả đầu ra của doanh nghiệp, cho dù
đó là cạnh tranh trong nước hay cạnh tranh quốc tế. Tiêu chí này gồm hai tiêu chí
thành phần là thị phần và tốc độ tăng thị phần của doanh nghiệp.
Thị phần là tiêu chí thể hiện vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiêu chí này
thường được đo lường bằng tỷ lệ doanh thu hay số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh
nghiệp trong một giai đoạn nhất định so với tổng doanh thu hay sản lượng tiêu thụ trên
thị trường.
Thị phần của doanh nghiệp
(trong một thời kỳ)
Doanh thu của doanh nghiệp
=
Tổng doanh thu trên thị trường
(cùng trong thời kỳ đó)
Hay:
12
X 100%
Thị phần của doanh nghiệp
(trong một thời kỳ)
Lượng bán của doanh nghiệp
Lượng tiêu thụ trên thị trường
=
X
100%
(cùng trong thời kỳ đó)
Trong trường hợp không tính được thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần thì có
thể sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh thu để thay thế. Chỉ tiêu này phản ánh
sự thay đổi đầu ra của doanh nghiệp theo thời gian và được tính theo công thức:
Doanh thu của doanh nghiệp trong thời kỳ hiện tại
Rt = ---------------------------------------------------------------- x 100
Doanh thu của doanh nghiệp trong thời kỳ trước
Chỉ tiêu này có thể tính toán cho từng doanh nghiệp tại mọi thời điểm và có thể
so sánh mức độ biến đổi đầu ra giữa các doanh nghiệp, tuy nhiên nó không phản ánh
được vị thế của doanh nghiệp trong tổng thể.
Phân khúc thị trường: Là việc phân chia thị trường thành những nhóm khách
hàng khác nhau có nhu cầu hay phản ứng khác nhau, để thoả mãn tốt nhu cầu của họ.
Hệ thống kênh phân phối: Kênh phân phối là phương tiện tạo nên dòng chảy sản
phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng, đây là một quá trình diễn ra liên tục các
hành động nối tiếp nhau tạo thành một chuỗi các hành vi mà ở đó mỗi hành vi của
thành viên kênh sẽ tạo ra một giá trị, góp phần tăng dần giá trị của một sản phẩm từ đó
gia tăng hình ảnh của một doanh nghiệp về mặt giá trị.
Nhà sản
Nhà bán
Nhà bán
Người
xuất
sỉ
lẻ
tiêu
dùng
Trung gian
Nguồn: Philip Kotler, 2013
Hình 1.2. Các thành viên kênh phân phối thông thường
Kênh phân phối là tập hợp các tổ chức có tương quan với nhau tham gia vào quá
trình đưa sản phẩm, dịch vụ đến người tiêu dùng, các tổ chức trung gian có thể là các
13