Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trách nhiệm hữu hạn du lịch và dịch vụ bảo hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



PHẠM XUÂN HÀ



GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ BẢO HÀ



Chuyên ngành: QUảN TRị KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02




Người hướng dẫn khoa học: TS. CHU THị KIM LOAN





HÀ NộI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quản nghiên cứu trong luận văn này là trung thực,
chưa từng được sử dụng và công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày ….tháng … năm 2014
Học viên


PHẠM XUÂN HÀ












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii



LỜI CẢM ƠN

Trước hết cá nhân tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thày cô
giáo khoa Kế toán và quản trị kinh doanh, Viện sau Đại học, Bộ môn
Marketing Học viện nông nghiệp Việt Nam đã trang bị cho tôi những kiến
thức cơ bản và có định hướng đúng đắn trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Chu thị Kim
Loan, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Công ty TNHH du lịch
và dịch vụ Bảo Hà, Trường cao đẳng công nghiệp dệt may thời trang Hà
Nội đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình
thực tập.
Xin cảm ơn các nhà khoa học, gia đình, đồng nghiệp và tất cả bạn bè
đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày ….tháng … năm 2014
Học viên


PHẠM XUÂN HÀ



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………… i
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………… ii
MỤC LỤC…………………………………………………………………iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ…… ………………………………………………ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU…………………… …………………………x
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………… i
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. Đối tượng 3
1.3.2. Phạm vi về thời gian 3
1.3.3. Phạm vi về không gian 3
1.3.4. Phạm vi về nội dung 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1. Một số vấn đề về công ty du lịch 4
2.1.1. Khách du lịch 4
2.1.1.1. Khách du lịch quốc tế 5
2.1.1.2. Khách du lịch trong nước 5
2.1.1.3. Khách du lịch nội địa 5
2.1.1.4. Khách du lịch quốc gia 5
2.1.2. Kinh doanh lữ hành 5
2.1.3. Công ty lữ hành 6
2.1.4. Hệ thống sản phẩm của công ty lữ hành 8
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.1.4.1. Các dịch vụ trung gian 9

2.1.4.2. Các chương trình du lịch trọn gói 9
2.1.4.3. Các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành tổng hợp 9
2.2. Canh tranh và năng lực cạnh tranh của các Công ty du lịch 10
2.2.1. Khái niệm về cạnh tranh 10
2.2.2. Phân loại cạnh tranh 11
2.2.2.1. Cạnh tranh quốc gia 11
2.2.2.2. Cạnh tranh doanh nghiệp 12
2.2.2.3. Cạnh tranh sản phẩm 12
2.2.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành (du lịch) 13
2.2.4. Đối thủ cạnh tranh của công ty lữ hành (du lịch) 13
2.2.5. Những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành
(du lịch) 14
2.2.5.1. Nhân tố bên trong 15
2.2.5.2. Các nhân tố bên ngoài 16
2.3 Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh 24
2.3.1 Các tài sản cạnh tranh 28
2.3.1.1 Tài chính 28
2.3.1.2 Máy móc thiết bị và công nghệ 29
2.3.1.3 Nguồn nhân lực 30
2.3.2Các tiến trình cạnh tranh 31
2.3.2.1 Chính sách sản phẩm 31
2.3.2.2 Chính sách giá 32
2.3.2.3 Chính sách phân phối 33
2.3.2.4 Chiến lược xúc tiến hỗn hợp 35
2.3.3 Các kết quả cạnh tranh 36
2.3.3.1 Các kết quả cạnh tranh 36
2.3.3.2Sự thỏa mãn của khách hàng 38
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v


2.4 Cơ sở thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam 38
2.4.1 Tổng quan tình hình kinh doanh du lịch tại Việt Nam 38
2.4.2 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số Công ty 41
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 43
3.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo Hà 43
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 43
3.1.1.1. Quá trình phát triển của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo Hà44
3.1.1.2. Thị trường khách du lịch 45
3.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận 46
3.1.2.1. Đặc điểm về nguồn nhân lực 46
3.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 47
3.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của Công ty TNHH Du lịch và Dịch
vụ Bảo Hà . 50
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 51
3.2. Phương pháp nghiên cứu 63
3.2.1. Khung phân tích khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 63
3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 64
3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 68
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 70
4.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ
Bảo Hà 70
4.1.1. Các tài sản cạnh tranh của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo
Hà 70
4.1.1.1. Nguồn nhân lực của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo Hà 70
4.1.1.2. Thực trạng tài chính của Công ty 72
4.1.2. Các tiến trình cạnh tranh của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo
Hà 75
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi


4.1.2.1 Chính sách sản phẩm 75
4.1.2.2. Chính sách giá 83
4.1.2.3. Chính sách phân phối 83
4.1.2.4. Chính sách xúc tiến hốn hợp 84
4.1.3. Kết quả cạnh tranh của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo Hà 89
4.1.3.1. Số lượt khách du lịch đến với Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ
Bảo Hà trong thời gian qua 89
4.1.3.2. Kết quả kinh doanh du lịch của Công ty 91
4.1.3.3 Mức độ hài lòng của khách hàng đối với Công ty TNHH Du lịch và
Dịch vụ Bảo Hà 93
4.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ
Bảo Hà với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp 99
4.2.1 Các tài sản cạnh tranh 99
4.2.1.1 Về năng lực tài chính 99
4.2.1.2 Về nhân lực 101
4.2.2 Các tiến trình cạnh tranh 102
4.2.2.1 Chính sách sản phẩm 102
4.2.2.2 Chính sách giá 102
4.2.2.3 Chính sách xúc tiến hỗn hợp 104
4.2.3 Các kết quả cạnh tranh 107
4.2.8. Phân tích tổng hợp năng lực cạnh tranh của các Công ty 109
4.3. Phân tích các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo Hà 110
4.3.1. Tình hình phát triển kinh tế và ngành du lịch trong 6 tháng đầu năm
2014 110
4.3.2. Tình hình về chính trị - luật pháp 113
4.3.3. Điều kiện về văn hoá và tự nhiên 115
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii


4.4. Đánh giá một số điểm mạnh, yếu cơ hội, thách thức của Công ty
TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo Hà 118
4.4.1. Các điểm mạnh của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo Hà 118
4.4.2. Các điểm yếu của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo Hà 118
4.4.3. Các cơ hội, thuận lợi 119
4.4.4. Các thách thức đối với Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo Hà . 120
4.5. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH du
lịch và dịch vụ Bảo Hà 121
4.5.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH du lịch và dịch vụ Bảo Hà121
4.5.2. Các giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo Hà 124
4.5.2.1. Cải thiện tài sản cạnh tranh 124
4.5.2.2. Hoàn thiện tiến trình cạnh tranh 126
4.5.2.3. Nâng cao kết quả cạnh tranh. 129
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 131
5.1. Kết luận 131
5.2. Một số kiến nghị 132
5.2.1. Kiến nghị đối với chính phủ 132
5.2.2. Kiến nghị đối với tổng cục du lịch 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO 134








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1 KHUNG KHỔ ĐÁNH GIÁ TÍNH CẠNH TRANH 25
Bảng 2.2 Khu phân tích năng lực cạnh tranh 27
Bảng 3.1 Các trang thiết bị máy móc hiện có của Công ty TNHH Du lịch
và Dịch vụ Bảo Hà 51
Bảng 3.2: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY QUA 3 NĂM 53
Bảng 4.1: Trình độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ của nhân viên Công
ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo Hà 71
Bảng 4.2: Bảng cân đối kế toán tổng quát rút gọn của công ty 73
Bảng 4.3 Một số chương trình du lịch khách nội địa chủ yếu của Công ty
trong năm 2013 – 2014 76
Bảng 4.4 Một số chương trình du lịch khách Việt Nam đi quốc tế chủ yếu
của Công ty trong năm 2013 – 2014 79
Bảng 4.5 Một số chương trình du lịch khách quốc tế đến Việt Nam chủ yếu
của Công ty trong năm 2013 – 2014 81
Bảng 4.6: Một số thông tin về hoạt động quảng cáo của Công ty 85
Bảng 4.7: Chính sách giá theo quy mô đoàn của Công ty 86
Bảng 4.8 Số lượt khách du lịch của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo
Hà trong năm 2013 89
Bảng 4.9: Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo
Hà. 91
Bảng 4.10 Năng lực tài chính của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo
Hà và ba đối thủ cạnh tranh 100
Bảng 4.11: Tình hình nhân lực của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo
Hà và ba đối thủ cạnh tranh 101
Bảng 4.12 Giá bình quân của một chương trình du lịch của Công ty
TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo Hà và ba đối thủ cạnh tranh năm 2013 103

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

Bảng 4.13 Các công cụ quảng cáo đang được các Công ty áp dụng 104
Bảng 4.14 Các hình thức xúc tiến bán của các Công ty 105
Bảng 4.15 Bảng so sánh thị phần của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ
Bảo Hà và ba đối thủ. 108
Bảng 4.16 Đánh giá tổng hợp năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Du
lịch và Dịch vụ Bảo Hà 109
Bảng 4.17 Thị trường du lịch quốc tế hàng đầu của Việt Nam trong 6 năm
2014 112
Bảng 4.18 Mục tiêu phát triển của Công ty tầm nhìn năm 2020 123




















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Các công cụ xúc tiến 35
Sơ đồ 2.2 Số liệu tổng hợp khách du lịch năm 2001 - 2020 40
Ảnh 3.1 Một vài hình ảnh về Công ty 44
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty 47
Sơ đồ 3.2 Khu phân tích năng lực cạnh tranh 64
Sơ đồ 4.1 Cơ cấu lượng khách Công ty 79
Sơ đồ 4.2 Số khách bình quân ngày của Công ty 90
Sơ đồ 4.3 Tổng hợp doanh thu của Công ty trong 3 năm 92
Sơ đồ 4.4 Tổng hợp chi phí của Công ty trong 3 năm 92
Sơ đồ 4.5 Tổng hợp lợi nhuận của Công ty trong 3 năm 93
Sơ đồ 4.6 Người phục vụ, nhân viên tư vấn tour 94
Sơ đồ 4.7 Chương trình tour 95
Sơ đồ 4.8 Giá tour 96
Sơ đồ 4.9 Dịch vụ tour 97
Sơ đồ 4.10 Chất lượng tour 98









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch thế giới phát triển mạnh và trở thành ngành kinh tế quan
trọng của nhiều nước. Du lịch được coi là ngành công nghiệp không khói
và đem lại nguồn thu lới cho ngân sách Nhà nước. Du lịch đã trở thành nhu
cầu không thể thiếu trong đời sống dân cư và trong xã hội và là một trong
những ngành kinh tế phát triển nhất trên thế giới.
Việt Nam nằm trong vành đai Châu Á - Thái Bình Dương, vùng kinh
tế năng động nhất hiện nay cũng như trong tương lai. Nền kinh tế Việt Nam
đang dần chuyển mình để hoà nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Trong
quá trình hội nhập kinh tế thế giới, Đảng và nhà nước ta xác định kinh
doanh du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn đang và sẽ là mối quan tâm của rất
nhiều người; bởi nó là ngành kinh tế mang tính chất tổng hợp, nó góp phần
tích cực vào việc thực hiện chính sách mở cửa, thúc đẩy sự đổi mới và phát
triển của nhiều ngành kinh tế khác, tạo công ăn việc làm, mở rộng giao lưu
hợp tác giữa nước ta với nước ngoài, tạo điều kiện tăng cường tình hữu
nghị, hoà bình và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, các quốc gia.
Từ khi du lịch phát triển và trở thành ngành kinh tế quan trọng thì
kinh doanh du lịch cũng trở lên năng động hơn. Tuy nhiên bên cạnh đó,
việc Việt Nam gia nhập WTO cũng đặt ra cho ngành du lịch nhiều thách
thức, áp lực cạnh tranh sẽ cao hơn. Thực tế năng lực cạnh tranh của du lịch
nước ta còn thấp bởi dịch vụ chưa đa dạng, cơ sở hạ tầng không theo kịp
tốc độ phát triển, chất lượng dịch vụ còn kém, giá cả cao, sản phẩm du lịch
ít phong phú. Dẫn đến du lịch nước ta chưa giữ chân được khách, kéo dài
thời gian lưu trú, tỷ lệ du khách quay lại lần hai còn thấp.
Hội nhập sẽ tạo áp lực rất lớn với doanh nghiệp du lịch Việt Nam
trong cạnh tranh. Phần lớn doanh nghiệp du lịch của ta thuộc loại nhỏ, chất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2

lượng dịch vụ hạn chế, năng lực quản lý thấp. Ðội ngũ nhân lực du lịch
thiếu và yếu về trình độ ngoại ngữ và kinh nghiệm, nhất là thiếu những
người có chuyên môn cao. Quá trình hội nhập, mở cửa cũng có thể tạo ra
nguy cơ phá hoại môi trường và cảnh quan du lịch nếu không có sự quan
tâm và những biện pháp quản lý hiệu quả. Ðó là một số thách thức chính
đang đặt ra đối với ngành du lịch nói chung và các doanh nghiệp du lịch
Việt Nam nói riêng. Các công ty du lịch liên tục ra đời, dẫn tới thị trường
cung du lịch rất sôi động, hậu quả tất yếu dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt giữa
các Công ty du lịch. Là một công ty du lịch có uy tín trên thị trường dịch vụ
du lịch, Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo Hà đã thật sự quan tâm đến
năng năng lực cạnh tranh của mình hay chưa? Các giải pháp nào giúp công
ty nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Trên cơ sở nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc nâng
cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH du lịch và dịch vụ
Bảo Hà, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo Hà”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Du lịch
và dịch vụ Bảo Hà, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH Du lịch và dịch vụ Bảo Hà trong lĩnh vực du lịch, trên
thị trường du lịch Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trong kinh doanh dịch vụ du lịch.
- Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh về dịch vụ du lịch của Công ty
TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo Hà.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh về dịch vụ
du lịch của Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo Hà trong thời gian tới
trên thị trường du lịch Việt Nam.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo Hà trên thị trường du lịch Viện Nam.
1.3.2. Phạm vi về thời gian
Các thông tin về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Du lịch và
Dịch vụ Bảo Hà được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến
tháng 3 năm 2014. Các định hướng và giải pháp được sử dụng trong năm
2015 đến 2020 tiếp theo.
1.3.3. Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH Du lịch và Dịch vụ Bảo
Hà.
1.3.4. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du
lịch của Công ty TNHH Du lịch và dịch vụ Bảo Hà trên thị trường Việt
Nam.






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Một số vấn đề về công ty du lịch
2.1.1. Khách du lịch
Khách du lịch có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo Tổ chức
Du Lịch Thế Giới (UNWTO) định nghĩa khách du lịch như sau: Khách du
lịch là một người từ quốc gia này đi tới một quốc gia khác với một lý do
nào đó có thể là kinh doanh, thăm viếng hoặc làm việc gì khác ngoại trừ
hành nghề hay lãnh lương.
Định nghĩa này có thể áp dụng cho cả khách trong nước. Theo cách
tiếp cận này thì khách du lịch được chia làm 2 loại: du khách và khách
thăm quan.
- Du khách: Du khách là khách du lịch, lưu trú tại một quốc gia trên 24 giờ
và không ở lại qua đêm với lý do kinh doanh, thăm viếng hay làm việc gì
khác.
- Khách thăm quan: Khách thăm quan là khách du lịch đến viếng thăm ở
một nơi nào đó dưới 24 giờ và không ở lại qua đêm với lý do kinh doanh,
thăm viếng hay làm việc gì khác.
Chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa về khách du lịch như sau:
Khách du lịch là những người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình
đến một nơi nào đó, quay trở lại với mục đích khác nhau, loại trừ mục đích
làm công và nhận thù lao nơi đến, có thời gian lưu trú ở nơi đến từ 24 giờ
trở lên(hoặc có sử dụng dịch vụ lưu trú qua đêm) và không quá một khoảng
thời gian quy định tuỳ từng quốc gia. [4]
Khách du lịch có thể chia làm các loại sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

2.1.1.1. Khách du lịch quốc tế
Khách du lịch quốc tế là khách du lịch mà có điểm xuất phát và điểm

đến thuộc phạm vi lãnh thổ của 2 quốc gia khác nhau.
Khách du lịch quốc tế bao gồm 2 loại:
- Khách du lịch quốc tế đi vào: Khách du lịch quốc tế đi vào là khách du
lịch là người nước ngoài và người của một quốc gia nào đó định cư ở nước
ngoài vào quốc gia nào đó đi du lịch.
- Khách du lịch quốc tế đi ra: Khách du lịch quốc tế đi ra bao gồm những
khách du lịch là công dân của một quốc gia và những người nước ngoài
đang cư trú tại quốc gia đó đi ra nước ngoài du lịch.
2.1.1.2. Khách du lịch trong nước
Khách du lịch trong nước là tất cả những người đang đi du lịch trong
phạm vi lãnh thổ của một quốc gia. [4]
2.1.1.3. Khách du lịch nội địa
Khách du lịch nội địa là những công dân của một quốc gia và những
người nước ngoài đang định cư của quốc gia đó đi du lịch trong phạm vi
lãnh thổ quốc gia đó. [4]
2.1.1.4. Khách du lịch quốc gia
Khách du lịch quốc gia là tất cả các công dân của một quốc gia nào
đó đi du lịch(kể cả đi du lịch trong nước và nước ngoài)
Ngoài ra người ta còn phân khách du lịch ra thành các loại như
khách du lịch công vụ, khách du lịch thương gia… [4]
2.1.2. Kinh doanh lữ hành
Để hiểu được kinh doanh lữ hành là gì chúng ta có thể tiếp cận theo
hai cách sau đây dựa trên những nội dung của hoạt động kinh doanh du
lịch.
Thứ nhất: Hiểu theo nghĩa rộng thì lữ hành bao gồm tất cả những hoạt
động di chuyển của con người cũng như tất cả các hoạt động liên quan đến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

hoạt động di chuyển đó. Theo cách tiếp cận này thì kinh doanh lữ hành là

việc tổ chức các hoạt động nhằm cung cấp các dịch vụ được sắp đặt từ
trước nhằm thoả mãn đúng các nhu cầu của con người trong sự di chuyển
đó để thu lợi nhuận. [4]
Thứ hai: Đề cập phạm vi hẹp hơn nhiều. Để phân biệt hoạt động kinh
doanh du lịch trọn gói với các hoạt động kinh doanh du lịch khác như
khách sạn, vui chơi giải trí, người ta giới hạn hoạt động lữ hành chỉ bao
gồm những hoạt động tổ chức các chương trình du lịch trọn gói. Theo cách
tiếp cận này Tổng cục Du Lịch Việt Nam đưa ra 2 định nghĩa sau [17]
- Định nghĩa về kinh doanh lữ hành: Là việc thực hiện các hoạt động
nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch chọn gói hay từng
phần, quảng cáo và bán chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các
trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện các chương trình và
hướng dẫn du lịch nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Định nghĩa về kinh doanh đại lý lữ hành: Là việc thực hiện các dịch vụ
đưa đón, đăng ký nơi lưu chú, vận chuyển, hướng dẫn tham quan, bán các
chương trình du lịch của các doanh nghiệp lữ hành, cung cấp các thông tin
du lịch và tư vấn du lịch nhằm hưởng hoa hồng.
2.1.3. Công ty lữ hành
Đã tồn tại rất nhiều khái niệm về công ty lữ hành xuất phát từ nhiều
góc độ nghiên cứu khác nhau về công ty lữ hành. Mặt khác bản thân hoạt
du lịch nói chung và hoạt động lữ hành nói riêng có nhiều biến đổi theo
thời gian. Ở mỗi một giai đoạn phát triển của hoạt động này luôn có những
nội dung và hình thức mới. [4]
Trong thời kỳ đầu tiên, các công ty lữ hành tập chung vào các hoạt
động trung gian, làm đại lý bán cho các nhà cung cấp như khách sạn, hãng
hàng không … khi đó các công ty lữ hành được định nghĩa như một pháp
nhân kinh doanh chủ yếu dưới hình thức là người đại diện, đại lý cho các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7


nhà sản xuất( khách sạn, nhà hàng, hãng ôtô tầu biển…) bán các sản phẩm
đến tay người tiêu dùng với mục đích thu tiền hoa hồng. [4]
Khi đã phát triển ở mức độ cao hơn so với việc làm trung gian thuần
thuý, các công ty lữ hành đã tạo ra các sản phẩm bằng cách tập hợp các sản
phẩm riêng lẻ như dịch vụ khách sạn, vé máy bay, ôtô, tầu thuỷ, các
phương tiện khác và các chuyến tham quan thành một chương trình du lịch
hoàn chỉnh và bán cho khách với mức giá gộp. Ở đây, công ty lữ hành
không chỉ dừng lại ở người bán mà còn trở thành người mua sản phẩm của
các nhà cung cấp dịch vụ du lịch.
Ở Việt Nam theo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị Định 09/CP
của chính phủ về tổ chức và quản lý Doanh nghiệp du lịch Tổng cục Du
lịch -số715/TCDL ngày 9/7/1994 đã định nghĩa công ty lữ hành như sau:
“Doanh nghiệp lữ hành là một đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập, được thành lập với mục đích sinh lời bằng việc giao dịch, ký
kết hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán
cho khách du lịch”
Theo cách phân loại của Tổng Cục du lịch Việt Nam thì các công ty
lữ hành được phân ra thành hai loại: Công ty lữ hành quốc tế và công ty lữ
hành nội địa (Theo quy chế quản lý lữ hành Tổng cục du lịch ngày
29/4/1995).
♦ Công ty lữ hành quốc tế:
Có trách nhiệm xây dựng và bán các chương trình du lịch trọn gói hoặc
từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam
và đưa công dân là người Việt Nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện các
chương trình du lịch đã bán hoặc ký hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói
cho các công ty lữ hành nội địa.
♦ Công ty lữ hành nội địa.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8


Là một doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực hiện
các chương trình du lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện dịch vụ chương
trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp quốc tế đưa
vào Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay nhiều công ty lữ hành có phạm vi
hoạt động rộng lớn mang tính toàn cầu và trong hầu hết các lĩnh vực của
hoạt động du lịch. Các công ty lữ hành đồng thời sở hữu các tập đoàn
khách sạn, các hãng hàng không, tầu biển, ngân hàng phục vụ chủ yếu cho
khách du lịch của công ty lữ hành. Kiểu tổ chức nói trên rất phổ biến ở các
nước Châu Âu, Châu á và trở thành những tập đoàn du lịch có khả năng chi
phối mạnh mẽ thị trường du lịch quốc tế.Trong giai đoạn này, công ty lữ
hành không chỉ là người bán, người mua mà còn trở thành người sản xuất
trực tiếp ra các sản phẩm dịch vụ du lịch. Từ đó có thể định nghĩa về công
ty lữ hành như sau:
Công ty lữ hành là một loại doanh nghiệp du lịch đặc biệt kinh doanh
chủ yếu trong việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du
lịch trọn gói cho khách du lịch. Ngoài ra công ty lữ hành còn có thể tiến
hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm dịch vụ của các nhà cung cấp
du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo
thực hiện phục vụ các nhu cầu của khách du lịch từ khâu đầu tiên đến khâu
cuối cùng.
2.1.4. Hệ thống sản phẩm của công ty lữ hành
Sự đa dạng trong hoạt động kinh doanh du lịch là nguyên nhân chủ
yếu dẫn tới sự phong phú và đa dạng của các sản phẩm mà công ty lữ hành
tiến hành cung ứng cho khách du lịch. Ngoài ra nhu cầu của con người khi
đi du lịch là một nhu cầu mang tính tổng hợp, ngày càng cao cấp hơn cũng
làm cho sản phẩm của công ty lữ hành ngày càng phong phú và đa dạng
hơn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9


Căn cứ vào tính chất và nội dung có thể chia các sản phẩm của công
ty lữ hành ra thành ba nhóm cơ bản sau: [4]
2.1.4.1. Các dịch vụ trung gian
Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý du lịch cung ứng.
Các đại lý lữ hành không trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ trung
gian mà các đại lý lữ hành chỉ hoạt động như là một đại lý bán hoặc một
điểm bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch.
Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:
- Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay.
- Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các phương tiện giao thông khác như: tầu
thuỷ, ôtô…
- Mối giới cho thuê xe ôtô.
- Môi giới và bán bảo hiểm.
- Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch.
- Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn.
- Các dịch vụ môi giới, dịch vụ trung gian khác. [4]
2.1.4.2. Các chương trình du lịch trọn gói
Kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói là hoạt động cơ bản
của công ty lữ hành.Các Công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà
sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch
với mức giá gộp.Khi tổ chức các chương trình du lịch trọn gói các công ty
lữ hành có trách nhiệm đối với khách du lịch và với nhà cung cấp sản phẩm
ở mức độ cao hơn nhiều so với các dịch vụ trung gian. [4]
2.1.4.3. Các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành tổng hợp
Ngày nay các công ty lữ hành hoặc tập đoàn lớn thường hoạt động
rất nhiều lĩnh vực có liên quan đến du lịch.Họ không những là người bán,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

người mua các sản phẩm dịch vụ của nhà cung cấp du lịch mà họ còn là

người trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm du lịch.
Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp trong du lịch bao gồm:
- Kinh doanh khách sạn nhà hàng.
- Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí.
- Kinh doanh vận chuyển du lịch.
- Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch.
Như vậy, hệ thống sản phẩm của công ty lữ hành rất phong phú và đa
dạng. Trong tương lai nó còn phong phú và đa dạng hơn do sự phát triển
mạnh mẽ của nhu cầu du lịch khi đời sống kinh tế xã hội ngày càng cao
hơn. [4]
2.2. Canh tranh và năng lực cạnh tranh của các Công ty du lịch
2.2.1. Khái niệm về cạnh tranh
Tại sao một số nước lại có sức cạnh tranh cao, còn số khác lại thất
bại trong cạnh tranh và tại sao một số doanh nghiệp thành công còn một số
doanh nghiệp khác lại không? Đây là câu hỏi mà nhiều nhà lãnh đạo đất
nước và doanh nghiệp thường đặt ra trong nền kinh tế thị trường hiện
nay.Cạnh tranh đã và đang trở thành vấn đề được quan tâm nhiều nhất của
các cấp lãnh đạo quốc gia và doanh nghiệp.
Khái niệm về cạnh tranh được định nghĩa như thế nào cho phù hợp
và chính xác nhất trong nền kinh tế hiện nay? Cho đến nay chưa có một
khái niệm về cạnh tranh của tổ chức hay cá nhân nào đưa ra mà được nhiều
người chấp nhận rộng rãi. Nguyên nhân chủ yếu là do thuật ngữ này được
dùng để đánh giá cho tất cả các doanh nghiệp hay quốc gia. Nhưng mục
tiêu cơ bản lại đặt ra khác nhau phụ thuộc vào sự xem xét trên góc độ của
từng doanh nghiệp hay từng quốc gia. Trong khi đối với doanh nghiệp mục
tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh trên quốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

gia hay quốc tế, thì đối với quốc gia mục tiêu này là nâng cao mức sống và

phúc lợi cho nhân dân.
Theo từ điển kinh tế của Nhà Xuất Bản Sự Thật Hà Nội năm 1979
trang 48 thì “Cạnh tranh chính là cuộc đấu tranh giữa người sản xuất hàng
hoá tư nhân nhằm giành điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi hơn.” Hoặc
“Cạnh tranh là cuộc đấu tranh diễn ra nhằm giành thị trường tiêu thụ,
nguồn nguyên liệu, khu vực đầu tư có lợi nhằm giành địa vị thống trị trong
một ngành sản xuất nào đó, trong nền kinh tế đất nước hoặc trong hệ thống
kinh tế thế giới.”
Theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức Hợp
tác và phát triển kinh tế (OECD) thì định nghĩa về cạnh tranh như sau
“Cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng
trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế.”
Từ những định nghĩa trên về cạnh tranh ta có thể đưa ra một định nghĩa về
cạnh tranh của các công ty lữ hành như sau: Cạnh tranh của các công ty lữ
hành là cuộc đấu tranh giữa các công ty lữ hành nhằm mục đích tranh dành
thị trường mục tiêu, khách hàng, để tăng doanh thu, lợi nhuận cao hơn.
2.2.2. Phân loại cạnh tranh
Như trên đã nói việc phân loại cạnh tranh quốc gia và cạnh tranh
doanh nghiệp là rất khó.Việc phân loại chỉ mang tính chất tương đối, nhiều
khi cạnh tranh doanh nghiệp lại đồng nghĩa với cạnh tranh quốc gia.
2.2.2.1. Cạnh tranh quốc gia
Theo Uỷ Ban canh tranh công nghiệp của Tổng thống Mỹ sử dụng
định nghĩa cạnh tranh cho một quốc gia như sau: “Cạnh tranh của một quốc
gia là mức độ mà ở đó dưới những điều kiện thị trường tự do và công bằng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

có thể sản xuất các hàng hoá dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường
quốc tế đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế nước đó”

Theo báo cáo về cạnh tranh toàn cầu, định nghĩa về cạnh tranh của một
quốc gia như sau: Cạnh tranh của một quốc gia là khả năng của nước đó đạt
được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống. Nghĩa là đạt được
tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng cách thay đổi tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo thời gian.
2.2.2.2. Cạnh tranh doanh nghiệp
Cũng giống như quốc gia, các doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế cũng chịu sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau.
Cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể được định nghĩa như sau: Cạnh
tranh của một doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp đó trong việc tạo
ra doanh thu và lợi nhuận cao hơn trong điều kiên cạnh tranh quốc gia và
cạnh tranh quốc tế.
2.2.2.3. Cạnh tranh sản phẩm
Hiện nay, do nền kinh tế phát triển ngày càng nhiều sản phẩm mới
được tung ra thị trường và rất nhiều sản phẩm có thể thay thế nhau. Chính
vì vậy, trên thị trường còn xuất hiện sự cạnh tranh giữa các sản phẩm. Ta
có thể định nghĩa cạnh tranh sản phẩm như sau: Cạnh tranh sản phẩm là
việc các doanh nghiệp đưa ra thị trường các sản phẩm cùng loại, có khả
năng thay thế nhau.
Ở Việt Nam hiện nay, do điều kiện kinh tế chưa phát triển, các doanh
nghiệp chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, chưa có nhiều tập đoàn xuyên quốc
gia. Chính vì vậy, ở nước ta cạnh tranh doanh nghiệp trên thị trường quốc
tế đồng nghĩa với cạnh tranh quốc gia. Nghĩa là khi quốc gia nâng cao được
sức cạnh tranh của mình so với các quốc gia khác thì doanh nghiệp mới có
thể tạo ra những năng lực cạnh tranh của mình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

2.2.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành (du lịch)
Bất kỳ một công ty lữ hành nào khi tiến hành các hoạt động kinh

doanh của mình đều muốn tìm mọi phương pháp để tăng cường năng lực
cạnh tranh của công ty mình so với các công ty khác. Một công ty lữ hành
được coi là có năng lực cạnh tranh nếu nó được đánh giá là đứng vững với
các doanh nghiệp khác bằng cách đưa ra các sản phẩm du lịch thay thế
hoặc bằng cách đưa ra các sản phẩm du lịch tương tự với mức giá thấp hơn
cho các sản phẩm du lịch cùng loại hoặc bằng cách cung cấp các sản phẩm
du lịch tương tự với các đặc tính và chất lượng ngang bằng hay cao hơn. Ta
có thể đưa ra một khái niệm về năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành
như sau: Năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành là sức mạnh bên trong
của công ty, khả năng tận dụng những thuận lợi, hạn chế những khó khăn
mà môi trường bên ngoài đưa đến cho công ty so với đối thủ cạnh tranh của
mình.
2.2.4. Đối thủ cạnh tranh của công ty lữ hành (du lịch)
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của công ty lữ hành có ý nghĩa vô
cùng quan trọng.Nó xác định cho các công ty lữ hành đâu là các công ty có
khả năng cạnh tranh với mình ở hiện tại cũng như trong tương lai.
Đối thủ cạnh tranh của công ty lữ hành là các doanh nghiệp cùng loại
có những đặc điểm giống nhau hoặc gần giống nhau về vị trí địa lý, nguồn
lực, thị trường mục tiêu và cùng kinh doanh một loại sản phẩm du lịch
chính.
Dựa vào thị trường mục tiêu và sản phẩm của công ty lữ hành có thể
phân loại đối thủ cạnh tranh của công ty lữ hành ra thành 2 loại:

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Là tất cả các doanh nghiệp lữ hành có cùng thị trường mục tiêu, cùng
nằm trong một khu vực, có quy mô nguồn lực tương tự nhau, có cùng hình
thức sở hữu và cung cấp các sản phẩm dịch vụ là các chương trình du lịch
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14


trọn gói hoặc không trọn gói với các điểm du lịch trong chương trình giống
nhau.

Đối thủ cạnh tranh gián tiếp.
Là tất cả các doanh nghiệp lữ hành không có những đặc điểm giống
như đối thủ cạnh tranh trực tiếp nhưng lại góp phần làm giảm thị phần,
doanh thu và lợi nhuận của công ty lữ hành.
2.2.5. Những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty lữ
hành (du lịch)
Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty lữ
hành bao gồm tổng thể các nhân tố khách quan và chủ quan, vận động và
tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới các hoạt động kinh
doanh của từng công ty lữ hành. Sự tác động này có thể thuận lợi hay gây
khó khăn hoặc trở ngại cho kinh doanh. Những nhân tố này người ta gọi
chung là môi trường kinh doanh. Như vậy, nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của công ty lữ hành bao gồm các yếu tố vừa cụ thể vừa trừu
tượng. Chúng có mối quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp nói chung và công ty lữ hành nói riêng.
Công ty lữ hành chịu tác động của môi trường kinh doanh do vậy
công ty lữ hành phải hiểu tác động này xem xem trong những tác động đó
cái nào là tích cực cái nào là tiêu cực, mạnh, yếu và thời gian tác động cũng
như tính quy luật của tác động đó đến công ty lữ hành như thế nào? Khi
chưa hiểu hết, hiểu sâu những tác động đó thì công ty lữ hành khó có thể
hình dung chính xác con đường mà mình sẽ đi để đạt được mục tiêu cuối
cùng là lợi nhuận.
Ở nước ta hiện nay các doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị
trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Do vậy, đối với công ty lữ hành
phải tuân thủ các quy luật khách quan và điều chỉnh các hoạt động chủ
quan của mình sao cho đạt được mục tiêu đề ra. Một mặt công ty lữ hành

×