Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.03 KB, 56 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong tiểu luận này là do chúng tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Ts. Bùi Thị Ánh Vân. Các nội dung nghiên
cứu, kết quả trong bài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức
nào. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được đều có
trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế
đào tạo, hay gian trá, chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 4 tháng 11 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Thuỳ
Hoàng Thị Thuỳ


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Ts. Bùi Thị Ánh Vân, người
hướng dẫn khoa học của Tiểu luận, đã hướng dẫn rất tận tình chu đáo và giúp đỡ
về mọi mặt để hoàn thành bài tiểu luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với
thực tế sản xuất cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy. Tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến để bài tiểu luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!.
Hà Nội, ngày 4 tháng 11 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Thuỳ
Hoàng Thị Thuỳ

DANH MỤC VIẾT TẮT



NNL

- Nguồn nhân lực

DL

- Du lịch

CNH

- Công nghiệp hoá

HĐH

- Hiện đại hoá

HDI

- Chỉ số phát triển nguổn nhân lực



- Lao động


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................1

LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài............................................................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.....................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.................................................................................................3
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.....................................................................................................3
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu.....................................................................................................3

Chương 1..............................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG NGÀNH DU LỊCH VÀ VÀI NÉT VỀ TỈNH NINH BÌNH..............5
1.1. Lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành du lịch......................................5
1.1.1. Khái niệm chung...................................................................................................................5
1.1.2. Vai trò nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành du lịch.........................................7
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch..........................9
1.2. Vài nét về tỉnh Ninh Bình........................................................................................................10
1.2.1. Khái quát về tỉnh ninh bình.................................................................................................10
1.2.2. Những tiềm năng phát triển du lịch ở tỉnh Ninh Bình.........................................................10
*Tiểu kết:......................................................................................................................................12

Chương 2............................................................................................................13
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÀNH
DU LỊCH Ở TỈNH NINH BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY...........13


2.1. Thực trạng nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình......13
2.1.1.Thực trạng NNL trong ngành nhân lực ở tỉnh Ninh Bình hiện nay........................................13

2.1.2.Thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành du lịch của tỉnh Ninh Bình
trong giai đoạn hiện nay...............................................................................................................18
2.1.3. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực trong ngành du lịch tỉnh Ninh Bình..............................20
2.2. Đánh giá chung về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trongngành du lịch tỉnh Ninh Bình 21
2.2.1. Những thành tựu và nguyên nhân của những thành tựu...................................................22
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân.........................................................................................23
2.2.3. Những vấn đề cấp thiết cần giải quyết để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
ngành du lịch tỉnh Ninh Bình.........................................................................................................27
*Tiểu kết:.....................................................................................................................................28

Chương 3............................................................................................................29
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH....................29
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình..............29
3.1.1. Những căn cứ để đề xuất phương hướng nâng cao chất lượng NNL ngành DL định hướng
năm 2015 – 2020..........................................................................................................................29
3.1.2. Phương hướng....................................................................................................................30
3.1.3. Mục tiêu..............................................................................................................................31
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình.................33
3.2.1.Tăng cường quản lý nhà nước đối với nâng cao chất lượng NNL ngành du lịch...................33
3.2.2.Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch...............................................37
3.2.3. Phát triển hệ thống y tế và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho nguồn nhân lực. 39
3.2.4. Hoàn thiện chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, khen thưởng và kỷ luật đối với người
LĐ ngành DL tỉnh Ninh Bình..........................................................................................................41
3.2.5. Tạo lập cơ cấu nguồn nhân lực một cách phù hợp trong ngành du lịch tỉnh Ninh Bình......42
3.2.6. Quan tâm đến cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư du lịch...........................................44
3.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá du lịch.............................................................44
3.3. Học hỏi kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch của một số tỉnh,
thành phố trong nước..................................................................................................................44



3.3.1. Thừa Thiên – Huế................................................................................................................44
3.3.2. Quảng Ninh.........................................................................................................................45
*Tiểu kết:......................................................................................................................................45

KẾT LUẬN........................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................49
PHỤ LỤC...........................................................................................................50


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Du lịch được xem như là một ngành “công nghiệp không khói”, mang lại
hiệu quả kinh tế cao.Chính vì vậy, bất kể một quốc gia nào trên thế giới dù là
nước phát triển hay đang phát triển đều muốn đưa du lịch trở thành một trong
những ngành kinh tế chính. Việt Nam cũng vậy, để đưa đất nước phát triển
ngành “công nghiệp không khói”, trong những năm qua Việt Nam đã có rất
nhiều những chính sách tổng hợp để phát triển ngành du lịch. Bên cạnh thế
mạnh phát triển du lịch do thiên nhiên ưu đãi, nước ta từng bước phát triển du
lịch văn hóa. Để thực hiện được điều ấy nước ta đang triển khai những chính
sách xây dựng, tôn tạo và giữu gìn bản sắc văn hóa đân tộc, đặc biệt là nâng cao
nguồn nhân lực trong ngành du lịch.Bởi lẽ trong bất cứ ngành nào việc phát triển
nguồn nhân lực là quan trọng nhất, đặc biệt là trong phát triển du lịch. Nếu
chúng ta có đội ngũ lao động chất lượng cao, số lượng đủ, cơ cấu hợp lý gồm
đông đảo những nhà quản lý, những nhân viên du lịch lành nghề, những nhà
khoa học công nghệ tài năng, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, tháo vát và có trách
nhiệm cao thì chắc chắn ngành du lịch nước ta sẽ phát triển mạnh.
Ninh Bình là một trong mười điểm du lịch trọng điểm của đất nước ta. Bên
cạnh những vẻ đẹp do thiên nhiên ưu đãi, Ninh Bình đang từng bước phát triển

văn hóa du lich. Để thế mạnh du lịch ngày càng phát triển tỉnh Ninh Bình đã và
đang từng bước nâng cao nguồn nhân lực trong ngành du lịch.Đây là nhiệm vụ
vừa cấp bách, vừa lâu dài quyết định đến tương lai phát triển ngành du lịch của
tỉnh.
Nhận thức được điều ấy tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình” làm bài tập tiểu luận
của mình.

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trên thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu, các luận văn, luận án về
vấn đề nguồn nhân lực, phát triển du lịch ở nhiều góc độ và phạm vi rộng hẹp
khác nhau như:
1


- Đề tài “Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh: Cần quy hoạch kết cấu hạ
tầng hợp lý”củaĐoàn Hiền.
- Đề tài “ phát triển du lịch – ngành du lịch khụng khúi của Thừa Thiên Huế” của Hồ Văn Mãn.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH- HĐH đất
nước của TS. Mai Quốc Chánh (NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 1999)
Đây là những đề tài nghiên cứu phát triển du lịch ở địa phương, đưa ra các
giải pháp phát triển chung cho ngành du lịch. Tuy cùng đề tài là phát triển cho
ngành du lịch nhưng trong bài tiểu luận này chỉ đề cập đến vấn đề nâng cao
nguồn nhân lực cho ngành du lịch.

3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở tỉnh
Ninh Bình từ đó xây dựng hệ thống các giải pháp để thúc đẩy chất lượng nguồn
nhân lực trong thời gian tới.

3.2 Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận chất lượng nguồn nhân lực du lịch và phát triển
nguồn nhân lực du lịch tạo cơ sở khoa học phân tích thực trạng nâng cao nguồn
nhân lực ở tỉnh Ninh Bình.
- Khảo sát được thực trạng nâng cao nguồn nhân lực trong nguồn nhân lực
ở tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cũng như nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng phát triển du lịch nói riêng và phát triển
KT- XH nói chung đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng nguồn nhân lực trong ngành du lịch tỉnh Ninh Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu nguồn nhân lực trong ngành du lịch
tỉnh Ninh Bình.
2


Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng nâng cao nguồn nhân lực
du lịch tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn từ 2010-2020.
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm, vai trò, các nhân
tố tác động, thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch, đưa ra các
giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển nguồn nhân lực trong
ngành du lịch đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH tỉnh Ninh Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp thu thập tài liệu.
- Phương pháp phân tích thống kê.
- Phương pháp tổng hợp số liệu.
- Phương pháp diễn dịch quy nạp.

- Phương pháp quan sát.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài hoàn thành có ý nghĩa quan trọng:
- Khái quát lý luận về du lịch và đặc điểm của du lịch; phân tích vai trò của
nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã hội.
- Xác định được nội dung, những nhân tố ảnh hưởng và tính tất yếu khách
quan nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh
Ninh Bình; nghiên cứu, vận dụng kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực
ngành du lịch ở một số tỉnh, thành phố trong nước.
- Làm rõ thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh
Bình; những tồn tại và nguyên nhân; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ngành du lịch để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh
Bình.
- Làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm tới vấn đề nguồn nhân lực
trong ngành du lịch.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, danh mục viết tắt, kết luận, kiến nghị, danh mục tài
liệu tham khảo, đề tài kết cấu gồm 3 chương:
3


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực trong ngành du lịch và vài nét về tỉnh Ninh bình.
Chương 2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở
tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình.

4



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG NGÀNH DU LỊCH VÀ VÀI NÉT VỀ TỈNH NINH BÌNH
1.1. Lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành du lịch.
1.1.1. Khái niệm chung
NNL: Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con
người hay nguồn lực của nó. Có thể nói nguồn nhân lực của một tổ chức bao
gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó,còn nhân lực được
hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm thể lực và chí lực.
[1; Tr.9].
Chất lượng NNL:là khái niệm tổng hợp về những người thuộc NNL. Chất
lượng NNL là khái niệm động, do đó nội hàm của nó luôn luôn phải thay đổi, bổ
sung, hoàn thiện cho phù hợp với điều liện và yêu cầu cho từng thời kỳ phát
triển. Trong điều kiện CNH – HĐH việc đào tạo, bồi dưỡng, phân bổ và sử dụng
nguồn nhân lực làm sao khai thác, phát huy được tiềm năng vô tận của con
người là một vấn đề cấp thiết.
Nâng cao chất lượng NNL: “ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là đào tạo
phát triển các hoạt động dể duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ
chức, là điều kiên quyết định để các tổ chức có thể đứng vững và thắng lợi trong
môi trường cạnh tranh. Do đó trong các tổ chức, công tác đào tạo và phát triển
cần phải được thực hiện một cách có tổ chức và có kế hoạch” [1; Tr.9]
Khái niệm về DL: Định nghĩa đầu tiên của DL xuất hiện năm 1811 tại Anh:
“DL là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành
trình và mục đích giải trí. Ở đây giải trí là động cơ chính”.
Định nghĩa của Michael Coltman (Mỹ): “DL là sự kết hợp và tương tác của
4 nhóm nhân tố quan trọng trong quá trình phục vụ du khách bao gồm: Du
khách, nhà cung ứng, dịch vụ DL, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách
DL”.
5



Như vậy, DL không chỉ liên quan đến khách DL mà còn đề cập đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở và các nhân phục vụ cho các nhu
cầu tại nơi mà khách đi qua và ở lại.
Khái niệm về ngành DL: Có ý kiến cho rằng ngành DL là sản nghiệp có
tính tổng hợp lấy du khách làm đối tượng, cung cấp sản phẩm cần thiết và dịch
vụ cho du khách, tạo điều kiện thuận lợi cho hoại động của họ.
Khái niệm NNL trong ngành DL: là nguồn lực quan trọng tham gia vào quá
trình lao động trong DL. Nguồn lực quan trọng đây là nguồn lực của con người
nó được hiểu là tổng thể về thể lực và trí lực. Là nguồn lực quan trọng tham gia
vào quá trình phát triển DL.
Đặc điểm của NNL trong ngành DL: là ngành kinh tế tổng hợp do vậy
nguồn nhân lực DL bao gồm từ rất nhiều ngành nghề khác nhau, có những
ngành nghề thuộc chuyên môn về DL nhưng cũng có những ngành nghề không
hề liên quan chuyến môn của ngành DL ví dụ như: bảo hành, giặt là, vận
chuyển,… Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý nguồn nhân lực.
Lực lượng lao động trong ngành DL được chia 3 nhóm.
- Nhóm lao động chức năng QLNN về DL.
- Nhóm lao động chức năng sự nghiệp ngành DL.
- Nhóm lao động có chức năng kinh doanh.
Cơ cấu của NNL ngành DL bao gồm: lao động gián tiếp là lực lượng lao
động không có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người lao động với khách du lịch, đó
chính là đội ngũ lao động quản lý bao gồm quản lý nhà nước về du lịch và quản
lý trong các doanh nghiệp du lịch, các cơ sở lưu trú, các đại lý lữ hành; lao động
trực tiếp là lực lượng lao động có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người lao động với
khách du lịch, nó bao gồm lực lượng lao động nghiệp vụ có tính chất tác nghiệp
như bộ phận lễ tân, buồng, bàn, ba, bếp trong các cơ sở lưu trú, đội ngũ hướng
dẫn viên…


6


1.1.2. Vai trò nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành du lịch.
Nâng cao chất lượng NNL DL là những hoạt động nhằm tăng cường chất
lượng, hiệu quả làm việc của lực lượng LĐ đang và sẽ làm trực tiếp trong ngành
DL, bao gồm: LĐ thuộc các cơ quan QLNN về DL và các đơn vị sự nghiệp
trong ngành từ trung ương đến địa phương, LĐ trong các doanh nghiệp DL gồm
đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh, đội ngũ LĐ nghiệp vụ trong các khách sạn –
nhà hàng, công ty lữ hành, vận chuyển DL…, LĐ làm công tác đào tạo DL trong
các trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học.
NNL là nguồn lực đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển KT –
XH của nước ta nói chung và đối với ngành DL nói riêng. Vai trò đó được thể
hiện trên những khía cạnh sau:
Thứ nhất: Nâng cao NNL quyết định sự phát triển của các nguồn lực khác.
Trong ngành kinh tế chung và trong ngành DL nói riêng, so với các nguồn lực
khác NNL có vai trò nổi bật ở chỗ: Nó không bị cạn kiệt đi trong quá trình khai
thác và sử dụng. Ngược lại, NNL có khả năng tái sinh và phát triển nếu biết bồi
dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý. Xét trong ngành DL có thể thấy rằng: DL là
một ngành đòi hỏi NNL lớn với nhiều trình độ khác nhau do tính chất, đặc điểm
của ngành có mức độ cơ giới hoá thấp và đối tượng phục vụ là khách DL có nhu
cầu rất đa dạng. Chính điều này đã làm cho yếu tố con người trở thành nguồn
lực cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của ngành. Do đó ở hầu hết các
quốc gia hiện nay đều đặt con người làm vị trí trung tâm cho sự phát triển và đề
ra các chính sách, biện pháp nhằm phát triển có hiệu quả NNL quan trọng này.
Thứ hai: NNL quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của DL.
Trong ngành DL, sự đánh giá chất lượng dịch vụ của khách hàng thường chịu
ảnh hưởng của quá trình giao tiếp giữa khách hàng với nhân viên phục vụ. Mỗi
cử chỉ, hành động, lời nói của nhân viên tạo cho khách hàng một cảm nhận, một
đánh giá về chất lượng phục vụ. Thái độ, kỹ năng phục vụ của nhân viên nhà

hàng chỉ bộc rõ trong quá trình khách tiêu dùng sản phẩm, khó khăn ngừa trước
được các “khuyết tật” của sản phẩm. Đặc trưng này chứng tỏ rằng, chất lượng
7


NNL tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng
và chất lượng dịch vụ của ngành DL nói chung. Điều này càng nhấn mạnh vai
trò của việc nâng cao chất lượng NNL, đặc biệt là nguồn LĐ trực tiếp trong
ngành DL.
Thứ ba: Con người là mục tiêu của sự phát triển, là nguồn lực góp phần
đang kể vào việc làm tăng tổng GDP của xã hội. Phát triển KT – XH suy cho
cùng là đạt được những mục tiêu phục vụ con người, làm cho cuộc sống con
người ngày càng tốt hơn, xã hội ngày càng văn minh. Nói cách khác, trong
ngành DL khách hàng chính là người tiêu dùng sản phẩm DL., song nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng lại tác động mạnh mẽ tới việc cung ứng sản phẩm đó, định
hướng phát triển thông qua quan hệ cung cầu trên thị trường
Thứ tư: NNL tiếp tục đưa ngành DL phát triển trong thời đại khoa học công
nghệ và toàn cầu hoá. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã tạo ra sự phát
triển mạnh mẽ và nhanh chóng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống KT –
XH,cùng với đó là quá trình toàn cầu hoá đã tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội
các nước phát triển được nhiều ngành, trong đó DL được coi là ngành “công
nghiệp không khói” giàu tiềm năng nhất.
Một trong những điểm khác biệt tạo nên đặc điểm riêng có của ngành DL ở
mối quốc gia trong quá trình toàn cầu hoá đó là thái độ phục vụ của nhân viên
trong các đơn vị kimh doanh DL, khả năng đáp ứng sự thoả mãn trong việc tiêu
dùng các sản phẩm DL của khách hàng bởi vì nhu cầu tiêu dùng của con người
là vô cùng phong phú, đa dạng và không ngừng tăng lên.
Tóm lại, việc nhận thức đủ tầm quan trọng của người LĐ trong hoạt động
thực tiễn của ngành DL, sự đầu tư, quan tâm đúng mức tới các công tác nhân sự
có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vấn đề đặt ra đối với ngành DL là thu hút và duy

trì những người LĐ có năng lực, trình độ, thái độ làm việc phù hợp, lựa chọn
đúng người, đứng việc để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp
DL muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, cần
phải nhận thức rõ hơn vai trò của nâng cao phát triển chất lượng NNL, đặc biệt
là NNL trực tiếp, đồng thời cần phải làm tốt việc công tác quản trị nhân lực.
8


Nâng cao NNL trong ngành DL nhằm tạo ra những chính sách, chiến lược kịp
thời và phù hợp. Trong bất kỳ lĩnh vực nào thì yếu tố con người luôn đóng vai
trò quyết định đến sự thành công. Một địa danh DL đẹp nhưng ở đó con người
không thân thiện, thiếu ý thức bảo vệ cộng đồng,...thì nơi đó không thể nào có
sự phát triển bền vững. Do đó, cách ứng xử có văn hoá là điều tối thiểu cần thiết
trong việc phát triển DL và văn hoá DL, củng cố và nâng cao giá trị văn hoá và
hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực ngành du
lịch
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực DL chịu sự tác động của nhiều yếu tố
khác nhau. Có thể kể đến các yếu tố chính như sau:
- Trình độ phát triển của giáo dục đào tạo: Hệ thống giáo dục ngày càng
được hoàn thiện đặc biệt là các ngành đào tạo về du lịch sẽ góp phần phát triển
nguồn nhân lực cho ngành du lịch.
- Dân số: Dân số ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển ngành du lịch, đặc biệt
là NNL trong ngành du lịch. Dân số đông là một lợi thế để phát triển nguồn
nhân lực cho ngành du lịch tuy nhiên nó lại ảnh hưởng xấu đến các ngành khác
vì vậy dân số phải được kiểm soát ở mức hợp lý.
- Các chính sách KT – XH, kế hoạch, quy hoạch, liên kết trong phát triển:
Các chính sách KT – XH của Nhà nước như: chính sách giáo dục, chính sách
tuyển dụng, sủ dụng LĐ, lao dộng tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ LĐ,…
đều có tác động trực tiếp đến NNL. Chính sách phát triển của Nhà nước ảnh

hưởng trực tiếp đến sự phát triển của DL, trong đó chính sách đào tạo phát triển
NNL ngành DL ảnh hưởng trực tiếp sự phát triển NNL ngành DL.
- Các nhân tố tác động từ bên ngoài:
+ Toàn cầu hoá: Quá trình toàn cầu hoá đã thúc đẩy cuộc chạy đua nâng
cao chất lượng NNL tại các quốc gia, khu vực trên thế giới. Toàn cầu hoá đã làm
cho các nền kinh tế phát triển nhanh chóng hơn và trở thành một thị trường toàn
cầu, tương tác và phụ thuộc lẫn nhau, cạnh tranh gay gắt với nhau. Quá trình

9


toàn cầu hoá đã tác động rất lớn tới nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt
Nam.
+ Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin
và truyền thông: Tiến bộ của công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo ra sự
thay đổi lớn trong các tổ chức và xuất hiện cách thức thực hiện công việc mới.
Nhiều ngành nghề mới, công nghệ mới và phương thức quản lý mới xuất hiện,
đòi hỏi người LĐ phải được trang bị những kiến thức, kỹ năng mới để đảm nhận
các công việc mới.
+ Xu thế thay đổi về cách thức đi DL và các nhu cầu trong khi đi DL:
Kết cấu hạ tầng đặc biệt là hệ thống giao thông được cải thiện vượt bậc cho phép
khách DL rút ngắn thời gian đi lại, tiếp cận đến nhiều điểm đến DL, tạo nên xu
thế khách DL rút ngắn thời gian lưu trú tại mỗi điểm DL và thực hiện nhiều
chuyến đi DL đến các điểm đến DL khác nhau trong thời gian trong năm.
Những thay đổi của “cầu DL” đã làm làm thay đổi sự phát triển cũng như thay
đổi chất lượng NNL ngành DL.
1.2. Vài nét về tỉnh Ninh Bình
1.2.1. Khái quát về tỉnh ninh bình
Khái quát về tỉnh Ninh Bình:Ninh Bình nằm ở cực Nam của đồng bằng sông
Hồng, nối miền Bắc và miền Trung bởi dãy Tam Điệp hùng vĩ. Ninh Bình là

Kinh đô của ba vương triều Đinh, Lê, Lý từ cuối thế kỷ thứ X đến đầu thế kỷ thứ
XI.Những giá trị lịch sử đó để lại cho Ninh Bình nhiều di sản văn hóa đặc sắc
bao gồm cả văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể.
Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh có 1.238 di sản văn hóa, trong đó có 795 di sản
văn hóa vật thể và 443 di sản văn hóa phi vật thể. Di sản văn hóa vật thể với 79
di tích được xếp hạng cấp quốc gia, 183 di tích được xếp hạng cấp tỉnh được
phân bố đều khắp 146 xã, phường, thị trấn. Di sản văn hóa phi vật thể chủ yếu là
các lễ hội truyền thống.
1.2.2. Những tiềm năng phát triển du lịch ở tỉnh Ninh Bình
Vị trí địa lý: Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cực Nam đồng bằng Bắc bộ,
19050’ đến 20027’ độ Vĩ Bắc, 105032’ đến 106027’ độ Kinh Đông, cách Hà
10


Nội hơn 90km về phía Nam.Phía bắc và đông bắc giáp tỉnh Hòa Bình và Hà
Nam, phía nam giáp tỉnh Thanh Hoá và biển Đông, phía đông giáp tỉnh Nam
Định, phía tây giáp Thanh Hóa. Ninh Bình có 8 đơn vị hành chính bao gồm:
Thành phố Ninh Bình (trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh), thị
xã Tam Điệp và 6 huyện: Yên Mô, Yên Khánh, Kim Sơn, Gia Viễn, Hoa Lư và
Nho Quan.
Địa hình: Ninh Bình rất đa dạng và phức tạp, chia thành 3 vùng rõ rệt: vùng đồi
núi, vùng đồng bằng, vùng ven biển.
Khí hậu: Ninh Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Thời tiết hàng năm chia thành
4 mùa rõ rệt là xuân, hạ, thu, đông.
Sông ngòi thuỷ văn: hệ thống sông ngòi chằng chịt và khá phức tạp, phân bố
khắp tỉnh.
Đặc điểm kinh tế - xã hội: Ninh Bình có vị trí chiến lược quan trọng của vùng cử
ngõ miền Bắc và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. có rất nhiều các thề mạnh để
phát triển khinh tế xã hội: các ngànhcông nghiệp vật liệu xây dựng và DL, phát
triển nông nghiệp đa dạng.

Dân số và chất lượng LĐ: Với quy mô dân số năm 2009 là gần 900 nghìn
người, đang nằm trong “thời kỳ dân số vàng”. Chất lượng nguồn nhân lực được
đánh giá là khá so vùng ĐBSH cũng như cả nước.Vì vậy có nguồn nhân lực dồi
dào để phát triển kinh tế.
Hệ thống cơ sở hạ tầng: Ninh Bình là một điểm nút giao thông quan trọng
từ miền Bắc vào miền Trung và miền Nam.Giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thủy đều thuận lợi.
Tiềm năng du lịch – văn hoá: Ninh Bình là một tỉnh nằm trong vùng kinh
tế Đồng bằng Bắc Bộ, có vị trí chiến lược quan trọng, có tiềm năng phong phú
để phát triển du lịch như: điều kiện tự nhiên, hệ thống giao thông, điều kiện lịch
sử- văn hoá- tâm linh…
Ninh Bình là một tỉnh giàu tiềm năng về du lịch. Thiên nhiên đã ban tặng
cho vùng đất này nhiều danh lam thắng cảnh kỳ thú, nhiều hang động nổi tiếng
như Tam Cốc - Bích Động, Địch Lộng, động Tiên, động Hoa Sơn... Vườn quốc
11


gia Cúc Phương nổi tiếng với hệ động thực vật phong phú đặc biệt là cây chò
1.000 năm tuổi.Mảnh đất này từ xa xưa đã từng là kinh đô của nước Đại Cổ Việt
(tên của Việt Nam xưa) từ năm 968 đến 1010. Vì vậy, vùng đất này có rất nhiều
di tích lịch sử như cố đô Hoa Lư, quần thể nhà thờ Phát Diệm, chùa Non Nước...
Ninh Bình là một trong 16 khu du lịch trọng điểm của toàn quốc, một tỉnh
giàu có về tiềm năng du lịch và là một trong những điểm nổi bật về du lịch Việt
Nam với các khu du nổi tiếng như: Chùa Bái Đính, Tam Cốc Bích Động, rừng
Cúc Phương, khu du lịch sinh thái Tràng An,… Chiến lược phát triển du lịch của
tỉnh đã xác định ngành du lịch có vị trí hàng đầu, được ưu tiên đầu tư và phát
triển.
Tất cả những di tích và danh lam thắng cảnh này đã trở thành những điểm
du lịch rất hấp dẫn khách trong và ngoài nước.
*Tiểu kết:

Chương 1 đã giới thiệu hệ thống cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng NNL
ngành DL và kinh nghiệm của một số quốc gia cũng như của một số tỉnh trong
nước trong nâng cao chất lượng NNL ngành DL.
Hệ thống các khái niệm cơ bản được trình bày gồm NNL, NNL ngành DL,
chất lượng NNL, nâng cao chất lượng NNL, nâng cao chất lượng NNL trong
ngành DL,… Các đặc điểm đặc trưng của NNL ngành DL, những vai trò, tính
tất yếu khách quan nâng cao chất lượng NNL ngành DL; các yếu tố ảnh hưởng
đến nâng cao chất lượng chất lượng NNL ngành DL cũng đã được đề cập đến
chương này. Đây chính là cơ sở, nền tảng cho việc phân tích, đánh giá thực
trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng NNL ngành DL ở những
chương sau.

12


Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
NGÀNH DU LỊCH Ở TỈNH NINH BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY
2.1. Thực trạng nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực ngành du
lịch tỉnh Ninh Bình
2.1.1.Thực trạng NNL trong ngành nhân lực ở tỉnh Ninh Bình hiện nay
Quy mô NNL:
Thông thường hình thức kinh doanh DL thường đan chéo lẫn nhau giữa các
đơn vị luôn có mối liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau giữa các hoạt động kinh
doanh nhà hang - khách sạn - lữ hành - vận chuyển. Các doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn thường bao hàm trong đó có cả hoạt động kinh doanh nhà
hàng, vận chuyển DL… tuỳ theo quy mô của từng khách sạn. Số lượng LĐ
trong các doanh nghiệp kinh doanh DL thường chịu sự tác động của số lượng
các đơn vị kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

Tính đến năm 2010, toàn tỉnh Ninh Bình có 187 cơ sở lưu trú với 2868
phòng nghỉ, trong đó có 25 cơ sở lưu trú đạt loại từ 1 – 2 sao, 3 cơ sở lưu trú
tương đương 3 – 4 sao quốc tế. Trong tổng số 243 cơ sở kinh doanh lưu trú DL
và dịch vụ ăn uống phục vụ khách DL trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

có 140 cơ

sở ở thành phố, chiếm 57,62% , còn lại 42,38% đóng ngoài thành phố. Vì vậy
mật độ LĐ DL Ninh Bình cũng phân bố tương đối theo tỷ trọng phân bố các đơn
vị kinh doanh DL và dịch vụ ăn uống. Lượng khách DL đến Ninh Bình không
ngừng tăng lên qua các năm với mức tăng bình quân hàng năm đạt 21,4%. Năm
2007 lượng khách DL đến Ninh Bình đạt 1.518.559 lượt khách, tăng 27,93% so
với năm 2006. Năm 2008, lượng khách DL đến Ninh Bình đạt 1.900.888 lượt
khách, tăng 25,18% so với năm 2007. Lượng khách Ninh Bình năm 2009 là
2.390.905 lượt khách, tăng 25,78% so với năm 2008, trong đó khách quốc tế:
601.785 lượt khách, khách nội địa 1.789.120 lượt khách. Năm 2010, lượng
khách DL đến Ninh Bình là 3.007.412 lượt khách, tăng 40.95% so với năm
13


2009. Sự tăng lên vể số lượng kinh doanh lưu trú DL và dịch vụ ăn uống phục
vụ khách DL, cũng như sự phát triển về số khách đến Ninh Bình đã thu hút một
lượng lớn LĐ vào các doanh nghiệp kinh doanh DL. Vì vậy số lượng LĐ trong
ngành DL không ngừng tăng lên qua các năm. Cụ thể: năm 2005 tổng số LĐ là
455,2 nghìn người năm 2010 đã tăng lên 534,2 nghìn người, LĐ trong ngành DL
năm 2005 là 6,400 nghìn người đã tăng lên 8,550 nghìn người năm 2010, tốc độ
phát triển là 100% tăng lên 100,58% từ năm 2005- 2010. Theo như dự báo của
ngành DL lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 – 2016, lượng khách DL quốc tế
cũng như nội địa tăng bình quân hàng năm có thể đạt 22,5 – 24%/năm, nhu cầu
về NNL hoạt động lĩnh vực này có khoảng 1400 – 1600 người/năm. Như chúng

ta đã thấy, xét một cách tổng thể thì hàng năm LĐ trong ngành DL có xu hướng
tăng đều. Năm 2005 LĐ trong ngành DL 6.400 người, đến năm 2010 tăng
33,59% với 8.550 người.
Có thể nói, trong những năm gần đây có sự tăng trưởng mạnh về số lượng
LĐ trong ngành DL Ninh Bình. Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng trưởng đó là
do chính sách mở cửa, khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt
động kinh doanh DL. DL phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành
kinh tế khác của tỉnh phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn LĐ (có tới 8.550 LĐ làm việc trong
lĩnh vực DL trong tổng số 534.200 LĐ của cả tỉnh), tăng thu nhập, cải thiện đời
sống nhân dân, đồng thời góp phần tăng tổng GDP của xã hội.
Cơ cấu nguồn LĐ:
+ Phân theo giới tính độ tuổi: Kinh doanh khách sạn là một ngành kinh tế đặc
thù, mang tính đặc thù cao, phần lớn LĐ tiếp xúc với khách hàng. LĐ trực tiếp
tạo ra sản phẩm DL – tập hợp các dịch vụ trực tiếp để thoả mãn nhu cầu của
khách DL trong chuyến đi DL. Do vậy, chất lượng dịch vụ được cung cấp cho
khách hàng không chỉ phụ thuộc vào dịch vụ mà còn phụ thuộc vào sự khéo léo,
mềm dẻo, tinh tế trong giao tiếp.Đây là một đặc điểm rất thích hợp với LĐ nữ.
Hơn nữa trong ngành DL có rất nhiều vị trí công tác cần tỷ lệ nữ nhiều hơn nam
như: nhân viên buồng phòng, lễ tân, hướng dẫn viên,…Độ tuổi LĐ cũng là một
14


yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của một doanh nghiệp.Ở mỗi độ
tuổi khác nhau có mức ảnh hướng tới công việc là khác nhau. Đối với LĐ trẻ, họ
có lợi thế về kiến thức chuyên môn, trình độ học vấn, ngoại ngữ, khả năng tiếp
thu kiến thức mới nhanh, nhưng họ lại thiếu kinh nghiệm nghề nghiệp. Ngược
lại với LĐ có thâm niên, họ có kinh nghiệm trong công tác nhưng lại thiếu tính
năng động, linh hoạt trong công việc, đồng thời họ cũng gặp nhiều khó khăn
trong công tác tiếp thu những kiến thức mới. Chính vì vậy, cơ cấu theo độ tuổi

hợp lý, hài hoà giữa các nhóm tuổi sẽ tạo nên thành công trong kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Theo như số liệu thống kê thì cơ cấu LĐ của ngành DL tỉnh
Ninh Bình có xu hướng trẻ hoá dần, nhóm LĐ có độ tuổi từ 24 – 41 tuổi chiếm
tỷ trọng lớn nhất với 67,54%, nhóm LĐ có độ tuổi từ 41 đến 55 tuổi chiếm
22,48%, nhóm LĐ có độ tuổi trên 55 tuổi chỉ chiếm 7,23%, thấp nhất là LĐ có
độ tuổi dưới 24 tuổi với 2,75%. Như vậy, có thể nói rẳng với cơ cấu LĐ như
trên là phù hợp, đáp ứng được yêu cầu và đặc điểm kinh doanh của ngành DL,
góp phần thành công vào quá trình thực hiện trẻ hoá, năng động hoá ngành DL
của tỉnh nói riêng và Việt Nam nói chung.
+ Phân theo ngành nghề: Theo số liệu thống kê của Sở VV – TT và DL
tỉnh Ninh Bình, đến cuối năm 2010 số lượng LĐ làm việc trong các cơ sở lưu trú
chiếm tỷ trọng cao nhất 89,4%, LĐ làm việc trong lĩnh vực lữ hành chiếm 6,7%,
thấp nhất là LĐ làm việc trong lĩnh vực vận chuyển khách chiếm 3.9%. Tỷ lệ
LĐ trong các cơ sở lưu trú là cao nhất, tương xứng với sự gia tăng của các đơn
vị lưu trú qua các năm.Tỷ lệ LĐ lữ hành và vận chuyển khách chiếm tỷ trọng
thấp trong số LĐ hoạt động trong ngành DL phản ánh một cách chính xác về
thực trạng phát triển ngành DL lữ hành của tỉnh còn hạn chế và khó khăn. Trong
tổng số 200 lao động trong các cơ sở lưu trú được diễn ra, LĐ phục vụ buồng
phòng chiếm tỷ lệ cao nhất với 25,63%. Tiếp đến là LĐ phục vụ trong nhà hàngbar chiếm 16,24%, LĐ tại chỗ bộ phận lễ tân chiếm 16,67%, LĐ chế biến món
ăn chiếm tỷ lệ thấp nhất 7.85%. Như vậy qua số liệu thống kê của Sở VV – TT
và DL Ninh Bình cũng như số liệu điều tra thực tế, có thể thấy rằng số lượng LĐ

15


trong ngành DL ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
phát triển DL nói riêng của tỉnh Ninh Bình.
Chất lượng nguồn nhân lực:
+ Cơ cấu LĐ theo trình độ học vấn và thâm niên công tác: Ở bất kỳ loại
hình kinh doanh nào thì chất lượng NNL được phản ánh rõ nhất thông qua chỉ

tiêu về trình độ học vấn. Nó quyết định rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp.Theo như số liệu điều tra thực tế tháng 3 – 2011, thì giữa trình độ
học và thâm niên công tác có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Số LĐ trẻ, ít thâm
niên công tác thường có trình độ học vấn cao hơn so với LĐ có nhiều thân niên.
Trong tổng số 85 LĐ có thâm niên công tác từ 1 – 3 năm, có tới 55 LĐ có trình
độ học vấn Đại học, chiếm 64,7% thâm niên, chỉ có 1 người không học, chiếm
1,1% và 2người học song cấp I chiếm 2,4%. Lực lượng LĐ DL Ninh Bình có
trình độ học vấn tương đối cao. Tỷ lệ LĐ có trình độ Đại học chiếm tới 58,5% ,
tỷ lệ LĐ có học vấn cấp III chiếm 22,0%, tỷ lệ LĐ có trình độ học vấn từ cấp II
trở xuống chiếm 13% và chủ yếu là thuộc vào LĐ giản đơn. Tuy nhiên, với sự
tác động mạnh mẽ của toàn cầu hoá hiện nay thì đây vẫn là một con số đáng lo
ngại về chất lượng NNL DL của tỉnh Ninh Bình. Vì vậy, một vấn đề cấp thiết
đặt ra cho ngành DL Ninh Bình là phải đào tạo đội ngũ có chất lượng đáp ứng
nhu cầu phát triển của ngành DL Việt Nam nới chung và DL Ninh Bình nói
riêng.
+ Cơ cấu LĐ theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đội ngũ LĐ đóng vai
trò quan trọng việc cung cấp sản phẩm DL cho khách hàng. Khách hàng có hài
lòng với sản phẩm của doanh nghiệp hay không phụ thuộc bào chất lượng của
đội ngũ LĐ. Bởi vì, trong ngành DL, LĐ vừa là yếu tố đầu vào vừa là yếu tố đầu
vào vừa là sản phẩm đầu ra của hoạt động kinh doanh, người LĐ sẽ trực tiếp tạo
ra sản phẩm DL.Vì vậy, chất lượng LĐ tốt mới tạo ra được sản phẩm DL
tốt.Mộttrong những yếu tố cấu thành nên chất lượng NNL đó chính là trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
Theo thực tế điều tra, LĐ tốt nghiệp ĐH – CĐ chiếm tỷ lệ cao nhất với
58,5%. Đây là kết quả của chính sách quan tâm của tỉnh đã tạo điều kiện thuận
16


lợi để thu hút và đào tạo nguồn LĐ có chất lượng cho ngành DL với mục tiêu
phấn đấu DL sẽ là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Một trong những điều đánh

chú ý của DL Ninh Bình trong những năm qua là trình độ nghiệp vụ của đội ngũ
LĐ DL đã được tăng lên rõ rệt, tỷ lệ LĐ được đào tạo đã được tăng lên rõ rệt. Tỷ
lệ LĐ được đào tạo nghề, nghề nghiệp DL, buồng, bàn, bar, lễ tân chiếm tỷ
trọng cao 68% số LĐ ngành, số LĐ có trình độ sơ cấp, trung cấp chiếm tỷ trọng
khá cao 18,9%,…bước đầu đáp ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh. Tuy nhiên
số lượng LĐ chưa qua đào tạo cũng còn chiếm một tỷ lệ khá cao 23,6% và chưa
có LĐ có trình độ trên Đại học. Tỷ lệ LĐ chưa qua đào tạo cao là do mô hình
sản xuất chủ yếu là các hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp vừa và nhỏ, có sử
dụng nhiều LĐ thuộc phạm vi gia đình. Mặt khác, đây cũng là lực lượng LĐ làm
việc trong các bộ phận không đòi hỏi nhiều về bằng cấp, trình độ tay nghề cao
như: nhân viên tạp vụ, kho bãi, bảo trì, bảo vệ,… Đội ngũ cán bộ trình độ còn
thấp chủ yếu rơi vào chủ cơ sở hoặc giám đốc doanh nghiệp (người có vốn đầu
tư trực tiếp đứng ra quản lý). Xu thế chung của toàn tỉnh chưa thực hiện việc
thuê giám đốc điều hành có chuyên môn nghiệp vụ, dẫn đến tình trạng quản lý,
điều hành tại các đơn vị còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển của toàn xã hội.
Nhìn chung trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hầu hết LĐ DL của tỉnh được
đào tạo đúng chuyên ngành DL, có 145 LĐ trong tổng số 200 LĐ được điều tra
trải qua lớp đào tjao chuyên ngành DL, chiếm 72,5%. Hầu hết LĐ tốt nghiệp
ĐH – CĐ ngành khác làm việc trong bộ phận lễ tân, nhà hàng,…sau khi được
tuyển dụng đều được các doanh nghiệp quan tâm cử đi tham dự lớp bồi dưỡng
hoặc các lớp đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ DL. Một trong những yếu tố quan
trọng góp phần hoàn thiện chất lượng NNL ngành DL đó chính là trình độ ngoại
ngữ.Theo như số liệu điều tra thực tế tháng 3 – 2011, số LĐ có trình độ ngoại
ngữ chiếm tỷ lệ tương đối cao. Số LĐ cơ chứng chỉ A về ngoại ngữ là 26,7%,
chứng chỉ B là 23,8%, chứng chỉ C chiếm 16,4%. Tuy nhiên, với thực trạng về
trình độ ngoại ngữ của NNL DL Ninh Bình hiện nay vẫn chưa tương xứng với
hoạt dộng DL cũng như tiềm năng DL của tỉnh. Số LĐ chưa qua đào tạo về
17



ngoại ngữ chiếm tới 25,2%, trình độ ngoại ngữ ĐH – CĐ chỉ chiếm 7,9%. Trong
khi đó, cơ cấu về ngôn ngữ lại chưa hợp lý, khách DL quốc tế tới Ninh Bình
ngày càng đa dạng, đến từ nhiều quốc gia khác nhau, nhưng ngoại ngữ của LĐ
DL Ninh Bình chủ yếu là tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Nhật và tiếng Hàn. Đây
là một hạn chế về trình độ ngoại ngữ của LĐ trực tiếp tronh ngành DL của tỉnh.
+ Cơ cấu lao động theo vị trí công tác:Theo như số liệu thống kê tháng 3 –
2010 cho thấy, LĐ trực tiếp (nhân viên) không qua đào tạo còn chiếm tỷ trọng
lớn (nhân viên kỹ thuật chiếm 36,7%, nhân viên nghiệp vụ DL chiếm 23,0%),
thậm chí vị trí quản đốc (tổ trưởng nghiệp vụ) vẫn chiếm tỷ lệ LĐ không qua
đào tạo: quản đố nghiệp vụ kỹ thuật chiếm 20,0%, quản đốc nghiệp vụ DL
chiếm 19,5%. Về vị trí lãnh đạo chuyên môn, trình độ nghề nghiệp được đào tạo
đạt kết quả chưa cao, chỉ chiếm tỷ lệ 40 – 66%. Vì vậy, tinh thần phối hợp chặt
chẽ với các đơn vị kinh doanh DL trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch
kinh tế đào tạo nhân lực, đặc biệt quan tâm đào tạo nâng cao chất lượng NNL,
nâng cao năng lực quản lý, điều hành cho đội ngũ lãnh đạo các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, vì đội ngũ này hiện đang rất thiếu và yếu. Không đáp ứng được yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng.
2.1.2.Thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành du lịch
của tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay
Hệ thống đào tạo nhân lực ngành DL Ninh Bình: Trong những năm gần
đây, công tác đào tạo NNL ngành DL ở tỉnh Ninh Bình đã và đang được quan
tâm đầu tư phát triển với nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, khó khăn hiện
nay đó là ngành văn hoá, thể thao và DL Ninh Bình không có hệ thống đào tạo
đào riêng.Tỉnh Ninh Bình chưa có cơ sở đào tạo DL, chưa có cơ sở dạy nghể du
lịch, chủ yếu LĐ được đào tạo từ các trường đại học và trung học chuyên nghiệp
của Trung ương. NNL chủ yếu được cung cấp từ một sô trường đại học chuyên
ngành và thông qua các lớp đào tạo bồi dưỡng tại chỗ do ngành phối hợp với các
đơn vị đào tạo tổ chức cho LĐ của các đơn vị, khả năng đáp ứng nhu cầu công

việc thực tế của NNL này còn hạn chế về kỹ năng làm việc và kinh nghiệm thực
18


tế. Trên địa bàn tỉnh hiện nay chỉ có Trường ĐH Hoa Lư đang đào tạo một số
ngành nghề đại học và cao đẳng du lịch theo yêu cầu của UBND tỉnh Ninh Bình
và ngành VH – TT và DL để nâng cao trình độ cho LĐ của các đơn vị kinh
doanh DL trên địa bàn tỉnh theo nguồn vốn ngân sách. Đay là cơ hội, tiền đề cho
sự phát triển nhân lực của ngành nói chung và các doanh nghiệp DL nói riêng.
Tổ chức đào tạo nhân lực: Đến nay, đã thực hiện song quy hoạch cán bộ
(cán bộ quản lý Nhà nước, cán bộ quản lý doanh nghiệp) theo sự chỉ đạo của ban
tổ chức Tỉnh uỷ, công tác nhận xét, đánh giá cán bộ,công chức, viên chức theo
phân cấp quản lý được duy trì đều đặn hàng năm; chế độ tiền lương, sắp xếp
quản lý LĐ được triển khai kịp thời góp phần tạo điều kiện cho cơ sở quản lý tốt
LĐ. Công tác đào tạo được chú trọng, hàng năm đã tổ chức các lớp bội dưỡng
ngoại ngữ tiếng Anh cho nhiều cán bộ, viên chức của Sở. Tham gia giảng dạy
các lớp giảng viên có kinh nghiệm lâu năm của khoa DL Trường ĐH Khoa học
xã hội và Nhân Văn Hà Nội, khoa DL Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, Trường
Cao Đẳng DL Hà Nội,…mời chuyên gia của Tổng cục DL về tập huấn quy
hoạch, kỹ năng nghề,…
Qua việc đánh giá điều kiện tổ chức đào tạo, chất lượng đào tạo và cơ cấu
ngành nghề đào tạo nhân lực so với nhu cầu thực tế phát triển của ngành ta thấy:
việc đào tạo NNL của các cơ sở đào tạo còn chưa sát với nhu cầu thực tế của
người sử dụng LĐ, mà chủ yếu đào tạo theo nhu cầu của người học; việc học đi
đôi với hành tại các cơ sở đào tạo còn hạn chế dẫn đến tình trạng sinh viên ra
trường thiếu thực tế chưa làm được việc ngay; cơ cấu đào tạo ngành nghề còn
chưa phù hợp dẫn đến tình trạng khủng hoảng thiếu hoặc thừa về NNL chuyên
môn. Việc liên kết giữa các cơ sở đào tạo với nhau và giữa các cơ sở đào tạo với
các đơn vị sử dụng LĐ cần được khuyến khích tạo điều kiện phát triển để các cơ
sở đào tạo NNL theo địa chỉ tránh tình trạng đào tạo tràn lan, gây lãng phí tiền

của, thời gian. Việc đào tạo bồi dưỡng tại chỗ rất phù hợp với điều kiện của các
đơn vị sản xuất kinh doanh, nó vừa đảm bảo cho sự ổn định NNL vừa xuất phát
từ nhu cầu thực tế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh của người LĐ trong từng giai đoạn cụ thể.
19


×