Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở sở nội vụ thành phố ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.24 KB, 52 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin hứa những gì em viết trong bài tiểu luận là đúng, chính xác. Bài
tiểu luận của em tuy còn rất sơ sài, có nhiều thiếu xót nhưng là kết quả của quá
trình tìm hiểu và nghiên cứu phân tích qua nhiều tài liệu, giáo trình. Và bài tiểu
luận của em đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn của cô giáo bộ môn TS Bùi Thị Ánh
Vânnên đã giúp cho em hoàn thành tốt được.
Em xin khẳng định những gì em viết là đúng sự thật, không có gì sai lệch
với thực tế.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Việc hoàn thành bài tiểu luận “ Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ở Sở Nội Vụ thành phố Ninh Bình”là kết quả của quá trình tìm hiểu
và nỗ lực không ngừng trong suốt quãng thời gian hơn mấy tháng qua. Trong
thời gian hoàn thành bài tiểu luận, ngoài sự nỗ lực của bản thân em còn nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của cô giáo bộ môn và các bạn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo bộ mônTS Bùi Thị Ánh Vân.
Thời gian qua nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô đã là một động lực giúp em
có thể bổ sung những kiến thức chuyên môn, những kỹ năng quan trọng để em
có thể viết được bài tiểu luận này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều để hoàn thành tốt bài tiểu luận nhưng cũng
không tránh khỏi những sai xót do lần đầu thực hiện. Tuy còn nhiều hạn chế và
khiếm khuyết nhưng rất mong thầy cô chỉ bảo và đóng góp thêm ý kiến để bài
tiểu luận của em có thể tốt hơn ở những lần sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2015


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN


LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
MỤC LỤC............................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài..........................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
6. Ý nghĩa đề tài.............................................................................................2
7. Kết cấu đề tài.............................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ KHÁI QUÁT
VỀ SỞ NỘI VỤ THÀNH PHỐ NINH BÌNH....................................................4
1.1 Cơ sở lí luận về nguồn nhân lực..............................................................4
1.1.1 Các khái niệm cơ bản...........................................................................4
1.1.1.1 Nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực.....................................4
1.1.1.2 Khái niệm cán bộ, công chức............................................................5
1.1.1.3 Khái niệm phát triển nguồn nhân lực................................................8
1.1.1.4 Khái niệm bồi dưỡng cán bộ, công chức:..........................................8
1.1.2 Mục tiêu và vai trò của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực......9
1.1.3 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong giai
đoạn hiện nay ..............................................................................................10
1.1.4 Hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện nay..................11
1.1.5 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực......................12
1.2 Khái quát về Sở Nội Vụ thành phố Ninh Bình......................................12
1.2.1 Giới thiệu chung về Sở Nội Vụ và thành phố Ninh Bình...................12


1.2.1.1 Tên, địa chỉ, số điện thoại Sở Nội Vụ thành phố Ninh Bình...........12

1.2.1.2 Thành phố Ninh Bình – Theo dòng lịch sử.....................................13
1.2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Sở Nội Vụ thành phố Ninh Bình...........14
1.2.1.3.1 Vị trí, chức năng...........................................................................14
1.2.1.3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn:..................................................................14
1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy ......................................................................22
1.2.2.1 Sơ đồ................................................................................................22
1.2.2.2 Mô tả sơ đồ......................................................................................23
1.2.2.2.2 Cơ cấu tổ chức của Sở gồm:.........................................................23
* Tiểu kết.....................................................................................................24
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC Ở SỞ NỘI VỤ THÀNH PHỐ NINH BÌNH..............25
2.1 Thực trạng công tác quản trị nhân lực ở Sở Nội Vụ thành phố Ninh
Bình.............................................................................................................25
2.1.1 Số lượng.............................................................................................25
2.1.2 Chất lượng..........................................................................................26
2.2 Đặc điểm về nguồn nhân lực tại Sở Nội Vụ thành phố Ninh Bình.......27
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực................................................................................................................28
2.3.1 Các yếu tố bên trong...........................................................................28
2.3.2 Các yếu tố bên ngoài..........................................................................29
2.3.3 Các yếu tố khác..................................................................................30
2.4 Đánh giá thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.....30
2.4.1 Những mặt tích cực............................................................................30
2.4.2 Những mặt hạn chế.............................................................................31
2.4.3 Nguyên nhân ......................................................................................32
* Tiểu kết.....................................................................................................33
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ NHỮNG KHUYẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC...............34
3.1: Một số giải pháp...................................................................................34



3.1.1 Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ công chức phù hợp với yêu cầu
thực trạng của Sở Nội Vụ thành phố Ninh Bình.........................................35
3.1.2 Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện nay..........36
3.1.3 Lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp............................................37
3.1.4 Khuyến khích lao động tự học............................................................38
3.1.5 Tăng cường thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở các nơi về làm
việc..............................................................................................................39
3.1.6 Xác định nhu cầu để nghiên cứu mô hình đào tạo phù hợp...............39
3.1.7 Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng.........................................40
3.2 Một số khuyến nghị...............................................................................41
3.2.1 Đổi mới công tác đào tạo nguồn nhân lực Việt Nam.........................42
3.2.2 Chính sách đãi ngộ.............................................................................42
3.2.3 Đổi mới chính sách tiền lương...........................................................44
KẾT LUẬN........................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................47


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một tài nguyên, một
nguồn lực. Bởi vậy, việc phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực trở
thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển nguồn nhân lực.
Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố chắc chắn nhất cho sự phát triển bền
vững. Hiện nay Việt Nam đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi nguồn lao động
với chất lượng cao. Vì vậy để phát triển đất nước, chúng ta không thể không
quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Đối với mỗi tổ chức con người luôn là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức đơn vị. Xã hội ngày càng phát triển,

đi lên thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa nên những yêu cầu về nguồn nhân
lực ngày càng cao. Trong bất kì đơn vị tổ chức nào, chỉ cần có chất lượng nhân
lực tốt thì đó là một tài sản vô cùng quý giá.
Qua một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu em nhận thấy đề tài này rất
thích hợp với bản thân mình vì đây là một đề tài mang tính chất chuyên ngành
của quản trị nhân lực mà hiện tại em đang học chuyên ngành này và thêm nữa
hiện nay, qua thời gian tìm hiểu công tác quản trị nhân lực tại Sở Nội Vụ thành
phố Ninh Bình tốt nhưng vẫn còn tồn tại một số bất cập nên em chọn đề tài này
mong có thể đề ra một số biện pháp khắc phục . Với những lí do trên, em quyết
định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Sở Nội
Vụ thành phố Ninh Bình” làm bài tập tiểu luận của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Qua quá trình tìm hiểu đề tài về“Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ở Sở Nội Vụ thành phố Ninh Bình”em nhận thấy đề tài đã được
nghiên cứu trước đó rất nhiều. Có một số đề tài như sau:
- “Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại công ty kính
nổi Viglacera đến năm 2015” – Ths Võ Đình Việt.
- “Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ
1


phần công nghiệp và xuất nhập khẩu cao su” – Ths Lê Thị Ngọc Lý.
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực không phải là một đề tài
mới nhưng ở một thời gian khác, một địa điểm khác, một bối cảnh khác sẽ có
những điểm quan tâm khác nhau.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Chuyên đề được thực hiện nhằm làm rõ nội dung chất lượng nguồn nhân
lực, hệ thống những yếu tố ảnh hưởng và những đánh giá từ đó đóng góp nâng
cao hiệu quả quản trị nhân lực tại Sở Nội Vụ thành phố Ninh Bình đồng thời tìm
hiểu và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

4. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian hạn hẹp nên em không thể đi sâu nghiên cứu nhiều hơn nên
đề tài chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu về giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của Sở Nội Vụ thành phố Ninh Bình từ năm 2010-2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài tiểu luận, em đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp điều tra phân tích
6. Ý nghĩa đề tài
- Về mặt lý luận: bài tiểu luận “ Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ở Sở Nội Vụ thành phố Ninh Bình” là sự tổng hợp những kiến thức
cơ bản nhằm thấy rõ được vai trò quan trọng của việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực hiện nay.
- Về mặt thực tiễn: bài tiểu luận đã đi sâu nghiên cứu và phân tích cụ thể
các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Sở Nội Vụ thành phố Ninh
Bình để thấy được những ưu, nhược điểm để khắc phục.

2


7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ KHÁI
QUÁT VỀ SỞ NỘI VỤ THÀNH PHỐ NINH BÌNH.
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC Ở SỞ NỘI VỤ THÀNH PHỐ NINH BÌNH.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ NHỮNG KHUYẾN NGHỊ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC.


3


Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ KHÁI QUÁT
VỀ SỞ NỘI VỤ THÀNH PHỐ NINH BÌNH
1.1 Cơ sở lí luận về nguồn nhân lực
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực
– Nhân lực : Bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ
chức hay xã hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) tức
là tất cả các thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi
ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp.
– Nguồn nhân lực: Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành từ các thành
viên là con người hay nguồn nhân lực của nó. Do đó, có thể nói nguồn nhân lực
của một tổ chức bao gồm tất cả người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn
nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người người mà nguồn lực này
gồm có thể lực và trí lực.[2;07]
 Thể lực chỉ sức khỏe của thân thể nó phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng
sức khỏe của từng con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm
việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế. Thể lực của con người còn phụ thuộc vào tuổi tác,
thời gian công tác, giới tính… [2;08]
 Trí lực chỉ sức suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng,
năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách…của từng con người.
[2;08]
Trong sản xuất kinh doanh truyền thống, việc tận dụng các tiềm năng về
thể lực của con người là không bao giờ thiếu hoặc lãng quên và có thể nói như
đã được khai thác gần tới mức cạn kiệt. Sự khai thác các tiềm năng về trí lực của
con người mới còn ở mức mới mẻ chưa bao giờ cạn kiệt vì đây là kho tàng còn
nhiều bí ẩn của mỗi con người. [2;08]

- Quản trị nhân lực: Có nhiều cách hiểu về quản trị nhân lực. Khái niệm
quản trị nhân lực có thể hiểu ở nhiều góc độ khác nhau:
 Với tư cách là một trong những chức năng cơ bản của Quản trị tổ chức
thì Quản trị nhân lực bao gồm việc hoạch định, tổ chức, chỉ huy và kiểm soát
4


các hoạt động nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người để có thể đạt được
các mục tiêu của tổ chức [2;08]
 Đi sâu vào việc làm của Quản trị nhân lực, người ta còn có thể hiểu
Quản trị nhân lực là việc tuyển mộ tuyển chọn, duy trì và phát triển, sử dụng,
động viên và cung cấp tiện nghi cho nhân lực thông qua tổ chức của nó [2;08]
Song dù ở góc độ nào thì Quản trị nhân lực vẫn là tất cả các hoạt động của
một tổ chức để thu hút, xây dựng, sử dụng, phát triển, đánh giá, bảo quản và giữ
gìn một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức cả về mặt
số lượng và chất lượng. [2;08]
Thực chất của Quản trị nhân lực là công tác quản lý con người trong
phạm vi nội bộ của một tổ chức, là sự đối xử của tổ chức đối với người lao
động. Nói cách khác, Quản trị nhân lực chịu trách nhiệm về việc đưa con người
vào tổ chức giúp cho họ thực hiện công việc, thù lao cho sức lao động của họ và
các vấn đề phát sinh. [2;09]
Triết lí Quản trị nhân lực là những tư tưởng, quan điểm của người lãnh
đạo cấp cao về cách thức quản lý con người trong tổ chức. Từ đó các tổ chức có
biện pháp, chính sách về Quản trị nhân lực và chính sách biện pháp, phương
pháp quản lý đó có tác dụng nhất định tới hiệu quả, thái độ, tinh thần làm việc
của người lao động. [2;12]
Quản trị nhân lực là một hệ thống các kiến thức, các nguyên tắc và các
phương pháp khoa học đã được đúc rút và kiểm nghiệm qua thực tế để thực hiện
các chức năng quản lí con người, người quản lí phải biết vận dụng linh hoạt các
kiến thức, phương pháp quản lí cho phù hợp với từng người trong từng trường

hợp. [2;27]
1.1.1.2 Khái niệm cán bộ, công chức
Ở nước ta, khái niệm “cán bộ”, “công chức” có từ lâu. Nhưng chỉ đến
năm 1950, sau 05 năm đất nước ta giành độc lập thì khái niệm đó mới xuất hiện
trong văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
Văn bản đầu tiên là Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch Nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định quy chế công chức Việt Nam. Điều 1 của
5


một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong nước hay ở nước
ngoài đều là công chức theo quy chế này, trừ trường hợp riêng biệt do Chính
phủ quy định”.
Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Khoản 1 Điều 4 quy
định về cán bộ:
“ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước”.
Khoản 2 Điều 4 quy định về công chức:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy

lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật”.
 Từ các khái niệm được quy định tại 02 văn bản Luật trên, chúng ta có
thể phân biệt khái niệm “cán bộ”, “công chức” theo các tiêu chí cơ bản sau:
- Về tính chất:
+ Cán bộ: * Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lí, nhân
6


danh quyền lực chính trị, quyền lực công.
* Theo nhiệm kỳ.
+ Công chức: * Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý.
* Thực hiện công vụ thường xuyên.
- Nguồn gốc, trách nhiệm pháp lý:
+ Cán bộ: *Được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, trong biên chế.
*Trách nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước, nhân dân và trước cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền.
+ Công chức: * Thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, trong biên chế.
* Trách nhiệm chính trị, trách nhiệm hành chính của công chức.
- Chế độ lương:
+ Cán bộ: Hưởng lương từ ngân sách nhà nước, theo vị trí, chức danh.
+ Công chức: Hưởng lương từ ngân sách nhà nước, theo ngạch bậc.
- Nơi làm việc:
+ Cán bộ: Cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị- xã hội.

+ Công chức: Cơ quan Đảng, nhà nước, tổ chức CT-XH, Quân đội, Công
an, Toà án, Viện kiểm sát.
- Tiêu chíđánh giá:
+ Cán bộ: * Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức, quản lý
* Tinh thần trách nhiệm
*Hiệu quả thực hiện nhiệm vụ
+ Công chức: * Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
* Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ
* Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực thi nhiệm vụ
* Thái độ phục vụ nhân dân.
- Hình thức kỷ luật:
+ Cán bộ: * Khiển trách
* Cảnh cáo
7


* Cách chức
* Bãi nhiệm.
+ Công chức: * Khiển trách
* Cảnh cáo
* Hạ bậc lương
* Giáng chức
*Cách chức
* Buộc thôi việc.
1.1.1.3 Khái niệm phát triển nguồn nhân lực
– Phát triển: + Là cách lãnh đạo để khuyến khích khả năng học hỏi hoàn
thiện liên tục việc tạo dựng cơ cấu tổ chức và điều hành tổ chức.
+ “Là quá trình chuẩn bị và cung cấp những năng lực cần thiết cho tổ
chức trong tương lai”.
- Phát triển là quá trình lâu dài nhằm nâng cao năng lực và động cơ của

nhân viên để biến họ thành những thành viên tương lai quý báu của tổ chức.
Phát triển không chỉ gồm đào tạo mà còn cả sự nghiệp và những kinh nghiệm
khác nữa.
- Phát triển nguồn nhân lực ( theo nghĩa rộng ) là tổng thể các hoat động
học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để
nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động [2;182]
- Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi
công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc
mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức [1;154]
1.1.1.4 Khái niệm bồi dưỡng cán bộ, công chức:
- Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/05/2010), tại Điều 5 giải thích: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật,
nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Bồi dưỡng là quá trình cập nhật những
kiến thức mới, bổ sung những kiến thức còn thiếu, lạc hậu để nâng cao trình độ
chuyên môn của bản thân, năng lực hoặc phẩm chất, củng cố kỹ năng nghề
8


nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao
động có cơ hội củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ
năng chuyên môn, nghề nghiệp có sẵn để lao động nghề nghiệp có hiệu quả hơn.
- Từ các cách tiếp cận trên, có thể đưa ra một quan niệm về bồi dưỡng
như sau: bồi dưỡng là quá trình nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trên cơ
sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó.
1.1.2 Mục tiêu và vai trò của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Mục tiêu: + Như chúng ta đã biết, mục đích chung của việc nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực là sử dụng tốt đa nguồn nhân lực để đem lại hiệu quả
công việc cao hơn. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực còn giúp cho mọi người
hiểu rõ tính chất công việc mình hơn từ đó nâng cao ý thức thức trách nhiệm của

bản thân và giúp cho nguồn nhân lực có hứng thú, yêu thích với công việc.
+ Cập nhật các kỹ năng và kiến thức mới cho nguồn nhân lực. Huấn
luyện cho nguồn nhân lực đưa vào những phương pháp làm việc mới. Cải thiện
kiến thức kỹ thuật về công nghệ mới cho nhân lực. Về dài hạn, đào tạo tạo điều
kiện cho mọi người thích nghi sâu sắc với một công nghệ mới.
+ Tạo nên thái độ làm việc đúng đắn, trung thành với tổ chức.
+ Phát huy tính chủ động và tinh thần trách nhiệm của mọi người.
+ Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý chuyên môn kế cận.
- Vai trò: + Một tổ chức có thể tồn tại lâu dài hay không là tùy thuộc tất cả
vào yếu tố con người, con người là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định đến
sự phát triển mạnh mẽ của tổ chức. Nhất là trong thời kì công nghiệp hóa – hiện
đại hóa hiện nay thì yếu tố đó càng được đề cao nhiều hơn. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cung cấp cho tổ chức nguồn vốn nhân sự chất lượng cao nhằm
góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh.
+ Tạo ra một đội ngũ cán bộ nguồn nhân lực vững vàng về chuyên môn,
nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, say mê với công việc,
tận tụy phục vụ nhân dân, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
+ Tạo ra một đội ngũ nguồn nhân lực năng động, nhạy bén, linh hoạt, có
khả năng thích nghi với môi trường làm việc hiện đại, khả năng giải quyết công
9


việc nhanh.
+ Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực còn đáp ứng được
nhu cầu học hỏi và rèn luyện của mỗi cá nhân nhằm tạo ra hứng thú cho nguồn
nhân lực khi tham gia thực hiện công việc và góp phần thực hiện tốt chiến lược
chung về nhân lực của tổ chức và cao hơn là chiến lược chung về nhân lực của
đất nước. Như vậy, việcnâng cao chất lượng nguồn nhân lực đóng một vai trò
hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức, muốn đưa tổ chức
phát triển mạnh hơn nữa trong tương lai thì nâng cao việc nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực cả về chất lượng và số lượng là không thể thiếu.
1.1.3 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
giai đoạn hiện nay
- Với nhà nước: Ở vị trí Việt Nam hiện tại, nước chúng ta chưa có nhiều
kinh nghiệm trong quản lí và kinh doanh lại quen với kế hoạch của nhà nước
nên việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lại càng trở thành vấn đề cấp thiết
hơn nhất là trong điều kiện Việt Nam hiện nay đang trên đà hội nhập và phát
triển để trở thành một nước có thể “sánh vai cùng các cường quốc năm châu”.
Muốn nhanh chóng hoàn thiện việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì ta
phải hiểu được những bất cập ta đang gặp phải hiện nay để từ đó khắc phục và
đi lên. Nhờ có hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đã đáp ứng được
nhu cầu học hỏi và rèn luyện của mỗi cá nhân nhằm tạo ra hứng thú cho nguồn
nhân lực khi tham gia thực hiện công việc và góp phần thực hiện tốt chiến lược
chung về nhân lực của tổ chức và cao hơn là chiến lược chung về nhân lực của
đất nước. Nguồn lực con người là yếu tố tác động đến nền kinh tế nhằm đưa đất
nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển. “Nguồn gốc của sự phồn vinh và phát
triển lâu dài ở mỗi quốc gia nằm ở tiềm lực sáng tạo của mỗi cá nhân”
- Với doanh nghiệp: Khi một tổ chức thực hiện giải pháp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đạt hiệu quả cao sẽ đem đến cho họ những lợi ích sau:
giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng lạc hậu, sử dụng tốt những người làm
việc cho công ty, nâng cao chất lượng thực hiện công việc, Tăng sự ổn định của
tổ chức, năng suất, hiệu quả thực hiện công việc, ổn định và nâng cao chất lượng
10


lao động, tạo điều kiện áp dụng khoa học tiên tiến vào doanh nghiệp tạo ra lợi
thế cạnh tranh vượt trội so với các đối thủ trong và ngoài ngành, đào tạo đội ngũ
chuyên môn kế cận, làm nòng cốt cho công ty trong giai đoạn mới, lợi ích của
người lao động và mục tiêu của tổ chức có thể kết hợp thống nhất với nhau, tăng
sự gắn bó của mỗi người lao động với doanh nghiệp.

- Với người lao động: Trong quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, mỗi người sẽ được bồi đắp những thiếu hụt và mở rộng tầm hiểu biết, tạo
cho người lao động có cách nhìn mới tư duy mới cơ sở để phát huy tính sáng tạo
trong công việc thích ứng với môi trường hiện tại và các biến động trong tương
lai, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của bản thân mình.
Với những lợi ích to lớn mà công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đem lại, ta càng phải tích cực học hỏi và đổi mới để mang lại nhiều lợi ích
không chỉ trong hiện tại mà còn trong tương lai.
1.1.4 Hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện nay
- Đào tạo tại nơi làm việc:
Là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, trong đó người học sẽ
học được kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện
công việc. Các dạng đào tạo tại nơi làm việc thường bao gồm:
+ Kèm cặp tại chỗ: Cách thức tổ chức đơn giản nhất là trong quá trình
thực hiện công việc học viên sẽ được hướng dẫn bởi những người lành nghề
hơn.
+Luân chuyển công việc: Đây là phương pháp đào tạo giúp cho người
được đào tạo có những kiến thức và kinh nghiệm ở những lĩnh vực khác nhau.
- Đào tạo xa nơi làm việc: Là phương pháp đào tạo trong đó người học
được tách rời khỏi sự thực hiện công việc thực tế để dành thời gian cho việc học.
Các phương pháp đào tạo xa nơi làm việc bao gồm:
+ Lớp cạnh xí nghiệp: Các doanh nghiệp có thể tổ chức các lớp học đào
tạo ngay tại doanh nghiệp của mình.
+ Phương pháp nghiên cứu tình huống: Phương pháp này thường được áp
dụng để đào tạo và nâng cao năng lực quản trị.
11


+ Trò chơi quản trị:
Phương pháp này học viên được đóng vai là thành viên của ban quản trị

phải giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh khốc
liệt.
1.1.5 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đối với doanh nghiệp: nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ đảm bảo
cho nguồn nhân lực có thể thích ứng và theo sát sự tiến hoá và phát triển của
khoa học kỹ thuật và công nghệ, đảm bảo cho có một lực lượng lao động giỏi,
hoàn thành thắng lợi các mục tiêu của tổ chức đặc biệt trong giai đoạn hiện nay
khi thế giới đang dần chuyểnsang một phương thức sản xuất mới, hùng hậu hơn
trước đây, nền kinh tế đã làm cho các tổ chức muốn tồn tại thì phải thích ứng tốt
đối với môi trờng kinh doanh và phải đáp ứng được yêu cầu của cạnh tranh.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ càng nâng cao tay nghề, nâng cao kỹ
năng và công tác này còn làm cải thiện được mối quan hệ giữa cấp trên và cấp
dưới xoá bỏ được sự thiếu hiểu biết, sự tranh chấp, sự ngăn chặn, sự căng thẳng
mâu thuận tạo ra bầu không khí đoàn kết thân ái cùng phấn đấu phát triển. Để
đạt được hiệu quả cao hơn và khả năng công tác tốt hơn.
- Đối với người lao động: trong điều kiện sự phát triển của khoa học công
nghệ, người lao động luôn phải nâng cao trình độ văn hoá và nghề nghiệp
chuyên môn để không bị tụt hâu. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ giúp
họ nâng cao kiến thức và tay nghề giúp họ tự tin hơn làm việc có hiệu quả hơn.
Phát huy khả năng, khám phá khả năng của từng người, trở nên nhanh nhẹn đáp
ứng sự thay đổi của môi trường.
1.2 Khái quát về Sở Nội Vụ thành phố Ninh Bình
1.2.1 Giới thiệu chung về Sở Nội Vụ và thành phố Ninh Bình
1.2.1.1 Tên, địa chỉ, số điện thoại Sở Nội Vụ thành phố Ninh Bình
- Địa chỉ cơ quan: Sở Nội Vụ thành phố Ninh Bình nằm tại Km số 2,
đường Trần Hưng Đạo, phường Đông Thành, thành phố Ninh Bình.
- Số điện thoại: 030 3.871.155

12



1.2.1.2 Thành phố Ninh Bình – Theo dòng lịch sử
Ninh Bình là một tỉnh ven biển cực Nam của châu thổ sông Hồng, phía
Bắc giáp Hà Nam, đông và đông bắc giáp Nam Định, đông nam giáp vịnh Bắc
bộ, tây bắc giáp Hòa Bình và phía Nam giáp tỉnh Thanh Hóa.
Năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, Ninh Bình là một trong
những tỉnh sớm có cơ sở Đảng và phong trào cách mạng. Khu căn cứ Quỳnh
Lưu là một trong ba trung tâm của Chiến khu Quang Trung thời tiền khởi nghĩa.
Khu du kích Khánh Trung, Khánh Thiện là những cơ sở chống Pháp kiên cường.
Thời kỳ chống Mỹ, Ninh Bình đã giữ vững mạch giao thông Bắc - Nam. Quân
dân Ninh Bình đã bắn rơi 90 máy bay Mỹ. Tỉnh Ninh Bình đã được Nhà nước
phong tặng danh hiệu Đơn vị Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân...
Trước Cách mạng Tháng 8 (1945), Ninh Bình có 6 phủ huyện độc lập với
nhau (phủ không quản huyện gồm hai phủ Nho Quan, Yên Khánh, các huyện
Gia Viễn, Gia Khánh, Kim Sơn và Yên Mô cùng với thị xã Ninh Bình.
Sau Cách mạng Tháng 8 (1945), một số tỉnh thành mang tên các danh
nhân hay địa danh lịch sử thì Ninh Bình mang tên là tỉnh Hoa Lư trong một thời
gian ngắn. Các phủ huyện đều được gọi chung là huyện, gồm 6 huyện và một thị
xã. Nhưng ngày 9.10.1945, Hội đồng Chính phủ quyết định các tỉnh lấy lại tên
cũ thì Hoa Lư lại được gọi là tỉnh Ninh Bình thuộc Bắc Kỳ, sau gọi là Bắc Bộ.
Trong kháng chiến chống Pháp (1946-1954), tỉnh Ninh Bình thuộc khu 3.
Ngày 25.1.1948, hợp nhất các khu 2, khu 3 và khu 11 thành Liên khu thì Ninh
Bình thuộc Liên khu 3.
Sau ngày thống nhất đất nước, năm 1976 Ninh Bình hợp với tỉnh Hà Nam
(gồm Nam Định và Hà Nam) thành tỉnh Hà Nam Ninh và năm 1977 sau đó hợp
nhất 2 huyện Nho Quan và Gia Viễn thành huyện hoàng Long, hợp nhất huyện
Yên Mô và 10 xã huyện Yên Khánh thành huyện Tam Điệp, hợp nhất huyện
Kim Sơn và 9 xã huyện Yên Khánh thành huyện Kim Sơn, hợp nhất huyện Gia
Khánh và thị xã Ninh Bình thành huyện Hoa Lư. Thời gian này đất Ninh Bình
cũ chỉ còn 4 huyện nằm trong tỉnh Hà Nam Ninh, thị xã Ninh Bình hạ xuống

13


thành thị trấn thuộc Huyện Hoa Lư.
Ngày 9.4.1981 lại tách huyện Hoàng Long thành 2 huyện: Hoàng Long và
Gia Viễn. Tháng 12.1991, Quốc Hội khoá VIII kỳ họp thứ 10 quyết định tách
tỉnh Ninh Bình ra khỏi tỉnh Hà Nam Ninh. Ninh Bình trở lại tỉnh cũ khi này gồm
7 đơn vị hành chính là thị xã Ninh Bình, thị xã Tam Điệp và 5 huyện là Hoàng
Long, Hoa Lư, Gia Viễn, Tam Điệp, Kim Sơn.
Tháng 11.1993 đổi tên huyện Hoàng Long thành huyện Nho Quan. Tháng
7.1994, đổi tên huyện Tam Điệp trở về tên cũ Yên Mô và thành lập lại huyện
Yên Khánh.
Đến ngày nay, Ninh Bình là một tỉnh có diện tích 1387,5 km2 với dân số
93 vạn người, bao gồm 8 đơn vị hành chính ( 1 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện):
Thành phố Ninh Bình, thị xã Tam Điệp, huyện Nho Quan, huyện Gia Viễn,
huyện Hoa Lư, huyện Yên Mô, huyện Yên Khánh và huyện Kim Sơn.
1.2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Sở Nội Vụ thành phố Ninh Bình
1.2.1.3.1 Vị trí, chức năng
Sở Nội Vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức
năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về nội vụ, gồm: Tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự
nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành
chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; quản lý
nhà nước về thanh niên; tôn giáo; thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
Sở Nội Vụ chịu sự quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
1.2.1.3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn:
Sở Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Thông tư

số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ
thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cụ thể:
14


1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, dự án; chương trình thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức
bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b. Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan
chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; đề án
thành lập, sát nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định;
c. Thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành
lập, giải thể, sát nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật;
d. Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án thành lập, sát
nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện theo quy định để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
đ. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Uỷ ban

nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các
phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
e. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
15


a. Xây dựng và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế của địa
phương để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở
địa phương và thông qua tổng biên chế hành chính của địa phương trước khi
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế
hành chính, sự nghiệp nhà nước;
c. Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự
nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền:
a. Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương
các cấp trên địa bàn;
b. Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử
đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp;
c. Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Giúp Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
d. Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công

tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; thống kê số lượng,
chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp
để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a. Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định
của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan
tới việc thành lập, sát nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành
chính, nâng cấp đô thị trong đại bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn cảu
16


cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện, hướng
dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính các cấp theo quy định của pháp
luật;
b. Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính
của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
c. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố theo
quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ
tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước
trên địa bản tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã.
b. Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển
dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã theo
quy định của pháp luật;
c. Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức, viên chức nhà nước ở trong và ngoài nước sau khi được Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng và
việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong
tỉnh;
d. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo
thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý;
đ. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức
danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tuyển dụng, quản lý và
sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã thuộc tỉnh
theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản ý hồ sơ cán
17


bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
9. Về cải cách hành chính:
a. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh phụ trách các nội dung, công việc của cải cách
hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây
dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công, hiện đại
hoá nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện theo
quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b. Trình Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các
chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp
các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách
hành chính;
c. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai công tác cải cách

hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã được
phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan cấp
tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc thực hiện các quy định
về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế đối với cơ quan nhà
nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật;
đ. Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính trình phiên họp hàng
tháng của Uỷ ban nhân dân tỉnh; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo
với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành chính theo quy
định.
10. Về công tác tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ:
a. Thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép
thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
18


b. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối với hội, tổ chức phi
chính phủ trong tỉnh. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với
các hội, tổ chức phi Chính phủ vi phạm các quy định của pháp luật, Điều lệ hội;
c. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ định xuất và các
chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và
doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn chấp hành các chế độ, quy định pháp luật về
văn thư, lưu trữ;

b. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
và Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
c. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt “Danh mục
nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh”;
thẩm tra “Danh mục tài liệu hết giá trị” của Trung tâm Lưu trữ tỉnh và các cơ
quan thuộc Danh mục nguồn nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh và Lưu trữ
huyện.
12. Về công tác thanh niên:
a. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên; dự thảo các quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm thuộc phạm vi quản lý
nhà nước về công tác thanh niên trên đại bàn;
b. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh
niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt;
c. Phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan
của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên;
giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh
niên;
d. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, các cơ quan liên quan, Tỉnh Đoàn
và các tổ chức khác của thanh niên trong việc thực hiện cơ chế, chính sách đối
với thanh niên và công tác thanh niên;
19


đ. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh
niên và công tác thanh niên; việc thực hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và
quản lý thanh niên, công tác thanh niên của tỉnh;
e. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên được giao do Uỷ
ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật;

f. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao
theo quy định của pháp luật;
g. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác thanh niên đối với các
sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã;
h. Hàng năm báo cáo tình hình hoạt động công tác thanh niên về Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ.
13. Về công tác tôn giáo:
a. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về
tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bản tỉnh;
b. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn giáo;
d. Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn
giáo trên địa bàn tỉnh.
14. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng; cụ thể
hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về thi đua, khen
thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm nhiệm vụ thường trực của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh;
b. Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối
hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình
tiên tiến; tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước;
20



×