Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại xã đồng phúc huyện yên dũng tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

HOÀNG THỊ DƢƠNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TẠI
XÃ ĐỒNG PHÚC, HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học:

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

HOÀNG THỊ DƢƠNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TẠI
XÃ ĐỒNG PHÚC, HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn

: TS. Nguyễn Thanh Hải

Khoa Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Nông Lâm


Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận
dụng những kiến thức mà mình đã học đƣợc trong nhà trƣờng. Đƣợc sự nhất trí của
Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Ban Chủ nhiệm khoa Môi trƣờng, Trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại xã Đồng Phúc huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang”
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Ban Chủ nhiệm khoa và toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Môi Trƣờng đã
tận tình giúp đỡ và dìu dắt em trong suốt quá trình thực tập.
Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên hiện đang làm việc tại
Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Yên Dũng, UBND xã Đồng Phúc cùng
toàn thể ngƣời dân trong xã đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo tận tình của thầy
giáo hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN THANH HẢI khoa Môi Trƣờng, trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
khoá luận này.
Cuối cùng, em xin đƣợc gửi đến gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ và tạo
niềm tin cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng nhƣ trong thời gian thực
hiện đề tài những lời cảm ơn chân thành nhất.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện


HOÀNG THỊ DƢƠNG


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHOÁ LUẬN
Bảng 2.1.

Bảng phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại.......................................5

Bảng 2.2.

Phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại ...........................................5

Bảng 2.3.

Bảng phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện tƣợng
về độ độc cần ghi trên nhãn ..................................................................6

Bảng 2.4.

Phân loại độc tính thuốc BVTV của Tổ chức Y tế thế giới và Tổ
chức Nông lƣơng thế giới .....................................................................7

Bảng 2.5.

Phân loại hóa chất theo đƣờng xâm nhập .............................................8

Bảng 4.1.

Tình hình chăn nuôi xã Đồng Phúc từ năm 2012 - 2014 ....................30


Bảng 4.2.

Hiện trạng dân số xã năm 2014...........................................................31

Bảng 4.3.

Tình hình sản xuất nông nghiệp xã Đồng Phúc năm 2014 .................32

Bảng 4.4.

Tình hình sử dụng thuốc BVTV .........................................................34

Bảng 4.5.

Số lƣợng thuốc BVTV đƣợc sử dụng tại xã Đồng Phúc năm 2014 ....35

Bảng 4.6.

Tình hình gieo trồng và sử dụng thuốc BVTV vụ mùa 2014 .............36

Bảng 4.7.

Tình hình gieo trồng và sử dụng thuốc BVTV vụ xuân 2015 ............36

Bảng 4.8.

Ngƣời dân và những vấn đề liên quan tới thuốc BVTV .....................37

Bảng 4.9.


Hiểu biết về điều kiện đảm bảo sức khỏe trong sử dụng thuốc
BVTV ..................................................................................................39

Bảng 4.10.

Thực trạng sử dụng bảo hộ lao động khi phun thuốc BVTV của
ngƣời dân xã Đồng Phúc .....................................................................39

Bảng 4.11.

Thực hành pha thuốc BVTV của ngƣời dân trƣớc khi sử dụng.........40

Bảng 4.12.

Cách xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng của ngƣời dân ........42

Bảng 4.13.

Mức độ tham gia buổi tập huấn sử dụng thuốc BVTV, BVMT và
nhận thức của ngƣời dân đối với việc sử dụng thuốc BVTV .............43

Bảng 4.14.

Thực trạng các triệu chứng cơ năng của ngƣời dân khi sử dụng
thuốc BVTV ........................................................................................44

Bảng 4.15.

Tỷ lệ một số bệnh thƣờng gặp đối với ngƣời dân trong xã Đồng Phúc .... 45


Bảng 4.16.

Hiện trang môi trƣờng khu vực nghiên cứu ........................................46


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN
Hình 2.1

Tác động của thuốc BVTV đến môi trƣờng và con đƣờng mất đi của
thuốc ......................................................................................................9

Hình 2.2.

Một số loài thiên địch .........................................................................14

Hình 4.1.

Bản đồ hành chính huyện Yên Dũng ..................................................26


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BNN & PTNN

: Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn

BVMT


: Bảo vệ môi trƣờng

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CTNH

: Chất thải nguy hại

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HCBVTV

: Hóa chất bảo vệ thực vật

HTX DVNN

: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

KHCN

: Khoa học công nghệ

SVH

: Sinh vật hại


UBND

: Uỷ ban nhân dân

VSV

: Vi sinh vật

WHO

: The World Health Organization
(Tổ chức Y Tế thế giới)


v

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................................2
1.2.1. Mục đích của đề tài ...........................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Tổng quan về thuốc BVTV ..................................................................................4
2.1.1. Khái niệm thuốc bảo vệ thực vật.......................................................................4
2.1.2. Phân loại thuốc bảo vệ thực vật ........................................................................4

2.2. Ảnh hƣởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trƣờng sinh thái và con ngƣời .....9
2.2.1. Ảnh hƣởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trƣờng đất .............................10
2.2.2. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến môi trƣờng nƣớc .......................................10
2.2.3. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến môi trƣờng không khí ...............................11
2.2.4. Ảnh hƣởng tiêu cực của thuốc bảo vệ thực vật đến nông nghiệp ...................12
2.2.5. Ảnh hƣởng của thuốc bảo vệ thực vật đến con ngƣời.....................................12
2.2.6. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV tới thiên địch ....................................................13
2.2.7. Hậu quả từ việc lạm dụng thuốc BVTV..........................................................14
2.3. Các nguyên tắc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ..................................................15
2.4. Cơ sở pháp lí của đề tài ......................................................................................18
2.5. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................19
2.5.1 Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới ....................................19
2.5.2 Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam .....................................21
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........24
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................24


vi
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đồng Phúc, huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang. .................................................................................................................24
3.3.2. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp của xã Đồng Phúc, huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang ..................................................................................................................24
3.3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông
nghiệp tại xã Đồng Phúc, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang ...................................24
3.3.4. Đánh giá thực trạng hiểu biết và cách sử dụng của ngƣời dân về thuốc Bảo vệ
thực vật ......................................................................................................................24
3.3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và hạn chế mặt trái của
thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp tại xã Đồng Phúc .......................24

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................24
3.4.1. Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu ............................................................24
3.4.2. Công cụ dùng để xử lý số liệu .........................................................................25
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................26
4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đồng Phúc, huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang ................................................................................................26
4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên.......................................................................26
4.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội ...........................................................29
4.2. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp của xã Đồng Phúc, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang .........................................................................................................................32
4.3. Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp
tại xã Đồng Phúc, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang ...............................................33
4.3.1. Hệ thống cung ứng thuốc Bảo vệ thực vật ......................................................33
4.3.2. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp .........34
4.3.3. Đánh giá thực trạng hiểu biết và cách sử dụng của ngƣời dân về thuốc Bảo vệ
thực vật ......................................................................................................................37
4.3.4. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV tới sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng ............43


vii
4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và hạn chế mặt trái của
thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp tại xã Đồng Phúc .......................47
4.4.1. Giải pháp về thông tin tuyên truyền ................................................................47
4.4.2 Giải pháp về Thanh tra, kiểm tra ......................................................................47
4.4.3 Giải pháp về tổ chức sắp xếp lại hệ thống kinh doanh thuốc BVTV...............48
4.4.4. Giải pháp về đào tạo, huấn luyện ....................................................................48
4.4.5. Biện pháp ngăn ngừa .......................................................................................49
4.4.6. Biện pháp sử dụng an toàn và hiệu quả ..........................................................49
4.4.7. Giải pháp trong lĩnh vực kinh doanh...............................................................50
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................51

5.1. Kết luận ..............................................................................................................51
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................1


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là nƣớc sản xuất nông nghiệp, phần lớn cƣ dân sống bằng canh tác
nông nghiệp chiếm khoảng 65% diện tích đất nông nghiệp đến thời điểm hiện tại là
9 triệu ha trong đó có trên 4 triệu ha đất trồng lúa. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của
Việt Nam thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng nhƣng cũng thuận lợi cho sự
phát sinh, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại gây hại mùa màng. Do vậy, việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) để phòng trừ sâu bệnh hại, dịch bệnh bảo vệ mùa
màng, giữ vững an ninh lƣơng thực quốc gia vẫn là một biện pháp quan trọng và
chủ yếu.
Các hóa chất thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu đã đƣợc sử dụng rộng rãi ở
nƣớc ta từ đầu những năm 1960 để tiêu diệt sâu bọ, côn trùng gây bệnh, bảo vệ mùa
màng. Từ đó đến nay, thuốc BVTV vẫn gắn liền với tiến bộ sản xuất công nghiệp,
quy mô, số lƣợng, chủng loại ngày càng tăng. Đã có hơn 100 loại thuốc đƣợc đăng
ký sử dụng ở nƣớc ta.
Từ thập niên 70 của thế kỷ 20, cùng với sự phát triển vũ bảo của các ngành
khoa học, lĩnh vực hoá học và kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV đã có sự thay đổi rất
mạnh mẽ: sự hiểu biết sâu hơn về phƣơng thức tác động của thuốc BVTV đã cho
phép phát hiện ra nhiều hoạt chất mới có phƣơng thức tác động khác trƣớc, đƣợc sử
dụng một cách hiệu quả và an toàn trong ngành sản xuất nông nghiệp.Huyện Yên
Dũng là một huyện nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Bắc Giang. Huyện Yên Dũng
nằm liền kề với khu tam giác kinh tế phía Bắc đồng thời cũng là một trung tâm kinh
tế - xã hội lớn của khu vực trung du và miền núi phía Bắc, đƣợc xác định là một

trong 04 huyện, thành phố trọng điểm của tỉnh Bắc Giang trong quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, nông
nghiệp đƣợc coi là ngành kinh tế quan trọng trong phát triển cơ cấu kinh tế của
huyện, cho phép trên địa bàn huyện có thể phát triển nền nông nghiệp đa dạng với
các cây trồng, ngoài các cây lƣơng thực truyền thống, địa phƣơng còn chú trọng đến


2
phát triển các loại cây đƣợc coi là thế mạnh của vùng. Để tăng năng suất cây trồng,
thuốc BVTV đã đƣợc sử dụng ngày càng nhiều. Với khả năng diệt trừ dịch hại
nhanh, dễ sử dụng có thể ngăn chặn các đợt địch trong thời gian ngắn, có hiệu quả
mọi lúc mọi nơi, dễ mua bán, trao đổi, đôi khi thuốc BVTV còn là giải pháp duy
nhất.. Với các ƣu điểm trên, thuốc BVTV đƣợc coi là thuốc cứu sinh của ngƣời
nông dân mỗi khi có dịch bệnh xảy ra và đƣợc ngƣời dân sử dụng tự phát với số
lƣợng lớn. Điều này không những không mang lại hiệu quả trong việc phòng chống
sâu bệnh, mà ngƣợc lại sẽ đem đến những hậu quả rất khó lƣờng đối với cây trồng,
cũng nhƣ với sức khỏe của ngƣời sử dụng; và có thể dẫn đến nhờn thuốc gây phát
dịch bệnh trên diện rộng với mức độ nguy hại lớn hơn, phá vỡ quần thể sinh vật trên
đồng ruộng, tiêu diệt sâu bọ có ích (thiên địch), tiêu diệt tôm cá, xua đuổi chim
chóc, phần tồn dƣ của thuốc bảo vệ thực vật trên các sản phẩm nông nghiệp, rơi
xuống nƣớc bề mặt, ngấm vào đất, di chuyển vào nƣớc ngầm, phát tán theo gió gây
ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng tới súc khỏe con ngƣời.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế nêu trên, đƣợc sự nhất trí của ban giám hiệu
nhà trƣờng, ban chủ nhiệm khoa và sự hƣớng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS.
Nguyễn Thanh Hải em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng sử dụng
thuốc Bảo vệ thực vật tại xã Đồng Phúc, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc BVTV và tác động của nó trên hai mặt
tích cực và tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp tại xã Đồng Phúc.

- Đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật phù hợp với điều kiện thực tế tại xã Đồng Phúc.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu, tài liệu thu thập phải chính xác.
- Đánh giá khái quát đƣợc hiện trạng sử dụng thuốc BVTV tại địa phƣơng.
- Các giải pháp đƣa ra phải có nghĩa thực tiễn và phù hợp với địa phƣơng.

Comment [H1]: Quá dài, cần rút ngắn lại


3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Là điều kiện để củng cố kiến thức đã học trên lý thuyết

, học hỏi thu thập

đƣơ ̣c nhƣ̃ng kinh nghiê ̣m và bài ho ̣c quý báu tƣ̀ thƣ̣c tiễn sản xuấ t .
- Khái quát đƣợc hiện trạng sử dụng thuốc BVTV ở xã Đồng Phúc để đề xuất
đƣợc các giải pháp quản lý phù hợp góp phần vào việc quản lý môi trƣờng ở xã
Đồng Phúc nói riêng và huyện Yên Dũng nói chung.
- Sự thành công của đề tài là cơ sở để nâng cao đƣợc phƣơng pháp làm việc có
khoa học có cơ sở, giúp sinh viên biết tổng hợp bố trí thời gian hợp lý trong công việc.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá đƣợc hiện trạng của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản
xuất nông nghiệp tại xã Đồng Phúc.
- Đƣa ra đƣợc các tác động của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực trong sản xuất
nông nghiệp đối với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
- Tạo cơ sở đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý và xử lý việc sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật nặng một cách phù hợp.

- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trƣờng cho
nhân dân địa phƣơng.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về thuốc BVTV
2.1.1. Khái niệm thuốc bảo vệ thực vật
- Thuốc BVTV là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, đƣợc
dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hại của những sinh vật gây
hại (côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, thú rừng, nấm, vi khuẩn, rong rêu, cỏ
dại, …) (TT 03/2013 – TT/BNNPTNT)[5].
- Chủng loại hóa chất BVTV đang sử dụng ở Việt Nam rất đa dạng. Hiện nay,
nhiều nhất vẫn là hợp chất lân hữu cơ, Chlor hữu cơ, nhóm độc từ Ia, Ib, đến II và
III, sau đó là các nhóm carbamat và pyrethroid (Lê Huy Bá 2008, Độc chất môi
trường )[1] .
- Trong những năm gần đây, hóa chất BVTV đƣợc sử dụng tăng lên đáng kể,
cả về số lƣợng lẫn chủng loại. Theo báo cáo của Bộ thƣơng mại thì hàng năm, mức
tiêu thụ thuốc bảo vệ trong nƣớc khoảng 1,5 triệu tấn, không kể một số lƣợng không
nhỏ đƣợc nhập cảng lậu qua đƣờng biên giới mà chính quyền không thể kiểm soát
đƣợc. Theo thông tƣ 36/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn thì danh mục thuốc bảo vệ thực vật đƣợc phép sử dụng có 1.201 hoạt
chất với 3.107 tên thƣơng phẩm, danh mục thuốc BVTV hạn chế sử dụng có 16
hoạt chất với 29 tên thƣơng phẩm, danh mục thuốc BVTV cấm sử dụng có 29 hoạt
chất khác nhau .
Việc phân loại hóa chất BVTV khá đa dạng, với nhiều cách phân loại khác
nhau tủy theo mục đích nghiên cứu:
2.1.2. Phân loại thuốc bảo vệ thực vật
2.1.2.1 Phân loại theo tính độc

Các nhà sản xuất thuốc BVTV luôn ghi rõ độc tính của từng loại, đơn vị đo
lƣờng đƣợc biểu thị dƣới dạng LD50 (Lethal Dose 50) và tính bằng mg/kg cơ thể.
Các loại thuốc BVTV đƣợc chia mức độ độc nhƣ sau:


5
Bảng 2.1. Bảng phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại
Trị số LD50 của thuốc (mg/kg)
Dạng lỏng

Dạng rắn

Qua miệng

Qua da

Qua miệng

Qua da

Rất độc

≤ 20

≤ 40

≤5

≤ 10


Độc

20 – 200

40 – 400

5 – 50

10 – 100

Độc trung bình

200 – 2000

400 – 4000

50 – 500

100 – 1000

Ít độc

> 2000

> 4000

> 500

> 1000


(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV)[18]
Bảng 2.2. Phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại
Nhóm độc
Báo động

Cảnh báo

Cảnh báo

(II)

(III)

(IV)

< 50

50 – 500

500– 5.000

> 5.000

< 200

200–2.000

2.000-20.000

>20.000


<2

0,2 – 2

2 – 20

> 20

Gây hại niêm

Đục màng

mạc, đục

sừng mắt

màng, sừng

và gây

mắt kéo dài >

ngứa niêm

7 ngày

mạc 7 ngày

Mẩn ngứa da


Mẩn ngứa

Mẩn ngứa nhẹ

Phản ứng nhẹ

kéo dài

72 giờ

72 giờ

72 giờ

Nguy hiểm (I)
LD50 qua miệng
(mg/kg)
LD50 qua da
(mg/kg)
LD50 qua hô hấp
(mg/l)

Phản ứng niêm
mạc mắt

Phản ứng da

Gây ngứa
niêm mạc


Không gây
ngứa niêm
mạc

(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV)[18]


6
Trong đó:
LD50. Liều chất độc cần thiết giết chết 50% chuột thực nghiệm, giá trị LD50
càng nhỏ, chứng tỏ chất độc đó càng mạnh.
 Liều 5mg/kg thể trọng tƣơng đƣơng một số giọt uống hay nhỏ mắt.
 Liều 5-50mg/kg thể trọng tƣơng đƣơng một thìa cà phê.
 Liều 50-500mg/kg thể trọng tƣơng đƣơng hai thìa súp.
Bảng 2.3. Bảng phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các
hiện tƣợng về độ độc cần ghi trên nhãn
LD50 đối với chuột (mg/kg)
Nhóm

Chữ

Hình tƣợng

Vạch

độc

đen


(đen)

màu

Qua miệng
Thể
rắn

Qua da

Thể lỏng Thể rắn

Thể
lỏng

Đầu lâu xƣơng
Nhóm
độc I

Rất độc

chéo trong
hình thoi

Đỏ

≤ 50

≤ 200


≤ 100

≤ 400

>50-

>200–

> 100 –

> 400 –

500

2.000

1.000

4.000

500 –

>2.000 –

2.000

3.000

> 1.000


> 4.000

> 2.000

> 3.000

> 1.000

> 4.000

vuông trắng
Nhóm

Độc

độc II

cao

Chữ thập chéo
trong hình thoi
vuông trắng
Đƣờng chéo

Nhóm

Nguy

không liền nét


hiểm

trong hình thoi

độc III

Vàng

vuông trắng

Xanh
nƣớc
biển

Cẩn

Không biểu

Xanh lá

thận

tƣơng

cây

(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV)[18]


7

Bảng 2.4. Phân loại độc tính thuốc BVTV của Tổ chức Y tế thế giới
và Tổ chức Nông lƣơng thế giới
Loại độc

LD50(chuột) (mg/kg thể trọng)
Đƣờng miệng
Chất rắn

Chất lỏng

Đƣờng da
Chất rắn

Chất lỏng

Ia: Cực độc

≥5

≥20

≥10

≥40

Ib: Rất độc

5 - 50

20 - 200


10 - 100

40 – 400

II: Độc vừa

50 - 500

200 - 2000

100 - 1000

400 – 4000

III: Độc nhẹ

≥500

≥2000

≥1000

≥4000

IV Loại sản phẩm không gây độc khi sử dụng bình thƣờng
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV)[18]
2.1.2.2 Phân loại theo đối tượng phòng chống
Theo Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2006) [7] thì có rất nhiều cách phân loại khác
nhau và đƣợc phân ra nhƣ sau:

Thuốc trừ sâu (insecticide):
Gồm các chất hay hỗn hợp các chất có tác dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di
chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt trong môi trƣờng. Chúng đƣợc dùng để diệt
trừ hay ngăn ngừa tác hại của côn trùng đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia
súc và con ngƣời.
Trong thuốc trừ sâu dựa vào khả năng gây độc cho từng giai đoạn sinh trƣởng
ngƣời ta còn chia ra: Thuốc trừ trứng, thuốc trừ sâu non
Thuốc trừ bệnh (Fungicide):
Thuốc trừ bênh bao gồm các hợp chất có nguồn gốc hóa học (vô cơ hoặc hữu
cơ), sinh học, có tác dụng ngăn ngừa hay
diệt trừ các loài vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản bằng cách phun
lên bề mặt cây, xử lý giống và xử lý đất… Thuốc trừ bệnh dùng để bảo vệ cây trồng
trƣớc khi bị các loài vi sinh vật gây hại tấn công. Thuốc trừ bệnh bao gồm cả thuốc
trừ nấm (Fungicides) và trừ vi khuẩn (Bactericides).


8
Thuốc trừ chuột (Rodenticide): Là những hợp chất vô cơ, hữu cơ, hoặc có
nguồn gốc sinh học có hoạt tính sinh học và phƣơng thức tác động rất khác nhau,
đƣợc dùng để diệt chuột gây hại trên ruộng, trong nhà và các loài gậm nhấm. Chúng
tác động đến chuột chủ yếu bằng con đƣờng vị độc và xông hơi.
Thuốc trừ nhện (Acricide):
Những chất đƣợc dung chủ yếu để trừ nhện hại cây trồng và các loài thực vật
khác, đặc biệt là nhện đỏ. Hầu hết các thuốc trừ nhện hiện nay đều có tác dụng tiếp xúc.
Thuốc trừ tuyến trùng (Nematocide): Các chất xông hơi và nội hấp đƣợc
dùng để xử lý đất trƣớc tiên trừ tuyến trùng rễ cây trồng, trong đất, hạt giống và cả
trong cây.
Thuốc trừ cỏ (Herbicide):
Các chất đƣợc dùng để trừ các loài thực vật cản trở sự sinh trƣởng cây trồng,
các loài thực vật mọc hoang dại, trên đồng ruộng, quanh các công trình kiến trúc,

sân bay, đƣờng sắt… Và gồm cả các thuốc trừ rong rêu ruộng, kênh mƣơng. Đây là
nhóm thuốc dễ gây hại cho cây trồng nhất. Vì vậy khi dùng thuốc trong nhóm này
đặc biệt thận trọng.
2.1.2.3. Dựa vào con đường xâm nhập (hay tác động của thuốc) đến dịch hại
Gồm có: Thuốc có tác dụng tiếp xúc, vị độc, xông hơi, nội hấp và thấm sâu.
Bảng 2.5. Phân loại hóa chất theo đƣờng xâm nhập
Loại chất độc

Con đƣờng xâm nhập
Xâm nhập qua biểu bì của dịch hại. Thuốc sẽ phá hủy bộ máy
Chất độc tiếp xúc
thần kinh của dịch hại nhƣ Bassa, Mipxin…
Là thuốc gây độc cho cơ thể sinh vật khi chúng xâm nhập qua
Chất độc vị độc
đƣờng tiêu hóa của dịch hại nhƣ : 666, Dupterex…
Là loại thuốc có khả năng bốc thành hơi, đầu độc bầu không
Chất độc xông hơi
khí bao xung quanh cơ thể dịch hại qua bộ máy hô hấp.
Là loại thuốc đƣợc xâm nhập vào cây qua lá, thân, rễ, cành…
Chất độc nội hấp
rồi đƣợc vận chuyển tích lũy trong hệ thống dẫn nhựa của
cây, tồn tại trong đó một thời gian và gây chết cơ thể sinh vật.
Là loại thuốc đƣợc xâm nhập vào cây qua tế bào thực
Chất độc
vật chủ yếu theo chiều ngang, nó có tác dụng tiêu diệt dịch
thấm sâu
hại sống ẩn nấp trong tổ chức tế bào thực vật nhƣ: Wofatox…
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV)[18]



9
2.1.2.4. Dựa vào nguồn gốc hóa học
- Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: Bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây cỏ hay
các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc sinh học: Gồm các loài sinh vật, các sản phẩm có nguồn
gốc sinh vật có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc vô cơ: Bao gồm các hợp chất vô cơ có khả năng tiêu
diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: Gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có khả năng
tiêu diệt dịch hại ( Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007)[18].
Ngoài ra còn rất nhiều cách phân loại khác nhau.
2.2. Ảnh hƣởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trƣờng sinh thái và con ngƣời
Trong quá trình sản xuất, vận chuyển, bảo quản và sử dụng, thuốc BVTV đã
tác động đến môi trƣờng bằng nhiều cách khác nhau, theo sơ đồ:

Không khí

Đất

Thực vật

Thuốc bảo vệ thực
vật

Thực phẩm
Nƣớc
Động vật

Ngƣời


Hình 2.1 Tác động của thuốc BVTV đến môi trường và con đường mất đi của thuốc
(Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [18]


10
2.2.1. Ảnh hƣởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trƣờng đất
Sự tồn tại và vận chuyển HCBVTV trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố cấu
trúc hóa học của hoạt chất, các dạng thành phẩm, loại đất, điều kiện tiết thủy lợi,
loại cây trồng và các vi sinh vật trong đất.
Hóa chất bảo vệ thực vật có thể hấp thụ từ đất vào cây trồng, đặc biệt các loại
rễ của rau nhƣ củ cà rốt và cỏ. HCBVTV đƣợc hấp thu từ đất vào cỏ, súc vật ăn cỏ
nhƣ trâu bò sẽ hấp thu toàn bộ dƣ lƣợng HCBVTV trong cỏ vào thịt và sữa. Nhiều
thuốc bảo vệ thực vật có thể tồn lƣu lâu dài trong đất, ví dụ DDT và các chất clo
hữu cơ sau khi đi vào môi trƣờng sẽ tồn tại ở các dạng hợp chất liên kết trong môi
trƣờng, mà những chất mới thƣờng có độc tính hơn hẳn, xâm nhập vào cây trồng và
tích luỹ ở quả, hạt, củ sau đó di truyền theo thực phẩm đi vào gây hại cho ngƣời, vật
nhƣ ung thƣ, quái thai, đột biến gen...
Khi thuốc bảo vệ thực vật (chủ yếu là nhóm lân hữu cơ) xâm nhập vào môi
trƣờng đất làm cho tính chất cơ lý của đất giảm sút (đất cứng), cũng giống nhƣ tác
hại của phân bón hoá học dƣ thừa trong đất. Do khả năng diệt khuẩn cao nên thuốc
bảo vệ thực vật đồng thời cũng diệt nhiều vi sinh vật có lợi trong đất, làm hoạt tính
sinh học trong đất giảm. Hệ VSV sống trong đất (nấm, vi khuẩn, các loài côn trùng,
ve bét, giun đất...) có khả năng phân giải xác, tàn dƣ động thực vật làm cho đất tơi
xốp, thoáng khí, tạo điều kiện cho cây phát triển tốt và duy trì độ màu mỡ của đất.
Các thuốc BVTV khi rơi xuống sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động của VSV đất làm cho
đất bị chai cứng, cây không hút đƣợc dinh dƣỡng, do đó dẫn đến hiện tƣợng cây còi
cọc, đất bị thoái hóa...
2.2.2. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến môi trƣờng nƣớc
Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trƣờng nƣớc theo rất nhiều cách :
- Khi sử dụng cho đất chúng sẽ thấm vào nƣớc thông qua môi trƣờng đất.

- Dùng trực tiếp thuốc để diệt côn trùng trong nƣớc.
- Nƣớc chảy qua các vùng đất có sử dụng thuốc BVTV.
- Do nƣớc thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất thuốc BVTV.


11
Theo ƣớc tính hàng năm chúng ta có khoảng 213 tấn thuốc BVTV theo bụi và
nƣớc mƣa đổ xuống Đại Tây Dƣơng (Nguyễn Thị Dƣ Loan, 2004) [10].
Thuốc BVTV vào nƣớc gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc gồm cả nƣớc mặt và
nƣớc ngầm, suy thoái chất lƣợng nguồn nƣớc, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến các hoạt
động sống của các sinh vật thủy sinh.
2.2.3. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến môi trƣờng không khí
Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trƣờng không khí gây mùi khó chịu khiến
cho không khí bị ô nhiễm. Các tác nhân bên ngoài nhƣ gió sẽ thúc đẩy quá trình
khếch tán của thuốc làm ô nhiễm không khí cả một vùng rộng lớn. Ô nhiễm không
khí do thuốc BVTV sẽ tác động xấu đến sức khỏe con ngƣời và các động vật khác
thông qua con đƣờng hô hấp.
- Qua đƣờng qua miệng và hô hấp: Thuốc xâm nhập qua đƣờng miệng thƣờng
gây ngộ độc rất nặng.
+ Xảy ra bất ngờ do thuốc bắn vào miệng.
+ Ăn uống hoặc hút thuốc bằng tay có dính thuốc.
Để chung thức ăn, nƣớc uống với thuốc trong quá trình vận chuyển hoặc lƣu
trữ, đựng thuốc trong chai nƣớc uống hoặc đồ đựng thức ăn (dễ bị dính thuốc vào
thức ăn hoặc nhầm lẫn).
+ Ăn phải thực phẩm có thuốc hoặc nông sản có dƣ lƣợng thuốc vƣợt mức cho phép.
+ Uống nƣớc ở các ao hồ hoặc nguồn nƣớc bị nhiễm thuốc BVTV.
+ Khi sử dụng thuốc có đặc điểm bay hơi, thuốc dạng bột chúng ta có thể bị
hít phải thuốc khi đang phun hoặc hít phải khói thuốc khi đốt hay tiêu huỷ bao bì.
Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trƣờng không khí theo nhiều nguồn khác nhau:
- Khi phun vãi thuốc sẽ xâm nhập vào không khí theo từng đợt dƣới dạng bụi,

hơi. Tốc độ xâm nhập vào không khí tùy loại hóa chất, tùy theo cách sử dụng và tùy
theo điều kiện thời tiết.
- Do ảnh hƣởng của các hiện tƣợng thời tiết nhƣ gió, bão, mƣa...bào mòn và
tung các bụi đất có chứa thuốc BVTV vào không khí.


12
- Do tai nạn hoặc do sự thiếu thận trọng gây rò rỉ hóa chất trong quá trình sản
xuất, vận chuyển thuốc BVTV ( Nguyễn Thị Dƣ Loan, (2004),[10].
2.2.4. Ảnh hƣởng tiêu cực của thuốc bảo vệ thực vật đến nông nghiệp
Thuốc BVTV đƣợc xâm nhập, dịch chuyển và tồn tại ở các bộ phận của cây,
ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây nhƣ sau:
-Thuốc làm cho năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất tăng.
- Rút ngắn thời gian sinh trƣởng ra hoa sớm, quả chín sớm.
- Tăng sức chống chịu với điều kiện bất thuận lợi nhƣ: chống rét, chống hạn,
chống đổ, chống chịu bệnh...
Bên cạnh đó dùng thuốc BVTV cũng có ảnh hƣởng xấu đến cây trồng khi sử
dụng thuốc không đúng:
- Làm giảm tỷ lệ nảy mầm, rễ không phát triển, cây còi cọc, màu lá biến đổi,
cây chết non.
- Lá bị cháy, bị thủng, lá non và ngọn cây bị biến dạng, hoa quả bị rụng nhiều,
quả nhỏ, chín muộn...
- Giảm khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi
2.2.5. Ảnh hƣởng của thuốc bảo vệ thực vật đến con ngƣời
Ảnh hƣởng của HCBVTV đến sức khỏe con ngƣời bao gồm:
Nhìn chung các loại thuốc BVTV đều độc với ngƣời và động vật máu nóng.
Thuốc có thể xâm nhập vào cơ thể ngƣời qua nhiều con đƣờng khác nhau nhƣ: Tiếp
xúc qua da, ăn hoặc hít phải thuốc do trực tiếp hay qua nông sản, môi trƣờng bị ô
nhiễm... Mật độ gây độc cho cơ thể ngƣời và động vật máu nóng thể hiện ở 2 cấp độ
khác nhau:

- Độ độc cấp tính: Xảy ra khi chất độc xâm nhập vào cơ thể với liều lƣợng lớn,
phá hủy mạnh các chức năng sống, đƣợc thể hiện bằng các triệu chứng rõ ràng, gây
nhiễm độc tức thời gọi là nhiễm độc cấp tính.
- Độ độc mãn tính: Xảy ra khi chất độc xâm nhập vào cơ thể với liều lƣợng
nhỏ, nhiều lần, trong thời gian dài, đƣợc tích lũy lại trong cơ thể sinh vật (tích lũy
hóa học hay chức năng), những triệu chứng thể hiện chậm, lâu dài, gây tốn thƣơng


13
cho các cơ quan của cơ thể, làm cho sinh vật bị ốm, yếu (ảnh hƣởng đến sức khỏe
của sinh vật, gây đột biến, ung thƣ, quái thai, thậm chí ảnh hƣởng đến sự phát triển
của thế hệ sau) và có thể dẫn đến tử vong (Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007)[18] .
Các biểu hiện nhiễm độc sau ngày làm việc khá phổ biến: đau đầu, chóng mặt,
mệt mỏi, lợm giọng, buồn nôn, chán ăn…
Trên thực tế đã có rất nhiều vụ việc đáng tiếc xảy ra liên quan đến HCBVTV:
Tháng 12/2012, Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN&PTNT) kiểm tra 50 mẫu rau ăn
sống thì phát hiện 29 mẫu rau (chiếm 58%) có dƣ lƣợng thuốc BVTV. Các loại rau
ăn lá nhƣ rau muống, rau cải ngọt, rau ngót cùng đỗ quả… là những loại có dƣ
lƣợng thuốc BVTV cao nhất. Cũng trong tháng 12, Viện Chính sách và Chiến lƣợc
phát triển nông nghiệp nông thôn (IPSARD) đã công bố con số thống kê một đợt
khảo sát gần nhất là 51,24% mẫu rau phát hiện mức dƣ lƣợng thuốc BVTV và kim
loại nặng; 47% mẫu rau có dƣ lƣợng vƣợt ngƣỡng NO3. Ngay cả trong tháng hành
động vì chất lƣợng an toàn vệ sinh thực phẩm năm 2012 thì vẫn xảy ra 3 vụ ngộ độc
tập thể ở các tỉnh Bình Định, Bình Dƣơng và Lâm Đồng.
Từ đầu năm đến nay, các bệnh viện, phòng khám đa khoa trên cả nƣớc liên
tục tiếp nhận nhiều trƣờng hợp bệnh nhân tự tử bằng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ
dại… Ngày 31/1/2014, tin từ UBND xã Phú Mỹ cho biết, ông Thái Trĩ (57 tuổi,
Chủ tịch UBND xã Phú Mỹ, huyện Phú Vang) đang trong tình trạng rất nguy kịch
sau khi uống thuốc trừ sâu để tự tử tại nhà riêng. Ngày 26/3/2014 2 nữ sinh trƣờng
THPT tƣ thục Bá Thiên, TP.Bảo Lộc tự tử bằng thuốc trừ sâu .

2.2.6. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV tới thiên địch
Thiên địch là danh từ để chỉ các loài kẻ thù tự nhiên của dịch hại, bao gồm các
động vật, loài ký sinh, động vật bắt mồi ăn thịt (côn trùng, nhện, chim…) các VSV
gây bệnh cho sâu, các VSV đối kháng với các VSV gây bệnh.
VD: Trên ruộng lúa của Việt Nam có 38 loài sâu gây hại đã phát hiện có
khoảng 300 loài thiên địch. Trong đó có 167 loài là côn trùng ăn thịt, khoảng 100
loài là côn trùng ký sinh, 29 loài là nhện bắt mồi ăn thịt… Các loại thuốc trừ sâu


14
đều độc hại với các loài thiên địch là côn trùng và nhện, trong đó thuốc thuộc nhóm
độc một và Pyrethroid độc mạnh nhất.
Cụ thể: Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của viện BVTV cho thấy: Khi phun
thuốc Azodrin, Monitor, Methylparathion sau 3 – 5 ngày mật độ bọ rùa và nhện
giảm xuống 50 – 90% và rất chậm phục hồi.

Hình 2.2. Một số loài thiên địch
2.2.7. Hậu quả từ việc lạm dụng thuốc BVTV
Rau là thực phẩm đƣợc sử dụng nhiều thuốc BVTV nhất. Thứ trƣởng Bộ
NN&PTNT Bùi Bá Bổng cho rằng chỉ với thực tế 3% rau xanh có hàm lƣợng thuốc
bảo vệ thực vật vƣợt tiêu chuẩn cho phép, tƣơng ứng với hơn 2 triệu ngƣời hàng
ngày phải ăn rau không đảm bảo. Thực tế, việc hàng ngày ăn phải rau không đảm
bảo tiêu chuẩn là mầm mống gây nên nhiều căn bệnh nguy hiểm nhƣ ung thƣ, ngộ
độc thần kinh, rối loạn chức năng thận...Nếu ăn phải rau bị nhiễm kim loại nặng nhƣ
kẽm, sẽ dẫn đến tích tụ kẽm trong gan có thể gây ngộ độc hệ thần kinh, ung thƣ đột
biến và một loạt các chứng bệnh nguy hiểm khác (Hạnh Vân, 2009)[23] .
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1990, mỗi năm có
khoảng 25-39 triệu lao động trong ngành nông nghiệp bị nhiễm độc, trong đó 3 triệu
ca nhiễm độc nghiêm trọng làm 220.000 ca tử vong liên quan đến HCBVTV. Ở các



15
nƣớc đang phát triển chiếm 99 % số trƣờng hợp, cho dù những nƣớc này chỉ tiêu
thụ 20 % lƣợng HCBVTV.
Chỉ trong năm 2009, trên cả nƣớc đã có 5.000 ngƣời bị nhiễm độc thuốc
BVTV, trong đó 138 ngƣời tử vong, đó là chƣa kể số ngƣời bị mắc bệnh ung thƣ,
bệnh lao phổi, bệnh về đƣờng hô hấp…(Đoàn Nguyên, 2011)[12] .
Theo thống kê của Bộ Y tế, mỗi năm Việt Nam có thêm 200 nghìn - 250 nghìn
ca bệnh nhân mới bị ung thƣ, tƣơng đƣơng với mỗi năm có 1 huyện mới ung thƣ và
một nửa huyện ngƣời chết do bệnh ung thƣ cũ (từ 100 nghìn - 125 nghìn ngƣời).
Con số này do kết quả tổng hợp từ nhiều nguyên nhân trong đó một phần trong số
đó là lạm dụng hóa chất thuốc bảo vệ thực vật (Ngô Huyền, 2008) . Từ năm 1980 1985 chỉ riêng 16 tỉnh phía Bắc đã có 2.211 ngƣời bị nhiễm độc nặng do HCBVTV,
811 ngƣời chết. Năm 1997 tại 10 tỉnh, thành phố cả nƣớc với lƣợng HCBVTV sử
dụng mới chỉ là 4.200 tấn nhƣng đã có 6.103 ngƣời bị nhiễm độc, 240 ngƣời chết do
nhiễm độc cấp và mạn tính. Nghiên cứu của Vụ Y tế dự phòng (chƣơng trình
VTN/OCH/01096.97), tại 4 tỉnh Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Tiền Giang, Cần
Thơ trong 4 năm (1994 - 1997) đã có 4.899 ngƣời bị nhiễm độc HCBVTV, 286
ngƣời chết (5,8%).
Trong năm 2012 đã xảy ra 112 vụ ngộ độc thực phẩm với hơn 3.000 ngƣời
mắc phải, trong đó nhiều trƣờng hợp đã tử vong, riêng 6 tháng đầu năm 2013 cả
nƣớc đã xảy ra 67 vụ ngộ độc thực phẩm với 1.856 ngƣời mắc, 1.649 ngƣời nhập
viện và 18 trƣờng hợp tử vong. Cũng theo khảo sát của cơ quan này trong số
200.000 ngƣời/năm bị ung thƣ thì có 35% trong số đó liên quan đến thực phẩm ô
nhiễm chất độc. Bên cạnh đó tình trạng ngộ độc không xác định đƣợc nguyên nhân
cũng có con số khá cao.
2.3. Các nguyên tắc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Trong sản xuất nông nghiệp, cây trồng có nhiều sinh vật hại (SVH) và có một
số SVH xuất hiện trong suốt giai đoạn sinh trƣởng của cây trồng, kể cả thời gian
đang thu hoạch. Do đó để bảo vệ năng suất cây trồng và giữ cho sản phẩm có mẫu
mã đẹp khi bán, ngƣời nông dân thƣờng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật(BVTV).



16
Trong thời gian qua việc sử dụng thuốc không đúng kỹ thuật đã gây ra những tác
hại không nhỏ ảnh hƣởng đến sức khoẻ cộng đồng và môi trƣờng.
An toàn và hiệu quả trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là vấn
đề cần đƣợc quan tâm hôm nay, trong đó ngƣời sử dụng thuốc BVTV cần nắm vững
4 nguyên tắc cơ bản.
"Bốn đúng" trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là đúng thuốc,
đúng liều lƣợng, nồng độ, đúng lúc và đúng cách
Nguyên tắc này nhằm hạn chế những tác động tiêu cực và khai thác tốt nhất
hiệu quả các loại thuốc nông dùng trong nông nghiệp.
1 - Đúng thuốc: Thuốc BVTV đƣợc sản xuất thành nhiều chủng loại, nếu
không đƣợc sử dụng đúng vừa không hiệu quả mà còn gây lãng phí, ô nhiễm môi
trƣờng. Trong từng chủng loại cũng đƣợc chia ra loại chọn lọc, loại đa dạng.
Thí dụ: thuốc trừ cỏ 2,4D chủ yếu tác dụng với các loại cây hai lá mầm, thuốc
Fujione chuyên trị đạo ôn hoặc Validacine hữu hiệu đối với bệnh khô vằn hại lúa
hoặc meo hồng trên cao-su .v.v.
Cần lƣu ý ở nguyên tắc là: thuốc trừ sâu chỉ dùng để trừ sâu, thuốc trừ bệnh
dùng với bệnh, không đƣợc dùng lẫn lộn.
2 - Đúng liều lượng, nồng độ: Mỗi loại thuốc, trƣớc khi đƣa vào dùng cho cây
trồng đều đƣợc khảo nghiệm nhiều lần, từ trong phòng thí nghiệm đến đại trà.
Qua đó, ngƣời ta tìm ra liều lƣợng và nồng độ tối ƣu đối với từng loài hoặc nhóm
loài dịch hại, đối với từng loại cây trồng, thậm chí đối với từng giai đoạn sinh
trƣởng của mỗi loại cây. Nồng độ, liều lƣợng đƣợc hƣớng dẫn trên nhãn thuốc còn
đƣợc căn cứ vào độ an toàn cho nông sản, môi trƣờng. Do vậy, khi sử dụng, bà con
nông dân không đƣợc tự ý tăng hoặc giảm liều lƣợng, nồng độ đã quy định. Nếu
giảm đi, hiệu quả diệt trừ sẽ kém, ngƣợc lại, nếu tăng lên sẽ "lợi bất cập hại", có thể
sâu bệnh chết nhiều, nhƣng thuốc cũng diệt luôn thiên địch, mức độ tồn dƣ của
thuốc cao, làm mất an toàn vệ sinh nông sản và ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng. Đối

với rau quả, sử dụng không đúng liều lƣợng còn tạo ra khả năng quen thuốc, kháng


×