Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn và nước thải y tế tại bệnh viện đa khoa huyện nguyên bình tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.14 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG THỊ THANH TUYỀN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ NƢỚC THẢI Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

:
:
:
:

Chính quy
Khoa học môi trƣờng
Môi trƣờng
2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


----------------------

HOÀNG THỊ THANH TUYỀN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ NƢỚC THẢI Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

:
:
:
:
:

Chính quy
Khoa học môi trƣờng
Môi trƣờng
2011 - 2015
1. PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông
2. ThS. Nguyễn Ngọc Sơn Hải

Thái Nguyên, năm 2015



i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung quan trọng đối với mỗi sinh viên trước lúc ra
trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống lại những kiến
thức, lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, cũng như vận dụng
những kiến thức đó vào thực tiễn.
Với ý nghĩa thực tiễn đó, được sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm
khoa Môi trường - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em thực tập tại phòng Tài
nguyên và Môi trường Huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng với đề tài "Đánh giá công
tác quản lý chất thải rắn và nước thải y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Nguyên Bình,
tỉnh Cao Bằng".
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo
công tác trong khoa Môi trường. Đặc biệt là thầy giáo - PGS.TS Nguyễn Ngọc
Nông và thầy giáo ThS. Nguyễn Ngọc Sơn Hải đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo
giúp đỡ tận tình em trong suốt quá trình thực hiện đề tài để em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn tới các bác, các cô, chú, anh, chị đang công tác tại
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nguyên Bình và ở BVĐK huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và khuyến
khích em trong suốt qúa trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng song do thời gian, kinh nghiệm và kiến
thức còn hạn chế, bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu nên khóa luận
của em còn những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp kiến thức và bổ
sung của các thầy, cô giáo để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày


tháng

năm 2015

Sinh viên

Hoàng Thị Thanh Tuyền


ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1

Lượng chất thải y tế phát sinh tại các bệnh viện và các khoa trong
bệnh viện tại Việt Nam ............................................................................ 6

Bảng 2.2

Thành phần chất thải rắn bệnh viện ở Việt Nam ..................................... 7

Bảng 2.3

Khối lượng chất thải y tế của một số địa phương năm 2009 ................. 13

Bảng 2.4

Sự biến động về khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các
loại cơ sở y tế khác nhau........................................................................ 14


Bảng 4.1

Đặc điểm thổ nhưỡng huyện Nguyên Bình ........................................... 26

Bảng 4.2.

Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính huyện
Nguyên Bình năm 2013 ......................................................................... 30

Bảng 4.3

Dân số theo đơn vị hành chính của huyện Nguyên Bình năm 2013...... 32

Bảng 4.4

Các hạng mục công trình xây dựng: ...................................................... 35

Bảng 4.5

Thống kê nguồn phát sinh chất thải y tế tại Bệnh viện Đa khoa
huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng ...................................................... 36

Bảng 4.6

Tổng lượng chất thải rắn phát sinh ........................................................ 37

Bảng 4.7

Thành phần rác thải sinh hoạt bình thường của bệnh viện .................... 37


Bảng 4.8

Lượng chất thải rắn phát sinh TB theo tháng tại Bệnh viện Đa khoa
huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng ...................................................... 38

Bảng 4.9

Phân loại rác thải y tế ............................................................................. 41

Bảng 4.10 Công cụ thu gom và vận chuyển rác thải tại bệnh viện ......................... 42
Bảng 4.11 Kết quả phân tích khí thải lò đốt rác (năm 2011) .................................. 43
Bảng 4.12 Thành phần nước thải của bệnh viện khi chưa xử lý ............................. 44
Bảng 4.13 Kết quả phân tích nước thải (năm 2011) ............................................... 46
Bảng 4.14 Kết quả phân tích nước thải (năm 2014) ............................................... 47
Bảng 4.15 Kết quả phân tích nước thải (năm 2014) ............................................... 48
Bảng 4.16 Kết quả phân tích nước thải Bệnh viện tại phòng thí nghiệm (năm 2014) .. 48


iii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1

Sơ đồ xử lý nước thải bằng phương pháp vật lý đơn giản (lắng cặn)
(JICA 2006) ........................................................................................... 16

Hình 2.2

Xử lý theo hệ thống hồ cạn – Lagoon system và hệ thống ngập nước .. 17


Hình 2.3

Sơ đồ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học truyền thống (bùn
kích hoạt) (JICA, 2006) ......................................................................... 17

Hình 4.1

Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Đa khoa huyện Nguyên Bình, tỉnh
Cao Bằng................................................................................................ 34

Hình 4.2

Sơ đồ quản lý chất thải y tế nguy hại ..................................................... 39

Hình 4.3

Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải ........................................................... 45


iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết đầy đủ

Ký hiệu viết tắt

1

CTRYT


: Chất thải rắn y tế

2

CTR

: Chất thải rắn

3

CTYTNH

: Chất thải y tế nguy hại

4

CTNH

: Chất thải nguy hại

5

BOD

: Nhu cầu oxi sinh học

6

BVMT


: Bảo vệ môi trường

7

COD

: Nhu cầu oxi hóa học

8

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

9

TC

: Tiêu chuẩn

10

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

11

WHO


: Tổ chức y tế thế giới

12

BYT

: Bộ y tế

13

BVĐK

: Bệnh viện đa khoa

14

TN&MT

: Tài nguyên và môi trường

15

TW

: Trung ương

16

DO


:Tổng oxi hòa tan

17

ĐVT

: Đơn vị tấn

18

TSS

: Tổng các chất rắn lơ lửng

19

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

20

RTYT

: Rác thải y tế

21

HCV


: Viêm gan C

22

HBV

: Viêm gan B


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề..............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu, yêu cầu của đề tài ..................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................2
1.2.3 Yêu cầu ...............................................................................................................2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................3
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................................3
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn.......................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1 Cơ sở lý luận .........................................................................................................4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................4
2.1.2 Nguồn gốc phát sinh...........................................................................................4

2.1.3 Thành phần của chất thải y tế .............................................................................6
2.1.4 Phân loại chất thải rắn y tế .................................................................................8
2.1.5 . Nước thải bệnh viện thành phần và tính chất .................................................10
2.2 Cơ sở pháp lý.......................................................................................................10
2.3 Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................11
2.3.1 Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn và nước thải y tế trên thế giới ........11
2.3.2 Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn và nước thải y tế tại Việt Nam .......12
2.4 Tác động của chất thải rắn và nước thải y tế tới môi trường và sức khỏe cộng
đồng ...........................................................................................................................18
2.4.1 Tác động của chất thải rắn y tế.........................................................................18
2.4.2 Độc tính của một số chất trong nước thải bệnh viện tới môi trường và con người 19


vi
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....21
3.1 Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................21
3.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................21
3.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................21
3.4 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................21
3.4.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng ........21
3.4.2 Tổng quan về Bệnh viện Đa khoa huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng .........21
3.4.3 Điều tra đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn và nước thải y tế tại Bệnh
viện Đa khoa huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng ...................................................21
3.4.4 Đề xuất các giải pháp khắc phục và nâng cao công tác quản lý chất thải rắn y
tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng .................................21
3.4.5 Đề xuất các giải pháp khắc phục và nâng cao công tác quản lý nước thải y tế
tại Bệnh viện Đa khoa huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.....................................21
3.5 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................22
3.5.1 Phương pháp kế thừa ........................................................................................22
3.5.2 Phương pháp điều tra thực địa .........................................................................22

3.5.3 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ..............................................................22
3.5.4 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................23
3.5.5 Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .....................................................23
3.5.6 Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................24
4.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng...........24
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................24
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................................29
4.2 Tổng quan về Bệnh viện Đa khoa huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng ............32
4.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của bệnh viện ...............................................32
4.2.2 Cơ cấu tổ chức của bệnh viện ..........................................................................34
4.2.3 Quy mô và hoạt động của bệnh viện ................................................................34
4.2.4 Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện Đa khoa huyện Nguyên Bình, tỉnh
Cao Bằng ..................................................................................................................35


vii
4.3 Điều tra, đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn và nước thải tại Bệnh viện Đa
khoa huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng .................................................................35
4.3.1 Chất thải rắn .....................................................................................................35
4.3.2 Nước thải ..........................................................................................................43
4.4 Đề xuất các giải pháp khắc phục và nâng cao công tác quản lý chất thải rắn y tế
tại Bệnh viện Đa khoa huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.....................................49
4.4.1 Nâng cao hệ thống quản lý ...............................................................................49
4.4.2 Nâng cao hoạt động bảo vệ môi trường và quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện Đa khoa huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. ..................................................49
4.4.3 Giải pháp cho hoạt động xử lý chất thải ..........................................................52
4.5 Đề xuất các giải pháp khắc phục và nâng cao công tác quản lý nước thải y tế tại
Bệnh viện Đa khoa huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng..........................................52
4.5.1 Biện pháp quản lý.............................................................................................52

4.5.2 Biện pháp lý hóa học .......................................................................................53
4.5.3 Biện pháp sinh học ...........................................................................................53
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................54
5.1 Kết luận ...............................................................................................................54
5.2 Kiến nghị .............................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................56
I. Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................................56
II. Tài liệu Internet ....................................................................................................56


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Xã hội loài người đang tiến gần hơn đến sự phát triển bền vững. Đó là việc
vừa phát triển kinh tế hiện đại song song với bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy nhiên,
tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn đang hoành hành ở khắp mọi nơi trên hành tinh
xanh. Môi trường sinh sống, hoạt động và phát triển của con người vẫn đang ngày
ngày bị tàn phá cộng đồng quốc tế vẫn đang ra sức kêu gọi bảo vệ môi trường.
Chất thải y tế là mối lo lớn nhất trong công tác kiểm soát ô nhiễm, đến mức
thế giới xếp các cơ sở y tế là cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Giải
quyết vấn đề này ở nước ta đặc biệt khó khăn, bởi cơ sở khám chữa bệnh không
sinh lời, tồn tại nhờ nguồn tài chính Nhà nước hoặc từ nguồn thu của bệnh nhân.
Hiện tại chất thải bệnh viện đang trở thành vấn đề môi trường và xã hội cấp
bách ở nước ta, nhiều bệnh viện trở thành nguồn gây ô nhiễm cho khu dân cư xung
quanh, gây dư luận cho cộng đồng. Các chất thải y tế có chứa đựng các yếu tố
truyền nhiễm là chất độc hại có trong rác y tế, các loại hoá chất và dược phẩm nguy
hiểm, các chất thải phóng xạ, các vật sắc nhọn, v.v…Những người tiếp xúc với chất
thải y tế nguy hại đều có nguy cơ nhiễm bệnh tiềm tàng, bao gồm những người làm
việc trong các cơ Sở y tế, những người bên ngoài làm việc thu gom chất thải y tế và

những người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do sự sai sót trong khâu
quản lý chất thải. Các chất thải y tế này có chứa các chất hữu cơ nhiễm mầm bệnh ô
gây nhiễm, bệnh tật nghiêm trọng cho môi trường xung quanh bệnh viện ảnh hưởng
xấu đến sức khoẻ người dân.
Nước thải bệnh viện là một trong những mối quan tâm, lo ngại vì chúng có
thể gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và nguy hại đến đời sống con người.
Điều quan tâm hàng đầu đối với nước thải của các bệnh viện là vấn đề các vi trùng
gây bệnh và thuốc kháng sinh, thuốc sát trùng. Các vi trùng gây bệnh có thể tồn tại
trong một thời gian nhất định ngoài môi trường khi có cơ hội nó sẽ phát triển trên
một vật chủ khác và đó chính là hiện tượng lây lan các bệnh truyền nhiễm. Đây
chính là điểm khác biệt của nước thải bệnh viện so với các loại nước thải khác.


2
Ngoài ra, các chất kháng sinh và thuốc sát trùng xuất hiện cùng với dòng nước thải
sẽ tiêu diệt các vi khuẩn có lợi và có hại gây ra sự phá vỡ hệ cân bằng sinh thái
trong hệ các vi khuẩn tự nhiên của môi trường nước thải, làm mất khả năng xử lý
nước thải của vi sinh vật nói chung.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên và được sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà
trường Ban chủ nhiệm Khoa Môi Trường, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
dưới sự hướng dẫn chu đáo và tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông
và thầy giáo Th.S Nguyễn Ngọc Sơn Hải em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá
công tác quản lý chất thải rắn và nước thải y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”.
1.2 Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
- Đánh giá công tác quản lý CTR và nước thải và đưa ra một số giải pháp
nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý CTR và nước thải Y tế tại BVĐK huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá công tác quản lý CTR và nước thải của các cán bộ môi trường nói
chung cũng như ban giám đốc, các nhà quản lý BVĐK huyện Nguyên Bình, tỉnh
Cao Bằng.
- Đánh giá nhận thức, hiểu biết của cán bộ bệnh viện và bệnh nhân về chất
thải nguy hại và nước thải y tế.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất CTR và nước
thải y tế của Bệnh viện Đa khoa huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
1.2.3 Yêu cầu
- Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác.
- Phản ánh đầy đủ, đúng đắn công tác quản lý CTR và nước thải y tế BVĐK
huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
- Các mẫu nghiên cứu phải đại diện cho khu vực lấy mẫu trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế, phù hợp với điều
kiện thực tế cơ sở.


3
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng những kiến thức từ nhà trường vào nghiên cứu thực tế.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm phục vụ cho công tác
sau này.
- Bổ sung tư liệu học tập.
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn
Đánh giá công tác thu gom quản lý CTR và nước thải còn gặp những mặt
hạn chế.Đưa ra các giải pháp, đề suất phù hợp nhằm giảm bớt, cải thiện những
thiếu sót còn mắc phải trong công tác thu gom và quản lý CTR và nước thải nâng
cao hiệu quả xử lý CTR và nước thải y tế của BVĐK huyện Nguyên Bình, tỉnh
Cao Bằng.



4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Môi trường: Theo Điều 3, Chương I, Luật Bảo vệ môi trường 2005 “Môi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh
hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.[10]
- CTRYT: CTRYT được định nghĩa trong Quyết định 43/2007/QĐ-BYT bao
gồm tất cả chất thải rắn được thải ra từ các cơ sở y tế. Định nghĩa chất thải rắn y tế
của Tổ chức Y tế Thế giới – WHO thêm vào đó là bao gồm cả những chất thải có
nguồn gốc từ các nguồn nhỏ hơn, như: khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm,
phòng bệnh, nghiên cứu, đào tạo…[6]
- CTRYTNH là: CTRYT chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con người và môi
trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có
đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu hủy an toàn.[6]
- Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu,
thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất
thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.[6]
2.1.2 Nguồn gốc phát sinh
-Hầu hết, các CTRYT là các chất sinh học độc hại và mang tính đặc thù, nếu
không được phân loại cẩn thận trước khi xả chung với các loại chất thải sinh hoạt sẽ
gây ra những nguy hại đáng kể.
- Theo quy chế quản lý chất thải y tế (Bộ Y tế) thì chất thải y tế là vật chất ở
thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y tế nguy hại và chất thải thông thường.
- Chất thải y tế nguy hại: Chất thải y tế chứa nhiều yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy,
dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không

được tiêu hủy hoàn toàn.[15]


5
-Toàn bộ CTR trong bệnh viện phát sinh từ các hoạt động diễn ra trong bệnh
viện bao gồm:
+ Các hoạt động khám chữa bệnh như: Chuẩn đoán, chăm sóc, xét nghiệm,
điều trị, phẫu thuật…
+ Các hoạt động nghiên cứu thí nghiệm trong phòng bệnh.
+ Các hoạt động hằng ngày của nhân viên bệnh viện, bệnh nhân và người
nhà bệnh nhân.
- Các chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn, từ các quá trình
khám chữa bệnh:
+ Các chất nhiễm khuẩn bao gồm: Những vật liệu thấm máu, thấm dịch và
các chất bài tiết của người bệnh như: băng, gạc, bông, găng tay, tạp dề, áo choàng,
bột bó, đồ vải, các túi hậu môn nhân tạo, dây truyền máu, các ống thông, dây và túi
dung dịch dẫn lưu.
+ Tất cả các vật sắc nhọn bao gồm: Bơm tiêm, kim tiêm, lưỡi dao cán mổ,
cưa, các mảnh thủy tinh vỡ, và mọi vật liệu có thể gây ra vết cắt hoặc chọc thủng,
cho dù chúng có thể bị nhiễm khuẩn hay không.
+ Các chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, phát sinh từ các phòng thí nghiệm
bao gồm: Găng tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi sinh, xét nghiệm,
nuôi cấy, túi PE đựng máu…
+ Các mô và cơ quan người.
+ Các dược phẩm bao gồm: Dược phẩm quá hạn, dược phẩm bị nhiễm khuẩn,
dược phẩm bị đổ, dược phẩm không còn nhu cầu sử dụng, thuốc gây độc tế bào.
+ Các chất hóa học nguy hại: Formaldehyde (được sủ dụng trong khoa giải
phẫu, lọc máu, ướp xác và bảo quản các mẫu xét nghiệm), các hóa chất hóa học hỗn
hợp (các dung dịch làm sạch và khử khuẩn như phenol, dầu mỡ, các dung dịch làm
vệ sinh…).

- Các chất thải sinh hoạt của bệnh nhân, thân nhân, cán bộ nhân viên y tế tại
bệnh viện: Giấy vụn, vỏ đồ hộp, thức ăn thừa, rau, vỏ trái cây…
- Chất thải từ hoạt động chung của bệnh viện: lá cây… Trong số các loại
chất thải rắn trên thì chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn được coi là
chất thải y tế độc hại thường chiếm khoảng 10% tổng lượng rác thải bệnh viện.


6
- Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh: Khối lượng chất thải phát sinh
trong bệnh viện tùy thuộc vào đặc điểm của từng bệnh viện.
Bảng 2.1 Lƣợng chất thải y tế phát sinh tại các bệnh viện và các khoa trong
bệnh viện tại Việt Nam
Bệnh viện /khoa
Khám bệnh

Tổng lƣợng chất thải y tế phát sinh Lƣợng chất thải nguy hại phát sinh
(kg/giƣờng/ngày)
(kg/giƣờng/ngày)
BV
BV
BV
BV
BVTW
TB BVTW
TB
cấp tỉnh cấp huyện
cấp tỉnh cấp huyện
0.97
0.88
0.73

0.86 0.16
0.14
0.11
0.14

Chăm sóc đặc biệt

1.08

0.27

1.00

1.11

0.30

0.31

0.18

0.26

Khoa dược

0.64

0.47

0.45


0.52

0.04

0.03

0.02

0.03

Trẻ em

0.05

0.41

0.45

0.45

0.45

0.05

0.02

0.03

Phẩu thuật


1.02

0.87

0.73

0.87

0.26

0.21

0.17

0.21

Phụ sản

0.82

0.95

0.73

0.83

0.21

0.22


0.17

0.21

Khoa mắt/ khoa tai

0.66

0.68

0.34

0.56

0.12

0.10

0.08

0.10

Khoa bệnh học

0.11

0.10

0.08


1.00

0.03

0.03

0.03

0.03

(Nguồn: Bộ Y tế, 2009)[4]
2.1.3 Thành phần của chất thải y tế
Quy chế quản lý CTRYT do bộ y tế ban hành năm 2007 nêu chi tiết các nhóm
và loại chất thải y tế phát sinh. Căn cứ vào đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và
tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân làm năm nhóm: Chất
thải lây nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, chất thải phóng xạ, bình chứa áp suất và
chất thải thông thường. Đối với các bệnh viện tại Việt Nam do đặc điểm có một số
lượng đáng kể người nhà bệnh nhân, người thăm hỏi và một số dịch vụ khác mà số
lượng người vãng lai này khá lớn. Chính vì hiện trạng này mà số lượng chất thải
phát sinh và thành phần chất thải cũng thay đổi.[15]
* Thành phần vật lý
Thành phần vật lý của chất thải rắn y tế gồm các dạng:
- Đồ bông vải sợi: gồm bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau, vải trải,…
- Đồ giấy: Hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh,…


7
- Đồ thủy tinh: Chai lọ, ống tiêm, bông tiêm, thủy tinh, ống nghiệm…
- Đồ nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng,…

- Đồ kim loại: Kim tiêm, dao mổ, hộp đựng,…
- Bệnh phẩm: Máu mủ dính ở băng gạc,…
- Rác rưởi, lá cây, đất đá,…[15]
* Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của chất thải rắn y tế gồm các dạng:
- Những chất vô cơ: Kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, sỏi đá, hóa chất,
thuốc thử,…
- Những chất hữu cơ: Đồ vải sợi, giấy, phần cơ thể, đồ nhựa,...
Nếu phân tích nguyên tố thì thấy gồm những thành phần C, H, O, N, S, Cl và
một phần tro,...
Trong đó:
- Thành phần hữu cơ là phần vật chất có thể bay hơi sau khi được nung ở
nhiệt độ 950oC.
- Thành phần vô cơ (tro) là phần tro còn lại sau khi nung rác ở 950oC (Nguyễn
Trọng Tiến, 2012).[15]
Bảng 2.2 Thành phần chất thải rắn bệnh viện ở Việt Nam
Thành phần rác thải bệnh viện

Tỷ lệ %

Kim loại, vỏ hộp

0.7

Thuỷ tinh, ống tiêm, chai lọ thuốc, bơm kim tiêm nhựa

3.2

Bông băng, bột bó gãy chân


8.8

Chai, túi nhựa các loại

10.1

Bệnh phẩm

0.6

Rác hữu cơ

52.57

Đất đá và các vật rắn khác

21.03

Giấy các loại

3
(Nguồn: Bộ Y tế 2006)[5]


8
2.1.4 Phân loại chất thải rắn y tế
* Chất thải thông thường
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học
nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).

- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như: các chai lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín.
Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu
đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.[15]
* Chất thải lây nhiễm
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc
thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền,
lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn
khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu,
thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong các
phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
người: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.[15]
* Chất thải phóng xạ
Các cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn đoán, hóa trị
liệu, và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm: dạng rắn, lỏng và khí.
- Chất thải phóng xạ rắn bao gồm: Các vật liệu sử dụng trong các xét nghiệm,
chuẩn đoán, điều trị như ống tiêm, bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ, giấy thấm, gạc
sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ…


9
- Chất thải phóng xạ lỏng bao gồm: Dung dịch có chứa chất phóng xạ phát
sinh trong quá trình chuẩn đoán, điều trị như nước tiểu của người bệnh, các chất bài
tiết, nước súc rửa các dụng cụ có chất phóng xạ,…
- Chất thải phóng xạ khí bao gồm: Các chất khí thoát ra từ kho chứa chất

phóng xạ,…[15]
* Chất thải hóa học nguy hại
Chất thải hóa học bao gồm các hóa chất có thể không gây nguy hại như
đường, axit béo, axit amin, một số loại muối,… và hóa chất nguy hại như
Formaldehit, hóa chất quang học, các dung môi, hóa chất dùng để tiệt khuẩn y tế
và dung dịch làm sạch, khử khuẩn, các hóa chất dùng trong tẩy uế, thanh trùng,…
Chất thải hóa học nguy hại gồm:
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Formaldehit: Đây là hóa chất thường được sử dụng trong bệnh viện, nó
được sử dụng để làm vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, bảo quản bệnh phẩm hoặc khử
khuẩn các chất thải lỏng nhiễm khuẩn. Nó được sử dụng trong các khoa giải phẫu
bệnh, lọc máu, ướp xác,…
- Các chất quang hóa: Các dung dịch dùng để cố định phim trong khoa X-quang
- Các dung môi: Các dung môi dùng trong cơ sở y tế gồm các hợp chất của
halogen như metyl clorit, chloroform, các thuốc mê bốc hơi như halothane; các hợp
chất không chứa halogen như: xylene, axeton, etyl axetat,…
- Các chất hoá học hỗn hợp: Bao gồm các dung dịch làm sạch và khử khuẩn
như phenol, dầu mỡ và các dung môi làm vệ sinh,…
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu.
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân
bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ
bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình
ảnh, xạ trị).[15]


10
2.1.5 . Nước thải bệnh viện thành phần và tính chất
- Nước thải bệnh viện gồm có:
+ Các chất thải giống như nước thải sinh hoạt.

+ Các vi sinh vật, vi khuẩn, virut được thải ra từ bệnh nhân có thể dẫn đến
lây lan.
+ Các chất kháng sinh và các dược chất, kể cả các chất phóng xạ (dùng trong
chẩn đoán và điều trị).
- Nước sau khi sử dụng vào mục đích sinh hoạt hay sản xuất, nước mưa chảy trên
các mái nhà, mặt đường, sân vườn… chứa nhiều các hợp chất vô cơ hay hữu cơ dễ bị
phân hủy hay thối rữa và chứa nhiều vi trùng gây bệnh, truyền bệnh rất nguy hiểm cho
người và động vật. Nếu loại nước thải này thải ra môi trường một cách bừa bãi thì đây là
nguyên nhân lớn gây ô nhiễm môi trường, nảy sinh và lan truyền các thứ bệnh hiểm
nghèo, ảnh hưởng tới điều kiện vệ sinh, sức khỏe của nhân dân. Nước thải từ bệnh viện
thường mang chất nguy hại do trong nước thải thường lẫn các hóa chất độc hại như chì,
thủy ngân, Cadmi, Arsen, Xianua… và dung dịch máu từ quá trình tẩy rửa vết thương
của bệnh nhân.
- Nước thải bệnh viện là nguồn ô nhiễm động, phát triển dây chuyền, gồm rất
nhiều thành phần sống, các chất, hợp chất vô cơ, hữu cơ, các thành phần các chất đó
liên tục tương tác với nhau nảy sinh thêm các thành phần mới, chất mới với những
nguy cơ mới.
- Nước thải bệnh viện chứa vô số loại vi trùng, virút và các mầm bệnh sinh
học khác nhau trong máu mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh, các loại hoá chất
độc hại từ cơ thể và phế phẩm điều trị, các chất dùng trong quá trình khử trùng, các
đồng vị phóng xạ. Do đó, nó được xếp vào danh mục chất thải nguy hại. Những
nghiên cứu mới đây cho thấy sự có mặt của một vài chất trong số đó dẫn đến giảm
hiệu quả xử lý nước thải.[16]
2.2 Cơ sở pháp lý
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về
quản lý chất thải rắn.


11
- Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng

Chính phủ về phê duyệt đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 đến 2015
và định hướng đến năm 2020.
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.
- QCVN 02: 2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất
thải rắn y tế.
- Quyết định 81/2006/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến
lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020.
- QCVN 28: 2010/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.
- Luật Tài nguyên nước đã được Quốc hội nước CHXHCNVN thông qua
ngày 26/06/2012.
- Thông tư số 18/2013/TT – BYT ngày 01 tháng 07 năm 2013 của Bộ Y
tế về việc quy định về vị trí, thiết kế, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị của
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm.
- Thông tư số 31/2013/TT – BYT ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Bộ Y tế
về việc quy định về quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa
bệnh của bệnh viện.
- Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT – BTC – BTNMT ngày 15 tháng 05
năm 2013 của Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên Môi trường về việc hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 25/2013/NĐ – CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải.
- QCVN 28/2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.
2.3 Cơ sở thực tiễn
2.3.1 Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn và nước thải y tế trên thế giới
- Theo kết quả điều tra tại 15 bệnh viện tư nhân tại tỉnh Fars (Iran) trong số
50 bệnh viện, mỗi ngày có khoảng 4,45 kg/giường/ngày thải ra 1830 kg rác thải
sinh hoạt (RTSH) (chiếm 71,44%), 721 kg rác lây nhiễm (chiếm 27,8%) và 19,6 kg
các vật sắc nhọn (chiếm 0,76%). Rác thải chưa được phân loại theo đúng quy định.



12
Hai trong số các bệnh viện này sử dụng xe chuyên chở rác không có nắp đậy, 9
bệnh viện đã được trang bị lò đốt nhưng 6 trong số chúng gặp khó khăn trong quá
trình vận hành lò đốt. Ở các bệnh viện này, các nhân viên không được đào tạo về
quản lý chất thải y tế cũng như các mối nguy hại mà rác thải y tế đem đến.[1]
- Quản lý RTYT đang trở thành vấn đề lớn ở hầu hết các nước, đặc biệt là
quản lý chất thải y tế. Vài năm gần đây, vấn đề RTYT ngày càng được quan tâm
hơn do tình trạng bán rác thải trộm ra bên ngoài và nhiều vấn đề liên quan đến nguy
cơ của nó gây ra. Trong thời gian vừa qua tại Ấn Độ xảy ra một vụ mua bê bối lớn
về vấn đề quản lý RTYT: Đó là việc sử dụng và mua bán các kim tiêm, bình nước
biển, ống truyền, chai lọ đã qua sử dụng. Theo kết quả điều tra của cán bộ có chức
trách bang Gujarat, Tây Ấn Độ thì đây chính là nguyên nhân đã góp phần làm bùng
phát bệnh viêm gan B. Thời gian qua ở nước này khiến 56 người tử vong. Ngoài ra,
rác thải y tế còn có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường do có thể phát tán trong
nguồn nước, không khí và đất…[1]
2.3.2 Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn và nước thải y tế tại Việt Nam
2.3.2.1 Chất thải rắn y tế
* Hiện trạng
- Việt Nam là quốc gia đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định trong
khu vực và quốc tế. Tuy nhiên điều này cũng làm nảy sinh nhiều thách thức đối với
môi trường, đặc biệt tại những khu đô thị lớn chiếm 24% dân số cả nước. Năm 2010,
khu vực này phát sinh khoảng 60% tổng lượng chất thải của cả nước. Lượng rác
thải này đang trở thành mối nguy hại lớn của xã hội.


13
Bảng 2.3 Khối lƣợng chất thải y tế của một số địa phƣơng năm 2009
Loại

đô thị

Tỉnh/Tp

Tỉnh có đô
thị loại I

Tỉnh có đô
thị loại II

Lƣợng CTR
y tế
Loại đô thị
(tấn/năm)

Tỉnh/Tp

Lƣợng CTR
y tế
(tấn/năm)

Loại
đô thị

Tỉnh/Tp

Lƣợng CTR
y tế (tấn/năm)

Đắk Lắk


276,3

Bạc Liêu

134,8

Quảng Tri ̣

272,116

Khánh Hòa

365

Bình Dương

1.241

Sóc Trăng

266,7

Lâm Đồ ng

209,3

Điê ̣n Biên

79,1


Sơn La

175

Nam Đinh
̣

488

Hà Giang

405

Trà Vinh

400 (**)

Nghê ̣ An

187,6

Hà Nam

967

Vĩnh Long

340,26


An Giang

320,1

Hậu Giang

634,8 (*)

Yên Bái

108,542

Cà Mau

159,6

Kiên Giang

642,4

Hà Nội

~5000

Đồng Nai

430,8

Long An


369

Phú Thọ

126,54

Quảng Nam

602,25

Tỉnh có đô
thị loại III

Tỉnh có đô
thị loại III

Đô thị loại
đặc biệt

(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2011)[1]
Ghi chú: (*) Số liê ̣u năm 2006; (**) Số liê ̣u năm 2007

Tp. Hồ Chí Minh

2800 (**)


14
Bảng 2.4 Sự biến động về khối lƣợng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các
loại cơ sở y tế khác nhau

(ĐVT: kg/giường bê ̣nh/ngày)
Năm 2005

Năm 2010

0,35

0,42

0,23 - 0,29

0,28 - 0,35

0,29

0,35

Bê ̣nh viê ̣n chuyên khoa tỉnh

0,17 - 0,29

0,21 - 0,35

Bê ̣nh viê ̣n huyê ̣n, ngành

0,17 - 0,22

0,21 - 0,28

Loại bệnh viện

Bê ̣nh viê ̣n đa khoa TW
Bê ̣nh viê ̣n chuyên khoa TW
Bê ̣nh viê ̣n đa khoa tỉnh

(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2011)[1]
- Quy trình phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ chất thải rắn y tế đã
có nhiều tiến bộ, nhiều cơ sở y tế thực hiện đúng theo quy chế quản lý chất thải y
tế. Nhiều bệnh viện đã xây dựng khu lưu giữ chất thải tập trung tại bệnh viện.
* Một số công nghệ xử lý rác thải y tế tại Việt Nam
- Công nghệ lò đốt: Theo thống kê của cơ quan BVMT của Mỹ thì hiện trên 90%
rác thải y tế được xử lý qua đốt.Việc xử lý này giúp giảm mức độ ô nhiễm khi biến rác
thải thành khí CO2 và nước qua việc đốt ở một nhiệt độ bằng 1000 độ C. Việc xử lý đốt
đảm bảo rằng rắc thải y tế hoàn toàn tiệt trùng và có thẻ gảm lượng rác thải y tế tới 90%.
Tuy nhiên công nghệ đốt để lại nhiều vấn đề môi trường phải xử lý thêm như tạo ra tro
bụi và đồng thời phát ra khí dioxin gây bệnh ung thư. Với lý do này các tổ chức thế giới
đã khuyến nghị không tiếp tục sử dụng công nghệ lò đốt để xử lý rác thải lây nhiễm, thay
vào đó là sử dụng công nghệ khác có khả năn xử lý triệt để hơn.[9]
- Công nghệ tiệt trùng bằng hóa chất: Xử lý rác thải y tế bằng hóa chất tức là
sử dụng hóa chất để loại bỏ sự độc hại của rác thải y tế, biến chúng thành rác thải
thông thường. Hóa chất được kết hợp với nước nóng để khử trùng. Các loại hóa
chất hay sử dụng là chlorine, khí Ozone, formaldehyde, ethylene, khí oxit, khí
propylene, oxide và axit periacetic. Công nghệ này cho phép xử lý triệt để một số


15
loại rác thải, tuy nhiên nó vẫn tạo ra những hiệu ứng phụ đối với thành phần rác thải
sau xử lý. Vì vậy việc sử dụng trong các bệnh viện do các loại rác thải y tế rất đa
dạng dẫn tới khó khăn đảm bảo rác thải sau xử lý hoàn toàn đã tiệt trùng.[13]
- Công nghệ lò hấp: Lò hấp được xử dụng rộng rãi nhất trong ngành y tế để
tiệt trùng các thiết bị y tế và xử lý rác thải lây nhiễm trở thành rác thải thông thường.

Công nghệ lò hấp sử dụng sự kết hợp giữa xử lý ở nhiệt độ cao, hấp hơi và tạo áp
lực lớn để khử vi trùng, vi rút gây bệnh và các mầm bệnh sinh học để biến rác thải y
tế độc hại trở thành rác thải thông thường có thể xử lý theo quy trình bình thường
như chôn xuống đất.[13]
- Xử dụng bằng công nghệ lò vi sóng: Được sử dụng khá phổ biến tại các cơ
sở y tế. Quy trình xử lý đó là rác thải trước hết được nghiền và trộn với nước, sau
đó dùng vi sóng xử lý. Khi kết hợp việc nghiền rác thải khi xử lý khiến cho tổng
khối lượng rác thải giảm tới 80% trong quá trình tiêu diệt các chất độc hại và tiệt
trùng. Tuy nhiên xử lý vi sóng được đánh giá không phù hợp với một số loại hóa
chất tạo ra những tác động phụ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của người tham gia
vào quá trình xử lý rác thải. Mặt khác công nghệ vi sóng chỉ thích hợp cho những
trung tâm y tế có quy mô xử lý rác thải nhỏ.[13]
- Xử lý bằng công nghệ sinh học: Quy trình này khá giống với việc xử lý
bằng hóa chất vì tận dụng các tính năng của vi sinh để tiêu diệt vi trùng.[13]
- Xử lý bằng chất phóng xạ: Hình thức xử lý này chỉ phù hợp với một số loại
rác thải đặc biệt. Nguyên lý là sử dụng chất phóng xạ nhằm tiêu diệt vi khuẩn, mầm
bệnh. Phương pháp này đòi hỏi việc xử lý phải được cách ly để tránh nhiễm phóng
xạ. Việc sử dụng phương pháp này cần phải được nghiên cứu kỹ càng để đảm bảo
an toàn cho người sử dụng.[13]
* Nước thải y tế
- Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, hiện cả nước có 13.511 cơ sở y tế các
loại bao gồm: 1.361 cơ sở khám, chữa bệnh thuộc các tuyến Trung ương, tỉnh,
huyện, bệnh viện ngành và bệnh viện tư nhân; 789 cơ sở thuộc hệ dự phòng tuyến
Trung ương, tỉnh và huyện; 77 cơ sở đào tạo y dược tuyến Trung ương, tỉnh; 180 cơ
sở sản xuất thuốc và 11.104 trạm y tế xã. Tổng lượng nước thải y tế phát sinh tại
các cơ sở khám, chữa bệnh cần xử lý khoảng 125.000 m3/ngày chưa kể lượng nước


16
thải của các cơ sở y tế thuộc hệ dự phòng, các cơ sở đào tạo y dược, sản xuất thuốc

và cơ sở y tế Bộ, ngành. Theo số liệu thống kê cho thấy, có 773 bệnh viện cần được
xây dựng và trang bị mới hoặc sửa chữa nâng cấp hệ thống xử lý nước thải, trong đó
khoảng gần 563 bệnh viện chưa có hệ thống xử lý nước thải (chủ yếu là ở tuyến
huyện và tỉnh). Khoảng 54,4% các bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải (73,5%
các bệnh viện tuyến Trung ương, 60,3% các Bệnh viện tuyến tỉnh và 45,3% các
bệnh viện tuyến huyện). Tuy vậy, hệ thống xử lý chất thải ở nhiều Bệnh viện đã
xuống cấp, cần được sửa chữa, nâng cấp cho phù hợp với quy mô phát triển, nhu
cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường.[1]
- Theo thống kê báo cáo, tính đến hết tháng 6/2012, đã có 45/84 cơ sở (chiếm
53,6%) đã được Sở TN&MT các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương chứng nhận
hoàn thành xử lý ô nhiễm môi trường triệt để, 27/84 cơ sở (chiếm 32,1%) đã hoàn
thành các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường triệt để nhưng chưa được Sở
TN&MT các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương chứng nhận hoàn thành, 12/84
cơ sở còn lại (chiếm 14,3%) đang tiến hành các biện pháp xử lý ô nhiễm môi
trường triệt để.[1]
- Tất cả 52,3% (90/172) bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải, còn lại 40,7%
không có hệ thống xử lý nước thải, 7,0% bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải
không hoạt động. Nhiều hệ thống xử lý nước thải đang hoạt động quá tải.[1]
* Một số công nghệ xử lý nƣớc thải y tế tại Việt Nam
Hệ thống xử lý nước thải Y tế của Việt Nam được chia thành các nhóm sau:
- Nhóm 1: Nước thải được đưa vào bể tự hoại và xử lý ban đầu với bể lắng,
sau đó nước thải được khử trùng với clo rồi được xả ra ngoài. Đây là công nghệ
được sử dụng phổ biến trong bệnh viện cũ.
Hình 2.1 Sơ đồ xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp
vật lý đơn giản (lắng cặn) (JICA 2006)
Bể tự hoại

Bể lắng


Khử trùng

Xả thải

- Nhóm 2: Nước thải sau khi rời bể chứa sẽ được xử lý hóa học tại bể lắng
(Bể imhoff), lọc qua bộ lọc nhỏ giọt và được khử trùng bằng clo, trước khi được


×