Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn xã Chiềng Lao huyện Mường La tỉnh Sơn La.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------

LẦU A CHINH

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ CHIỀNG LAO, HUYỆN MƢỜNG LA, TỈNH SƠN LA”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: Môi trƣờng
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------

LẦU A CHINH



Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ CHIỀNG LAO, HUYỆN MƢỜNG LA, TỈNH SƠN LA”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: 43 - MT - N02
: Môi trƣờng
: 2011 - 2015
: PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng

Thái Nguyên, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đƣợc khoá luận tốt nghiệp này, dựa trên sự cố gắng
rất nhiều của bản thân em, nhƣng không thể thiếu sự giúp đỡ hỗ trợ của các

thầy cô, bạn bè trong thời gian học tập. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng đã tận
tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Môi
Trƣờng, các thầy giáo, cô giáo và cán bộ trong trƣờng, đã truyền đạt cho
em những kiến thức, kinh nghiệm quý bấu trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trƣờng.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể anh chị chuyên
viên phòng TN & MT huyện Mƣờng La đã tạo mọi điều kiện để em đƣợc tiếp
cận nhiều với kiến thức thực tế hơn trong suốt quá trình thực tập tại phòng.
Em xin cảm ơn tới các bác, cô, chú, anh chị cán bộ UBND xã và nhân
dân Chiềng Lao đã tạo những điều kiện tốt nhất và giúp đỡ để em thực hiên
đề tài này.
Cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bàn bè đã giúp đỡ động viên em trong
suốt quá trình học tập. Trong suốt quá trình thực tập và làm đề tài, em đã cố
gắng hết mình nhƣng không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em kính mong các thầy cô giáo và bạn bè đóng góp ý kiến để khoá
luận tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 05 năm 2015

Sinh viên

Lầu A Chinh


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tình hình nuôi, nhốt gia súc, vật nuôi của các hộ gia đình tại thôn
bản ngƣời Thái ..................................................................................... 33
Bảng 4.2. Tình hình chăn nuôi của các hộ gia đình ngƣời Mông ................... 36
Bảng 4.3. Nguồn nƣớc sử dụng ăn uống của các hộ gia đình ......................... 37
Bảng 4.4. Chất lƣợng nguồn nƣớc ăn uống của các hộ gia đình .................... 38
Bảng 4.5. Kết quả phân tích mẫu nƣớc ........................................................... 39
Bảng 4.6. Tình hình hệ thống nƣớc thải của các hộ gia đình.......................... 40
Bảng 4.7. Tình hình nguồn tiếp nhận nƣớc thải từ các hộ gia đình. ............... 41
Bảng 4.8. Tình hình đổ rác thải của các hộ gia đình ....................................... 43
Bảng 4.9. Tình hình nhà vệ sinh của hộ gia đình ............................................ 44
Bảng 4.10. Tình hình sử dụng phân bón của các hộ gia đình. ........................ 45
Bảng 4.11. Tình hình các hộ gia đình sử dụng thuốc BVTV.......................... 46
Bảng 4.12. Tình hình sức khoẻ của các hộ gia đình. ...................................... 47
Bảng 4.13. Nhận thức của ngƣời dân về bảo vệ môi trƣờng. ......................... 48


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1. Một số hình ảnh đất làm nƣơng rẫy trên địa bàn xã chiềng lao ...... 31
Hình 4.2. Nhốt trâu bò dƣới gầm sàn .............................................................. 33
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện tình hình nuôi nhốt, gia súc, vật nuôi của các hộ
gia đình tại các bản ngƣời Thái ........................................................ 34
Hình 4.4. Buộc gia súc gần nhà ở. .................................................................. 35
Hình 4.5. Thả rong vật nuôi, vật nuôi tự tiện thải phân ra đƣờng xóm .......... 35
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện tình hình nuôi nhốt, gia súc, vật nuôi của các hộ

gia đình tại các bản ngƣời mông ...................................................... 36
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nguồn nƣớc sử dụng ăn uống của các
hộ gia đình ........................................................................................ 37
Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ chất lƣợng nguồn nƣớc ăn uống của các hộ
gia đình ............................................................................................. 38
Hình 4.9. Bể nƣớc dùng chung đƣợc cấp nƣớc theo mô hình nƣớc tự chảy từ
trên các khe, núi xuống .................................................................... 39
Hình 4.10. Biểu đồ thể hiện tình hình thống cống thải của các hộ gia đình ... 41
Hình 4.11. Biểu đồ thể hiện tình hình nguồn tiếp nhận nƣớc thải từ HGĐ .... 42
Hình 4.12. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tình hình đổ rác của các hộ gia đình .......... 43
Hình 4.13. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ kiểu nhà vệ sinh của các hộ gia đình ......... 44
Hình 4.14. Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng phân bón của các HGĐ......... 45
Hình 4.15. Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng thuốc BVTV của các HGĐ... 46
Hình 4.16. Biểu đồ thể hiện tình hình sức khoẻ của các HGĐ ....................... 47
Hình 4.17. Mô hình R-VAC trên đất dốc........................................................ 51
Hình 4.18. Cấu tạo mô hình đêm lót sinh học trong chăn nuôi ...................... 53


iv

Hình 4.19. Cấu tạo mô hình bể biogas trong xử lý chất thải chăn nuôi và tạo
khi đốt dùng trong đun nấu gia đình ................................................ 54
Hình 4.20. Mô hình lộc nƣớc nấu ăn uống cho hộ gia đình mà nƣớc bị đục sau
khi mƣa ............................................................................................. 55
Hình 4.21. Sơ đồ xử lý nƣớc thải bằng bãi lộc ngầm và thực vật thuỷ sinh cho
hộ gia đình ........................................................................................ 57
Hình 4.22. Mô hình xử lý nƣớc thải bằng bãi lọc ngầm và thực vật thuỷ sinh ..... 57
Hình 4.23. Sơ đồ quy trình xử lý rác thải, phân gia súc vật nuôi làm phân bón
compost ............................................................................................ 58
Hình 4.24. Mô hình nhà vệ sinh tự hoại 3 ngăn .............................................. 60

Hình 4.25. mô hình nhà tiếu 2 ngăn không dùng nƣớc chỉ dụng tro .............. 61


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CSSKSS

: Chăm sóc sức khoẻ sinh sản

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

FAO

: Tổ chức Lƣơng thực Thực phẩm Thế giới

HGĐ

: Hộ gia đình HST Hệ sinh thái

KHHGĐ

: Kế hoạch hoá gia đình PCCC Phòng cháy chữa cháy

R-VAC

: Rừng - Vƣờn ao chuồng


TN&MT

: Tài nguyên & Môi trƣờng

UBND

: Uỷ ban nhân dân


vi

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Cơ sở pháp lí ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Một số đặc điểm về hiện trạng và xu thế diễn biến môi trƣờng trên thế

giới và trong nƣớc ............................................................................................. 5
2.2.1. Một số đặc điểm về hiện trạng và xu thế diễn biến môi trƣờng trên
thế giới ............................................................................................................... 5
2.2.2. Tình hình hiện trạng về môi trƣờng ở Việt Nam .................................. 11
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NÔI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 19
3.1. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu............................................................ 19
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19


vii

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 19
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 19
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 20
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp .................................................. 20
3.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích ....................................................... 20
3.4.4. Phƣơng pháp quan sát đánh giá ............................................................ 21
3.4.5. Phƣơng pháp thống kê và trình bày số liệu ........................................... 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội xã Chiềng Lao - huyện Mƣờng La tỉnh Sơn La ...................................................................................................... 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiện ................................................................................. 22
4.1.1.1. Vị trí địa lí .......................................................................................... 22
4.1.1.2. Đặc điểm địa thế, địa hình ................................................................. 22
4.1.1.3. Thời tiết, khí hậu ................................................................................ 23
4.1.1.4. Thuỷ văn............................................................................................. 23

4.1.1.5. Đất đai ................................................................................................ 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 24
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế ................................................................................ 24
4.1.2.2. Điều kiện về xã hội ............................................................................ 26
4.2. Những thói quen của ngƣời dân trên địa bàn xã gây ảnh hƣởng đến ...... 29
4.2.1. Phát rừng làm nƣơng rẫy ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi trƣờng và suy
giảm tài nguyên rừng trên địa bàn................................................................... 29
4.2.2. Thói quen thả rong, nhốt vật nuôi dƣới gầm sàn gây ảnh hƣởng đến môi
trƣờng xung quanh, nguồn nƣớc sinh hoạt...................................................... 31


viii

4.3. Hiện trạng môi trƣờng trên địa bàn xã Chiềng Lao - huyện Mƣờng La tỉnh Sơn La ...................................................................................................... 36
4.3.1. Vấn đề sử dụng nƣớc sinh hoạt ............................................................. 36
4.3.2. Vấn đề nƣớc thải ................................................................................... 39
4.3.3. Vấn đề rác thải ...................................................................................... 42
4.3.4. Vệ sinh môi trƣờng ............................................................................... 44
4.3.5. Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và môi trƣờng ................................... 45
4.3.6. Sức khoẻ và môi trƣờng ........................................................................ 47
4.3.7. Nhận thức của ngƣời dân về bảo vệ môi trƣờng ................................... 48
4.4. Đánh giá chung, đề xuất một số giải pháp bảo vệ và quản lý môi trƣờng
......................................................................................................................... 49
4.4.1. Đánh giá chung ..................................................................................... 49
4.4.2. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ và quản lý môi trƣờng ...................... 50
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 63
5.1. Kết luận .................................................................................................... 63
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nhìn chung nông thôn Việt Nam có cảnh quan thiên nhiên phong phú,
đa dạng, giàu giá trị văn hoá và môi trƣờng trong lành. Tuy nhiên, do đặc
điểm khác nhau về điều kiện thiên nhiên, kinh tế - xã hội, cho nên các vùng
nông thôn Việt Nam có nét đặc thù riêng và chất lƣợng môi trƣờng có sự biến
đổi khác nhau.
Chiềng Lao là xã thuộc vùng nông thôn miền núi của huyện Mƣờng La
- tỉnh Sơn La, do điều kiện cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn, thiếu thốn và
chủ yếu là dân tộc thiểu số chịu ảnh hƣởng rất lớn của tập quán, thói quen lạc
hậu đã tác động xấu tới môi trƣờng sống. Điều dễ nhận thấy là ngƣời dân
chƣa có ý thức về bảo vệ môi trƣờng, nên họ có hành động tuỳ tiện theo thói
quen; đó là chăn nuôi gia súc thả rông, phân gia súc vƣơng vãi xung quanh
nhà và đƣờng đi, khi gặp nắng bốc mùi, gặp mƣa bị rửa trôi làm ô nhiễm
nguồn nƣớc. Hay tập quán nuôi nhốt gia súc dƣới gầm sàn làm ô nhiễm môi
trƣờng sống của các thành viên trong gia đình. Bên cạnh đó những hố xí tạm
bợ của ngƣời dân đƣợc làm gần nhà bốc mùi hôi thối hoặc không có hố xí đi
đại tiện tự do trên đồi rừng khi gặp mƣa bị rửa trôi làm ô nhiễm nguồn nƣớc
sinh hoạt hoặc phát sinh ruồi muỗi gây bệnh tật.
Ô nhiễm môi trƣờng nông thôn nói chung và nông thôn miền núi nói
riêng còn do ngƣời dân sử dụng các loại hoá chất bảo vệ thực vật trong nông
nghiệp (thuốc trừ sâu, trừ bệnh, thuốc trừ cỏ dại...) không đảm bảo an toàn; có
tình trạng sau khi phun thuốc trừ sâu bệnh hoặc cỏ dại, ngƣời nông dân rửa
bình bơm và đổ thuốc thừa ở bất cứ nơi nào mà không chú ý đảm bảo an toàn
tới nguồn nƣớc; bao bì, chai lọ chứa hoá chất độc hại đƣợc ngƣời dân vứt bỏ



2

quanh nhà, quanh mƣơng máng hoặc trên nƣơng rẫy.... Điều đó đã làm ảnh
hƣởng trực tiếp tới nguồn nƣớc sinh hoạt hàng ngày và là tiền đề phát sinh các
loại bệnh tật mà ngƣời nông dân không thể nhận thấy ngay đƣợc.
Ngoài ra, tại các vùng nông thôn miền núi trên địa bàn xã Chiềng Lao,
các loại rác thải chƣa đƣợc thu gom và ngƣời dân tự do vứt các loại rác thải
(túi nilông, xác động vật nuôi bị chết, các đồ dùng phế thải của gia đình…) ra
môi trƣờng xung quanh, cộng với phân gia súc, gia cầm vƣơng vãi càng làm
cho môi trƣờng sống thêm ô nhiễm. Mặt khác, làm nông nghiệp không chỉ
dựa vào mấy loại cây trồng nhƣ lúa, ngô, đậu tƣơng... mà phải chăn nuôi để
tăng nguồn thu nhập và lấy phân bón cho cây trồng. Điều đó dĩ nhiên ngƣời
dân phải tiếp xúc trực tiếp với phân gia súc, gia cầm. Nếu không có biện pháp
nuôi nhốt, thu gom và sử lý các nguồn phân gia súc hợp lý và khoa học thì
vấn đề ô nhiễm môi trƣờng ở các vùng nông thôn miền núi trên địa bàn xã
Chiềng Lao hiện nay ngày càng chở nên nghiêm trọng hơn.
Xuất phát từ vấn đề đó, đƣợc sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trƣờng
ban chủ nhiệm khoa Môi trƣờng, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của Thầy giáo PGS.TS.Nguyễn Thế Hùng, em
tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn và đề
xuất giải pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn xã Chiềng Lao - huyện
Mường La - tỉnh Sơn La”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu về một số thói quen của các dân tộc trên địa bàn xã gây ảnh
hƣởng xấu đến môi trƣờng.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trƣờng nông thôn tại xã Chiềng Lao
- huyện Mƣờng La - tỉnh Sơn La.
- Đánh giá, đề xuất một số giải pháp bảo vệ và quản lý môi trƣờng tại
địa phƣơng



3

1.3. Yêu cầu của đề tài
- Phỏng vấn đại diện các tầng lớp, các lứa tuổi làm việc ở các ngành
nghề khác nhau.
- Thu thập các thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại
xã Chiềng Lao.
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực.
- Tiến hành điều tra theo bộ câu hỏi; bộ câu hỏi phải dễ hiểu đầy đủ các
thông tin cần thiết cho việc đánh giá.
- Các kiến nghị đƣợc đƣa ra phải phù hợp với tình hình địa phƣơng và
có tính khả thi cao.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy đƣợc các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Kết quả của chuyên đề sẽ góp phần nâng cao đƣợc sự quan tâm của
ngƣời dân về việc bảo vệ môi trƣờng.
+ Xác định hiện trạng môi trƣờng nông thôn tại xã Chiềng Lao huyện
Muƣờng La - tỉnh Sơn La.
+ Đƣa ra các giải pháp bảo vệ môi trƣờng cho khu vực nông thôn thuộc
tỉnh Sơn La nói chung.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
- Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân
xã. Nông thôn là nơi sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ
yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chính. Nông thôn có cơ cấu
hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trƣờng, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so
với thành thị.
- Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con ngƣời và sinh vật. (Luật bảo vệ môi trƣờng, 2005) [11]
- Hoạt động bảo vệ môi trƣờng là hoạt động giữ cho môi trƣờng trong
lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trƣờng, ứng
phó sự cố môi trƣờng; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện
môi trƣờng; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo
vệ đa dạng sinh học. [11]
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng đƣợc nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế
hệ tƣơng lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trƣởng kinh tế, bảo
đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trƣờng. [11]
- Ô nhiễm môi trƣờng là sự biến đổi của các thành phần môi trƣờng
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời,
sinh vật. [11]
- “Nâng cao chất lƣợng môi trƣờng là mục đích chủ yếu của công tác
BVMT. Chất lƣợng môi trƣờng phản ánh mức độ phù hợp của môi trƣờng đối
với sự tồn tại, phồn vinh cũng nhƣ sự phát triển kinh tế xã hội của nhân loại. Ở


5


những năm 60 cùng với sự xuất hiện vấn đề chất lƣợng môi trƣờng cũng ngày
càng đƣợc quan tâm. Ngƣời ta dần dần định mức độ tốt xấu của môi trƣờng, để
biểu thị mức độ môi trƣờng bị ô nhiễm” (Lê Văn Khoa và cs, 2003).[6]
2.2. Một số đặc điểm về hiện trạng và xu thế diễn biến môi trƣờng trên
thế giới và trong nƣớc
2.2.1. Một số đặc điểm về hiện trạng và xu thế diễn biến môi trường trên
thế giới
a) Khí hậu toàn cầu biến đổi và tần xuất thiên tai gia tăng
Vào cuối những năm 1990, mức phát tán dioxit cacbon (CO2) hàng
năm xấp xỉ bằng 4 lần mức phát tán năm 1950 và hàm lƣợng CO2 đã đạt đến
mức cao nhất trong những năm gần đây. Theo đánh giá của Ban Liên Chính
Phủ về biến đổi khí hậu thì có bằng chứng cho thấy về ảnh hƣởng rất rõ rệt
của con ngƣời đến khí hậu Toàn cầu. Những kết quả dự báo gồm việc dịch
chuyển của các đới khí hậu, những thay đổi trong thành phần loài và năng
suất của các HST, sự gia tăng các hiện tƣợng thời tiết khắc nghiệt và những
tác động đến sức khoẻ con ngƣời. Các nhà khoa học cho biết, trong vòng 100
năm trở lại đây, trái đất đã nóng lên khoảng 0,50C và trong thế kỷ này sẽ tăng
từ 1,5 - 4,50C so với nhiệt độ ở thế kỷ XX. trái đất nóng lên có thể mang tới
những bất lợi đó là:
- Mực nƣớc biển có thể dâng lên cao từ 25 đến 140cm, do sự tan băng
và sẽ nhấn chìm một vùng ven biển rộng lớn, làm đất mất đi nhiều vùng sản
xuất nông nghiệp, dẫn đến nghèo đói, đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển.
- Thời tiết thay đổi dẫn đến gia tăng tần suất thiên tai nhƣ gió, bão,
động đất, phun trào núi lửa, hoả hoạn và lũ lụt. Điều này không chỉ ảnh hƣởng
đến sự sống của loài ngƣời một cách trực tiếp và gây ra những thiệt hại về
kinh tế mà còn gây ra nhiều vấn đề môi trƣờng nghiêm trọng khác. (Nguồn:
Liên Hợp Quốc, 2000, GEO - 2000).[9]



6

b) Sự suy giảm tầng Ôzôn (O3)
Vấn đề gìn giữ tầng Ôzôn có vai trò sống còn đối với nhân loại. Tầng
Ôzôn có vai trò bảo vệ, chặn đứng các tia cực tím có ảnh hƣởng trực tiếp tới
đời sống của con ngƣời và các loài sinh vật trên trái đất. Bức xạ tia cực tím có
nhiều tác động, hầu hết mang tính chất phá huỷ đối với con ngƣời, động vật
và thực vật cũng nhƣ các loại vật liệu khác, khi tầng Ôzôn tiếp tục bị suy
thoái, các tác động này càng trở nên tồi tệ. Ví dụ, mức cạn kiệt tầng Ôzôn là
10% thì mức bức xạ tia cực tím ở các bƣớc sóng gây phá huỷ tăng 20%. Bức
xạ tia cực tím có thể gây huỷ hoại mắt, làm đục thuỷ tinh thể và phá hoại
võng mạc, gây ung thƣ da, làm tăng các bệnh về đƣờng hô hấp. Đồng thời,
bức xạ tia cực tím tăng lên đƣợc coi là nguyên nhân làm suy yếu các hệ miễn
dịch của con ngƣời và động vật, đe doạ tới đời sống của động và thực vật nổi
trong môi trƣờng nƣớc sống nhờ quá trình chuyển hoá năng lƣợng qua quang
hợp để tạo ra thức ăn trong môi trƣờng thuỷ sinh.[9]
Ôzôn là loại khí hiếm trong không khí nằm trong tầng bình lƣu khí
quyển gần bề mặt trái đất và tập trung thành một lớp dày ở độ cao từ 16 - 40
km phụ thuộc vào vĩ độ. Việc giao thông đƣờng bộ do các phƣơng tiện có
động cơ thải ra khoảng 30 - 50% lƣợng NOx ở các nƣớc phát triển và nhiều
chất hữu cơ bay hơi (VOC) tạo ra Ôzôn mặt đất. Nếu không khí có nồng độ
Ôzôn lớn hơn nồng độ tự nhiên thì môi trƣờng bị ô nhiễm và gây tác hại đối
với sức khoẻ con ngƣời.[9]
Ví dụ: Nồng độ Ôzôn = 0,2ppm: Không gây bệnh.
Nồng độ O3 = 0,3ppm: Mũi, họng bị kích thích và bị tấy.
Nồng độ O3 = 1 - 3ppm: Gây mệt mỏi, bải hoải sau 2 giờ tiếp xúc.
Nồng độ O3 = 8ppm: Nguy hiểm đối với phổi
Các chất làm cạn kiệt tầng Ôzôn (ODS - Ozon Depletion Substances)
bao gồm: Cloruafluorocacbon (CFC). mêtan (CH4). các khí nitơ ôxit (NO2,



7

NO, NOx) có khả năng hoá hợp với O3 và biến đổi nó thành ôxy. Các chất
làm suy giảm tầng Ôzôn trong tầng bình lƣu đạt ở mức cao nhất vào năm
1994 và hiện đang giảm dần. Theo Nghị định thƣ Montreal và các văn bản
sửa đổi của Nghị định thƣ dự đoán rằng, tầng Ôzôn sẽ đƣợc phục hồi so với
trƣớc những năm 1980 vào năm 2050.[9]
c) Tài nguyên bị suy thoái
Rừng, đất rừng và đồng cỏ hiện vẫn đang bị suy thoái hoặc bị triệt phá
mạnh mẽ, đất hoang bị biến thành sa mạc. Sa mạc Sa - ha - ra có diện tích
rộng 8 triệu km2, mỗi năm bành trƣớng thêm từ 5 - 7km2. Một bằng chứng
mới cho thấy, sự biến đổi khí hậu cũng là nguyên nhân gây thêm tình trạng
xói mòn đất ở nhiều khu vực. Gần đây, 250 nhà Thổ nhƣỡng học đƣợc Trung
tâm Thông tin và Tƣ vấn Quốc tế Hà Lan tham khảo lấy ý kiến đã cho rằng,
khoảng 305 triệu ha đất màu mỡ (gần bằng diện tích của Tây Âu) đã bị suy
thoái do bàn tay của con ngƣời, làm mất đi tính năng sản xuất nông nghiệp.
Khoảng 910 triệu ha đất tốt (tƣơng đƣơng với diện tích nƣớc Úc) sẽ bị suy
thoái ở mức trung bình, giảm tính năng sản xuất và nếu không có biện pháp
cải tạo thì quỹ đất này sẽ bị suy thoái ở mức độ mạnh trong tƣơng lai gần.
Theo Tổ chức Lƣơng thực Thực phẩm Thế giới (FAO) thì trong vòng 20 năm
tới, hơn 140 triệu ha đất (tƣơng đƣơng với diện tích của Alaska) sẽ bị mất đi
giá trị trồng trọt và chăn nuôi. Đất đai ở hơn 100 nƣớc trên thế giới đang
chuyển chậm sang dạng hoang mạc, có nghĩa là 900 triệu ngƣời đang bị đe
doạ. Trên phạm vi Toàn cầu, khoảng 25 tỷ tấn đất đang bị cuốn trôi hàng
năm vào các sông ngòi và biển cả. Theo tài liệu thống kê của Liên Hợp
Quốc, diện tích đất canh tác bình quân đầu ngƣời trên thế giới năm 1983 là
0,31ha/ngƣời thì đến năm 1993 chỉ còn 0,26 ha/ngƣời và còn tiếp tục giảm
trong tƣơng lai.[9]



8

- Sự phá huỷ rừng vẫn đang diễn ra với mức độ cao, trên thế giới diện tích
rừng có khoảng 40 triệu km2, song cho đến nay diện tích này đã bị mất đi một
nửa, trong số đó, rừng ôn đới chiếm khoảng 1/3 và rừng nhiệt đới chiếm 2/3. Sự
phá huỷ rừng xảy ra mạnh, đặc biệt ở những nƣớc đang phát triển. Chủ yếu do
nhu cầu khai thác gỗ củi và nhu cầu lấy đất làm nông nghiệp và cho nhiều mục
đích khác, gần 65 triệu ha rừng bị mất vào những năm 1990 - 1995.[9]
- Với tổng lƣợng nƣớc là 1386.106 km3, bao phủ gần 3/4 diện tích bề
mặt trái đất, và nhƣ vậy trái đất của chúng ta có thể gọi là "Trái Nƣớc", nhƣng
loài ngƣời vẫn "khát" giữa đại dƣơng mênh mông, bởi vì với tổng lƣợng nƣớc
đó thì nƣớc ngọt chỉ chiếm 2,5% tổng lƣợng nƣớc, mà hầu hết tồn
tại ở dạng đóng băng và tập trung ở hai cực (chiếm 2,24%), còn lƣợng nƣớc
ngọt mà con ngƣời có thể tiếp cận để sử dụng trực tiếp thì lại càng ít ỏi (chỉ
chiếm 0,26%). Sự gia tăng dân số nhanh cùng với quá trình công nghiệp hoá,
đô thị hoá, thâm canh nông nghiệp và các thói quen tiêu thụ nƣớc quá mức
đang gây ra sự khủng hoảng nƣớc trên phạm vi Toàn cầu. Gần 20% dân số thế
giới không đƣợc dùng nƣớc sạch và 50% thiếu các hệ thống vệ sinh an toàn.
Sự suy giảm nƣớc ngọt ngày càng lan rộng hơn và gây ra nhiều vấn đề
nghiêm trọng, đó là nạn thiếu nƣớc ở nhiều nơi và đối với các khu vực ven
biển đó là sự xâm nhập mặn. Ô nhiễm nƣớc uống là phổ biến ở các siêu đô
thị, ô nhiễm nitrat (NO3-) và sự tăng khối lƣợng các kim loại nặng gây tác
động đến chất lƣợng nƣớc hầu nhƣ ở khắp mọi nơi. Nguồn cung cấp nƣớc
sạch trên thế giới không thể tăng lên đƣợc nữa. ngày càng có nhiều ngƣời phụ
thuộc vào nguồn cung cấp cố định này và ngày càng có nhiều ngƣời bị ô
nhiễm hơn. Mất đất, mất rừng, cạn kiệt nguồn nƣớc làm cho hàng chục triệu
ngƣời buộc phải di cƣ, tị nạn môi trƣờng,... gây xuống cấp các điều kiện sức
khoẻ, nhà ở, môi trƣờng. Có khoảng 1 tỷ ngƣời không có đủ chỗ để che thân
và hàng chục triệu ngƣời khác phải sống trên các hè phố. Thật không thể tin



9

đƣợc rằng, thế giới ngày nay cứ mỗi năm có 20 triệu ngƣời dân chết vì
nguyên nhân môi trƣờng, trong khi đó, số ngƣời chế trong các cuộc xung đột
vũ trang của hơn nửa thế kỷ tính từ sau năm 1945 tới nay cũng chỉ là 20 triệu
ngƣời. Bài toán tăng 75% lƣợng lƣơng thực từ nay tới năm 2030 do FAO đề
ra là bài toán khó vẫn chƣa có lời giải vì dân số liên tục gia tăng trong khi
diện tích đất nông nghiệp không tăng mà còn có xu hƣớng giảm, độ màu mỡ
của đất ngày càng suy giảm.[9]
d) Ô nhiễm môi trường đang xảy ra ở quy mô rộng
Sự phát triển đô thị, khu công nghiệp, du lịch và việc đổ bỏ các loại
chất thải vào đất, biển, các thuỷ vực đã gây ô nhiễm môi trƣờng ở quy mô
ngày càng rộng, đặc biệt là các khu đô thị. Nhiều vấn đề môi trƣờng tác động
tƣơng tác với nhau ở các khu vực nhỏ, mật độ dân số cao. Ô nhiễm không khí,
rác thải, chất thải nguy hại, ô nhiễm tiếng ồn và nƣớc đang biến những khu
vực này thành các điểm nóng về môi trƣờng. Khoảng 30 - 60% dân số đô thị
ở các nƣớc có thu nhập thấp vẫn còn thiếu nhà ở và các điều kiện vệ sinh. Sự
tăng nhanh dân số thế giới có phần đóng góp do sự phát triển đô thị. Bƣớc
sang thế kỷ XX, dân số thế giới chủ yếu sống ở nông thôn, số ngƣời sống tại
các đô thị chiếm 1/7 dân số thế giới. Nhƣng đến cuối thế kỷ XX, dân số sống
ở đô thị đã tăng lên nhiều và chiếm tới 1/2 dân số thế giới. Ở nhiều quốc gia
đang phát triển, đô thị phát triển nhanh hơn mức tăng dân số. Châu Phi là
vùng có mức độ đô thị hoá kém nhất, nay đã có mức đô thị hoá tăng hơn
4%/năm so với mức tăng dân số là 3%, số đô thị lớn ngày càng tăng hơn.
Hiện nay, trên thế giới, nhiều vùng đất đã đƣợc xác định là bị ô nhiễm.
Ví dụ, ở Anh đã chính thức xác nhận 300 vùng với diện tích 10.000 ha bị ô
nhiễm, tuy nhiên trên thực tế có tới 50.000 - 100.000 vùng với diện tích
khoảng 100.000ha (Bridges, 1991). Còn ở Mỹ có khoảng 25.000 vùng, ở Hà

Lan là 6.000 vùng đất bị ô nhiễm cần phải xử lý.[9]
e) Sự gia tăng dân số


10

Con ngƣời là chủ của Trái Đất, là động lực chính làm tăng thêm giá trị
của các điều kiện kinh tế - xã hội và chất lƣợng cuộc sống. Tuy nhiên, xung
lƣợng gia tăng dân số hiện nay ở một số nƣớc đi đôi với đói nghèo, suy thoái
môi trƣờng và tình hình kinh tế bất lợi đã gây ra xu hƣớng làm mất cân bằng
nghiêm trọng giữa dân số và môi trƣờng.[9]
Đầu thế kỷ XIX, dân số thế giới mới có 1 tỷ ngƣời nhƣng đến năm
1927 tăng lên 2 tỷ ngƣời. năm 1960: 3 tỷ. năm 1974: 4 tỷ. năm 1987: 5 tỷ và
năm 1999 là 6 tỷ ngƣời, trong đó trên 1 tỷ ngƣời trong độ tuổi từ 15 - 24 tuổi.
Mỗi năm dân số thế giới tăng thêm khoảng 78 triệu ngƣời. Theo dự tính đến
năm 2015, dân số thế giới sẽ ở mức từ 6,9 - 7,4 tỷ ngƣời và đến 2025 dân số
sẽ là 8 tỷ ngƣời và năm 2050 sẽ là 10,3 tỷ ngƣời. 95% dân số tăng thêm nằm
ở các nƣớc đang phát triển do đó các nƣớc này sẽ phải đối mặt với những vấn
đề nghiêm trọng cả về kinh tế, xã hội đặc biệt là môi trƣờng, sinh thái. Việc
giải quyết những hậu quả do dân số tăng của những nƣớc này có lẽ còn khó
khăn hơn gấp nhiều lần những xung đột về chính trị trên thế giới.[9]
f) Sự suy giảm tính đa dạng sinh học (ĐDSH) trên trái đất
Các loài động và thực vật qua quá trình tiến hoá trên trái đất hàng trăm
triệu năm đã và đang góp phần quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng môi
trƣờng sống trên trái đất, ổn định khí hậu, làm sạch các nguồn nƣớc, hạn chế
xói mòn đất, làm tăng độ phì nhiêu đất. Sự đa dạng của tự nhiên cũng là
nguồn vật liệu quý giá cho các ngành công nghiệp, dƣợc phẩm, du lịch, là
nguồn thực phẩm lâu dài của con ngƣời, và là nguồn gen phong phú để tạo ra
các giống loài mới. ĐDSH đƣợc chia thành 3 dạng: Đa dạng di truyền, đa
dạng loài và đa dạng sinh thái.[9]

- Đa dạng di truyền: Vật liệu di truyền của vi sinh vật, thực vật và động
vật chứa đựng nhiều thông tin xác định các tính chất của tất cả các loài và các
cá thể tạo nên sự đa dạng của thế giới hữu sinh. Theo định nghĩa, thì những cá


11

thể cùng loài có những đặc điểm giống nhau, những biến đổi di truyền lại xác
định những đặc điểm riêng biệt của những cá thể trong cùng loài.[9]
- Đa dạng loài: Đƣợc thể hiện đối với từng khu vực, đa dạng loài đƣợc
tính bằng số lƣợng loài và những đơn vị dƣới loài trong 1 vùng.[9]
- Đa dạng HST: Sự phong phú về môi trƣờng trên cạn và môi trƣờng
dƣới nƣớc của trái đất đã tạo nên một số lƣợng lớn HST. Những sinh cảnh rộng
lớn bao gồm rừng mƣa nhiệt đới, đồng cỏ, đất ngập nƣớc, san hô và rừng ngập
mặn chứa đựng nhiều HST khác nhau và cũng rất giàu có về ĐDSH. Những
HST riêng biệt chứa đựng các loài đặc hữu cũng góp phần quan trọng cho
ĐDSH Toàn cầu. Các sinh cảnh giàu có nhất của thế giới là rừng ẩm nhiệt đới,
mặc dù chúng chỉ chiếm 70% tổng diện tích của bề mặt trái đất, nhƣng chúng
chiếm ít nhất 50%, thậm chí đến 90% số loài của động và thực vật.
Sự đa dạng về các giống loài động thực vật trên hành tinh có vị trí vô
cùng quan trọng. Việc bảo vệ ĐDSH còn có ý nghĩa đạo đức, thẩm mỹ và loài
ngƣời phải có trách nhiệm tuyệt đối về mặt luân lý trong cộng đồng sinh vật
sống. ĐDSH lại là nguồn tài nguyên nuôi sống con ngƣời.
Nguyên nhân chính của sự mất ĐDSH là:
- Mất nơi sinh sống do chặt phá rừng và phát triển kinh tế.
- Săn bắt quá mức để buôn bán.
- Ô nhiễm đất, nƣớc và không khí.
- Việc du nhập nhiều loài ngoại lai cũng là nguyên nhân gây mất
ĐDSH Hậu quả của quá trình này không dễ khắc phục, không chỉ gây tổn thất
về giá trị ĐDSH, mà còn gây tổn thất không nhỏ về kinh tế.

Hầu hết các loài bị đe doạ đều là các loài trên mặt đất và trên một nửa
sống trong rừng. Các nơi cƣ trú nƣớc ngọt và nƣớc biển, đặc biển là các dải
san hô là những môi trƣờng sống rất dễ bị thƣơng tổn
2.2.2. Tình hình hiện trạng về môi trường ở Việt Nam
a) Rừng tiếp tục bị thu hẹp


12

Trƣớc năm 1945, nƣớc ta có 14 triệu ha rừng, chiếm hơn 42% diện tích
tự nhiên của cả nƣớc, năm 1975 diện tích rừng chỉ còn 9,5 triệu ha (chiếm
29%), đến nay chỉ còn khoảng 6,5 triệu ha (tƣơng đƣơng 19,7%). Độ che phủ
của rừng nƣớc ta đã giảm sút đến mức báo động. Chất lƣợng rừng ở các vùng
còn rừng bị hạ xuống mức quá thấp. Trên thực tế chỉ còn khoảng 10% là rừng
nguyên sinh. (Nguồn: Hiện trạng môi trƣờng Việt Nam và những lời báo
động, 2013).[13]
Số liệu của Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cho thấy đến hết năm 2012 có hơn 20.000 ha rừng tự nhiên bị phá để sử
dụng vào nhiều mục đích, nhiều nhất là để làm thủy điện, nhƣng chỉ mới
trồng bù đƣợc hơn 700 ha.
b) Đa dạng sinh học bị ảnh hưởng nghiêm trọng
Thế giới thừa nhận Việt Nam là một trong những nƣớc có tính đa dạng
sinh học vào nhóm cao nhất thế giới. Với các điều tra đã công bố, Việt Nam
có 21.000 loài động vật, 16.000 loài thực vật, bao gồm nhiều loài đặc hữu,
quý hiếm. Tổ chức vi sinh vật học châu Á thừa nhận Việt Nam có không ít
loài vi sinh vật mới đối với thế giới.[13]
Thế nhƣng, trong 4 thập kỷ qua, theo ƣớc tính sơ bộ đã có 200 loài
chim bị tuyệt chủng và 120 loài thú bị diệt vong. Và, mặc dù có vẻ nghịch lý
nhƣng có một thực tế là các trang trại gây nuôi động vật hoang dã nhƣ nuôi
những loài rắn, rùa, cá sấu, khỉ và các loài quý hiếm khác vì mục đích thƣơng

mại ở Việt Nam và khu vực Đông Nam Á lại không hề làm giảm bớt tình
trạng săn bắt động vật hoang dã trong tự nhiên, mà thậm chí còn làm cho vấn
đề trở nên tồi tệ hơn bởi những trang trại này đã liên quan tới các hoạt động
buôn bán trái phép động vật hoang dã.[13]
Tiến sĩ Elizabeth L. Bennett, Giám đốc Chƣơng trình Giám sát nạn săn
bắt và buôn bán động vật hoang dã của Hiệp hội Bảo tồn động vật hoang dã,


13

cho biết: “Thay vì hoạt động nhằm mục đích bảo tồn, các trang trại gây nuôi
động vật hoang dã lại vì mục đích thương mại nên trên thực tế trở thành mối
đe dọa với các loài động vật hoang dã trong tự nhiên. Các phân tích từ những
báo cáo cho thấy tác động tiêu cực của các trang trại này lớn hơn rất nhiều
so với những ích lợi mà chúng có thể đem lại”. Thậm chí, những trang trại
gây nuôi các loài sinh trƣởng nhanh với tỷ lệ sinh sản cao cũng tác động tiêu
cực đến công tác bảo tồn vì những trang trại này liên tục nhập khẩu các loài
động vật có nguồn gốc tự nhiên.[13]
Hơn 100 loài sinh vật ngoại lai đang hiện diện tại nƣớc ta cũng là mối nguy
lớn cho môi trƣờng sinh thái, nhƣ: ốc bƣơu vàng, cây mai dƣơng, bọ cánh
cứng hại dừa, đặc biệt là việc nhập khẩu 40 tấn rùa tai đỏ - một loài đã đƣợc
quốc tế cảnh báo là một trong những loài xâm hại nguy hiểm.[13]
c) Ô nhiễm sông ngòi
Với những dòng sông ở các thành phố lớn nhƣ Hà Nội hay thành phố
Hồ Chí Minh, tình trạng bị ô nhiễm nặng nề là điều dễ dàng nhận thấy qua
thực tế, cũng nhƣ qua sự phản ánh trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Tuy nhiên, sông ở nhiều vùng nông thôn cũng đang phải đối mặt với tình
trạng ô nhiễm nặng nề do rác thải sinh hoạt, rác thải làng nghề, rác thải nông
nghiệp và rác thải từ các khu công nghiệp vẫn đang từng ngày, từng giờ đổ
xuống.[13]

Các dòng sông đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm nặng nề nhất
là: sông Cầu, sông Nhuệ - Đáy, sông Đồng Nai và hệ thống sông Tiền và sông
Hậu ở Tây Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Những con sông này đã trở
nên độc hại, làm hủy hoại nguồn thủy sản và ảnh hƣởng trực tiếp tới môi
trƣờng sống, sức khoẻ của cộng đồng.[13]
d) Bãi rác công nghệ và chất thải


14

Hiện các doanh nghiệp ở Việt Nam là chủ sở hữu của hơn một nghìn
con tàu biển trọng tải lớn, cũ nát. Hầu hết các cảng biển trên thế giới đều
không cho phép loại tàu này vào, vì nó quá cũ gây ô nhiễm môi trƣờng lại
không bảo đảm an toàn hàng hải. Thế nhƣng, hơn một nghìn con tàu cũ nát đó
vẫn đang đƣợc neo vật vờ ở các tuyến sông, cửa biển để chờ đƣợc “hóa kiếp”
thành phế liệu mà việc phá dỡ loại tàu biển cũ này sẽ thải ra rác thải nguy hại
làm ô nhiễm môi trƣờng sống.[13]
Nhiều dự án luyện, cán thép lớn đã, đang và sẽ xuất hiện, hứa hẹn đƣa
Việt Nam trở thành nƣớc xuất khẩu thép lớn, song đồng thời cũng có nguy cơ
biến Việt Nam thành nơi tập trung “rác” công nghệ và chất thải. Bài học
“xƣơng máu” này đã từng xảy ra với ngành sản xuất xi măng, song vẫn có khả
năng lặp lại nếu những dây chuyền luyện gang, thép bị loại bỏ ở Trung Quốc
đƣợc đƣa về lắp đặt ở Việt Nam.[13]
e) Ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp.
Báo cáo mới đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy,
nguồn chất thải vào môi trƣờng từ trồng trọt và chăn nuôi đang có xu hƣớng
gia tăng, trong khi việc kiểm soát chƣa đạt hiệu quả cao. Trong đó, lo ngại
nhất là chất thải từ chăn nuôi. Hiện cả nƣớc có 16.700 trang trại chăn nuôi,
tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng (45%) và Đông Nam Bộ (13%),
với tổng đàn gia súc 37,8 triệu con và trên 214 triệu con gia cầm. Theo tính

toán của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn), lƣợng phân thải của bò khoảng 10 - 15 kg/con/ngày, trâu là
15 - 20 kg/con/ngày, lợn là 2,5 - 3,5 kg/con/ngày và gia cầm là 90
gr/con/ngày. Nhƣ vậy, tính ra tổng khối lƣợng chất thải trong chăn nuôi của
nƣớc ta hiện khoảng hơn 73 triệu tấn/năm.[13]
Nuôi trồng thủy sản cũng đang gặp phải vấn đề tƣơng tự. Việc đẩy
mạnh các biện pháp thâm canh, tăng năng suất tại các vùng nuôi tôm tập


15

trung, trong đó chủ yếu là tôm sú đã làm gia tăng ô nhiễm nguồn nƣớc. Cùng
với đó, tình trạng sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt
một cách tràn lan, không có kiểm soát đã gây ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc.
Hiện nay, lƣợng thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục đƣợc phép sử dụng,
quá hạn sử dụng còn tồn đọng cần tiêu hủy là hơn 700 kg (dạng rắn) và hơn
3.400 lít (dạng lỏng).[13]
Kết quả điều tra năm 2006 cho thấy, khu vực nông thôn thải ra khoảng
10 triệu tấn/năm chất thải rắn sinh hoạt, nhƣng đến năm 2010 tăng lên tới 13,5
triệu tấn/năm. Số rác thải này cộng với lƣợng chất thải từ sản xuất nông
nghiệp đã khiến cho tình trạng ô nhiễm môi trƣờng ở khu vực nông thôn ngày
càng trở nên đáng lo ngại.[13]
Ở nƣớc ta, hàng năm sản xuất hàng triệu tấn phân lân từ các nhà máy
lớn (Supephotphat Lâm Thao, Long Thành, Đồng Nai, Văn Điển và Ninh
Bình). Dự báo đến năm 2015, lƣợng phân bón sử dụng ở nƣớc ta sẽ trên 3,5
triệu tấn. (Trần Văn Hiến, 2011, Viện lúa ĐBSCL).[5]
Trong nguyên liệu sản xuất phân lân có chứa 3% Flo. Khoảng 50 - 60%
lƣợng Flo này nằm lại trong phân bón. Khi bón nhiều phân lân sẽ làm tăng
hàm lƣợng Flo trong đất và sẽ làm ô nhiễm đất khi hàm lƣợng của nó đạt tới
10 mg/1kg đất.[5]

Trong các chất thải của nhà máy sản xuất phân lân có chứa 96,9% các
chất gây ô nhiễm mà chủ yếu là Flo. Flo trong đất sẽ đƣợc tích lũy bởi thực
vật, Flo gây độc cho ngƣời và gia súc, kìm hãm hoạt động của một số
enzyme, ngăn quá trình quang hợp và tổng hợp protein ở thực vật. [5]
Khi bón đạm cho cây trồng, cây chỉ sử dụng đƣợc 40 - 60%, phần còn
lại nằm trong đất và gây ô nhiễm đất. Các nhà nghiên cứu về dinh dƣỡng cây
trồng thƣờng nói đến ảnh hƣởng xấu của hàm lƣợng nitrat quá cao trong nông
sản có thể gây ung thƣ.[5]


×