M CL C
CH
NGă1
1.1.
1.2.
CH
NG 2
2.1.
2.2.
2.3.
CH
NGă3
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
CH
4.1.
4.2.
4.3.
NG 4
M Đ U
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN C U QU N LÝ
NHĨăN
C V B O V MỌIăTR
NG
Tình hình nghiên cứu
Nhận xét về tình hình nghiên cứu và các vấn đề tiếp t c nghiên
cứu trong luận án
NH NG V Nă Đ LÝ LU N C A QU N LÝ NHÀ
N
C V B O V MỌIăTR
NG
Khái niệm, đặc điểm và vai trò c a qu n lý nhà nước về
b o vệ môi trư ng
Nguyên tắc, nội dung, hình thức và phương pháp qu n lý
nhà nước về b o vệ môi trư ng
Các yếu tố nh hư ng đến qu n lý nhà nước về b o vệ môi
trư ng
TH C TR NG QU NăLụă NHĨăN
CV B OV
MỌIăTR
NG T NH TRÀ VINH
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có nh hư ng đến qu n
lý nhà nước về b o vệ môi trư ng tỉnh Trà Vinh
Thực tiễn xây dựng và ho t động c a bộ máy qu n lý nhà
nước về b o vệ môi trư ng tỉnh Trà Vinh
Thực tr ng thực hiện nội dung qu n lý nhà nước về b o vệ
môi trư ng Trà Vinh
Đánh giá thực tr ng qu n lý nhà nước về b o vệ môi
trư ng
YÊU C U, QUANă ĐI M VÀ GI I PHÁP TĔNGă
C
NG QU Nă Lụă NHĨă N
C V B O V MÔI
TR
NG T NH TRÀ VINH
Yêu cầu tăng cư ng qu n lý nhà nước về b o vệ môi trư ng
tỉnh Trà Vinh
Quan điểm tăng cư ng qu n lý nhà nước về b o vệ môi
trư ng tỉnh Trà Vinh
Các gi i pháp tăng cư ng qu n lý nhà nước về b o vệ môi
trư ng tỉnh Trà Vinh
K T LU N
DANH M C TÀI LI U THAM KH O
Trang
1
8
8
17
22
22
42
51
59
59
65
75
92
110
110
117
123
146
148
M
Đ U
1. Tính c p thi t c aăđ tài
Ngày nay, bảo v môi tr
ng là vấn đề cấp thiết không chỉ đối với m i
quốc gia đư tr thành vấn đề mang tính chất toàn cầu. B i lẽ, môi tr
quan chặt chẽ với cu c sống c a con ng
ng liên
i đồng th i là m t dạng tài nguyên
đặc bi t, cung cấp nguồn lực đầu vào và đầu ra cho các hoạt đ ng và phát
triển. Trên phạm vi toàn cầu cũng nh tại Vi t Nam, sự ô nhi m, suy thoái và
những sự cố môi tr
cho con ng
ng đang làm cho môi tr
ng có những thay đổi bất lợi
i, đặc bi t là những thay đổi đối với các yếu tố mang tính tự
nhiên nh đất, n ớc, không khí, h thực vật, h đ ng vật. Vi t Nam cũng nh
nhiều quốc gia khác, trong quá trình phát triển phải đối mặt với bài toán khó
khăn là làm thế nào để cân bằng giữa tăng tr
tr
ng. Tăng tr
ng kinh tế và bảo v môi
ng kinh tế không đồng nhất hoàn toàn với phát triển kinh tế.
Phát triển kinh tế không chỉ là tăng tr
ng kinh tế về quy mô, tốc đ mà còn
phải bao gồm cả sự cân đối trong tăng tr
ng mà môi tr
những yếu tố quan tr ng tạo nên sự cân đối đó. Tăng tr
tr ớc mắt mà hy sinh môi tr
ng là m t trong
ng kinh tế vì lợi ích
ng sẽ để lại những hậu quả khôn l
ng mà kinh
nghi m quốc tế đư cho thấy rõ và nó chắc chắn là thách th c trong quá trình
phát triển c a đất n ớc trong bối cảnh h i nhập [59]. Đó là ch a kể các di hại
cho môi tr
ng do cu c chiến tranh để lại [39].
Vi t Nam, vấn đề bảo v môi tr
ng đư đ ợc đặt ra từ tr ớc khi đổi
mới năm 1986. Nh ng chỉ khi b ớc vào th i kỳ công nghi p hoá, hi n đại hoá
đất n ớc và h i nhập quốc tế thì vấn đề này thực sự tr nên gay gắt. Từ đó,
bảo v môi tr
ng đ ợc sự quan tâm đặc bi t c a Đảng, Nhà n ớc, các cấp
chính quyền và ng
i dân. Ngày 15/11/2004, B Chính tr đư ra Ngh quyết
số 41-NQ/TW trong đó đư nhấn mạnh vai trò và nhi m v cơ bản về công tác
bảo v môi tr
ng trong th i kỳ đẩy mạnh công nghi p hoá, hi n đại hoá đất
n ớc, sự quan tâm này lại đ ợc tiếp t c khẳng đ nh
1
Ngh quyết số 24-
NQ/TW ngày 03/6/2013 c a B Chính tr về ch đ ng ng phó với biến đổi
khí hậu, tăng c
ng quản lý tài nguyên và bảo v môi tr
ng. Ngh quyết Đại
h i đại biểu toàn quốc lần th IX c a Đảng đư chỉ rõ yêu cầu “phát triển
nhanh, hi u quả và bền vững, tăng tr
công bằng xã h i và bảo v môi tr
ng kinh tế đi đôi với thực hi n tiến b ,
ng”.
Điểm đáng chú Ủ là nếu nh tr ớc đây công vi c về bảo v môi tr
ng
hầu nh đ ợc đặt hoàn toàn lên vai Nhà n ớc thì đến nay với ch tr ơng xư
h i hoá, m t b phận đáng kể công vi c về môi tr
ng đư đ ợc chuyển giao
cho xã h i thực hi n. Nh ng, dù thế nào, Nhà n ớc vẫn phải đóng vai trò ch
yếu trong vi c bảo v môi tr
bảo v môi tr
v môi tr
ng thông qua hoạt đ ng quản lỦ nhà n ớc về
ng. Điều này thể hi n rất rõ trong các quy đ nh c a Luật Bảo
ng năm 2014. Nhận th c về vai trò và các yêu cầu c a quản lý nhà
n ớc về bảo v môi tr
ng trong c ng đồng, trong xã h i ngày càng đ ợc
nâng lên rõ r t. Trong thực tế, quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng đang
đ ợc đặt đúng tầm quan tr ng c a nó. Quản lý nhà n ớc về bảo v môi
tr
ng đư đạt đ ợc những thành tựu nhất đ nh nh : hạn chế m c đ gia tăng ô
nhi m, khắc ph c suy thoái, ph c hồi và cải thi n chất l ợng môi
tr
ng...Tuy nhiên, xét trên cản bình di n lý luận và thực ti n thì quản lý nhà
n ớc về bảo v môi tr
ng c a Vi t Nam vẫn còn nhiều hạn chế: kết cấu hạ
tầng kỹ thuật về bảo v môi tr
năng lực quản lỦ môi tr
ng lạc hậu, nguồn lực ch a đ , tổ ch c và
ng ch a đáp ng đ ợc yêu cầu, nhiều nơi vẫn còn
những điểm gây b c xúc về môi tr
ng nh : suy thoái và ô nhi m đất, ô
nhi m không khí, ô nhi m nguồn n ớc mặt, hi n t ợng s t giảm mực n ớc
ngầm ngày càng gia tăng...
Tình hình thế giới và trong n ớc về môi tr
ng và bảo v môi tr
kể trên liên quan chặt chẽ với vấn đề quản lý môi tr
ng
ng tại tỉnh Trà Vinh.
Thực hi n Ngh quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 c a B Chính tr , Ngh
quyết tỉnh Đảng b Trà Vinh, đồng th i thực hi n m c tiêu và nhi m v phát
triển kinh tế - xã h i 5 năm giai đoạn 2010 - 2015, trong th i gian qua, Trà
2
Vinh đư đạt đ ợc những thành tựu đáng kể trong vi c thu hút đầu t , phát
triển các cơ s sản xuất kinh doanh trên đ a bàn ngày càng m r ng và có tác
đ ng tích cực đến tình hình phát triển kinh tế - xã h i c a tỉnh nhà. Tính đến
nay, toàn tỉnh đã có 01 khu công nghi p và 09 c m công nghi p với 6.705 cơ
s sản xuất công nghi p - tiểu th công nghi p và đư giải quyết vi c làm cho
hơn 30.000 lao đ ng đ a ph ơng.
ớc giá tr sản xuất 2.441,3 tỷ đồng, tăng
26,51%. Trong đó, khu vực quốc doanh 1.100 tỷ đồng, tăng 24,64%; khu vực
có vốn đầu t n ớc ngoài 69,3 tỷ đồng, tăng 23,33% so với cùng kỳ. Là tỉnh
nông nghi p nên ngành công nghi p c a tỉnh ch yếu tập trung vào các loại
ngành nghề nh : chế biến th y sản; tơ xơ dừa, cơm dừa nạo sấy; chế biến mía
đ
ng, chế biến l ơng thực - thực phẩm,...trên 90% số cơ s sản xuất
quy
mô nhỏ.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đ ợc, những vấn đề về ô
nhi m môi tr
ng cũng đang là vấn đề thách th c lớn đòi hỏi chúng ta cần
phải xem xét, đánh giá lại công tác quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
đồng th i đề ra m t số giải pháp bảo v môi tr
ng,
ng phù hợp nhằm ph c v
cho tiến trình đẩy mạnh CNH-HĐH và phát triển xã h i, sớm đ a tỉnh Trà
Vinh nói riêng và cả n ớc nói chung tiến lên công nghi p theo h ớng hi n đại
có trình đ phát triển trung bình trong năm 2020 theo tinh thần H i ngh lần
th 10, Ban Chấp hành Trung ơng khoá X đư đề ra. Trà Vinh cũng nh m t
số đ a ph ơng khác ch a phải là đ a ph ơng có nền kinh tế phát triển mạnh,
nên vấn đề môi tr
ng ch a đặt ra thật gay gắt, cấp thiết cao. Tuy nhiên, Trà
Vinh cần phải quản lý tốt vấn đề bảo v môi tr
môi tr
ng để phòng ngừa tình trạng
ng có thể xấu đi. Đây là hoàn toàn có thể sẽ xảy trong quá trình phát
triển kinh tế - xã h i. Mặt khác, tình trạng quản lý nhà n ớc về bảo v môi
tr
ng trong t ơng lai gắn bó chặt chẽ với những gì mà chính quyền và nhân
dân tỉnh thực hi n nh thế nào trong hi n tại.
Xuất phát từ những vấn đề đ ợc trình bày trên đây, tác giả ch n đề tài
ắQu nălỦănhƠăn
c v b o v môiătr
ng
3
t nhăTrƠăVinh” làm đề tài luận
án tiến sĩ c a mình.
2. M căđích,ănhi m v nghiên c u
2.1. Mục đích nghiên cứu luận án
Luận án có m c đích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý nhà
n ớc về bảo v môi tr
ng và thực ti n quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi
tr
ng tại tỉnh Trà Vinh. Trên cơ s đó, luận án đề xuất các giải pháp tăng
c
ng quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng tại đ a ph ơng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đ ợc m c đích trên đây, nhi m v nghiên c u đặt ra cho luận án là:
Thứ nhất, tổng quan về tình hình nghiên c u liên quan đến đề tài luận
án. C thể tiến hành hồi c u, thu thập các tài li u, công trình khoa h c liên
quan đến đề tài luận án. Tìm hiểu và nhận xét, đánh giá, nêu quan điểm về
những vấn đề đư đ ợc các công trình nghiên c u; nêu các n i dung ch a đ ợc
các công trình đề cập để đ nh h ớng các vấn đề, n i dung sẽ đ ợc giải quyết
trong luận án.
Thứ hai, nghiên c u làm sáng tỏ m t số vấn đề lý luận về quản lý nhà
n ớc về bảo v môi tr ng. C thể là vấn đề về khái ni m, đặc điểm, các yếu
tố cấu thành, quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr ng có điểm đặc thù gì so
với những quản lỦ nhà n ớc về lĩnh vực khác, điều chỉnh pháp luật, kinh
nghi m c a quốc tế về quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr ng; xem xét các
khía cạnh c a quản lỦ nhà n ớc bằng pháp luật đối với bảo v môi tr ng; các
yếu tố ảnh h ng đến quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr ng.
Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng các quy đ nh c a pháp luật và
thực ti n áp d ng các quy đ nh c a pháp luật về quản lỦ nhà n ớc về bảo v
môi tr ng, rút ra các nhận xét về những u điểm, hạn chế, bất cập trong các
quy đ nh c a pháp luật hi n hành; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà
n ớc về bảo v môi tr ng tỉnh Trà Vinh, chỉ ra các thành tựu và hạn chế
trong quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr ng đ a ph ơng và nguyên nhân c a
các thành tựu và hạn chế.
Thứ tư, trên cơ s nhận th c lý luận về quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi
tr
ng và từ thực ti n quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng
tỉnh Trà
Vinh, luận án đề xuất các giải pháp tạo ra chuyển biến trong quản lỦ nhà n ớc
về bảo v môi tr
ng
tỉnh Trà Vinh.
4
3.ăĐốiăt
ng và ph m vi nghiên c u
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên c u những vấn đề lý luận về quản lỦ nhà n ớc về bảo
v môi tr
ng và thực ti n quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng
m tđa
ph ơng; h thống quy đ nh pháp luật về quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi
tr
ng và thực ti n thực hi n pháp luật về quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi
tr
ng; kinh nghi m thế giới về xây dựng pháp luật về quản lỦ nhà n ớc về
bảo v môi tr
ng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên c u quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng tại m t đ a
ph ơng c thể là tỉnh Trà Vinh. Thực ti n quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng
tại tỉnh Trà Vinh đ ợc khảo sát trong khoảng th i gian là 5 năm tr lại đây.
4. Ph
ngăphápălu n vƠăph
ngăphápănghiên c u
Đề tài nghiên c u đ ợc thực hi n dựa trên phép duy vật bi n ch ng và ch
nghĩa duy vật l ch sử, các quan điểm c a Đảng và Nhà n ớc ta cũng nh các
thành tựu khoa h c về các vấn đề nhà n ớc và pháp luật, về tầm quan tr ng c a
môi tr
ng, quản lỦ nhà n ớc về môi tr
n ớc về bảo v môi tr
ng, bảo v môi tr
ng, quản lý nhà
ng…
Các ph ơng pháp nghiên c u ch yếu đ ợc sử d ng trong luận án nhằm
làm sáng tỏ về mặt khoa h c c a từng vấn đề t ơng ng, đó là các ph ơng pháp
nh : ph ơng pháp phân tích, tổng hợp, h thống, ph ơng pháp luật h c so sánh,
ph ơng pháp l ch sử c thể, ph ơng pháp thống kê, tiếp cận liên ngành, đa
ngành…
Ph ơng pháp phân tích và các ph ơng pháp tổng hợp, tiếp cận đa ngành
đ ợc luận án sử d ng ch yếu
ch ơng 1, ch ơng 2 để tổng hợp tình hình
nghiên c u và làm rõ những vấn đề lý luận nh khái ni m, bản chất, đặc điểm,
vai trò và n i dung, hình th c c a quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng.
Các ph ơng pháp thống kê, phân tích, so sánh…đ ợc sử d ng ch yếu
trong ch ơng 3 nhằm nghiên c u và đánh giá về thực trạng quản lỦ nhà n ớc
5
về bảo v môi tr
ng tại tỉnh Trà Vinh.
Các ph ơng pháp nghiên c u tổng hợp, quy nạp đ ợc sử d ng ch yếu
ch ơng 4 vào vi c làm rõ các nhu cầu, quan điểm về tăng c ng quản lỦ nhà
n ớc về bảo v môi tr ng.
5.ăNh ngăđóngăgópăm iăv ăkhoaăh căc aălu năánă
Là công trình khoa h c nghiên c u m t cách có h thống, toàn di n về
quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr ng, luận án có những đóng góp mới ch
yếu sau đây:
- Thứ nhất, luận án đư đóng góp cho khoa h c pháp lý chuyên ngành trong
vi c làm rõ những vấn đề lý luận về quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng nh :
xác đ nh khái ni m, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, n i dung, ph ơng pháp c a
quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr ng.
- Thứ hai, phân tích các yếu tố chi phối quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi
tr ng nh sự lưnh đạo c a Đảng C ng sản Vi t Nam; h thống pháp luật, h
thống cơ quan quản lỦ, đ i ngũ cán b , công ch c, viên ch c; yếu tố kinh tế, văn
hóa, xã h i; yếu tố chính tr vật chất và nguồn lực và yếu tố h i nhập quốc tế.
- Thứ ba, luận án cũng góp phần làm sáng tỏ thực ti n quản lỦ nhà n ớc
về bảo v môi tr
ng
m t đ a ph ơng c thể là Trà Vinh, làm rõ nhu cầu,
xác lập quan điểm tăng c
tr
ng hi u quả quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi
ng tại đ a ph ơng. Từ đó, đề xuất các giải pháp đổi mới và tăng c
quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng
ng
tỉnh Trà Vinh nói riêng và trong cả
n ớc nói chung.
6.ăụănghƿaăkhoaăh c và th c ti n c a lu n án
- Luận án có Ủ nghĩa khoa h c trong vi c làm rõ hơn d ới góc đ luật
h c những vấn đề lý luận về quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng, qua
đóng góp phần làm phong phú và hoàn thi n hơn nhận th c lý luận về quản lý
nhà n ớc về bảo v môi tr
ng. Qua đó, luận án góp phần nâng cao nhận th c
c a cán b , công ch c về quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng. Kết quả
nghiên c u c a luận án có thể sử d ng làm tài li u tham khảo cho các hoạt
6
đ ng nghiên c u, giảng dạy, đào tạo liên quan đến quản lỦ nhà n ớc về bảo
v môi tr
ng hi n nay
n ớc ta.
- Luận án có thể là tài li u tham khảo hữu ích cho các đ a ph ơng khác
trong quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
giá thực ti n quản lỦ môi tr
về bảo v môi tr
ch c năng
ng
ng thông qua vi c nghiên c u đánh
ng và các đề xuất tăng c
ng quản lý nhà n ớc
tỉnh Trà Vinh. Luận án có thể giúp cho các cơ quan có
trung ơng hiểu đầy đ hơn thực ti n và có các bi n pháp h trợ
t ơng ng cho đ a ph ơng về các mặt trong quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi
tr
ng. Kết quả nghiên c u c a luận án sẽ là t li u có giá tr tham khảo cho
các cơ quan nhà n ớc hữu quan
trung ơng trong vi c hoạch đ nh chính
sách, xây dựng pháp luật về môi tr
tr
ng, quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi
ng trong phạm vi cả n ớc.
7. K t c u c a lu n án
Ngoài phần m đầu, kết luận và tài li u tham khảo, luận án gồm bốn
ch ơng:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu qu n lý nhà nước về b o vệ
môi trư ng
Chương 2. Những vấn đề lý luận c a qu n lý nhà nước về b o vệ môi
trư ng
Chương 3. Thực tr ng qu n lý nhà nước về b o vệ môi trư ng
tỉnh
Trà Vinh
Chương 4. Yêu cầu, quan điểm và gi i pháp tăng cư ng qu n lý nhà
nước về b o vệ môi trư ng
tỉnh Trà Vinh
7
CH
NG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN C U
QU NăLụăNHĨăN
C V B O V MỌIăTR
NG
1.1. Tình hình nghiên c u
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
n ớc ta, có m t th i gian dài, môi tr
ng ít đ ợc quan tâm. Điều đó
có nguyên nhân là trong th i kỳ bao cấp, kinh tế - xã h i phát triển chậm,
ch a b ớc vào công nghi p hoá - hi n đại hoá nên môi tr
ng ch a phải là
vấn đề gây hại, b c xúc cho con ng
i, xã h i vì vậy ch a đ ợc bàn đến
nhiều. Nh ng từ khi nền kinh tế th tr
ng đ nh h ớng xã h i ch nghĩa phát
triển mạnh nhất là về chiều r ng thì vấn đề môi tr
thiết. Hi n nay, có thể nói, bảo v môi tr
môi tr
ng đặt ra ngày càng cấp
ng, quản lỦ nhà n ớc về bảo v
ng đư tr thành những vấn đề cấp bách và dành đ ợc sự quan tâm
ngày càng lớn c a xã h i. T ơng ng với quá trình này, là các công trình
nghiên c u về môi tr
ng tăng lên cả về số l ợng và chất l ợng. Có thể nêu
m t số các công trình nghiên c u về môi tr
lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng, bảo v môi tr
ng và quản
ng đáng chú Ủ sau:
(i) Các công trình nghiên cứu về lý luận qu n lý nhà nước về b o vệ
môi trư ng
Có thể kể đến tác phẩm “Kinh tế hoá lĩnh vực môi trư ng: Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn”, PGS.TS. Phạm Văn Lợi (ch biên), Nhà xuất bản T
pháp, 2011. Sách xuất bản trong khuôn khổ hợp tác giữa Tổng c c Môi tr
Vi n Khoa h c Quản lỦ môi tr
ng,
ng và Hợp phần Kiểm soát ô nhi m tại các
khu vực đông dân nghèo - PCDA. Công trình này đặt ra những vấn đề mới
trong lĩnh vực môi tr
ng trong đó, đư làm rõ hơn khái ni m, m c tiêu, nguyên
tắc và n i dung c a kinh tế hoá lĩnh vực môi tr
ng, đồng th i làm rõ những
v ớng mắc, bất cập trong quá trình triển khai, để từ đó có thể kiến ngh , đề xuất
những giải pháp nhằm đẩy mạnh kinh tế hoá lĩnh vực môi tr
8
ng.
Qu n lý môi trư ng bằng công c kinh tế, Trần Thanh Lâm, Nxb. Lao
đ ng, 2006. Trong công trình này, tác giả đư xem xét khá nhiều khía cạnh c a
quản lỦ môi tr
ng bằng các công c kinh tế.
Giáo trình Luật Hành chính - H c vi n Chính tr Hành chính Quốc gia,
2010. Theo đó, quản lỦ nhà n ớc đ ợc xác đ nh ch thể là nhà n ớc, bằng
ch c trách nhi m v và quyền hạn c a mình đ a ra các bi n pháp, luật pháp,
chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã h i thích hợp nhằm bảo v môi tr
ng sống
và phát triển bền vững kinh tế - xã h i quốc gia.
Ngoài ra phải kể đến những công trình quan tr ng khác nh : “Vấn đề
môi trư ng trong quá tr̀nh công nghiệp h́a, hiện đ i h́a”, GS.TSKH. Vũ
Hy Ch ơng, Nxb. Khoa h c Xư h i, Hà N i; “Một số vấn đề b o vệ môi
trư ng với sự phát triển kinh tế
nước ta hiện nay” c a TS. Nguy n Văn
Ngừng, Nxb. Chính tr Quốc gia, Hà N i, 2004; “Ch́nh sách công nghiệp
đ̣nh hướng phát triển bền vững - những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế
giới”, TS. Trần Ng c Ngoạn (ch biên), Nxb. Khoa h c Xư h i, Hà N i,
2008; Qu n lý môi trư ng đ̣a phương, Trần Thanh Lâm, Nxb. Xây dựng,
2004; Phương pháp phân t́ch kinh tế và môi trư ng thông qua mô hình I-O,
Bùi Bá C ớc, Bùi Trinh và D ơng Mạnh Hùng, Nxb. Thống kê, 2004; Kinh
tế và qu n lý môi trư ng, PGS.TS. Nguy n Thế Chinh (ch biên), Nxb.
Thống kê, 2003; Môi trư ng và giáo d c b o vệ môi trư ng, Lê Văn Khoa,
Nxb. Giáo d c, 2011; Công tác phổ biến, giáo d c pháp luật về Tài nguyên và
Môi trư ng, Tài li u tập huấn Hà N i, 11/2009; Tội ph m về môi trư ng một
số vấn đề lý luận và thực tiễn, TS. Phạm Văn Lợi, Nxb. Chính tr Quốc gia,
2004; Giáo trình Luật môi trư ng, TS. Trần Quang Huy, Nxb. Công an nhân
dân, Hà N i, 2009.
Trong các cuốn sách kể trên, các tác giả đề cập nhiều vấn đề lý luận và
thực ti n c a quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng. Trong đó, có những
cuốn sách, giáo trình đặt ra các vấn đề có tính chất lý luận cơ bản về môi
tr
ng, quản lý nhà n ớc về bảo v môi tr
9
ng trực tiếp ph c v cho nghiên
c u đề tài luận án, trong các vấn đề về khái ni m, đặc điểm, ch c năng, vai
trò c a môi tr
ng và các vấn đề liên quan đến quyền con ng
dân và các vấn đề quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
i, quyền công
ng.
Bên cạnh sách chuyên khảo, có nhiều bài viết có n i dung liên quan
đến đề tài nghiên c u nh : “Các vấn đề môi trư ng trong quá trình gia nhập
WTO và các gi i pháp xử lý” c a ThS. Trần Th Thu Hằng, Tạp chí Nghiên
c u lập pháp số 22 (230), tháng 11 năm 2012;“Khái niệm và đặc điểm c a
tranh chấp môi trư ng” c a Vũ Thu Hạnh, Tạp chí Nhà n ớc và pháp luật,
Số 1/2003;
Luận án “Quyền con ngư i được sống trong môi trư ng trong lành
Việt Nam” c a Phạm Th Tính, H c vi n Khoa h c xã h i Vi t Nam, 2015;
Luận văn Thạc sĩ “Môi trư ng Việt Nam và việc thực thi công ước Basel
1989 trong th i kỳ hội nhập” c a Nguy n Đ c Vi t; Luận văn Thạc sĩ “B o
vệ môi trư ng sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đ i hoá
Việt
Nam” c a Trần Th Thùy D ơng.
(ii) Các công trình nghiên cứu về thực tiễn qu n lý nhà nước về b o vệ
môi trư ng
Nhiều công trình nghiên c u về thực trạng pháp luật và tổ ch c thực
hi n pháp luật trong lĩnh vực môi tr
ng đư đ ợc đăng tải trong th i gian vừa
qua là cơ s tham khảo cho luận án này. Trong đó phải kể đến: Tổ chức
thương m i thế giới với vấn đề thương m i - Môi trư ng và những thách thức,
cơ hội đối với Việt Nam về thương m i - Môi trư ng, Phạm Hữu Ngh đăng
trên T p ch́ Nhà nước và pháp luật, số 02 năm 2007. Trong tác phẩm này, tác
giả đư đ a ra lỦ thuyết về mối quan h giữa th ơng mại và môi tr
vai trò c a môi tr
ng, chỉ rõ
ng trong bối cảnh Vi t Nam tham gia vào tổ ch c th ơng
mại thế giới cũng nh những thách th c mà h thống quan h th ơng mại trên
thế giới phải đối mặt liên quan đến vấn đề môi tr
ng và vai trò c a Tổ ch c
th ơng mại thế giới trong vi c điều phối quan h th ơng mại nh ng trong bối
cảnh môi tr
ng nóng bỏng nh hi n nay. Trong tác phẩm “Gi i quyết tốt các
10
vấn đề môi trư ng trong bối c nh hội nhập kinh tế quốc tế” c a TS. Đoàn
Văn Khải, Tạp chí LỦ luận Chính tr , 10/2007 tác giả đư đ a ra quan điểm về
sự cần thiết cũng nh quan điểm về cách giải quyết tốt các vấn đề về môi
tr
ng trong bối cảnh h i nhập kinh tế, quốc tế. Trong “Tranh chấp trong
lĩnh vực b o vệ môi trư ng b n chất pháp lý và các dấu hiệu đặc trưng” trên
Tạp chí Dân ch và pháp luật số 4/2001 tác giả Vũ Thu Hạnh đư chỉ ra bản
chất c a các tranh chấp trong lĩnh vực môi tr
ng trên cơ s lý luận cũng nh
quy đ nh pháp luật trong vi c xử lý các tranh chấp về môi tr
ng, từ đó đặt
vấn đề trách nhi m cuae nhà n ớc trong vi c xây dựng thể chế và tổ ch c
thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực này. T ơng tự
nh ng c thể hơn về vấn đề trách nhi m, công trình“Trách nhiệm dân sự do
hành vi gây thiệt h i về môi trư ng”, Thông tin Khoa h c pháp lý, Vi n Khoa
h c pháp lý, B T pháp xác đ nh rõ khái ni m trách nhi m dân sự do hành vi
gây thi t hại trong lĩnh vực môi tr
dân sự t ơng ng.
ng và quy đ nh pháp luật về trách nhi m
m t góc đ khác, tác giả Phạm Hữu Ngh và Bùi Đ c
Hiển (2011) trong bài viết “Quy đ̣nh về báo cáo đánh giá tác động môi
trư ng, cam kết b o vệ môi trư ng và hình thức xử lý các vi ph m”, c a
Nguy n Minh C
ng, trang web c a S Tài nguyên và Môi tr
ng Bến Tre
ngày 21/5/2010; “Các công c qu n lý môi trư ng”, trang Wattpad ngày
23/5/2009.http//www.Wattpad.com/139219-c%C3%A1cc%C3%B4ngc%E1%BB%A5-qu%E1%BA%A3nl%C3%Bm%C3%B4itr%C6%B0%E1%BB%9Dng?p=5.
(iii) Các công trình nghiên cứu về gi i pháp tăng cư ng qu n lý nhà
nước về b o vệ môi trư ng
Nhiều công trình nghiên c u tập trung tìm kiếm các giải pháp hữu ích
nhất có thể để quản lỦ nhà n ớc về môi tr
ng đ ợc cải thi n nh trong bài
viết: “Thực hiện đ̀ng bộ các gi i pháp b o vệ môi trư ng trong th i k̀ công
nghiệp h́a, hiện đ i h́a” c a tác giả Phạm Khôi Nguyên, Tạp chí Khoa h c
xư h i Vi t Nam, 4/2006; hay bài viết “Các quy đ̣nh pháp luật về thiệt h i,
11
xác đ̣nh thiệt h i do hành vi làm ô nhiễm môi trư ng gây ra và đ̣nh hướng
xây dựng”, Tạp chí Nhà n ớc và pháp luật, số 1/2011. Coi vi c tăng c
d ng trách nhi m hành chính trong quản lý là m t giải pháp tăng c
quả quản lý về môi tr
ng áp
ng hi u
ng, tác giả ThS. Bùi Kim Hiếu trong bài “Trách
nhiệm hành ch́nh trong lĩnh vực b o vệ môi trư ng
Việt Nam hiện nay”
đăng trên Tạp chí Nghiên c u lập pháp số 22 (230), tháng 11 năm 2012 đư đề
xuất những bi n pháp rất hữu hi u để tăng c
vực môi tr
ng xử lý vi phạm trong lĩnh
ng. D ới góc nhìn mang tính xã h i r ng m , tác giả Phạm Văn
Lợi trong bài “B o vệ môi trư ng và vai trò c a các tổ chức xã hội
Việt
Nam” đăng trên Cổng thông tin đi n tử tích hợp c a Tổng c c Môi tr
ng,
B Tài nguyên và Môi tr
tr
ng, 2011 đư xác đ nh nguyên tắc vấn đề môi
ng không phải là vấn đề c a riêng ai, mà là vấn đề c a toàn xã h i, từ đó
xác đ nh trách nhi n, vai trò c a các tổ ch c xã h i trong vi c phát huy vai trò
xã h i c a mình, h trợ Nhà n ớc quản lý vấn đề bảo v môi tr
ng. D ới
góc nhìn kinh tế, trong bài“Chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế theo
hướng nền kinh tế xanh
Việt Nam” đăng trên Tạp chí Lao đ ng và Công
đoàn, số 504 (kỳ 2 tháng 7/2012) PGS.TS. Nguy n Thế Chinh đư phân tích
những giải pháp mang tính vĩ mô về chuyển đổi nền kinh tế theo h ớng kinh
tế xanh - quan tâm phát triển kinh tế cùng với bảo v môi tr
ng. Ngoài ra, có
thể kể đến các bài viết: “Chi c c b o vệ môi trư ng H i Dương: Ảiúp doanh
nghiệp thấy rõ trách nhiệm ph i xử lý ô nhiễm môi trư ng” c a Tâm Đ c,
trang web c a Cổng thông tin đi n tử tích hợp Tổng c c môi tr
nguyên và Môi tr
ng, B Tài
ng ngày 29/6/2011; Tạp chí Nghiên c u lập pháp số 22
(230), tháng 11 năm 2012; Báo cáo “Bước đầu nghiên cứu cơ chế gi i quyết
tranh chấp môi trư ng t i Việt Nam” c a C c Môi tr
Công ngh và Môi tr
ng (nay là B Tài nguyên và Môi tr
V pháp luật Dân sự - Kinh tế, B T
tr
ng B Khoa h c,
ng) phối hợp với
pháp, “Phải “trả tiền” cho…môi
ng” c a Trần Ban, trang Vi t Báo ngày15/4/2007...v.v.
Cùng với tạp chí, các công trình nghiên c u mang tính h c thuật cũng
12
dành nhiều sự quan tâm về giải pháp hoàn thi n pháp luật, cũng nh cơ chế
thực thi pháp luật về vấn đề này nh : Luận án Tiến sĩ luật h c “Xây dựng và
hoàn thiện cơ chế gi i quyết tranh chấp trong lĩnh vực b o vệ môi trư ng t i
Việt Nam” c a Vũ Thu Hạnh, Tr
ng Đại h c Luật Hà N i, 2004; Luận án
Tiến sĩ Luật h c “ảoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực
b o vệ môi trư ng
Việt Nam” c a Nguy n Th Tố Uyên, Khoa luật, Đại h c
Quốc gia, 2013; Luận văn Thạc sĩ Luật h c, Đại h c Quốc gia Hà N i: “Xây
dựng và hoàn thiện cơ chế gi i quyết tranh chấp trong lĩnh vực b o vệ môi
trư ng t i Việt Nam”; Luận văn Thạc sĩ “Pháp luật môi trư ng Việt Nam
trong xu thế thương m i hoá môi trư ng” c a Phan Th T
“Pháp luật về b o vệ môi trư ng trong lĩnh vực du ḷch
ng Vi; Luận văn
Việt Nam” c a Trần
Phong Bình; Luận văn Thạc sĩ “Trách nhiệm hành ch́nh trong lĩnh vực b o
vệ môi trư ng
Việt Nam hiện nay” c a Nguy n Văn Vi t, 2010;“Bước đầu
tiếp cận công tác thanh tra gi i quyết đền bù thiệt h i do ô nhiễm môi trư ng
gây ra b i các ho t động c a Nhà máy Nhiệt điện Ph L i” c a Nguy n Th
Thanh Minh.
Nhìn chung, các công trình nghiên c u trong n ớc rất đa dạng và có
nhiều cấp đ nghiên c u về khoa h c khác nhau. Tuy nhiên, những công trình
này,
những m c đ khác nhau,
những phạm vi nghiên c u khác nhau, đều
có những n i dung mà luận án cho thể tiếp thu và có những gợi m nhất đ nh
về giải pháp.
(iv) Các công trình nghiên cứu về môi trư ng, qu n lý nhà nước về b o
vệ môi trư ng
một số đ̣a phương, trong đ́ ć Trà Vinh
Các nghiên c u về quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ph ơng,
ng
các đ a
Trà Vinh đ ợc thể hi n trong các tài li u khác nhau, các ch ơng
trình, chuyên đề, dự án...kể cả các nghiên c u khoa h c c a chính quyền đ a
ph ơng nh S Nông nghi p và Phát triển nông thôn đang triển khai thực
hi n đề tài nghiên c u khoa h c giai đoạn 2014 - 2015 về “bảo tồn và phát
triển bền vững rừng phòng h ven biển Mỹ Long” đề tài tập trung đi sâu phân
13
tích làm thế nào để bảo tồn và phát triển rừng phòng h ven biển, đây là n i
dung quan tr ng vì ngoài lợi ích về kinh tế mà rừng mang lại, m t lợi ích
không thể không nhắc đến đó là quốc phòng - an ninh trên biển tại đ a ph ơng
Trà Vinh.
Nghiên c u có liên quan đến môi tr
môi tr
ng
ng và quản lỦ nhà n ớc về bảo v
đ a ph ơng cho thấy, đó là những vấn đề nghiên c u khá mới và
đ ợc nhiều nhà khoa h c quan tâm. Tuy nhiên, ch a có công trình nghiên c u
chuyên sâu về quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
sách tham khảo, đề tài khoa h c cấp b , cấp tr
ng, m t số công trình nh
ng, Luận văn Thạc sỹ, bài tạp
chí có đề cập đến những khía cạnh khác nhau c a vấn đề, c thể:
Ch ơng trình nghiên c u “Di truyền học b o t̀n ph c v c i thiện đa
d ng sinh học và tăng cư ng qu n lý tài nguyên t i đ̀ng bằng sông MeKong
đang thay đổi”c a tác giả Đặng Thúy Bình thu c Đại h c Nha Trang và Kent
E. Carpenter thu c Đại h c Old Dominion c a Hoa Kỳ. Ch ơng trình này
nghiên c u tính thích ng về mặt di truyền c a các quần thể trong điều ki n
môi tr
ng thay đổi do phát triển đập, phát triển nông nghi p và biến đổi khí
hậu tại đồng bằng sông MeKong.
Phát triển kỹ thuật và thử nghiệm hiện trư ng một lo i thiết ḅ chuyển
đổi năng lượng śng khép ḱn và giá thành rẻ, tác giả Nguy n H. Th thu c
tr
ng Đại h c Tân Tạo và Brian Bingham thu c tr
ng Đại h c Hawaii. Dự
án này nghiên c u phát triển m t thiết b chuyển đổi năng l ợng sóng có thể
triển khai ngoài hi n tr
sinh sống
ng để đáp ng nhu cầu đi n cơ bản cho những ng
khu vực khó khăn và các c ng đồng ven biển hẻo lánh
i
Vi t
Nam.
Chuyên đề “Qu n lý nhà nước về tài nguyên và môi trư ng” do Thạc sĩ
Vũ Th Nhung, 2002 - Chi c c Bảo v môi tr
ng tỉnh Đồng Tháp thực hi n.
Đáng quan tâm trong chuyên đề này là tác giả đư đánh giá m t cách tổng thể,
toàn di n về lý luận và thực trạng pháp luật, m c tiêu cơ bản c a quản lý nhà
n ớc về bảo v môi tr
ng, ban hành h thống tiêu chuẩn về môi tr
14
ng, xây
dựng và tổ ch c thực hi n chiến l ợc chính sách và pháp luật môi tr
đánh giá tác đ ng môi tr
ng,
ng.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Vấn đề về môi tr
ng, bảo v môi tr
ng đ ợc nhiều nhà khoa h c trên
thế giới nghiên c u và công bố trong các công trình c a mình. Môi tr
ng tr
thành vấn đề toàn cầu khi sự phát triển c a công nghi p dẫn tới cạn ki t tài
nguyên thiên nhiên; ô nhi m môi tr
ng
i. H i ngh quốc tế về Môi tr
ng ảnh h
ng đến cu c sống c a con
ng con ng
i năm 1972 tại Stockhom,
Thuỵ Điển đư ghi nhận sống trong môi trư ng trong lành là một quyền con
ngư i. Cùng năm đó m t trong những nguyên tắc quan tr ng để tiến đến xác
đ nh trách nhi m bồi th
ng do hành vi làm ô nhi m môi tr
ng cũng ra đ i
là nguyên tắc ngư i gây ô nhiễm ph i tr tiền. Nguyên tắc này do Tổ ch c
Hợp tác và Phát triển (Organization for Economic Cooperation and
Development - OECD) soạn thảo năm 1972. Tiếp đó để đảm bảo phát triển
kinh tế - xư h i m t cách bền vững, H i ngh thế giới về Môi tr
ng và phát
triển tại Riodranaijo (Braxin), năm 1992 đư đ a nhi m v phát triển bền vững
tr thành m t nguyên tắc quan tr ng trong quá trình phát triển c a thế giới và
c a m i quốc gia. Mặc dù vậy, thực tế vẫn có nhiều hành vi làm ô nhi m môi
tr
ng hàng ngày, hàng gi gây ra thi t hại cho tự nhiên, xư h i và con ng
Các công trình nghiên c u
nhau về công tác bảo v môi tr
i.
n ớc ngoài có đề cập từng khía cạnh khác
ng, tác giả chỉ xin nêu m t số công trình liên
quan mật thiết đến đề tài nh : “Đánh giá Tác động Môi trư ng (EIA) và các
Chính sách B o vệ Môi trư ng”, trang Web c a The World Bankngày
16/6/2010; Bài viết “Chi tr ḍch v môi trư ng” (Payment for ecosysterm
servieces - PES) c a tác giả Milder, J. C., S. J. Scherr, and C. Bracer. 2010
đăng trên tạp chí Ecology and Society (Sinh thái và xã h i). Đây là bài viết rất
đáng chú Ủ vì trong đó, tác giả đư đi sâu phân tích và mô tả m t cách c thể,
rõ ràng vi c đ ợc chi trả d ch v h sinh thái là m t lĩnh vực hoàn toàn mới
nh ng đư thu hút đ ợc sự quan tâm c a các quốc gia và các nhà khoa h c trên
15
toàn thế giới. PES triển khai sớm nhất
Mỹ La tinh, châu Âu, châu Phi. PES
cũng đ ợc phát triển và thực hi n thí điểm tại châu ́ nh Indonesia,
Philippiness, Trung Quốc, ́n Đ và Vi t Nam. Costa Rica, Mexico và Trung
Quốc đư xây dựng các ch ơng trình PES quy mô lớn, chi trả trực tiếp cho các
ch rừng để thực hi n các bi n pháp bảo v rừng nhằm tăng c
ng cung cấp
các d ch v th y văn, bảo tồn đa dạng sinh h c, chống xói mòn, hấp th
cacbon và tạo cảnh quan đ̣p…Có thể nói, đây là vấn đề rất mới mẻ và đáng
suy nghĩ cho giải quyết vấn đề môi tr
v môi tr
ng
ng cũng nh quản lỦ nhà n ớc về bảo
Vi t Nam.
Sách “Environmental damage in international and comparative law:
problems ofdefinition and valuation” (Thiệt h i về môi trư ng trong luật pháp quốc
tế và luật so sánh: các vấn đề về đ̣nh nghĩa và đ̣nh giá) Nhà xuất b n Oxfordonline,
tháng 3/2012 c a tác giả Michael Bow and Alan Boyle. Đây là cuốn sách nghiên c u
thú v về bảo v môi tr ng xét về ph ơng di n pháp luật. Tác giả cuốn sách phân
tích m t cách cặn kẽ quy đ nh c a pháp luật thi t hại về môi tr
ng trong h
thống pháp luật c a các n ớc Bắc Âu, Đ c và đặc bi t là h thống Luật Dân
sự và các ph ơng pháp tiếp cận để đánh giá thi t hại về môi tr
ng
Ba Lan.
Ngoài ra, luận án nghiên c u các công trình nghiên c u về chi trả d ch
v môi tr
ng c a tổ ch c Forest Trends, The katoomba group, (2011); Đánh
giá giá tr kinh tế c a công tác bảo tồn h sinh thái c a Pagiola, S., K
vonRitter, (2004) đư xác đ nh các d ch v h sinh thái cơ bản, cơ h i và thách
th c khi tham gia th tr
ng chi trả d ch v môi tr
ng, Cái nhìn từ t ơng lai:
Hi n trạng c a th tr
ng cacbon tự nguy n 2011 (Forestrends, 2011); Hi n
trạng và xu thế th tr
ng cacbon 2011 (World Bank, 2011) hoặc các công
trình nghiên c u về cách đo đạc, thẩm tra và xác đ nh chất l ợng d ch v h
sinh thái rừng nh : H ớng dẫn đo cacbon rừng (c a Timothy R.H. Pearson
and Sandra L.Brown, 1997)…
Ngoài ra, luận án cũng tham khảo các bài viết khác
các n ớc ít nhiều
liên quan đến đề tài luận án nh : Liability and compensation for environment
16
damage in context of the work of the United Nations compensation
commission, (Trách nhiệm và b̀i thư ng thiệt h i về môi trư ng trong bối
c nh công việc c a y ban b̀i thư ng c a Liên Hợp Quốc) - T p chí c a Uỷ
ban châu Âu và luật môi trư ng quốc tế (Review of European community and
international environmental law), số 5, phần 4, tr.281-289 (Volume 5, issue 4,
pages 281 -289, December 1996 c a tác giả Ruth Mackenzie and Ruth
Khalastchi; Bài viết “Libility for damage to the common environment the
caste of Antarctica”(Trách nhiệm đối với thiệt h i cho môi trư ng chung khu
vực Nam Cực), T p chí c a Uỷ ban châu Âu và luật môi trư ng quốc tế
(Review of European community and international environmental law), tập 3,
phần 4, tr.223-230 (Volume 3, issue 4, pages 223 - 230, Decembet 1994 c a
tác giả Francesco Francioni; Shelton Dinah, Human Rights and the
Environment: Junsprudence of Human Rights Bodies (Background No. 2)
Quyền con ng
i và môi tr
ng: H c thuyết c a các Cơ quan Nhân quyền
(Cơ s luận số 2); Stockholm Declaration ofthe UN Conference on the Human
Environment (Tuyên bố Stockholm c a ảội ngḥ Liên hợp quốc về Môi trư ng
con ngư i),16 June 1972. U.N. Doc.A./CONF.48/14/Rev. 1 at 3. 1973;
Meeting of experts on Human rights and the environment 14-15 (Cuộc họp
c a các chuyên gia về quyền con ngư i và môi trư ng) Jan/2002 (Tháng 1
năm
2002)
chrorg/english/1ssues/environment/environ/1ndex.htm, v.v.
1.2. Nh n xét v tình hình nghiên c u và các v năđ ti p t c nghiên c u
trong lu n án
1.2.1. Nhận xét về tình hình nghiên cứu
Nhìn chung, các công trình nghiên c u đư đề cập đến nhiều khía cạnh
khác nhau và
nhiều m c đ khác nhau về hai ph ơng di n cơ bản:
Thứ nhất, trong các công trình nghiên cứu trước đụ nghiên c u về môi
tr
ng
nhiều mặt khác nhau nh : các thành tố c a môi tr
ng, các vấn đề về
kỹ thuật, ph ơng pháp về tiêu chuẩn, đo đạc chất l ợng môi tr
17
ng, các vấn đề
khoa h c và công ngh liên quan đến bảo v môi tr
ng, v.v. Ngoài ra, môi
tr
ng đ ợc xem xét trên nhiều góc đ khác nhau: góc đ xã h i h c môi
tr
ng, kinh tế h c môi tr
ng, khoa h c quản lý về môi tr
ng: các công trình
khoa h c đề cập đến các giải pháp kỹ thuật, giải pháp kinh tế trong bảo v môi
tr
ng.
Các công trình nghiên c u tr ớc cũng đư nghiên c u vấn đề môi
tr
ng d ới góc đ quản lỦ nhà n ớc và luật h c. Quản lỦ nhà n ớc và luật
h c là những góc đ nghiên c u khác nhau m t cách t ơng đối. Tuy nhiên,
chúng có mối quan h mật thiết với nhau, b i chính mối quan h gắn bó giữa
nhà n ớc và pháp luật cũng nh nhận th c chung hi n nay là quản lý nhà
n ớc bằng pháp luật, không thể không bằng pháp luật. Vì vậy, đề tài nghiên
c u và quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng gắn liền với pháp luật. Các vấn
đề pháp luật cũng đ ợc xem xét trong quan h với quản lỦ nhà n ớc và có
trong đó các vấn đề quản lỦ nhà n ớc.
Nghiên c u các công trình nghiên c u quản lý nhà n ớc cũng nh về
pháp luật về bảo v môi tr
ng có nhận xét rằng:
- Các nghiên c u đư đề cập vấn đề trách nhi m tr ớc hết c a nhà n ớc
trong vi c quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng.
Tuy nhiên, trong m t số công trình cũng đư khẳng đ nh rằng quản lý
nhà n ớc về bảo v môi tr
ng không chỉ là trách nhi m c a nhà n ớc mà đó
là vấn đề c a cả h thống chính tr , c a từng ng
hoạt đ ng bảo v môi tr
i dân. Trong đó, xư h i hoá
ng hết s c quan tr ng.
- Các nghiên c u về quản lỦ nhà n ớc và pháp luật trong bảo v môi
tr
ng đư đề cập nhiều vấn đề khác nhau về quản lỦ nhà n ớc và quản lý nhà
n ớc bằng pháp luật trong bảo v môi tr
ng
n ớc ta hi n nay:
Một là, những vấn đề lý luận về vai trò, ch c năng c a nhà n ớc, quản
lỦ nhà n ớc, công c pháp luật và các công c khác trong quản lỦ nhà n ớc về
bảo v môi tr
ng, các ph ơng pháp, hình th c quản lỦ, các cơ quan quản lý
với các ch c năng, nhi m v và cơ cấu nhất đ nh, đối t ợng quản lý, n i dung
18
c a quản lý, các yếu tố tác đ ng đến quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng
trong các điều ki n hi n nay…
Hai là, các vấn đề về thực trạng quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng
m t số nghiên c u đư nêu nhận đ nh tổng quát về thực ti n quản lỦ nhà n ớc
cùng công c pháp luật hi n nay
n ớc ta, trong đó có m t số công trình
nghiên c u, báo cáo, chuyên đề, dự án với t cách kết quả nghiên c u về thực
ti n quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
trạng thực tế c a môi tr
thực trạng môi tr
ng
ng, điều chỉnh pháp luật và tình
ng trong quá trình bảo v môi tr
ng liên quan đến
tỉnh Trà Vinh.
Bà là, các công trình nghiên c u về các bi n pháp bảo v môi tr
ng
d ới các góc đ khác nhau cũng nh các công trình nghiên c u về quản lý
nhà n ớc, pháp luật trong quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng đư đề xuất
m t số bi n pháp hữu ích gợi ý cho vi c nghiên c u đề tài luận án và đề xuất
các kiến ngh tăng c
ng hi u quả quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng
tỉnh Trà Vinh.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm đư thống nhất kể trên rất hữu ích cho
vi c nghiên c u đề tài luận án, cũng còn những vấn đề ch a thống nhất, ch a
đ ợc nghiên c u thấu đáo cần tiếp t c nghiên c u làm rõ nh sau:
- Ch a có công trình nghiên c u m t cách h thống, toàn di n các vấn
đề lý luận về quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
luật trong quản lý nhà n ớc về bảo v môi tr
ng cũng nh vấn đề pháp
ng.
- Thực ti n quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng đ ợc trình bày
trong khá nhiều công trình. Tuy nhiên, các n i dung nghiên c u thực ti n chỉ
có giá tr trong m t th i gian nhất đ nh, khi bối cảnh cũng nh các thông tin
về quản lỦ môi tr
ng đư có những biến đổi thì tính th i sự c a thông tin mất
đi. Mặt khác, nghiên c u thực trạng quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
phần nào hoặc góc đ nhất đ nh có tính chất toàn quốc hay
ng
m t đ a ph ơng
nào đó. Đó là ch a kể nhiều công trình nghiên c u ch yếu là d ới góc đ
kinh tế, m t số ít d ới góc đ quản lý có tính chất kỹ thuật. Hầu nh ch a có
công trình nào nghiên c u m t cách toàn di n thực trạng quản lỦ nhà n ớc về
19
bảo v môi tr
ng cho m t đ a ph ơng c thể, trong đó có tỉnh Trà Vinh.
Nhiều đánh giá cũng nh các nguyên nhân c a tình trạng đ ợc nghiên c u
trong phạm vi cả n ớc hay cho m t đ a ph ơng vẫn có giá tr tham khảo hay
gợi ý cho vi c nghiên c u sinh thực hi n đề tài luận án.
- Trong các công trình nghiên c u cũng đư đề xuất quan điểm và các
giải pháp hoàn thi n quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng, có giá tr tham
khảo tốt cho vi c nghiên c u luận án này. Tuy nhiên, đó là các đề xuất, kiến
ngh chung cho toàn quốc hoặc cho m t đ a ph ơng rất c thể. Vì vậy, đề xuất
quan điểm cũng nh các giải pháp cho đ a ph ơng c thể là tỉnh Trà Vinh
phải đ ợc xem xét c thể hơn, sâu sắc hơn cho phù hợp với quản lỦ nhà n ớc
về bảo v môi tr
ng trong thực tế.
1.2.2. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Nh các trình bày trên đây, có những n i dung trong các công trình
nghiên c u quản lý nhà n ớc về bảo v môi tr
ng nh ng ch a đ ợc nghiên
c u thấu đáo. Có thể thấy, để nghiên c u có kết quả các vấn đề xung quanh
quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng tại đ a ph ơng c thể là tỉnh Trà Vinh
còn rất nhiều vấn đề lý luận và thực ti n cần phải tiếp t c nghiên c u, nh sau:
Về mặt lý luận:
- Làm rõ các đặc điểm và vai trò c a quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi
tr
ng; xác đ nh n i dung quản lý, hình th c quản lý, ch thể và đối t ợng
quản lý trong bảo v môi tr
ng.
- Chỉ ra và phân tích các yếu tố tác đ ng đến quản lỦ nhà n ớc về bảo
v môi tr
ng.
Về thực ti n quản lỦ nhà n ớc
tỉnh Trà Vinh:
- Làm rõ các đặc điểm c a quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng
tỉnh Trà Vinh;
- Làm rõ thực trạng quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng
tỉnh Trà
Vinh theo ph ơng di n quản lỦ nhà n ớc bằng pháp luật.
- Đề xuất các giải pháp tăng c
tr
ng
ng quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi
Trà Vinh xuất phát từ thực ti n quản lý
20
tỉnh, đồng th i có tham
khảo kinh nghi m quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng
các đ a ph ơng
khác và kinh nghi m quốc tế.
K t lu năCh
ngă1
Nghiên c u quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng
tỉnh Trà Vinh
d ới góc đ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính không phải là vấn đề hoàn
toàn mới mẻ. Đư có các công trình nghiên c u về vấn đề này
những m c đ
khác nhau.
ch ơng 1 về tổng quan tình hình nghiên c u, luận án đư cố gắng tổng
hợp các công trình nghiên c u về vấn đề này
các góc đ khác nhau. Trong
các công trình đó có công trình nghiên c u n ớc ngoài và có công trình
nghiên c u trong n ớc. Có công trình nghiên c u d ới góc đ kinh tế - môi
tr
ng, có công trình nghiên c u d ới góc đ hành chính công. Có công trình
là các bài tạp chí, là báo ngày, có công trình nghiên c u là tiểu luận tốt nghi p
cao đẳng, đại h c, nghiên c u cấp B , cấp Nhà n ớc.
Các kết quả nghiên c u dù thế nào cũng đ a lại những kết quả nhất
đ nh để trên cơ s đó tiếp t c nghiên c u các vấn đề về lý luận, về thực trạng
quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng
c u sinh đề xuất các giải pháp tăng c
tr
ng trên đ a bàn Trà Vinh.
tỉnh Trà Vinh và gợi ý cho nghiên
ng quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi
trên, luận án đư xác đ nh các n i dung khoa
h c đư đ ợc nghiên c u, làm rõ và các vấn đề tiếp t c nghiên c u trong luận
án này.
21
NGă2
CH
NH NG V NăĐ LÝ LU N C A
QU NăLụăNHĨăN
C V B O V MỌIăTR
2.1. Khái ni m,ăđặcăđi m và vai trò c a qu nălỦănhƠăn
tr
NG
c v b o v môi
ng
2.1.1. Môi trường và sự cần thiết phải bảo vệ môi trường
Môi tr
ng là khái ni m đ ợc hiểu theo nhiều h ớng khác nhau. Theo
cách hiểu r ng nhất, nó đ ợc hiểu là “toàn b những điều ki n tự nhiên, xã
h i trong đó con ng
con ng
i hay m t sinh vật tồn tại, phát triển, trong quan h với
i, với sinh vật ấy” [63]. Cũng theo cách hiểu r ng này, trong khoa
h c pháp lý khi bàn về vấn đề môi tr
môi tr
ng, các nhà nghiên c u cũng xác đ nh
ng sống là tất cả các nhân tố tự nhiên và xư h i cần thiết cho sự sống,
sản xuất c a con ng
i nh tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, n ớc, ánh
sáng, cảnh quan, quan h xư h i…[99]. Đây là cách tiếp cận m t cách toàn
di n vấn đề môi tr
ng, theo đó, môi tr
xã h i bao quanh con ng
i có ảnh h
với các hoạt đ ng sống c a con ng
h i loài ng
ng tới con ng
i và tác đ ng qua lại
i nh : không khí, n ớc, đất, sinh vật, xã
i. Quan ni m này theo tính chất, đặc điểm và ch c năng đ ợc
chia làm ba loại: môi tr
tạo. “Môi tr
ng là tập hợp các yếu tố tự nhiên và
ng tự nhiên, môi tr
ng xã h i, môi tr
ng nhân
ng tự nhiên” là khái ni m chỉ các yếu tố thiên nhiên vật lỦ, hoá
h c, sinh h c nh : đất, núi, sông, n ớc, đ ng, thực vật, ánh sáng mặt tr i,
không khí…tồn tại ngoài Ủ muốn c a con ng
ng
i. Môi tr
ng tự nhiên đ a lại cho con ng
i, ít nhiều có tác đ ng c a con
i các lợi ích cần thiết: không
khí để th , đất để trồng tr t, chăn nuôi, xây dựng nhà cửa, trồng cây, chăn
nuôi, các tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu dùng, cảnh đ̣p cho
giải trí… “Môi tr
h i giữa ng
ng xư h i” đ ợc hiểu bao gồm tổng hoà các quan h xã
i với ng
i mà m i cá nhân tiến hành các hoạt đ ng sống trong
đó. Đó là những luật l , quy đ nh, thoả ớc trong các lĩnh vực d ới các hình
22
th c khác nhau (pháp luật, hợp đồng, quy ớc…)..., các yếu tố liên quan đến
môi tr
ng tâm lỦ (thói quen, tâm trạng, tình cảm…), các hoạt đ ng c a cá
nhân, tổ ch c, cơ quan trong các quan h t ơng tác...“Môi tr
ng nhân tạo”
đ ợc hiểu bao gồm các vật do con ng
i tạo nên cần cho cu c sống nh : nhà
tạo thành khối bê tông gây nóng nực
đô th , vi c trồng cây xanh, nhà nghỉ,
ô tô, xe máy với khí thải, v.v.
M i quan ni m về môi tr
ng kể trên phản ánh các mặt khác nhau c a
khái ni m và sẽ đ ợc tách riêng để nghiên c u theo yêu cầu, góc nhìn c a
ng
tr
i nghiên c u. Tuy nhiên, thông th
ng nói về quản lỦ nhà n ớc về môi
ng hay quản lỦ nhà n ớc về bảo v môi tr
ng thì môi tr
ng đ ợc hiểu
là những yếu tố có tính chất tự nhiên, nhân tạo không liên quan đến môi
tr
ng xã h i. Theo nghĩa nh vậy, từ H i ngh Stockholm (Thuỵ Điển) năm
1972 đến nay, đ nh nghĩa về môi tr
ng đ ợc sử d ng phổ biến nh sau:“Môi
trư ng là khung c nh tự nhiên, là khu nhà chung c a giới sinh vật, là nơi con
ngư i sinh sống, lao động, nghỉ ngơi và gi i tŕ, là nơi h̀nh thành và t́ch luỹ
ngùn tài nguyên thiên nhiên”. Có thể khái quát, môi tr
ng bao gồm tất cả
những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu tố vô sinh, hữu sinh có tác đ ng
trực tiếp lên sự sống, phát triển và sinh sản c a sinh vật. Theo h ớng nh vậy,
Điều 3 c a Luật Bảo v môi tr
tr
ng Vi t Nam (23/6/2014) xác đ nh môi
ng đ ợc hiểu là h thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
đ ng đối với sự tồn tại và phát triển c a con ng
môi tr
ng là yếu tố vật chất tạo thành môi tr
i và sinh vật. Thành phần
ng gồm đất, n ớc, không khí,
âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác. N i dung khái
ni m môi tr
môi tr
ng vừa nói trên là đối t ợng c a quản lỦ nhà n ớc về bảo v
ng đ ợc thực hi n trong luận án này.
Từ quan ni m về môi tr
môi tr
ng đối với cu c sống c a con ng
sao môi tr
môi tr
ng nh trên, có thể chỉ ra các ch c năng c a
i. Đó cũng đồng th i là lý do tại
ng lại là đối t ợng cần đ ợc bảo v . Các ch c năng cơ bản c a
ng có thể xem xét từ hai góc đ : xét trong quan h giữa môi tr
23
ng
và đ i sống c a con ng
i có tính chất liên quan đến bản chất tự nhiên c a
nó. Theo đó, có thể chỉ ra năm ch c năng c a môi tr
Thứ nhất, môi tr
sinh vật. Con ng
ng nh sau:
ng là không gian sống c a con ng
i và các loài
i và m i sinh vật để tồn tại, hoạt đ ng và phát triển đều có
cần thiết cho hoạt đ ng sống nh đất , không khí, n ớc, thực phẩm...Theo
tính toán, bình quân m i ngày, m t ng
i cần khoảng 4m3 không khí sạch, 2,5
lít n ớc uống, m t l ợng l ơng thực, thực phẩm tạo ra 2.000 - 2.500
calo...Theo sự phát triển, nhu cầu về không gian sống c a con ng
càng tăng lên cả về l ợng và về chất. C ng đồng loài ng
đất không chỉ đòi hỏi
môi tr
i ngày
i tồn tại trên trái
ng về phạm vi mà cả về chất l ợng c a
không gian sống.
Thứ hai, môi tr
ng cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cu c sống
và hoạt đ ng sản xuất c a con ng
i. Hoạt đ ng sống c a con ng
i cần có
đất, n ớc, không khí…có sẵn trong tự nhiên và các nguồn vật chất đ ợc tạo ra
từ giới tự nhiên nh nhà , nơi h c tập, vui chơi, ph ơng ti n đi lại…Sản xuất
là m t quá trình bắt đầu từ vi c sử d ng nguyên, nhiên li u, thiết b máy móc,
đất đai, cơ s vật chất kỹ thuật khác c ng với s c lao đ ng c a con ng
i để
tạo ra sản phẩm hàng hoá. Có những nguồn tài nguyên mà trong hoạt đ ng
sản xuất có thể sử d ng trực tiếp (th y, hải sản...), nh ng cũng có các tài
nguyên con ng
i phải tác đ ng thì mới có đ ợc để sản xuất (khoáng sản để
sản xuất hàng hoá nào đấy, uranium đ ợc tinh chế...). Tất cả các yếu tố vật
chất kể trên đ ợc sử d ng trong đ i sống và sản xuất c a con ng
“đầu vào” từ tài nguyên c a môi tr
môi tr
ng, là những dạng vật chất tạo thành c a
ng.
Thứ ba, môi tr
tr
ng là nơi ch a chất phế thải do con ng
i tạo ra. Môi
ng không chỉ là nơi cung cấp “đầu vào” mà còn ch a đựng “đầu ra” c a
các quá trình sản xuất và đ i sống. Quá trình sản xuất thải ra môi tr
chất thải nh
th
i đều có
ng các
khí thải, n ớc thải, chất thải rắn...Trong các chất thải bình
ng nh ng cũng có thể có rất nhiều những chất đ c hại gây ô nhi m, suy
24