VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN DUY TƯ
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TỪ THỰC TIỄN
TỈNH HÒA BÌNH
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số:
60 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Chính sách phát triển nhân lực
chất lượng cao từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Đình Hảo. Các kết quả nêu trong luận
văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của Học viện Khoa học xã hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội
Việt Nam.
Vậy, tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Khoa học xã hội – Viện Hàn
lâm khoa học xã hội Việt Nam xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan
Nguyễn Duy Tư
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN
LỰC CHẤT LƯỢNG CAO ............................................................................................ 8
1.1 Khái niệm về chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao ..................................................... 8
1.2 Vấn đề chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao .............................................................. 10
1.3 Mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao ...................... 11
1.4. Chủ thể chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao ............................................................ 14
1.5 Thể chế chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao............................................................. 15
1.6 .Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao ........................... 16
Chương 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO TẠI TỈNH HÒA BÌNH ......................................................................... 20
2.1 Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Hòa
Bình..................................................................................................................................................... 20
2.2 Thực trạng triển khai thực hiện giải pháp, công cụ chính sách phát triển nhân lực chất
lượng cao tại tỉnh Hòa Bình .............................................................................................................. 23
2.3 Đánh giá vai trò của các thủ thể tham gia chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao tại
tỉnh Hòa Bình ..................................................................................................................................... 26
2.4 Đánh giá môi trường, thể chế chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Hòa
Bình..................................................................................................................................................... 29
2.5 Đánh giá chung về chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao của tỉnh Hòa Bình ........... 32
Chương 3: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO TẠI TỈNH HÒA BÌNH ......................................................................... 35
3.1. Định hướng chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế giai đoạn 2015 – 2020 ........................................................................................................... 35
3.2 Các giải pháp về chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển. 41
3.3 Điều kiện để triển khai các giải pháp về chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao ........ 57
3.4 Một số kiến nghị về chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao......................................... 62
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 65
Phụ lục .......................................................................................................................... 68
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
LĐTB&XH
Lao động thương binh và xã hội
KH&ĐT
Kế hoạch và đầu tư
UBND
Ủy ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
AEC
Cộng đồng kinh tế ASEAN
TPP
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
AFTA
Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
ILO
Tổ chức Lao động quốc tế
ASEAN
Cộng đồng các quốc gia Đông Nam Á
NL
Nhân lực
CB,CC
Cán bộ, công chức
KT - XH
Kinh tế - xã hội
DANH MỤC MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Thống kê số lượng và chất lượng cán bộ, công chức,
Bảng 2.1. viên chức cấp tỉnh, huyện theo trình độ đào tạo tính
21
đến ngày 30/06/2013
Một số khó khăn của người lao động tỉnh Hòa Bình
Bảng 2.2.
trong tìm kiếm việc làm
23
Bảng số liệu thể hiện số sinh viên đại học, cao đẳng
là con em ở tỉnh Hòa Bình được đào tạo theo hệ
Bảng 2.3.
giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo) từ năm 2001 đến
25
năm 2010
Bảng 2.4. Kết quả và thứ hạng của các chỉ số thành phần
30
Bảng số liệu thể hiện mức tiền hỗ trợ ban đầu đối
Bảng 2.5.
với các đối tượng thu hút, tiếp nhận vào làm việc
trong các cơ quan nhà nước của tỉnh Yên Bái, Lai
Châu, Hòa Bình đang có hiệu lực
40
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước
mạnh mà hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Vì thế các
bậc đế vương thánh minh không đời nào không coi trọng việc giáo dục nhân
tài, kén chọn kẻ sỹ, vun trồng nguyên khí quốc gia là công việc cần thiết…”.
Trải qua hơn 570 năm lịch sử, câu nói của hiền nhân Thân Nhân Trung (1419
– 1499) về nhân tài, giáo dục nhân tài, kén chọn kẻ sỹ, vun trồng nguyên khí
quốc gia vẫn còn nguyên giá trị.
Ngay từ khi thành lập, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến trọng
dụng và thu hút nhân tài. Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định tìm người tài để xây
dựng đất nước và Người chính là tấm gương sáng cho việc tìm nhân tài, trọng
dụng nhân tài. Ngày 14/11/1945, trên báo Cứu quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã viết: “Kiến thiết cần có nhân tài, nhân tài nước ta dù chưa có nhiều lắm
nhưng nếu chúng ta khéo lựa chọn, khéo phân phối, khéo dùng thì nhân tài
ngày càng phát triển càng thêm nhiều”. Người cho rằng phải biết chăm lo
phát hiện nhân tài, phải biết đào tạo, bồi dưỡng nhân tài và phải biết sử dụng
nhân tài một cách hợp lý. Việc trọng dụng nhân tài theo quan điểm của Chủ
tịch Hồ Chí Minh là phải làm thường xuyên, liên tục như “người làm vườn
vun trồng những cây cối quý báu”. Tại Đại hội XI, Văn kiện của Đảng ta đã
khẳng định: phát triển và nâng cao chất lượng NL, nhất là NL chất lượng cao
là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng
dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng và lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững.
Để phát triển mỗi quốc gia phải dựa vào các nguồn lực cơ bản: nguồn
nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, tiềm lực khoa học công nghệ và cơ sở vật
chất kỹ thuật, nguồn vốn. Trong đó, NL luôn luôn là nguồn lực cơ bản và chủ
1
yếu nhất cho sự phát triển, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Trong thời đại ngày nay,
tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt, cùng với đó kinh tế tri thức, khoa
học công nghệ đang phát triển mạnh mẽ khiến nhân tố con người càng được
quan tâm nhiều hơn, đặc biệt là NL chất lượng cao.
Từ thực tiễn hiện nay, để nâng cao hiệu quả hoạt động của cả khu vực
tư nhân và khu vực nhà nước, vấn đề phát triển NL chất lượng cao đặc biệt
được quan tâm. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước, đảm
bảo KT-XH tầm vĩ mô được phát triển một cách ổn định, bền vững thì Nhà
nước cần đặc biệt quan tâm chính sách phát triển NL chất lượng cao, bởi lực
lượng này có vai trò quyết định đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà
nước. Hơn nữa, trong xu hướng phát triển nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa
nền kinh tế thế giới, NL có chất lượng cao được coi là điều kiện để rút ngắn
khoảng cách tụt hậu và tăng trưởng nhanh.
Trong thời gian qua, xác định được ý nghĩa và vai trò to lớn của chính
sách phát triển NL chất lượng cao. Đảng, Nhà nước ta và các địa phương bao
gồm tỉnh Hòa Bình đã có các chính sách phát triển NL chất lượng cao về địa
phương, coi đó là nhiệm vụ quan trọng, là biện pháp đột phá trong phát triển
bền vững. Ban hành nhiều văn bản chính sách liên quan đến chế độ chính sách
để thu hút, đãi ngộ lực lượng NL chất lượng cao của xã hội. Đặc biệt, tỉnh Hòa
Bình là một tỉnh miền núi, còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp so
với mặt bằng chung, kinh tế phát triển còn ở mức thấp thì việc phát triển, thu
hút, đãi ngộ NL chất lượng cao càng quan trọng hơn nữa nếu không muốn
khoảng cách ngày càng xa hơn với các tỉnh khác trên cả nước.
Dựa vào điều kiện và nhu cầu phát triển KT-XH của đất nước cũng như
của tỉnh, HĐND và UBND tỉnh Hòa Bình đã ban hành chính sách phát triển
NL chất lượng cao. Tuy nhiên, do năng lực hoạch định chính sách của đội ngũ
CB, CC còn hạn chế và sự phát triển, thay đổi nhanh chóng của xã hội nên
2
một số điểm của chính sách không còn phù hợp, mục tiêu của chính sách chưa
đạt được như mong muốn. Điều đó đòi hỏi tỉnh Hòa Bình cần phải nghiên
cứu, điều chỉnh chính sách một cách hợp lý để có thể đem lại hiệu quả, phát
triển được một lực lượng NL chất lượng cao về phục vụ địa phương.
Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Chính sách phát triển
nhân lực chất lượng cao từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình” làm luận văn Thạc sĩ
chính sách công để nghiên cứu, qua đó nhằm kiến nghị một số giải pháp,
công cụ để có thể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và nguồn
nhân lực tỉnh Hòa Bình nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tỉnh Hòa Bình cũng như trong cả nước đã có nhiều công trình nghiên
cứu khoa học, các hội thảo khoa học, các luận văn thạc sĩ, tiến sĩ của các nhà
khoa học về đề tài này ở nhiều góc độ, phạm vi. Dưới đây là một số công
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
Mai Quốc Chánh (1999), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở
Việt Nam, Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội.
Vũ Thị Phương Mai (2004), Luận văn Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Quảng Ninh.
Nguyễn Huy Trung (2006), Xung quanh vấn đề xây dựng nguồn nhân
lực chất lượng cao, Tạp chí Lao động - Xã hội.
Lê Thị Hồng Điệp (2009), Kinh nghiệm trọng dụng nhân tài để hình
thành nền kinh tế tri thức của một số quốc gia Châu Á và những gợi ý cho
Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tập trung vào tổng
kết kinh nghiệm trọng dụng nhân tài trong khu vực công và khu vực sản
xuất, kinh doanh để hình thành nền kinh tế tri thức của các quốc gia Châu Á.
Mai Thị Lĩnh (2011), nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp
3
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
Lê Thị Hồng Điệp (2012), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam, một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đỗ Thị Thủy (2013), Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao cho các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sỹ
Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội.
Các công trình trên đã đề cập một cách tương đối có hệ thống cơ sở lý
luận và thực tiễn về vai trò của nguồn lực con người trong phát triển KTXH. Đồng thời phân tích một cách khoa học sự tác động qua lại giữa các
nguồn lực: Nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất
kỹ thuật, vị trí địa lý, trong đó yếu tố quyết định vẫn là nguồn lực con người.
Các đề tài trên chủ yếu nghiên cứu về thực trạng hoạt động thu hút,
đãi ngộ mà chưa thực sự đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá cụ thể về nội dung
của chính sách. Đặc biệt, chưa có một công trình nghiên cứu cụ thể nào về
chính sách phát triển NL chất lượng cao ở tỉnh Hòa Bình. Xuất phát từ lý do
đó tác giả chọn đề tài này làm luận văn thạc sỹ của mình, đề tài luận văn
thực hiện có sự kế thừa, phát triển những thành quả của các tài liệu liên quan
trước đó để đánh giá, phân tích, từ đó chỉ ra nguyên nhân, đề xuất các giải
pháp giải quyết vấn đề về chất lượng NL.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Luận văn làm rõ ưu điểm, hạn chế của Chính sách phát triển NL từ
thực tiễn tỉnh Hòa Bình trong thời gian qua (2010-2016);
Luận văn chỉ ra nguyên nhân chính dẫn tới chất lượng NL chưa được
đảm bảo;
Luận văn chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng trược tiếp, gián tiếp đến chất
lượng NL;
4
Luận văn đề xuất đưa ra các giải pháp, công cụ nhằm giải quyết tốt
nhất vấn đề chất lượng NL.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được những mục đích trên, luận văn sẽ hướng tới giải quyết
các nhiệm vụ:
Đưa ra những vấn đề lý thuyết làm cơ sở khoa học để áp dụng giải
quyết vấn đề phát triển NL chất lượng cao từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết vấn đề phát triển
NL chất lượng cao từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình trong thời gian qua.
Nghiên cứu đưa ra giải pháp chủ yếu để giải quyết vấn đề phát triển
NL chất lượng cao từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu Chính sách phát triển NL chất lượng cao từ thực tiễn tỉnh
Hòa Bình.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu Chính sách phát triển NL trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, chỉ
nghiên cứu mặt chất lượng về chính sách phát triển nguồn NL chất lượng cao
trên góc độ giáo dục và đào tạo để có các giải pháp cơ bản về chính sách phát
triển NL chất lượng cao ở tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015-2020.
Thời gian:
Nghiên cứu chú trọng đến khảo sát trong thời gian từ năm 2010 - 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên, quan điểm, đường lối chính sách
của Đảng cộng sản Việt Nam, lý thuyết về chính sách công, chính sách NL.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Được sử dụng để thu thập, phân tích
5
và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao
gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành
ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu
thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách phát triển NL chất lượng cao từ thực
tiễn tỉnh Hòa Bình. Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả
quốc tế liên quan đến đề tài trong thời gian qua.
Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, được sử dụng
để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề
tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng,
Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu,
các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá
nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề Chính sách phát triển NL nói
chung và thực tiễn tỉnh Hòa Bình nói riêng. Đồng thời, thu thập các tài liệu
của các tổ chức và học giả quốc tế liên quan đến đề tài trong thời gian qua.
Thu tập, tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết của ngành chính sách xã
hội liên quan đến vấn đề chính sách NL.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn
Ý nghĩa lý luận của luận văn:
Đề tài này thuộc nhóm đề tài nghiên cứu lý thuyết chính sách công
vào việc giải quyết một vấn đề xã hội cụ thể. Thông qua đó để đưa ra các
giải pháp, công cụ hỗ trợ để giải quyết vấn đề xã hội. Cung cấp cơ sở lý
luận, khoa học phục vụ cho công tác nghiên cứu, đồng thời, là cơ sở lý luận
cho những đề tài nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này.
Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể chỉ ra khái quát về thực trạng chất
lượng NL và chính sách để giải quyết vấn đề chất lượng NL. Từ đó, cung cấp
6
những cơ sở khoa học cho hoạt động hoạch định chính sách, đưa ra các giải
pháp nhằm giải quyết tốt vấn đề về chất lượng NL trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển nhân lực
chất lượng cao.
Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao
tại tỉnh Hòa Bình.
Chương 3: Hoàn thiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao
tại tỉnh Hòa Bình.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN
LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
1.1. Khái niệm về chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao
Khái niệm chính sách công được hiểu như sau:
“Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của
Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp và công cụ thực hiện
nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác
định”[18].
Khái niệm nhân lực:
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đưa ra các khái
niệm NL theo các khía cạnh khác nhau. Nhưng nhìn chung các khái niệm đều
thống nhất về nội dung cơ bản là: Nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động
cho xã hội, là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, giữ vai trò quyết định sự
phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia.
Khi nói tới NL trước hết phải hiểu đó là toàn bộ những người lao động
đang có khả năng tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội và các
thế hệ những người lao động tiếp tục tham gia vào các quá trình phát triển
kinh tế xã hội, con người đóng vai trò là chủ thể sáng tạo và chi phối toàn bộ
quá trình đó, hướng nó tới mục tiêu đã được chọn. Cho nên NL nó còn bao
gồm một tổng thể các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, thái độ và
phong cách làm việc, đó chính là các yếu tố thuộc về chất lượng NL. Khi nói
tới NL phải nói tới cơ cấu của lao động, bao gồm cả cơ cấu đào tạo và cơ cấu
ngành nghề. Khi nói tới NL cần nhấn mạnh sự phát triển trí tuệ, thể lực và trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của con người, bởi vì trí lực là yếu tố ngày càng
đóng vai trò quyết định sự phát triển NL. Ngoài ra, khi nói đến NL cũng cần
phải nói tới kinh nghiệm sống, năng lực hiểu biết thực tiễn, đạo đức và nhân
cách của con người.
8
Do đó, NL tiếp cận dưới giác độ phổ quát của Kinh tế Chính trị được
hiểu là: Tổng hòa thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã
hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động
sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật
chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước.
Khái niệm Nhân lực chất lượng cao như sau:
Theo cách hiểu mang tính chất định tính thì NL chất lượng cao là một
bộ phận của lực lượng lao động, có khả năng đáp ứng những yêu cầu phức tạp
của công việc, từ đó tạo ra năng suất và hiệu quả cao trong công việc, có
những đóng góp đáng kể cho sự tăng trưởng và phát triển của cộng đồng cũng
như của toàn xã hội. Nếu tiếp cận theo cách hiểu mang tính chất định lượng
thì NL chất lượng cao được hiểu theo các cách khác nhau:
Một là, NL chất lượng cao là những người lao động đã qua đào tạo, có
bằng cấp và trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trên thực tế, khái niệm “lao động
qua đào tạo” rất phức tạp vì hiện nay có rất nhiều hình thức và phương pháp
đào tạo khác nhau, từ học nghề ngắn hạn đến cao đẳng, đại học đều có thể
được xem là “lao động qua đào tạo”. Như vậy, nếu coi NL chất lượng cao là
lao động qua đào tạo sẽ dẫn đến một sự phân hóa lớn về trình độ của NL này.
Hai là, một cách hiểu theo định lượng hẹp hơn là coi NL chất lượng
cao là NL có trình độ đại học, cao đẳng, NL lãnh đạo, quản lý và hoạch định
chính sách, NL khoa học, công nghệ, đội ngũ giảng viên các trường đại học,
cao đẳng. Thực tế, có một cách hiểu hẹp hơn nữa là chỉ xem những người có
trình độ thạc sĩ, tiến sĩ mới là NL chất lượng cao.
Có thể thấy, về mặt khái niệm NL chất lượng cao chưa có sự thống
nhất. Cả hai cách hiểu mang tính định tính và định lượng đều có những hạn
chế nhất định.
NL chất lượng cao là NL phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường
(yêu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước), đó là: có kiến thức
9
chuyên môn, kinh tế, tin học, có kỹ năng, kỹ thuật; tìm và tự tạo việc làm, làm
việc an toàn, làm việc hợp tác; có thái độ, tác phong làm việc tốt, trách nhiệm
với công việc.
Khái niệm về chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao:
Có thể hiểu chính sách phát triển NL chất lượng cao là: “tập hợp các
quyết định có liên quan của Đảng và Nhà nước, nhằm lựa chọn mục tiêu, giải
pháp, công cụ để nhằm nâng cao chất người lao động về thể lực, trí lực đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.
Nguồn lao động có chất lượng chuyên môn cao sẽ là lực lượng cốt lõi
cho quá trình CNH – HĐH đất nước, trong quá trình hội nhập ngày càng sâu
rộng, đòi hỏi chất lượng lao động ngày càng cao để đáp ứng được quá trình đó.
Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh
tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất 3 trụ cột cơ
bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại và nâng cao
chất lượng NL. Trong đó, động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh
tế bền vững chính là con người, đặc biệt là NL chất lượng cao, tức là con
người được đầu tư phát triển, tạo lập kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh
nghiệm, năng lực sáng tạo để trở thành “nguồn vốn - vốn con người, vốn
nhân lực”.
1.2. Vấn đề chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao
Trong quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế,
Việt Nam đang đứng trước thách thức rất lớn về NL chất lượng cao. Tỷ lệ NL
chất lượng cao còn thấp so với nhu cầu của thực tế.
Trong khi dư thừa rất lớn lao động phổ thông, thì lại thiếu hụt nghiêm
trọng lao động có trình độ cao, nhất là lao động cung cấp cho các khu công
nghiệp, khu chế xuất và cho xuất khẩu lao động. Đây là tình trạng đáng báo
động, không phù hợp với quy luật tăng trưởng là tỷ lệ tăng trưởng lao động có
10
trình độ chuyên môn kỹ thuật bao giờ cũng phải cao hơn tốc độ tăng GDP để
đảm bảo tăng GDP một cách vững chắc.
Mặt khác, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu vào nền kinh tế
thế giới, riêng về kinh tế, mục tiêu này ngày càng mở rộng được thị trường,
bán được nhiều hàng hóa dịch vụ. Muốn đạt được điều đó, phải có sức mạnh
trong cạnh tranh, tức là chất lượng và giá cả. Chất lượng và giá cả hàng hóa
lại phụ thuộc vào hai yếu tố chủ chốt: đó là trình độ công nghệ của sản xuất
và trình độ chuyên môn, kỹ thuật của NL. Hơn nữa, quá trình hội nhập kinh tế
thế giới là quá trình giao lưu, trao đổi giữa Việt Nam và các nước trên thế giới
về hàng hóa dịch vụ, tiền tệ, công nghệ mới, NL theo hai chiều ra và vào.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài và công nghệ mới vào Việt Nam kéo theo công
việc làm, các nghề mới, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý. Những diễn biến
này tác động trực tiếp vào NL và phát triển NL chất lượng cao của Việt Nam.
Do vậy, chính sách phát triển NL chất lượng cao ở Việt Nam đặc biệt
quan trọng cho sự thành công của CNH - HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
Cần tạo ra và cải thiện tất cả các điều kiện cần thiết để phát triển NL chất
lượng cao nhanh, có chất lượng, đáp ứng nhu cầu cấp bách của công cuộc đổi
mới, của CNH - HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.3. Mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách phát triển nhân lực chất
lượng cao
1.3.1. Mục tiêu chính sách
Về mặt giáo dục và đào tạo: “tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao,
bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri
thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại
học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển
nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm
khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát
11
triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và hội nhập quốc tế.” [29, tr. 4]
Về mặt chính sách việc làm: Hoàn thiện chính sách việc làm để cân đối
cung cầu giữa đào tạo và nhu cầu tuyển dụng; nâng cao chất lượng đào tạo và
ý thức trách nhiệm của người lao động hướng tới giải quyết và tạo việc làm
cho người lao động. Tái cơ cấu và sử dụng hợp lý nguồn lực lao động xã hội,
phát triển thị trường lao động, giải quyết thoả đáng nhu cầu việc làm, thực
hiện công bằng xã hội, nâng cao phúc lợi và giảm dần sự tách biệt xã hội,
đóng góp vào sự ổn định chính trị - xã hội và củng cố nâng cao chất lượng,
sức mạnh kinh tế để phát triển đất nước, hướng tới mục tiêu xây dựng dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.3.2. Giải pháp và công cụ chính sách
Về thể chế quản lý của Nhà nước đối với giáo dục và đào tạo. Cần có
sự thống nhất của Đảng, Nhà nước và các bộ nghành liên quan về chính sách
phát triển giáo dục trong tình hình mới, tạo hành lang pháp lý thuận lợi, đảm
bảo thúc đẩy giáo dục phát triển. Có cơ chế, chính sách đủ mạnh, hiệu quả để
thu hút nguồn lực của toàn xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục trong khi
nguồn lực từ ngân sách nhà nước vừa thiếu vừa dàn trải, mang tính bình quân,
không gắn kết với chất lượng đào tạo của nhà trường, không tạo động lực để
nhà trường nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Thực
hiện trao quyền tự chủ tài chính cho các cơ sở đào tạo, tạo sự linh hoạt chủ động
của từng trường trong việc thích ứng với yêu cầu của xã hội về lực lượng lao
động, chất lượng NL.
Về phía cơ sở đào tạo theo Bộ trưởng Phạm Vũ Luận: Thay đổi mô
hình phát triển giáo dục từ chú trọng phát triển số lượng sang mô hình chú
trọng chất lượng và hiệu quả. Cụ thể:
Chủ động rà soát và kiến nghị Thủ tướng chính phủ điều chỉnh mạng
lưới các cơ sở giáo dục đại học cho phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực
12
Việt Nam, định hướng quy hoạch và phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu
nhân lực của các địa phương.
Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg ngày 26/6/2013 của Thủ tướng về điều
chỉnh quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học đến năm 2020 quy
định: điều chỉnh chỉ tiêu sinh viên/1 vạn dân từ 450 xuống còn 256; điều
chỉnh giảm số lượng trường đại học, cao đẳng đến năm 2020 còn 460 trường.
Chỉ đạo các trường đổi mới công tác xây dựng chương trình đào tạo
trong đó có sự tham gia của các nhà quản lý, các nhà sử dụng lao động; xây
dựng và công bố chuẩn đầu ra theo từng ngành đào tạo.
Về chính sách giải quyết việc làm: Thành lập Trung tâm Hỗ trợ Đào tạo và
Cung ứng nhân lực để điều tra, phân tích và dự báo nhu cầu nhân lực, tăng cường
sự phối hợp gắn kết giữa các cơ sở đào đạo với các đơn vị sử dụng lao động.
Tăng cường công tác dự báo và cung cấp thông tin về thị trường lao
động kết hợp với việc quy hoạch NL sát thực tế theo từng giai đoạn, theo
ngành nghề và từng trình độ đào tạo.
Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan nghiên cứu, tổ chức
điều tra về việc làm, hỗ trợ công tác tư vấn tuyển sinh của các cơ sở đào tạo,
giúp cho người học có cơ sở lựa chọn những ngành nghề có khả năng tìm việc
làm sau khi tốt nghiệp.
Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo các cơ sở đào tạo triển
khai mạnh mẽ đào tạo theo nhu cầu xã hội, tạo sự gắn kết giữa các cơ sở đào
tạo với các đơn vị sử dụng lao động để đào tạo NL phù hợp.
1.3.3. Công cụ chính sách
Công cụ dựa vào quyền lực: Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát về việc xây dựng, thực hiện chính sách phát triển NL chất
lượng cao ở từng địa phương, cơ sở đào tạo. Thực hiện các chỉ đạo kịp thời
với xu thế phát triển của xã hội về yêu cầu của xã hội với NL và giáo dục
trong tình hình mới.
13
Công cụ dựa vào tổ chức: Phối hợp và chỉ đạo thực hiện chính sách
phát triển NL chất lượng cao với các cơ sở đào tạo đảm bảo đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ được giao để phù hợp với thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước
giai đoạn hiện nay.
Công cụ dựa vào tài chính: Tiến tới tự chủ tài chính cho các cơ sở đào
tạo, chi ngân sách hỗ trợ tài chính cho người lao động trong quá trình học tập,
xây dựng cơ sở đào tạo, huy động tài chính từ xã hội.
Công cụ dựa vào thông tin, tuyên truyền: Các Bộ ngành, cơ quan truyền
thông có tránh nhiệm phổ biến tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách
của Nhà nước về phát triển NL chất lượng cao để đông đảo người lao động
biết và hiểu rõ hơn về chính sách này.
1.4. Chủ thể chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao
Chủ thể của chính sách phát triển NL chất lượng cao là hệ thống cơ
quan lập, ban hành và thực thi chính sách thường là Nhà nước, Quốc hội và
ủy ban chuyên trách, hệ thống cơ quan hành chính là Chính phủ, Bộ
LĐTB&XH, Bộ GD&ĐT, Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính và các bộ ngành liên
quan, chính quyền địa phương, sở GD&ĐT, sở Nội vụ, sở LĐTB&XH, đội
ngũ thực thi chính sách việc làm là cán bộ công chức, viên chức, đặc biệt là
cán bộ quản lý công chức Nhà nước và chính quyền các cấp, những người
đứng đầu doanh nghiệp Nhà nước.
Mức độ về hiệu quả, hiệu lực của chính sách phát triển NL chất lượng
cao phụ thuộc rất lớn vào quan điểm, thái độ, năng lực và trình độ quản lý
điều hành của Nhà nước cho đến hoạt động tham mưu của các chủ thể trong
quá trình lập và lựa chọn phương án, ban hành và thực thi chính sách phát
triển NL chất lượng cao. Trong đó:
Chính phủ với chức năng quản lý, điều hành toàn bộ nền kinh tế - xã
hội, do đó đối với vấn đề phát triển NL chất lượng cao, Chính phủ ở cấp
Trung ương, UBND ở địa phương có trách nhiệm triển khai chính sách phát
14
triển NL chất lượng cao thông qua các chức năng chính: (1) Hỗ trợ phát triển
ngành đào tạo, giáo dục; (2) Quản lý, điều tiết và kiểm soát thị trường lao
động; (3) Dự thảo luật giáo dục, luật lao động, luật việc làm.
Bộ LĐTB&XH có trách nhiệm định hướng thị trường lao động, tham
mưu xây dựng chính sách, ban hành văn bản cho thị trường lao động vận
hành. Bộ GD&ĐT có trách nhiệm sản xuất NL dựa trên thông tin dự báo về
thị trường lao động và xu thế phát triển. Bộ KH&ĐT có trách nhiệm dự báo.
Bộ tài chính có trách nhiệm cân đối tài chính cho hoạt động đào tạo. Chính
quyền địa phương có trách nhiệm tạo môi trường, phối hợp với các bộ
ngành, các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện chính sách phát triển NL chất
lượng cao cho người lao động sống trên địa bàn.
Ngoài ra còn có sự tham gia của các cơ sở đào tạo, các nhà khoa học,
nhà tư vấn, chuyên gia, báo giới, các tổ chức xã hội, CB, CC vào thực hiện
chính sách phát triển NL chất lượng cao.
1.5. Thể chế chính sách chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao
Môi trường thể chế là tổng hợp các nhân tố pháp lý và những điều kiện
tác động đến sự tồn tại và vận động của các chủ thể tham gia hoạt động kinh
tế - xã hội nhằm đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra.
Môi trường thể chế chính sách công bao gồm thể chế chính trị, luật
pháp, kinh tế, hành chính và bộ máy, đội ngũ cán bộ của nó. Cụ thể hơn, môi
trường thể chế chính sách công đó là hệ thống tổng hợp chính sách, pháp luật,
cơ chế quản lý và bộ máy tổ chức quản lý Nhà nước áp dụng trên phạm vi
toàn quốc, cùng với tập quán và các quy định thỏa ước của cộng đồng có liên
quan trực tiếp/gián tiếp. Trong đó:
Hệ thống luật và chính sách công tác động trực tiếp/gián tiếp nhằm tạo
môi trường hành lang pháp lý và các điều kiện thiết yếu của đời sống xã hội;
15
Hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước làm nhiệm vụ soạn thảo, ban hành,
sửa đổi các văn bản pháp quy, thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các luật và chính sách;
Cơ chế quản lý vận hành các hoạt động dựa theo các nguyên lý và quy
tắc được tuân thủ của mỗi tổ chức và cá nhân;
Những quy định, nội quy, quy chế và điều lệ của các tổ chức xã hội, tập
quán và thỏa ước được hình thành trực tiếp từ cộng đồng.
Với một môi trường thể chế như vậy, nó chi phối toàn bộ quá trình
chính sách công nói chung và chính sách phát triển NL chất lượng cao nói
riêng. Môi trường thể chế và chất lượng thể chế không chỉ là yếu tố tự thân
tác động, bởi nó còn có tầm ảnh hưởng quyết định đến môi trường kinh tế, xã
hội, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của từng doanh nghiệp và là điều
kiện tiên quyết để phát huy có hiệu quả lợi thế quốc gia. Không thể có năng
lực cạnh tranh cao, nếu không có một thể chế chất lượng cao và một nền quản
trị quốc gia hiện đại.
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển nhân lực chất
lượng cao
Thứ nhất, hệ thống trính trị (thể chế chính trị) hay cơ cấu tổ chức của
mỗi quốc gia chi phối, ảnh hưởng đến nội dung, hình thức của chính sách
phát triển NL chất lượng cao. Hệ thống chính trị bao gồm các yếu tố văn hóa
chính trị, hiến pháp, thể chế chính trị.
Hiến pháp nước ta quy định, hệ thống chính trị là yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến xây dựng chính sách, là cơ sở cao nhất mà mọi chính sách phải
tuân theo. Hiến pháp thay đổi kéo theo sự thay đổi của toàn bộ các chính
sách, các Luật như Luật việc làm, Luật lao động, Luật giáo dục.
Thể chế chính trị, hệ thống chính trị là việc hoạch định, xây dựng một
chính sách phải căn cứ vào thể chế chính trị của Nhà nước vì chính sách nào
16
thì trước hết phải phục vụ lợi ích của Nhà nước, Đảng cầm quyền sau đó
mới phục vụ cho lợi ích của cộng đồng, của người dân và toàn xã hội.
Thứ hai, các yếu tố bên trong ảnh hưởng tới chính sách công bao gồm:
hệ thống kinh tế, hệ thống giá trị xã hội, công luận và truyền thông, quan hệ
bên trong chính quyền.
Hệ thống kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách phát triển NL
chất lượng cao, trong khi đất nước đang vận hành nền kinh tế theo định
hướng kinh tế thị trường hàng hóa thì chính sách phát triển NL chất lượng
cao cũng phải chuyển mình theo phù hợp với thị trường luôn biến động đó,
đòi hỏi NL đa dạng, chất lượng không phụ thuộc vào số lượng.
Hệ thống giá trị xã hội được xem là một giá trị ẩn, là sự đa dạng về văn
hóa, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp. Tuy nhiên, nó có tác động rất lớn đến
việc làm chính sách, một giá trị không chính thức nhưng lại được thừa nhận,
chính sách ra đời và thực hiện được phải tính tới các yếu tố giá trị xã hội.
Công luận và truyền thông thể hiện quan điểm, thái độ, phản ứng, dư
luận của người dân, cộng đồng, các doanh nghiệp với chính sách, đánh giá
một chính sách tốt hay không tốt, khả thi hay không khả thi.
Tính khách quan cũng như chất lượng, hiệu quả của chính sách phát
triển NL chất lượng cao đạt được phụ thuộc vào ý kiến tham vấn của người
dân (những đối tượng thụ hưởng/chịu tác động trực tiếp) và doanh nghiệp.
Một trong những cơ sở điều chỉnh kịp thời và nhanh nhất của chính sách
phát triển NL chất lượng cao thường bắt nguồn từ ý kiến phản hồi, phản
biện/phản ứng của công chúng và giới doanh nghiệp về vấn đề lao động,
việc làm qua kênh công luận và báo chí truyền thông, khi làm chính sách cần
đặc biệt chú ý tới công luận và truyền thông xem đây như là một cánh tay
đắc lực cho việc thực hiện chính sách.
Thứ ba, là các yếu tố thuộc về bên trong cơ quan xây dựng chính sách
(lập chính sách). Chính sách công nói chung và chính sách phát triển NL
17
chất lượng cao nói riêng là kết quả của một loạt hoạt động từ nhiều cơ quan,
bộ ngành khác nhau gắn liền với vấn đề xã hội nảy sinh. Nói cách khác thì
chính là thể hiện năng lực của chủ thể xây dựng (lập chính sách) cụ thể:
Năng lực hoạch định chính sách công của Nhà nước được thể hiện
trên các mặt như năng lực phân tích, năng lực dự báo, năng lực phát hiện các
vấn đề, lựa chọn các vấn đề, tham vấn cộng đồng người dân, doanh nghiệp,
đề xuất mục tiêu, giải pháp, công cụ. Ngoài năng lực phân tích thiết kế thì
còn tính đến năng lực thuyết phục về tính khả thi của chính sách, sử dụng
các nguồn lực trong công tác lập chính sách.
Một yếu tố khác cần phải tính đến đó là yếu tố năng lực của đối tượng
chính sách, đây là yếu tố nói đến sự thích ứng và phù hợp của chính sách với đối
tượng chính sách, nói tới khả năng tiếp cận, tham gia của đối tượng chính sách.
Thứ tư, là các yếu tố bên ngoài như vị trí địa chính trị, địa chiến lược
ảnh hưởng đến việc hoạch định chính sách công. Trong quá trình hoạch định
chính sách công, đặc biệt đối với các chính sách đối ngoại, các nhà lập chính
sách đều phải tính đến yếu tố địa chính trị, địa chiến lược của Việt Nam
trong khu vực và trên thế giới, các lợi thế so sánh lợi thế quốc gia và các
quan hệ kinh tế quốc tế, các phản ứng của các liên quan tới chính sách.
Trong quá trình hội nhập và mở cửa như hiện nay tất cả các chính
sách đều chịu tác động rất lớn từ bên ngoài, chính sách phát triển NL chất
lượng cao cũng là một điển hình cụ thể. Như việc Việt Nam là thành viên
của AEC, TPP, AFTA, WTO đòi hỏi thị trường lao động không danh giới
quốc gia, ở đâu có nguồn lao động có chất lượng tốt hơn, hợp lý hơn thì sẽ
thu hút được các nhà đầu tư, doanh nghiệp. Khi bước vào sân chơi chung
của khu vực và thế giới việc chọn lọc, phân hóa sẽ rõ rệt và quốc gia nào có
cơ sở vững chắc, đào tạo bài bản đáp ứng được nhu cầu của thì trường thì
quốc gia đó có lợi thế cạnh tranh với các quốc gia khác trong việc cung ứng
lao động. Lực lượng lao động ở Việt Nam khá dồi dào song đang yếu về kỹ
18
năng lao động, tỉ lệ qua đào tạo thấp, khả năng làm chủ công nghệ còn yếu
nhưng một mặt trái nữa cần kể đến là lực lượng lao động đã qua đào tạo
cũng rất khó cạnh tranh với các lao động của nước khác và có nguy cơ thua
thiệt về lợi thế cạnh tranh ngay tại “sân chơi” nhà.
Trong khi các các quốc gia khác ở khu vực và thế giới họ sẽ hướng các
công ty xuyên quốc gia đầu tư vào những nước có điều kiện và lợi thế sản
xuất (có lợi thế động là mạnh về vốn, công nghệ, trình độ lao động lành nghề,
cơ sở hạ tầng hiện đại). Vì vậy, để có thể phát huy lợi thế so sánh, có thể cạnh
tranh NL với các nước, Việt Nam cần phải kết hợp các yếu tố về địa chính trị,
tài nguyên, thể chế quản lý, về đào tạo NL để có thể thu hút đầu tư. Mặt khác
tạo bước nhảy vọt trong lao động sản xuất của các doanh nghiệp trong nước,
quyết định khả năng cạnh về kinh tế, về lực lượng lao động cả ở trong nước
và xuất khẩu lao động.
Kết luận Chương 1
Cuộc cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới ngày càng khốc
liệt trong điều kiện nền kinh tế thế giới ngày càng được tin học hóa, số hóa,
xã hội hóa. Kết cấu người lao động cũng thay đổi đáng kể theo xu thế chung
này của thế giới. Những ngành chế tạo cơ khí hay ngành dịch vụ mang tính
thông thường không đòi hỏi nhiều người làm việc, trái lại những ngành như
phát triển phần mềm công nghệ thông tin, ngành quản lý, quản trị kinh
doanh, ngành tư vấn và giáo dục bậc cao tăng lên. Đòi hỏi những người làm
việc phải có trình độ cao, sử dụng thành thạo các phương tiện mới theo đó
cũng tăng lên. Để có một NL chất lượng cao có thể phân bố đáp ứng được
quá trình chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế, đảm bảo ổn định xã hội thì
cần phải chú trọng quá trình đào tạo, dự báo, định hướng đào tạo, thông tin
thị trường lao động đòi hỏi sự kết hợp của nhiều cơ quan, bộ ngành liên
quan, sự ủng hộ của cộng đồng, người dân, doanh nghiệp.
19
Chương 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO TẠI TỈNH HÒA BÌNH
2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất
lượng cao tại tỉnh Hòa Bình
Với mục tiêu xây dựng NL chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, tạo bước đột phá trong thời gian tới, tỉnh Hòa Bình đã thực
hiện quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011 – 2020 và
Đề án đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Tập trung xây dựng và phát triển
đội ngũ cán bộ công chức cơ sở (huyện, xã); ưu tiên đào tạo nghề nông thôn
gắn với giải quyết việc làm, chuyển dịch lao động nông thôn theo Quyết định
số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính Phủ.
Sau 5 năm thực hiện dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh các huyện, thành
phố, các sở, ban ngành cùng phối hợp thực hiện đã đạt được một số thành tựu
nhất định. Các định hướng của tỉnh đã đến được với các doanh nghiệp, các cơ
sở đào tạo và người lao động, góp phần thay đổi nhận thức, quan điểm trong
công tác đào tạo nghề và lựa chọn của người lao động, đã có sự kết nối giữa
người lao động với các doanh nghiệp sử dụng lao động.
Theo Sở LĐTB&XH, tỷ lệ lao động qua đào tạo trên địa bàn tỉnh tăng
từ 35
năm 2011 lên 55
năm 2015. Trong 5 năm, đã mở 415 lớp cho
33.507 lượt học viên được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ; 359 cán bộ, công
chức, viên chức được cử đi tu nghiệp, bồi dưỡng trong và ngoài nước. Từ năm
2011 đến năm 2013 đã giải quyết việc làm cho trên 45 nghìn lao động, ước
thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 giải quyết việc làm trong nước cho 76,5
nghìn lao động.
20