Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của ếch cây xanh rhacophorus maximus trong điều kiện nuôi nhốt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.96 KB, 11 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KH&CN VIỆT NAM

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
-----------------------

PHẠM THỊ HẢI YẾN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
CỦA ẾCH CÂY XANH Rhacophorus maximus
TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2012


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
-----------------------

PHẠM THỊ HẢI YẾN


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
CỦA ẾCH CÂY XANH Rhacophorus maximus
TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 60 42 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG TẤT THẾ

HÀ NỘI - 2012


MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................... 1
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................... 3
(Rhacophoridae) .............................. 3
1.2. Các thông tin chung về loài R.maximus ................................................. 7
1.2.1. Vị trí phân loại ..................................................................................... 7
1.2.2. Phân bố ................................................................................................ 7
Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU...................... 9
.......................................... 9
............................................................................................ 9
: .............................................................................................. 9
............................................................................................... 10
............................................................................... 10

....... 12
......................................................................................... 12
............................................................................................. 13
............................................................................................... 13
2.2.4. Đặc điểm khí hậu, thời tiết vùng Hà Nội trong thời gian nghiên cứu13
Chƣơng 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 16
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 16
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 16
3.2.1. Tìm hiểu quần thể trong tự nhiên tại KBTTN Tây Yên Tử .............. 16
3.2.2. Nghiên cứu sự thay đổi đặc điểm sinh học, sinh thái học trong điều
kiện nuôi nhốt .............................................................................................. 16
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 17
3.4.1. Khảo sát thực địa và thu mẫu nghiên cứu ........................................ 17
3.4.2. Mô tả hình thái ................................................................................... 17

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

3.4

.................................................................. 19

3.4.4. Thiết kế bể nuôi nòng nọc và chuồng nuôi ếch ................................. 21
......................................... 23
3.4.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................. 23
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN................................... 24
, sin
...................................................................................................................... 24
4.1.1. Nơi sống ............................................................................................. 24

4.1.2. Đặc điểm hình thái ngoài của R.maximus ......................................... 24
4.1.3.Thành phần thức ăn ............................................................................ 27
4.1.4.Quan sát sự sinh sản của ếch cây lớn ngoài tự nhiên ......................... 27
4.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái trong điều kiện nuôi nhôt ....................... 28
4.2.1. Sự thích nghi của ếch cây lớn thu từ tự nhiên vào nuôi nhốt ............ 28
4.2.2. Đặc điểm sinh sản của Ếch cây lớn trong điều kiện nuôi nhốt ......... 29
4.2.3. Sự phát triển của trứng ...................................................................... 31
4.2.4. Đặc điểm sinh thái và sinh trƣởng của nòng nọc .............................. 32
4.2.5. Đặc điểm sinh thái và biến thái của nòng nọc ................................... 34
........................... 37
4.2.7. Thức ăn của ếch cây lớn trong điều kiện nuôi nhốt .......................... 41
4.2.8. Các bệnh thƣờng gặp ở

trong điều kiện nuôi nhốt ......... 43
..................................................................... 48

........................................................................... 48
..................................................................... 48
4.3.3. Kỹ thuật chăm sóc nòng nọc.............................................................. 50
4.3.4. Kỹ thuật chăm sóc ếch sinh trƣởng: .................................................. 53
4.3.5. Phòng trị dịch bệnh ............................................................................ 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 60

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ĐẶT VẤN ĐỀ
Do có màu sắc đẹp, một số loài ếch có màu xanh trong họ ếch cây ở

Việt Nam đặc biệt đƣợc quan tâm bởi sự ghi nhận nhiều loài mới trong mấy
năm gần đây. Theo kết quả điều tra, các loài ếch cây xanh lớn ở nƣớc ta gồm
Ếch cây chƣ yang sing (Rhacophorus chyangsinensis), Ếch cây xanh đốm (R.
dennysi), Ếch cây phê (R. feae), Ếch cây ki-ô (R. kio) và Ếch cây lớn (R.
maximus), trong đó có hai loài mới đƣợc mô tả gần đây là R. kio (Ohler &
Delorme 2006) [41] và R. chuyangsinensis (Orlov et al. 2008) [44]. Loài R.
maximus mới đƣợc ghi nhận ở Việt Nam (Nguyen et al. 2008) [39]. Hai loài
R. feae và R. kio đã đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) [2]. Tuy nhiên,
do các loài trên mới đƣợc phát hiện gần đây nên chúng chƣa đƣợc nghiên cứu
một cách đầy đủ.
Các loài ếch cây xanh thƣờng đƣợc đƣợc ƣa chuộng sử dụng làm sinh
vật cảnh, nên chúng là đối tƣợng bị khai thác, buôn bán làm cho quần thể loài
bị giảm mạnh ngoài tự nhiên. Những năm gần đây, Viện Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật đã tiến hành nghiên cứu sinh học, sinh thái học và kỹ thuật
nhân nuôi một số loài ếch cây nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc bảo tồn, phát
triển các loài này và đã có những thành công bƣớc đầu.
Loài R. maximus mới đƣợc ghi nhận có phân bố hẹp ở một địa điểm
thuộc Khu BTTN Yên Tử, vùng Đông Bắc Việt nam. Vì vậy, hầu nhƣ chƣa
có nghiên cứu nào về sinh học, sinh thái học, cũng nhƣ khả năng nuôi nhốt
của loài này ở Việt nam. Vì vậy, chúng

lựa chọn và

:

“N
Ếch cây lớn (Rhacophorus maximus Günther, 1858) trong điều kiện nuôi
nhốt”/ Research on eco-biology features and captivity technique of
Rhacophorus maximus in captivity.


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

2

sinh học, sinh thái của loài Ếch cây lớn, đồng thời phát triển kỹ thuật nhân
nuôi loài này trong điều kiện nuôi nhốt. Những kết quả nghiên cứu của đề tài
góp phần bảo tồn và phát triển bền vững quần thể loài Ếch cây lớn trong tự
nhiên, phát triển mô hình gây nuôi sinh sản trong nuôi nhốt nhằm mục đích
góp phần bảo tồn chuyển vị, sử dụng trong giáo dục bảo tồn và bảo vệ môi
trƣờng và phát triển kinh tế cho cộng đồng dân cƣ địa phƣơng.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

3

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
nghiên cứu họ ếch cây (Rhacophoridae)
Trên thế giới, họ Ếch cây Rhacophoridae hiện biết có 320 loài thuộc 13
giống. Ở Việt Nam, họ Ếch cây Rhacophoridae có 51 loài thuộc 9 giống bao
gồm: Aquixalus, Chiromantis, Feihyla, Kurixalus, Nyctixalus, Philautus,
Polypedates, Rhacophorus và Theloderma. Giống Rhacophorus có 17 loài
(Nguyen et al. 2009; Ziegler & Nguyen 2010) [38, 40,] bao gồm:
Rhacophorus annamensis (Smith, 1924) [39], R.appendiculatus (Günther,
1859 “1858”) [2], R.baliogaster Inger, Orlov et Darevsky, 1999; R.calcaneus
Smith, 1924; R.chuyangsinensis (Orlov, Nguyen và Ho, 2008) [44], R.
dennysii Blanford, 1881, R. dorsoviridis (Bourret, 1937) [31], R.duboisi

Ohler, Marquis, Swan et Grosjean, 2000; R.dugritei (David, 1872) [34],
R.exechopygus Inger, Orlov et Darevsky, 1999, R.feae Boulenger, 1893,
R.hoanglienensis Orlov, Lathrop, Murphy et Ho, 2001; R.kio Ohler et
Delorme, 2006, R.hungfuensis (Liu et Hu, 1961) [8], R.maximus Günther,
1858; R.orlovi Ziegler et Köhler, 2001

R.rhodopus Liu et Hu, 1960.

Theo phân loại của Dubois (1986) [33] thì các loài ếch cây xanh ghi
nhận ở Việt Nam nằm trong hai nhóm loài: Nhóm 1: nhóm Rhacophorus
reinwardtii (Schlegel, 1840) gồm: Rhacophorus bipunctatus Ahl, 1927;
Rhacophorus dulitensis Boulenger, 1892; Rhacophorus georgii Roux, 1904;
Rhacophorus

maximus

Gunther,

1859;

Rhacophorus

nigropalmatus

Boulenger, 1895; Rhacophorus prominanus Smith, 1924; Rhacophorus
reinwardtii (Schlegel, 1840) [5]; và Rhacophorus rhodopus Liu & Hu, 1959.
Nhóm 2: nhóm Rhacophorus dennysi Blanford, 1881 gồm: Rhacophorus
dennysi Blanford, 1881 và Rhacophorus feae Boulenger, 1893.

Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

4

Trong tài liệu của Bourret (1942) [31] mô tả một loài ếch cây xanh là
Rhacophorus nigropalmatus với 4 phân loài: R.nigropalmatus maximus,
R.nigropalmatus nigropalmatus, R.nigropalmatus feae và R.nigropalmatus
dennysi. Trong số đó, chỉ có phân loài R.nigropalmatus feae
.
Năm 2007, Bordoloi et al. [30] đã nghiên cứu về phân loại các loài ếch
cây màng chân đỏ thuộc giống Rhacophorus và mô tả một loài ếch cây mới
R.suffry

, hình thái và xây dựng khóa

định loại của 8 loài ếch cây có màng chân đỏ bao gồm Rhacophorus
bipunctatus, R. kio, R. malabaricus, R. pseudomalabaricus, R. reinwardtii, R.
rhodopus, R. suffry, và R. yaoshanenis. Loài R. kio đƣợc xếp vào loài R.
Reinwardtii.
Chou et al. (2007) [32]

thuộc nhóm Rhacophorus

maximus: R. dennysi, R. feae, R. maximus, và R. Tuberculatus,
có chung các đặc điểm hình thái: Chi trƣớc có màng bơi hoàn toàn hoặc ít
nhất các ngón phía ngoài có màng bơi hoàn toàn, không có nếp da phía trên
hậu môn hay gót chân, mút mõm tròn hay hơi nhọn, không có gờ da bên lƣng,
không có riềm da ở mép ngoài cổ chân.
Đào Văn Tiến và cộng sự (1960) [3] đã tiến hành điều tra, thống kê

đƣợc một số loài ếch nhái ở khu vực Vĩnh Linh ( Quảng Trị).
Năm 1981, các tác giả Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đã
thống kê đƣợc 69 loài ếch nhái trong công trình “Kết quả điều tra cơ bản
động vật miền Bắc Việt Nam” [23] (phần ếch nhái và bò sát).
Năm 1985, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã thống kê đƣợc 90
loài ếch nhái trong “Tuyển tập báo cáo kết quả điều tra thống kê động vật

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

5

Viêt Nam” [28], ngoài ra, các tác giả còn mô tả về phân bố của các loài theo
sinh cảnh.
Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1996) [17] ghi nhận tổng số 19 loài
ếch cây, trong đó có loài ếch cây xanh Rhacophorus nigropalmatus đã
phân loại thành

P. feae

R. kio

Năm 1995, Lê Nguyên Ngật [13, 14] đƣa ra một số nhận xét về thành
phần loài ếch nhái ở vùng núi Tam Đảo, trong đó thống kê đƣợc 32 loài thuộc
7 họ, 3 bộ.
Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc [17] đã thống kê đƣợc 61
loài ếch nhái, bò sát thuộc 17 họ 5 bộ ở Tam Đảo.
Orlov et al. (2001) [42] ghi nhận 20 loài ếch cây ở vùng núi Hoàng
Liên, tỉnh Lào Cai, trong đó có 8 loài ghi nhận mới cho khu hệ ếch nhái Việt

Nam và mô tả thêm một loài mới Rhacophorus hoanglienensis. Các tác giả
cũng tổng hợp danh sách 40 loài ếch cây có ở Việt Nam thuộc 5 giống, trong
đó hai loài R. dennysi và R. feae đƣợc xếp vào giống Polypedates.
Năm 2002, Orlov et al. [43] ghi nhận 42 loài trong họ Rhacophoridae ở
Việt Nam, trong đó có 3 loài ếch cây thuộc hai giống là Polypedates và
Rhacophorus là Polypedates dennysi, P. feae và Rhacophorus reinwardtii.
Tài liệu của Nguyễn Văn Sáng và cộng sự (2005) [19] ghi nhận tổng số
45 loài ếch cây, trong đó cũng ghi nhận có 3 loài ếch cây thuộc hai giống
Polypedates và Rhacophorus là Polypedates dennysi, P. feae và Rhacophorus
reinwardtii.
Ohler & Delorme (2006) [41] mô tả loài ếch cây xanh Rhacophorus kio
ở khu vực Đông Dƣơng, dựa trên các mẫu vật thu đƣợc ở Việt Nam, Lào và
Thái Lan trƣớc đây đƣợc định loại là R. reinwardtii.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

6

Orlov et al. (2008) [44] mô tả loài ếch cây mới với mẫu chuẩn thu tại
VQG Chƣ Yang Sin, tỉnh Đắc Lắk và đặt tên là Rhacophorus
chuyangsinensis. Các tác giả cũng cập nhật danh sách 49 loài thuộc 11 giống
trong họ Ếch cây ở Việt Nam và chuyển hai loài P. dennysi và P. feae sang
giống Rhacophorus.
Năm 2008, Nguyen et al. [44] lần đầu tiên ghi nhận loài Rhacophorus
maximus ở Việt Nam dựa trên bộ mẫu thu ở vùng núi
iên cứu nào có đầy đủ dẫn liệu
sinh học đặc tính sinh học, sinh trƣởng của loài kể cả đối với các mẫu tự
nhiên và nuôi nhốt. Việc nghiên cứu gây nuôi sinh sản loài này chƣa thấy tài

liệu nào công bố.
Trên thế giới đã có nhiều nƣớc nghiên cứu về gây nuôi một số loài ếch
nhằm mục đích thƣơng mại, thực phẩm, làm cảnh và giáo dục bảo tồn. Ếch
đƣợc sử dụng làm thực phẩm khá phổ biến ở Trung quốc, Pháp, Philipine,
Bắc Hy Lạp và nhiều vùng thuộc Nam Mỹ. Nhiều loài ếch có màu sắc, hình
dáng đẹp

ở nhiều quốc gia.

Việc nhân nuôi ếch nhái ở Việt nam đã đƣợc tiến hành khá sớm. Năm
1960, bộ môn Động vật có xƣơng sống, khoa Sinh học, trƣờng Đại học Tổng
hợp và bộ môn Động vật trƣờng Đại học Sƣ phạm I Hà Nội, đã có các nghiên
cứu

nhân nuôi ếch đồng (Hoplobatrachus rugulocusus). Năm 1990, một số

tài liệu hƣớng dẫn kỹ thuật nuôi ếch đồng của Nguyễn Lân Hùng, Phạm Báu;
Nguyễn Duy Khoát, Trần Kiên và các tác giả khác (1977-1978) [21, 22], Trần
Kiên và Nguyễn Kim Tiến (1981) [26][27]…, đã công bố những kết quả
nghiên cứu sinh thái học của ếch đồng trong điều kiện nuôi nhốt.


, từ năm 1992 đã có phong trào nuôi ếch đồng

trên quy mô hộ gia đình ở một số địa phƣơng nhƣ Đông Anh (Hà Nội), Hiệp

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>


7

Hòa (Bắc Giang), Vĩnh Phúc, Hải Dƣơng, Hà Tây (cũ), Thái Bình, Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh…
Năm 1997, trên địa bàn 9 tỉnh đồng bằng sông Cửu long đã có 200
trang trại nuôi ếch đồng thƣơng phẩm có đăng kí với Chi cục Bảo vệ nguồn
lợi Thủy sản địa phƣơng để làm thực phẩm. Ếch đồng đƣợc nuôi với số lƣợng
lớn để khai thác xuất khẩu dƣới dạng thực phẩm đông lạnh. Từ năm 19982003, hàng năm Việt Nam xuất khẩu từ 700 đến 1000 tấn đùi ếch đông lạnh
đi các thị trƣờng Châu Âu, Mỹ và Canada (Tổng hợp báo cáo từ văn phòng
CITES Việt Nam 1998-2003) [5].
Các tài liệu hiện có về loài Rhacophorus maximus mới chỉ dừng ở mức
độ nghiên cứu điều tra về phân bố, sinh thái trong tự nhiên, chƣa có tài liệu
nào nghiên cứu tỉ mỉ về đời sống, các giai đoạn phát triển, biến thái , đặc biệt
là các dẫn liệu sinh học và sinh thái học của loài trong điều kiện nuôi nhốt.
1.2. Các thông tin chung về loài R.maximus
1.2.1. Vị trí phân loại
Tên Việt Nam: Ếch cây lớn
Tên khoa học: Rhacophorus maximus Günther, 1858
Họ Ếch cây Rhacophoridae
Bộ Ếch nhái không đuôi Anura
Lớp Ếch nhái (Amphibia) [33].
1.2.2. Phân bố
Ếch cây lớn phân bố ở Nê-pan, Ấn Độ, Trung Quốc, Mianmar,
Bangladesh, Butan và Thái Lan, mãi đến năm 2008, l

các nhà khoa

học Việt Nam mới ghi nhận sự có mặt của loài này ở vùng núi Yên Tử, thuộc

Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>


×