Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Kĩ năng vận dụng kiến thức trong dạy học Sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 103 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------------------------

TRẦN THÁI TOÀN

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC
VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO, SINH HỌC 10
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH NHÂM

VINH - 2014


2
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền kinh tế tri thức, con người được xem là nhân tố
chính của sự phát triển. Hoà cùng với sự phát triển của thế giới, Việt Nam cũng
đang bước vào kỷ nguyên mới với những cơ hội và thách thức mới. Hơn lúc nào hết
sự nghiệp giáo dục và đào tạo có ý nghĩa quan trọng lớn lao trong chiến lược phát
triển của đất nước và đang là vấn đề được cả xã hội quan tâm.


Luật giáo dục 2005, khoản 2, điều 28 nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học: bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”. [10]
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định mục tiêu: "Đối với giáo dục
phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống,
đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời ..." [14].
Để tăng cường việc gắn liền dạy học trong nhà trường với thực tiễn cuộc
sống và góp phần hình thành kĩ năng giải quyết vấn đề của học sinh trung học, Bộ
Giáo dục và Đào tạo tiếp tục phát động và tổ chức cuộc thi "Vận dụng kiến thức
liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn", cuộc thi "khoa học kĩ thuật cấp
quốc gia" dành cho học sinh trung học nhằm khuyến khích học sinh vận dụng kiến
thức của các môn học khác nhau để giải quyết các tình huống thực tiễn; tăng cường
khả năng vận dụng tổng hợp, khả năng tự học, tự nghiên cứu, khả năng sáng tạo của
học sinh, thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với


3
thực tiễn đời sống; đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm "học đi đôi với
hành".
Do vậy, trong giảng dạy các môn học ở trong trường phổ thông nói chung và
trong dạy môn Sinh học nói riêng việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực

nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh là vô cùng quan trọng, đặc biệt là kĩ
năng vận dụng kiến thức sinh học để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy ở các trường phổ thông hiện nay, hầu hết
các giáo viên chỉ chú trọng việc cung cấp kiến thức lí thuyết cho học sinh, rèn luyện
kĩ năng làm các bài thi, bài kiểm tra bằng các câu hỏi lí thuyết, trắc nghiệm ... việc
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn đời sống, vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn còn chưa được chú trọng, HS chưa biết cách làm việc
độc lập một cách khoa học để lĩnh hội tri thức, chưa được hướng dẫn cũng như làm
quen với các phương pháp nghiên cứu khoa học, áp dụng các thành tựu khoa học
vào thực tiễn.
"Sinh học tế bào" đã được đề cập một phần ở Sinh học lớp 9 THCS, và là nội
dung trọng tâm trong chương trình Sinh học lớp 10 THPT, cung cấp những kiến
thức cơ sở để học sinh có thể tiếp thu được các kiến thức ở mức độ cao hơn. Mặt
khác, các kiến thức trong phần này có nhiều nội dung gắn liền với thực tiễn đời
sống ... Vì vậy, trong dạy học việc rèn luyện và nâng cao cho HS kĩ năng vận dụng
kiến thức sinh học tế bào để giải quyết một số vấn đề thực tiễn là rất thiết thực, cần
thiết cần phải đặc biệt quan tâm.
Đã có rất nhiều đề tài khoa học rèn luyện các kĩ năng cho học sinh trong dạy
học sinh học, nhưng đến nay, chúng tôi chưa tìm thấy đề tài nào bàn về rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học Sinh học nói chung và Sinh học tế bào nói
riêng.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: Rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học phần "Sinh học tế
bào", Sinh học 10.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của biện pháp rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, hoặc là HS vận dụng kiến thức đã học để
nhận thức, cải tạo thực tiễn nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học sinh học.



4
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp rèn luyện kĩ năng vận dụng tri thức trong dạy học phần Sinh
học tế bào Sinh học 10.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học nhằm rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh lớp
10 các trường THPT tỉnh Hà Tĩnh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS.
4.2. Tìm hiểu thực tế dạy học Sinh học; thực tế dạy học phần Sinh học tế bào và
vấn đề vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS ở một số trường THPT ở tỉnh Hà Tĩnh.
4.3. Phân tích cấu trúc nội dung và thành phần kiến thức phần Sinh học tế bào,
làm cơ sở cho việc thiết kế các hoạt động dạy học.
4.4. Xây dựng, thiết kế các hoạt động và sử dụng các biện pháp nhằm rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở HS bậc THPT trong dạy học phần Sinh học tế
bào.
4.5. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của việc sử dụng các hoạt
động khi dạy và học phần Sinh học tế bào đã đề xuất.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng các biện pháp một cách hợp lý để tổ chức rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS thì sẽ sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy
học, phát huy tính chủ động, sáng tạo cho các em học sinh bậc THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu về chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng và nhà
nước trong công tác giáo dục.
- Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về tâm lí học, lí luận dạy học, phương
pháp dạy học sinh học, chương trình nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, tài
liệu giáo khoa chuyên đề tế bào học có liên quan đến đề tài.

- Phân tích mục tiêu, cấu trúc, nội dung phần sinh học tế bào để xác định các
nội dung kiến thức chính cần rèn kĩ năng vận dụng kiến thức.


5
- Thiết kế và sử dụng các hoạt động nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận
dụng kiến thức trong dạy học phần Sinh học tế bào.
6.2. Phương pháp điều tra
- Điều tra các phương pháp giảng dạy của GV môn Sinh học.
- Điều tra kĩ năng vận dụng kiến thức của HS khi học phần Sinh học tế bào.
- Điều tra thực trạng việc dạy học SH phát huy kĩ năng vận dụng kiến thức của
HS.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài.
6.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Đánh giá định lượng: Sử dụng 1 số công cụ toán học để xử lí các kết quả
điều tra.
- Đánh giá định tính:
+ Không khí tiết học
+ Năng lực tư duy của học sinh.
+ Độ bền kiến thức của học sinh
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
7. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức trong dạy học nói chung, trong tổ chức dạy học Sinh học
nói riêng.
- Đề xuất được quy trình thiết kế và sử dụng các biện pháp dạy học để rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức trong dạy học phần Sinh học tế bào.
- Đề xuất được các giải pháp tổ chức, quản lí quá trình dạy học để rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức trong dạy học phần Sinh học tế bào.

8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức phần sinh học tế bào vào thực tiễn cho
HS lớp 10 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
9. Cấu trúc luận văn
Phần I: Mở đầu
Phần II: Kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lí luận về thực tiễn của đề tài


6
Chương 2: Xây dựng và vận dụng các biện pháp rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học phần
"Sinh học tế bào", Sinh học 10.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Phần III: Kết luận và đề nghị
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.


7
PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Kĩ năng và kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
1.1.1.1. Khái niệm KN
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về KN. Những định nghĩa này thường
bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của người viết. Xét về
nguồn gốc từ ngữ, KN có nguồn gốc từ Hán - Việt, “kĩ” là sự khéo léo, “năng” là có
thể [24].
Theo Trần Bá Hoành: “KN là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận

được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. KN đạt tới mức hết sức thành thạo,
khéo léo trở thành kĩ xảo” [24].
Theo Nguyễn Đình Chỉnh, KN là một thao tác đơn giản hoặc phức tạp mang
tính nhận thức hoặc mang tính hoạt động chân tay, nhằm thu được một kết quả [10].
Theo Nguyễn Duân (2010) thì dấu hiệu cơ bản của KN là khả năng của con
người thực hiện một cách có hiệu quả một hành động nào đó bằng cách lựa chọn và
áp dụng những cách thức hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phương
tiện nhất định để đạt mục tiêu đã đề ra [31].
KN được hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. KN học
được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó.
KN luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng, là yếu tố quyết định đến kết quả hành
động, nó biểu thị năng lực của cá nhân dựa trên cơ sở kiến thức đã có và hoạt động
thực tiễn.
Mỗi KN chỉ được biểu hiện thông qua một nội dung, tác động của KN lên
nội dung chúng ta sẽ đạt được mục tiêu đặt ra.
Như vậy, mục tiêu = Kĩ năng x Nội dung
KN là yếu tố quyết định đến kết quả hành động. Nó biểu thị năng lực cá
nhân. Bất kì một KN nào cũng có hai thuộc tính cơ bản là:
* Hoạt động thực tiễn
* Dựa trên cơ sở kiến thức đã có


8
Tóm lại, theo chúng tôi KN là năng lực hay khả năng của cá nhân vận dụng
cơ sở kiến thức đã có để thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động nhằm
tạo ra kết quả mong đợi.
1.1.1.2. Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học
Học tập là loại hình hoạt động cơ bản, một loại hoạt động phức tạp của con
người. Muốn học tập có kết quả, con người cần phải có một hệ thống kỹ năng
chuyên biệt gọi là kỹ năng học tập. Theo các nhà tâm lý học, kỹ năng học tập là khả

năng của con người thực hiện có kết quả các hành động học tập phù hợp với điều
kiện và hoàn cảnh nhất định, nhằm đạt được mục đích, nhiệm vụ đề ra. Các KN học
tập phục vụ chức năng nhận thức liên quan đến việc thu thập, xử lý, sử dụng thông
tin; phục vụ chức năng tổ chức, tự điều chỉnh quá trình học tập liên quan đến việc
quản lý phương tiện học tập, thời gian, sự hỗ trợ từ bên ngoài và chất lượng; phục
vụ chức năng tương tác trong học tập hợp tác ... trong đó KN vận dụng kiến thức
vào thực tiễn chính là mục tiêu của quá trình dạy học, là KN học tập ở mức cao
nhất.
Khi một kiến thức đã học được nếu biết vận dụng và vận dụng thành công thì
lúc đó kiến thức ấy đã nhuần nhuyễn, và thực sự là của mình.
Người xưa đã từng nói :
- “Học phải đi đôi với hành” .
- “Học rộng điều gì, không bằng biết phần cốt yếu của điều ấy; biết phần cốt
yếu của điều ấy, không bằng thực hành điều ấy” (Chu Hy).
- “Biết không phải là khó; Làm mới khó ” (Kinh Thư).
- “Vi học chi tự: bác học chi, thẩm vấn chi, thận tư chi, minh biện chi, dốc
hành chi” có nghĩa là:
“Việc học phải có thứ tự: phải học rộng, phải hỏi kỹ, phải nghĩ chín, phải suy
xét, phải có thực hành ” (Sách Tính lý).
Giáo dục, với chức năng chuẩn bị lực lượng lao động cho xã hội, chắc chắn
phải có những sự chuyển biến to lớn, tương ứng với tình hình. Hội đồng quốc tế về
Giáo dục cho thế kỷ 21 được UNESCO thành lập 1993 do Jacques Delors lãnh đạo,
nhằm hỗ trợ các nước trong việc tìm tòi cách thức tốt nhất để kiến tạo lại nền giáo
dục của mình vì sự phát triển bền vững của con ngời. Năm 1996, Hội đồng đã xuất
bản ấn phẩm Học tập: một kho báu tiềm ẩn, trong đó có xác định "Học tập suốt đời"


9
được dựa trên bốn "trụ cột" là: Học để biết; Học để làm; Học để chung sống với
nhau; Học để làm người. "Học để làm" được coi là "không chỉ liên quan đến việc

nắm đuợc những kỹ năng mà còn đến việc ứng dụng kiến thức", "Học để làm nhằm
làm cho người học nắm được không những một nghề nghiệp mà con có khả năng
đối mặt được với nhiều tình huống và biết làm việc đồng đội".
Giáo sư Hoàng Tụy có ý kiến cho rằng: "Xã hội công nghệ ngày nay đòi hỏi một
lực lượng lao động có trình độ suy luận, biết so sánh phân tích, ước lượng tính toán,
hiểu và vận dụng được những mối quan hệ định lượng hoặc lôgic, xây dựng và
kiểm nghiệm các giả thuyết và mô hình để rút ra những kết luận có tính lôgic.
Kết hợp lí luận với thực tiễn không chỉ là Nguyên tắc dạy học mà còn là Quy
luật cơ bản của việc dạy học và giáo dục của chúng ta. Đại hội đại biểu toàn Quốc
lần thứ IV của Đảng đã nêu ra Nguyên lý "Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội". Hồ Chủ Tịch đã nhiều lần
nhấn mạnh: "Các cháu học sinh không nên học gạo, không nên học vẹt, ... Học
phải suy nghĩ, phải liên hệ với thực tế, phải có thí nghiệm và thực hành. Học và
hành phải kết hợp với nhau", "phương châm, phương pháp học tập là lí luận liên
hệ với thực tế". Đồng chí Trường Chinh cũng đã nêu: "Dạy tốt... là khi giảng bài
phải liên hệ với thực tiễn, làm cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và có thể áp dụng điều
mình đã học vào công tác thực tiễn được. Bằng đồ dùng để dạy, chỉ cho học sinh
thấy tận mắt, sờ tận tay, ...", "Học tốt... là học sinh phải gắn liền với hành, với lao
động".
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định mục tiêu giáo dục phổ
thông : "Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời ..."



10
Một kiến thức, nguyên lý hay lý thuyết dù hay đến mấy mà người học chưa
vận dụng được thì cũng vô ích. Sự vận dụng vừa là mục đích vừa cần thiết trên các
phương diện đối với người học, ứng dụng hay vận dụng có thể hiểu cùng một ý
nghĩa là khi những nguyên lý tổng quát được vận dụng để giải quyết những vấn đề
mới trong kiến thức hoặc nghiệp vụ.
Vận dụng tri thức vào thực tiễn bao gồm cả việc vận dụng kiến thức đã có để
giải quyết các vấn đề thuộc về nhận thức và việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn
sản xuất trong đời sống, sinh hoạt hàng ngày như làm bài tập, bài thực hành, làm thí
nghiệm, viết báo cáo, xử lí tình huống, chăn nuôi, trồng trọt, giải thích các hiện
tượng tự nhiên, các vấn đề sinh học trong nông nghiệp, lắp đặt, sửa chữa, giải quyết
các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống.
Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thể hiện ở chính ngay trong
thực tiễn cuộc sống, hoặc là HS vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo
thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và phương pháp đã có, nghiên cứu, khám phá,
thu thập thêm kiến thức mới. [26].
KNVD kiến thức thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong
nhà trường với thực tiễn đời sống, đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm
"học đi đôi với hành".
Tóm lại, theo chúng tôi KNVD kiến thức là năng lực hay khả năng của chủ
thể vận dụng những kiến thức đã thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó áp dụng
vào thực tiễn.
1.1.2.3. Vai trò của kĩ năng vận dụng kiến thức trong dạy học.
* Vận dụng kiến thức là khâu quan trọng nhất của quá trình nhận thức và học
tập [4].
Quá trình nhận thức học tập diễn ra theo các cấp độ sau:
+ Tri giác tài liệu: là giai đoạn khởi đầu nhưng có ý nghĩa định hướng cho
cả quá trình nhận thức về sau.
+ Thông hiểu tài liệu: là giai đoạn chiếm lĩnh kiến thức ở mức độ đơn giản

nhất.
+ Ghi nhớ kiến thức: là giai đoạn hiểu kiến thức một cách thấu đáo và đầy đủ
hơn.
+ Luyện tập vận dụng kiến thức vào thực tiễn.


11
Mỗi cấp độ có một tác dụng riêng, một thế mạnh riêng nhưng đều có mối
quan hệ tác động qua lại lẫn nhau tạo nên một quá trình nhận thức, học tập toàn vẹn,
trong đó cấp độ vận dụng kiến thức là thước đo hiệu quả nhận thức, học tập của học
sinh.
Tầm quan trọng của việc vận dụng kiến thức không chỉ đối với quá trình
thực hành ứng dụng mà còn có ý nghĩa ngay cả với quá trình tiếp nhận thêm tri thức
mới. Muốn đạt đến kiến thức mới thì cũng phải biết vận dụng kiến thức cũ, kiến
thức cũ vốn là mục đích trong lần học trước nay trở thành phương tiện cho lần học
này hoặc cũng có thể muốn có những KN mới thì phải vận dụng được thành thạo
những KN cũ.
Vận dụng kiến thức còn là cơ sở cho sự sáng tạo kĩ thuật, tạo ra các giải pháp
khoa học góp phần nâng cao nhận thức, cải tạo thực tiễn, cải tạo thế giới.
* Vận dụng kiến thức đòi hỏi sự huy động tổng hợp nhiều năng lực của
người học, hình thành và phát triển KN tư duy sáng tạo.
- Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với các
yêu cầu của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động có kết quả [58].
- Năng lực có hai mức độ đó là:
+ Tài năng: Là mức cao của năng lực, hoàn thành sáng tạo công việc.
+ Thiên tài: Là mức độ rất cao của năng lực có tính sáng tạo và ảnh hưởng
lớn.
- Năng lực có thể chia thành hai loại:
+ Năng lực chung: là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau.
+ Năng lực riêng: Là sự thể hiện độc đáo các phẩm chất riêng biệt, có tính

chuyên biệt nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết
quả cao. Năng lực chung và năng lực chuyên biệt có mối quan hệ qua lại chặt chẽ,
bổ sung cho nhau, năng lực riêng được phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn trong
điều kiện tồn tại năng lực chung. Năng lực có mối quan hệ biện chứng qua lại với tư
chất, với thiên hướng cá nhân, với tri thức kỹ năng, kỹ xảo và bộc lộ qua trí thức, kỹ
năng, kỹ xảo. Năng lực được hình thành và phát triển trong hoạt động, nó là kết quả
của quá trình giáo dục, tự phấn đấu và rèn luyện của cá nhân trên cơ sở tiền đề tự
nhiên của nó là tư chất.
- Vận dụng kiến thức đồi hỏi huy động nhiều năng lực khác nhau như:


12
+ Năng lực phát hiện
+ Năng lực chủ động sáng tạo
+ Năng lực giải quyết vấn đề
+ Năng lực độc lập trong suy nghĩ và làm việc
+ Năng lực hệ thống hoá kiến thức
+ Năng lực định hướng kiến thức
Những năng lực đó là những tố chất để hình thành một KN tư duy sáng tạo
giúp người học sử dụng để tạo ra những cái mới từ những cái cũ. [41].
* Vận dụng kiến thức là sự thể hiện tư duy của học sinh.
Con người dùng tư duy để làm nhiều việc, nhưng trong số đó ba việc sau đây
là quan trọng nhất [41]:
1. Phát hiện vấn đề
2. Hiểu vấn đề
3. Giải quyết vấn đề
Khi người học vận dụng kiến thức vào một đối tượng, một tình huống cụ thể,
con người cần phải phát huy hết năng lực tư duy của mình. Từ chỗ tự mình phát
hiện ra vấn đề đến quá trình tìm hiểu, suy luận, phân tích, khái quát hóa … để vận
dụng giải quyết vấn đề đều thể hiện tư duy của học sinh ở các cấp độ khác nhau.

Quá trình lĩnh hội kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cũng như
hiệu quả của việc vận dụng kiến thức thể hiện những phẩm chất tư duy của học
sinh. Vì vậy mà ở mỗi người học khả năng vận dụng kiến thức là khác nhau do
năng lực tư duy của mỗi em là khác nhau. [4].
* KN vận dụng kiến thức là một phẩm chất, một tiêu chí của mục tiêu đào tạo
con người năng động, sáng tạo trong nhà trường
Trong nhà trường chúng ta hiện nay, vẫn còn nhiều học sinh có khả năng tiếp
thu kiến thức, trình bày lại nội dung bài học một cách khá đầy đủ những nội dung từ
thầy cô giáo truyền đạt hoặc đã đọc từ SGK, tài liệu nhưng lại rất lúng túng khi vận
dụng kiến thức vào các vấn đề thực tiễn cuộc sống.
Để khắc phục tình trạng đó, chúng ta nên tăng cường công tác thực hành, gắn
kiến thức với thực tiễn thông qua các bài tập tình huống, các hiện tượng thực tiễn
liên quan đến bài học ... Khi thực hành buộc học sinh phải phát huy mọi năng lực để
vận dụng kiến thức sao cho có hiệu quả. Khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức


13
của các môn học khác nhau để giải quyết các tình huống thực tiễn; tăng cường khả
năng vận dụng tổng hợp, khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh; thúc đẩy việc
gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống. Cho
nên việc rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong giờ học là rất
phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường hiện nay.
1.1.2.4. Một số định hướng rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho
HS THPT trong dạy học sinh học
Xuất phát từ nguyên lí giáo dục của Đảng: Học đi đôi với hành - Lí luận
gắn liền với thực tiễn - Nhà trường gắn liền với xã hội, nhằm thực hiện mục tiêu
khắc sâu kiến thức, biết vận dụng vào tình hình thực tiễn. Các kiến thức cần phải
gắn với thực tế, thiên nhiên, môi trường, bảo vệ môi trường và sản xuất Nông - Lâm
- Ngư nghiệp,... thì mới khơi dậy được hứng thú học tập cho HS.
Qua mỗi phần của bài học, HS xác định những kiến thức này có thể vận

dụng vào thực tiễn đời sống, sản xuất, vệ sinh môi trường như thế nào và HS liên hệ
với địa phương.
Trong dạy học sinh học cần phải khơi dậy niềm say mê tìm tòi, phát hiện,
kích thích tính "tò mò" của mỗi HS, làm sao để những vấn đề của thực tiễn đặt ra
buộc HS phải suy nghĩ tìm cách trả lời, điều đó sẽ đem lại nhiều hứng thú cho HS vì
họ thấy các kiến thức sinh học sẽ rất có ích cho đời sống chứ không phải chỉ dùng
để thi cử.
1.1.1.5. Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học phần "Sinh học tế
bào", Sinh học 10
Để thực hiện Nguyên tắc kết hợp lí luận với thực tiễn trong việc dạy học Sinh học, cần:
- Đảm bảo cho học sinh nắm vững kiến thức Sinh học để có thể vận dụng chúng vào
thực tiễn;
- Chú trọng nêu các ứng dụng của Sinh học vào thực tiễn;
- Chú trọng đến các kiến thức Sinh học có nhiều ứng dụng trong thực tiễn;
- Chú trọng rèn luyện cho học sinh có những kỹ năng sinh học vững chắc;
- Chú trọng công tác thực hành sinh học trong học chính khóa cũng như ngoại khóa.
- Chú trọng nêu vấn đề, nêu tình huống, giao các "dự án", đề tài khoa học kĩ thuật
ứng dụng sinh học cho HS nghiên cứu.


14
Đã có nhiều đề tài khoa học bàn về phương pháp dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh
học 10, như:
Trần Khánh Ngọc (2007), Xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học Sinh học 10 THPT.
Tạp chí Giáo dục, số 163.
Hoàng Thị Song Thao (2010), Rèn luyện các thao tác so sánh, phân tích, tổng hợp
cho học sinh thông qua dạy học phần sinh học tế bào, Sinh học 10 THPT. Luận văn Thạc
sĩ giáo dục, Đại học Vinh.
Trần Thị Ái Huế (2010), Xây dựng và sử dụng câu hỏi, bài tập để dạy học chuyên
đề sinh học tế bào cho học sinh trường chuyên. Luận văn Thạc sĩ giáo dục, Đại học Vinh.

Nguyễn Hữu Sum (2011): Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học
tế bào – lớp 10 trung học phổ thông. Luận văn Thạc sĩ giáo dục, Đại học Vinh.
Nguyễn Thị Thu Huyền, Lê Đình Trung và Nguyễn Đức Thành (2011), Kiểm
tra kiến thức học sinh bằng câu hỏi tự luận ngắn để lựa chọn phương án nhiễu cho câu hỏi
trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn trong dạy học Sinh học 10. Tạp chí Giáo dục.
Lương Thị Ngọc Hoàn (2012), Rèn luyện năng lực tự học cho học sinh trường phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh Nghệ An trong dạy học chương II, III "sinh học tế bào", bậc
THPT. Luận văn Thạc sĩ giáo dục, Đại học Vinh.
Nguyễn Thị Thu Hà (2012), Sử dụng sơ đồ tư duy để thiết kế bài giảng chương
cấu trúc tế bào, Sinh học 10 (ban cơ bản) nhằm nâng cao nhận thức của học sinh. Luận
văn Thạc sĩ giáo dục, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nguyễn Thị Thu Hương (2012), Xây dựng và sử dụng câu hỏi khách quan nhiều
lựa chọn trong dạy kiến thức mới phần "Sinh học tế bào" (chương I, II), Sinh học 10
THPT. Luận văn Thạc sĩ giáo dục, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Lê Thị Minh (2012), Xây dựng và sử dụng câu hỏi - bài tập theo hướng phát huy
tính tích cực của HS trong dạy học phần "Sinh học tế bào", Sinh học 10 THPT. Luận văn
Thạc sĩ giáo dục, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nguyễn Quỳnh Anh (2013), Phát triển năng lực hệ thống hóa kiến thức cho HS
bằng biện pháp khái quát hóa trong dạy học phần "Sinh học tế bào", Sinh học 10 THPT.
Luận văn Thạc sĩ giáo dục, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đỗ Thùy Linh (2013), Phát triển khái niệm bằng biện pháp sơ đồ hóa trong dạy
học phần "Sinh học tế bào", Sinh học 10 THPT. Luận văn Thạc sĩ giáo dục, Đại học Giáo
dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.


15
Nhưng đến nay, chúng tôi chưa tìm thấy đề tài nào bàn về rèn luyện KN vận dụng
kiến thức vào thực tiễn trong dạy học Sinh học nói chung và Sinh học tế bào nói riêng.
1.2.1. Đổi mới PPDH sinh học ở trường THPT
1.2.1.1. Quan điểm đổi mới PPDH: [47], [51].

- Chuyển từ phương pháp dạy học chú trọng đến truyền thụ nội dung kiến
thức sang chú trọng tới rè luyện, phát triển các KN và năng lực người học.
- Chuyển đổi vai trò của người dạy từ chổ là người cung cấp kiến thức sang
vai trò của người cố vấn hướng dẫn HS cách tự học, cách phát hiện và giải quyết
vấn đề ..v.v.
- Chuyển đổi vai trò của người học từ chổ thụ động tiếp thu kiến thức sang
chủ động chiếm lĩnh kiến thức, tự rèn luyện các KN sống.
1.2.1.2. PPDH dạy học tích cực trong dạy Sinh học ở trường THPT
- Đặc điểm của các PPDH phát huy tính tích cực của người học [54]
+ Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Người học
là đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" được
cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực
khám phá những điều mình chưa rõ.
+ Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, đây khoogn chỉ là một
biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
+ Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
- Những dấu hiệu đặc trưng của PPDH tích cực
+ Phương pháp dạy học tích cực là khái niệm nói tới những phương pháp
giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người
học.
+ Qua các buổi trao đổi chuyên môn, qua thực tiễn dạy học, bước đầu
chúng tôi đưa ra 10 dấu hiệu nhận biết phương pháp dạy học tích cực trên lớp
gồm:
1. Giáo viên có tác phong chuẩn mực, tự chủ, thân thiện.
2. Giáo viên bám sát chuẩn kiến thức, KN, chương trình môn học.
3. Giáo viên thực hiện 2 giảm, 2 tăng (giảm thuyết trình và giảm căng


16

thẳng; tăng hoạt động và hứng thú cho học sinh).
4. Giáo viên hướng dẫn sử dụng hợp lí sách giáo khoa và các tài liệu dạy
học trên lớp.
5. Giáo viên khai thác tốt thiết bị dạy học và gắn bài giảng với thực tiễn.
6. Học sinh hứng thú, tích cực, chủ động xây dựng bài.
7. Học sinh hứng thú học cá nhân với học tập tương tác, hợp tác theo
nhóm.
8. Học sinh được trực quan, thực hành, liên hệ thực tiễn.
9. Học sinh được lồng ghép rèn luyện KN sống.
10. Học sinh được phát triển phương pháp tự học, phương pháp tư duy và
KN tự đánh giá.
- Các phương pháp dạy học tích cực phát triển KN ứng dụng kiến thức vào
thực tiễn trong dạy học môn Sinh học
+ Phương pháp trường hợp (Phương pháp nghiên cứu trường hợp, phương
pháp tình huống) [54]
Phương pháp trường hợp là một PPDH, trong đó HS tự lực nghiên cứu một
tình huống thực tiễn và giải quyết các vấn đề mà tình huống đó đặt ra, hình thức làm
việc chủ yếu là làm việc nhóm. Đây là phương pháp điển hình của dạy học giải
quyết vấn đề.
Phương pháp trường hợp đề cập đến một tình huống từ thực tiễn cuộc sống,
những tính huống đó chứa đựng vấn đề cần giải quyết.
+ Sử dụng PPDH theo dự án [54]
Dạy học theo dự án là một phương pháp hay một hình thức dạy học, trong
đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí
thuyết với thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự
lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, đến việc thực hiện
đề án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
+ Dạy học khám phá
Dạy học khám phá có bản chất: HS là trung tâm của quá trình dạy học; học
sinh tự lực tham gia vào quá trình dạy học để chiếm lĩnh kiến thức; HS học tập qua

hoạt động; HS tăng cường hợp tác với tập thể lớp học; HS tự kiểm tra, đánh giá, tự
điều chỉnh hoạt động học. [8], [28].


17
+ Dạy học thông qua thực hành
Học sinh học sinh học sẽ rèn luyện được các KN cần thiết, ví dụ như KN làm
tiêu bản và quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi, KN vẽ mẫu vật dưới kính hiển vi
v.v... Trong các kỳ thi Olympic sinh học quốc tế phần thực hành bao giờ cũng
chiếm 50% số điểm. Qua đó chúng ta thấy thế giới họ rất coi trọng việc đào tạo KN
thực hành cho HS. [51].
Trong dạy thực hành, học sinh có thể tự thiết kế các thí nghiệm đơn giản,
thay thế các mẫu vật phù hợp với điều kiện thực tiễn v.v... như một số thí nghiệm
vận chuyển các chất qua màng tế bào, thí nghiệm tách chiết diệp lục, thí nghiệm ảnh
hưởng của các yếu tố đến quá trình quang hợp, hô hấp.
+ Sử dụng câu hỏi - bài tập sinh học theo hướng dạy học tích cực
Trong dạy học sinh học, bản thân câu hỏi - bài tập sinh học đã được coi là
phương pháp dạy học có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kỹ năng. Nó giữ vai
trò quan trọng trong mọi quá trình dạy học sinh học.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng dạy học Sinh học và việc rèn luyện KN vận dụng kiến thức sinh
học vào thực tiễn cho HS trong dạy học phần "Sinh học tế bào" ở trường THPT
hiện nay
* Qua sử dụng phiếu thăm dò ý kiến về phương pháp dạy học của 56 giáo
viên Sinh học tham gia lớp tập huấn chuyên môn do Sở GD&ĐT Hà Tĩnh tổ chức
tháng 8 năm 2013, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 1.1. Kết quả điều tra về phương pháp dạy học của GV
TT

Phương pháp


Mức độ sử dụng
Thường xuyên

Không thường

Không sử

xuyên
Số
Tỉ lệ

dụng
Số
Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

lượng
7

(%)
12.50

lượng
39

(%)

69.64

lượng (%)
10
17.86

1

Thuyết trình
Giải thích minh họa

2

bằng sơ đồ, bảng biểu,

21

37.50

27

48.21

8

14.29

3

mô hình.

Vấn đáp tái hiện, thông

33

58.93

17

30.36

6

10.71


18

4
5
6
7
8
9
10

báo
Cho học sinh tự học với
sách giáo khoa
Dạy học có sử dụng
phiếu học tập

Dạy học nêu vấn đề
Dạy học có sử dụng bài
tập tình huống
Dạy học có sử dụng bài
tập liên hệ với thực tiễn
Dạy học theo dự án
Phương pháp khác

16

28.57

27

48.21

13

23.21

11

19.64

29

51.79

16


28.57

24

42.86

23

41.07

9

16.07

15

26.79

22

39.29

19

33.93

8

14.29


18

32.14

30

53.57

4
24

7.14
42.86

20
30

35.71
53.57

32
2

57.14
3.57

Bảng 1.2. Kết quả điều tra về rèn luyện KN vận dụng kiến thức sinh học
vào thực tiễn cho HS
TT


Câu hỏi
Quý thầy (cô) có ghe nói đến

1

2
3
54

khái niệm KNVD kiến thức
Quý thầy (cô) đã từng tham
vào thực tiễn không?
gia khóa học nào về rèn
luyệnthầy
KNVD
kiến
Quý
(cô) có
tổ thức
chức vào
các
thực
HShướng
trong dạy
hoạt tiễn
độngcho
theo
rèn
học chưa?
luyện

KNVD kiến thức vào
Theo
thầycho
(cô)HS
việc
rèn luyện
thực tiễn
không?
KNVD kiến thức vào thực
Trong quá trình dạy học sinh
tiễn cho HS trong dạy học
học, quý thầy (cô) chủ yếu sử
sinh học là

Quý thầy (cô) cho biết HS
6

hứng thú nhất với những giời
học sinh học:

Mức độ
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa bao giờ
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa bao giờ
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa bao giờ

Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Thuyết trình
Nêu vấn đề
Tự làm việc với SGK
Sử dụng câu hỏi - bài tập
Dạy học theo dự án
Ý kiên khác
Thầy đọc, trò chép
Có sử dụng thí nghiệm
Có ứng dụng CNTT
Có liên hệ kiến thức với
thực tiễn
Ý kiến khác

Số

Tỉ lệ

lượng
0
23
33
0
0
56
6
24
26

37
19
0
12
22
9
27
4
13
0
15
17

(%)
0.00
41.07
58.93
0.00
0.00
100.00
10.71
42.86
46.43
66.07
33.93
0.00
21.43
39.29
16.07
48.21

7.14
23.21
0.00
26.79
30.36

16

28.57

8

14.29


19
Thuận lợi: Phù hợp với xu
hướng phát triển của thế
giới; được xem là mục
Theo thầy (cô) việc dạy học tiêu của quá trình dạy
theo hướng rèn luyện KNVD học; Bộ giáo dục và đào
7

kiến thức vào thực tiễn HS có tạo đã tổ chức nhiều hoạt
những thuận lợi và khó khăn động hỗ trợ cho việc rèn
cơ bản:

luyện KNVD kiến thức;
được sự quan tâm của các
ngành, các cấp; HS hứng

thú và tích cực học tập
Khó khăn: Phải chuẩn bị
giáo án kỹ nên mất nhiều
thời

gian;

nhiều

hiện

tượng thực tiễn liên quan
nhưng chưa nắm rõ bản
chất; đòi hỏi GV và HS
phải có kiến thức liên
môn vững vàng thì mới
đạt hiệu quả cao.
Bảng 1.3. Kết quả điều tra về việc rèn luyện KNVD kiến thức vào thực
tiễn cho HS trong dạy học phần “Sinh học tế bào”, Sinh học 10 của GV Sinh
học.
TT

Câu hỏi

Mức độ

Số

Tỉ lệ


lượng

(%)

8

14.29

Quý thầy (cô) cho biết, để
chuẩn bị cho bài mới, ngoài
yêu cầu học sinh về nhà làm Thường xuyên
các bài tập trong sách giáo
khoa và sách bài tập, việc


20

Thỉnh thoảng

21

37.50

Chưa bao giờ

27

48.21

16


28.57

22

39.29

18

32.14

11

19.64

Thỉnh thoảng

24

42.86

Chưa bao giờ

21

37.50

Thường xuyên

17


30.36

tiễn liên quan đến nội dung Thỉnh thoảng

25

44.64

bài học hay không?

Chưa bao giờ

14

25.00

Đã tham gia nhiều lần

4

7.14

9

16.07

38

67.86


Quý thầy (cô) cho biết, trong
quá trình hình thành kiến Thường xuyên
thức mới, việc đưa ra các câu
2

hỏi, các tình huống có vấn Thỉnh thoảng
đề gắn liền với thực tiễn để
học sinh liên tưởng và áp Chưa bao giờ
dụng là
Quý thầy (cô) cho biết, trong

3

giờ dạy, việc dành thời gian Thường xuyên
để cho các em đưa ra những
khúc mắc, những câu hỏi để
giải đáp cho các em về
những hiện tượng các em
quan sát được trong đời sống

Quý thầy (cô) có yêu cầu HS
tự tìm các tình huống thực

4

Quý thầy (cô) đã tham gia
hướng dẫn các em HS vận
5


dụng kiến thức liên môn để Hướn dẫn lần đầu
giải quyết các vấn đề thực
tiễn, làm các đề tài sáng tạo

Mới chỉ nghe nói


21
Chưa bao giờ

5

8.93

* Để đánh giá khách quan, trong tháng 9 đến tháng 10 chúng tôi đã điều tra
168 học sinh lớp 10 tại 2 trường: Trường THPT Thành Sen và Trường THPT Phan
Đình Phùng thuộc Thành phố Hà Tĩnh - tỉnh Hà Tĩnh và có được số liệu như sau:
Bảng 1.4. Kết quả điều tra ý kiến của học sinh về phương pháp dạy học
phần “Sinh học tế bào” lớp 10 của GV Sinh học.
TT

Phương pháp
Thường
xuyên

1

2

Thuyết trình (GV trình bày

kiến thức, HS nghe)
Giải thích minh họa (GV
nêu kiến thức, sử dụng tranh

Mức độ sử dụng
Không
thường
xuyên
Số
Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

lượng

(%)

lượng

54

32.14

44

Không sử
dụng
Số


Tỉ lệ

(%)

lượng

(%)

89

52.98

25

14.88

26.19

96

57.14

28

16.67

66

39.29


74

44.05

28

16.67

24

14.29

75

44.64

69

41.07

37

22.02

101

60.12

30


17.86

ảnh rồi giải thích)
Vấn đáp tái hiện, thông báo
3

(GV hỏi về các kiến thức đã
học, thông báo kiến thức
mới)
Hướng dẫn HS tự nghiên

4

5

cứu SGK (GV đặt câu hỏi,
học sinh sử dụng sách giáo
khoa trả lời)
Dạy học có sử dụng phiếu
học tập
Dạy học nêu vấn đề (GV

6

nêu vấn đề, yêu cầu HS tư

69

41.07


81

48.21

18

10.71

7

duy, suy nghĩ trả lời)
Dạy học có sử dụng bài tập

42

25.00

88

52.38

38

22.62

tình huống (GV nêu bài tập
tình huống, yêu cầu HS



22
nghiên cứu, vận dụng kiến
thức để trả lời)
Dạy học có sử dụng bài tập
liên hệ với thực tiễn (GV
8

nêu các bài tập, hiện tượng
thực tiễn có liên quan, yêu

23

13.69

55

32.74

90

53.57

13

7.74

37

22.02


118

70.24

38

22.62

106

63.10

24

14.29

cầu HS vận dụng kiến thức
trả lời)
Dạy học theo dự án (GV
nêu 1 chủ đề, yêu cầu một
9

nhóm HS cùng nhau thực
hiện thông qua các đề tài,

10

chuyên đề nhỏ)
Phương pháp khác


* Chúng tôi đã tham gia dự giờ của GV dạy sinh học ở các trường THPT,
THCS trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, tổng số giờ dự là 56 giờ (trong đó có 22 giờ dạy
thi GV giỏi cấp tỉnh năm 2013).
Ngoài ra chúng tôi còn tiến hành trao đổi, tham khảo bài soạn của các GV bộ
môn, tìm hiểu về kết quả các cuộc thi sáng tạo kĩ thuật, vận dụng kiến thức liên môn
để giải quyết các vấn đề thực tiễn của các nhà trường, tổ chức 2 chuyên đề tại
trường THPT Thành Sen gồm: "Phương pháp rèn luyện KN vận dụng kiến thức vào
thực tiễn trong dạy học sinh học ở trường THPT" và "Phương pháp học đi đôi với
hành".
* Qua kết quả điều tra nói trên, chúng tôi bước đầu có nhận định về thực
trạng về việc rèn luyện KN vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn cho HS trong
dạy học Sinh học ở trường THPT hiện nay như sau:
1. Về sử dụng các phương pháp dạy học (Bảng 1.1; 1.4), ta thấy còn nhiều GV
dạy học theo phương pháp thuyết trình, diễn giảng, giải thích minh họa, số GV sử
dụng các phương pháp dạy học tích cực hóa hoạt động học tập của HS còn chưa
nhiều, chưa thường xuyên, đặc biệt là phương pháp dạy học có sử dụng các câu hỏi,
bài tập, tình huống vận dụng kiến thức vào thực tiễn: Dạy học có sử dụng bài tập
tình huống, dạy học có sử dụng bài tập thực nghiệm, dạy học dự án…Thậm chí có


23
một số GV chưa bao giờ sử dụng những phương pháp này, nhất là sử dụng bài tập
thực nghiệm, dạy học dự án. Điều đó đã làm hạn chế chất lượng và giảm hứng thú
học tập bộ môn của học sinh.
2. Về thực trạng việc rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS trong
dạy học sinh học (Bảng 1.2) còn khá mới lạ đối với GV, thậm chí có GV còn chưa
biết tới KN này, và 100% GV đều khẳng định chưa được đào tạo hay tập huấn một
khóa nào về phương pháp dạy học này.
Nhưng điều đáng mừng là 100% GV đều nhận thức được và cho rằng việc rèn
luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS là cần thiết (66,07%), rất cần thiết (33,93%);

đã có nhiều GV đã chú ý rèn KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS (53,58%), mặc dù
phần nhiều trong số đó chưa được quan tâm thường xuyên (42,86%).
3. Về thực trạng rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS trong dạy
học phần "Sinh học tế bào", Sinh học 10: Qua kết quả điều tra (Bảng 1.3; 1.4 và
phỏng vấn trực tiếp) cho thấy trong quá trình giảng dạy hầu hết các thầy cô thường
chỉ tập trung vào các kiến thức và KN cần nắm trong bài để phục vụ cho kiểm tra,
cho thi cử mà chưa thực sự quan tâm đến việc rèn luyện KN vận dụng kiến thức
Sinh học vào thực tiễn cho học sinh. Cụ thể là:
- Để chuẩn bị cho bài mới, thầy (cô) chỉ yêu cầu học sinh về nhà làm các bài
tập trong sách giáo khoa và sách bài tập, một số thầy (cô) ra thêm một số bài tập
nâng cao thêm mà chưa chú ý vào việc giao nhiệm vụ cho các em về nhà tìm hiểu
cuộc sống, môi trường xung quanh về các vấn đề có liên quan đến kiến thức trong
bài giảng kế tiếp (48,21%) để học sinh có tâm thế vào bài mới một cách hứng thú
hơn.
- Trong quá trình hình thành kiến thức mới, thầy (cô) chưa thường xuyên đưa
ra các câu hỏi, các tình huống có vấn đề gắn liền với thực tiễn để học sinh liên
tưởng và áp dụng (39,29%); và phần nhiều GV chưa hướng dẫn HS tìm kiến thức
liên hệ thực tiễn để chuẩn bị cho bài mới (32,14%).
- Nhiều thầy (cô) chưa chú ý dành thời gian để cho các em đưa ra những
khúc mắc, những câu hỏi để giải đáp cho các em về những hiện tượng các em quan
sát được trong đời sống (37,5%).
- Trong các giờ học nói chung, những mâu thuẫn mà các em tìm được trong
các tình huống, các vấn đề thường là mâu thuẫn giữa lí luận với lí luận là chính, còn


24
việc liên hệ giữa lí luận và thực tiễn còn hạn chế.
- Trong quá trình giảng dạy, nhiều thầy (cô) chưa yêu cầu HS tự tìm các tình
huống thực tiễn liên quan đến nội dung bài (25,00%).
- Nhiều thầy (cô) chưa giao hoặc chưa định hướng, hướng dẫn các em HS

vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn, làm các đề tài sáng
tạo khoa học kĩ thuật (76,79 %) nhằm phát huy KN sáng tạo, góp phần định hướng
nghề nghiệp, tìm kiếm những HS có thiên hướng say mê bộ môn của HS.
Chính vì vậy mà học sinh dù rất thích vận dụng kiến thức Sinh học vào thực
tiễn nhưng vẫn chưa hình thành được thói quen liên hệ giữa những kiến thức lý
thuyết học được với thực tế xung quanh các em.
Từ kết quả khảo sát ở trên đặt ra một vấn đề đó là làm thế nào để rèn luyện
để nâng cao hơn nữa KN vận dụng kiến thức Sinh học vào thực tiễn. Đó là vấn đề
đặt ra mà đội ngũ giáo viên dạy bộ môn Sinh học cần phải trăn trở để có hướng, giải
pháp bổ sung vào phương pháp và nội dung trong quá trình giảng dạy, nâng cao
chất lượng HS, góp phần đào tạo ra các thế hệ công dân Việt Nam vừa "hồng", vừa
"chuyên" (Chủ tịch Hồ Chí Minh), xứng đáng là "nghề sáng tạo nhất trong những
nghề sáng tạo" (Phạm Văn Đồng) trong sự nghiệp trồng người.
1.2.2. Qui trình rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh
THPT trong dạy học phần "Sinh học tế bào", Sinh học 10
Qui trình rèn luyện KN đã được một số nhà tâm lí học và lí luận dạy - học
quan tâm nghiên cứu. Qui trình rèn luyện KN do các tác giả đưa ra tuy có sự khác
nhau về số lượng các khâu, các bước cụ thể nhưng về cơ bản là thống nhất với
nhau. Chẳng hạn theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn và Trần Quốc Thành, sự rèn
luyện kĩ năng được chia thành 2 bước: Bước một, người học nắm vững các tri thức
về hành động hay hoạt động. Bước hai, người học thực hiện được các hành động
theo các tri thức đó. Để thực hiện hành động có kết quả thì phải có tập dượt, có sự
quan sát mẫu, làm thử. Hành động càng phức tạp sự tập dượt càng phải nhiều.
Muốn kĩ năng có sự ổn định, mềm dẻo, có thể vận dụng vào các điều kiện tương tự,
sự tập dượt càng phải đa dạng.
Theo X.I. Kixegops quá trình rèn luyện kĩ năng gồm 5 giai đoạn là người học
được giới thiệu cho biết về hành động sắp phải thực hiện, diễn đạt các qui tắc lĩnh
hội hoặc tái hiện lại những hiểu biết mà dựa vào đó các kĩ năng, kĩ xảo được tạo ra,



25
trình bày mẫu hành động, người học tiếp thu hành động một cách thực tiễn; đưa ra
các bài tập độc lập và có hệ thống. Trong các giai đoạn trên giai đoạn trình bày mẫu
hành động là rất cần thiết nhưng không được gây cho người học sự bắt chước máy
móc. Các giai đoạn phải được kết hợp chặt chẽ để đảm bảo tính mềm dẻo và tính di
chuyển của các kĩ năng [59].
Theo quan điểm của các tác giả nói trên, chúng tôi cho rằng qui trình rèn
luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS gồm các bước sau:
GV giới thiệu ý nghĩa, bản chất, yêu cầu
của KNVD kiến thức vào thực tiễn

GV lấy ví dụ, làm mẫu, HS chú ý lắng
nghe, quan sát

Tổ chức các hoạt động để HS rèn luyện
KNVD kiến thức vào thực tiễn

HS thảo luận, tổ chức, thực hiện KNVD
kiến thức vào thực tiễn

GV kết luận, chính xác hoá kiến thức,
đánh giá kĩ năng đã rèn luyện. HS tự lực
làm lại và hoàn thiện kĩ năng
Hình 1.1. Qui trình rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn
Khi rèn luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn chúng ta phải tuân thủ 5 bước
nói trên, sản phẩm của bước trước là điều kiện cho bước tiếp theo thực hiện. Khi HS
đã thành thạo thì có thể bỏ qua bước 1 và 2. GV có thể sử dụng qui trình trên với
nhiều mức độ: GV định hướng, GV – HS cùng thực hiện (khi HS chưa có kĩ năng,



×