Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Một số biện pháp giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh qua dạy học phần lịch sử Việt Nam 1919 - 1954, lớp 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.88 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

MÃ VĂN HÙNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH
QUA DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM 1919 - 1954,
LỚP 12 THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

SƠN LA, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

MÃ VĂN HÙNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH
QUA DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM 1919 - 1954,
LỚP 12 THPT

Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Lịch sử

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Quốc Pháp

SƠN LA, NĂM 2015



LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân thành đến thầy giáo ThS.
Nguyễn Quốc Pháp, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành đề tài
này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Sử - Địa,
trong tổ lịch sử thế giới và phương pháp dạy học lịch sử trường Đại Học Tây Bắc, và
các cán bộ Thư viện của trường Đại Học Tây Bắc cũng như gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Do hạn chế về thời gian, nguồn tư liệu và năng lực nghiên cứu nên đề tài không
tránh khỏi thiết sót kính mong nhận được sự góp ý từ Qúy thầy cô cùng các bạn góp ý
kiến để đề tài hoàn thiện hơn.
Sơn La, tháng 5 Năm 2015
Tác giả
Mã Văn Hùng


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

1 THPT:

Trung học phổ thông

2 SGK:

Sách giáo khoa

3 HS:

Học sinh


4 GV:

Giáo viên

5 NXB:

Nhà xuất bản

6 GS:

Giáo sƣ

7 TS:

Tiến sĩ

8 PGS:

Phó giáo sƣ

9 STT:

Số thứ tự


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................................1
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ................................................................................2

3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................................3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu đề tài .....................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................3
4. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỂ TÀI ...........................................3
4.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................3
4.2. Đóng góp của đề tài ..................................................................................................4
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC...........................................................................................4
6. CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................4
7. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................................5

CHƢƠNG 1: GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG DẠY
HỌC LỊCH SỬ - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................... 6
1.1. Vị trí, vai trò của bộ môn Lịch sử trong việc giáo dục thế hệ trẻ .............................6
1.2. Nội dung giáo dục học sinh trong dạy học lịch sử ...................................................8
1.2.1. Giáo dục niềm tin, giáo dục lí tƣởng xã hội chủ nghĩa .........................................8
1.2.2. Giáo dục truyền thống dân tộc...............................................................................9
1.2.3. Giáo dục tinh thần, thái độ lao động đúng đắn ......................................................9
1.2.4. Giáo dục ý thức tôn trọng, bảo vệ, phát huy nền văn hóa dân tộc và tiếp nhận
tinh hoa văn hóa nhân loại ...............................................................................................9
1.2.5. Giáo dục lòng kính yêu với quần chúng nhân dân ..............................................10
1.2.6. Giáo dục lòng biết ơn đối với tổ tiên, với những ngƣời có công với Tổ quốc,
đánh giá đúng vai trò của cá nhân trong lịch sử ............................................................10
1.2.6. Giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh..........................................................................10
1.3. Khái quát nội dung cơ bản tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Một số biện pháp giáo dục tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử .....................................................................11
1.3.1. Khái quát nội dung cơ bản tƣ tƣởng Hồ Chí Minh..............................................11
1.3.1.1. Khái quát về nguồn gốc tƣ tƣởng Hồ Chí Minh ...............................................11
1.3.1.2. Về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc .......................................13



1.3.1.3. Về con đƣờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ..................................14
1.3.1.4. Về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại ............15
1.3.1.5. Về Đảng Cộng sản Việt Nam ...........................................................................15
1.3.2. Một số biện pháp giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử ...........15
1.4. Những nguyên tắc giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử ...................17
1.5. Tình hình thực tiễn giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử ở trƣờng
THPT .............................................................................................................................18

CHƢƠNG 2: VỊ TRÍ, MỤC TIÊU, NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHẦN
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1954, LỚP 12 THPT.
NHỮNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC .................. 26
2.1 VỊ TRÍ, MỤC TIÊU ................................................................................................................. 26
2.1.1. Vị trí .....................................................................................................................26
2.2.2 Mục tiêu ................................................................................................................26
2.2. Nội dung .................................................................................................................29
2.3. Quan hệ giữa nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và nội dung lịch sử Việt Nam 1919
- 1954 .............................................................................................................................33
2.4. Những yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay ở nhà trƣờng phổ thông .35

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG HỒ
CHÍ MINH QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919
ĐẾN NĂM 1954, LỚP 12 THPT ............................................................. 40
3.1. Một số yêu cầu chung .............................................................................................40
3.2. Giúp học sinh nhận thức đúng về nguồn gốc, quá trình phát triển tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh qua tìm hiểu về cuộc đời hoạt động của Ngƣời từ 1919 - 1945 ..........................40
3.3. Thông qua nội dung các hội nghị, các văn kiện giúp học sinh hiểu tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc .....................................44
3.3.1. Giúp học sinh nắm vững tƣ tƣờng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc ..........................44
3.3.2. Giúp học sinh nắm vững tƣ tƣờng Hồ Chí Minh cách mạng giải phóng dân tộc46
3.4. Giúp học sinh hiểu 4 tƣ tƣởng Hô Chí Minh về chủ nghĩa xã hội, về tập hợp lực

lƣợng cách mạng qua tìm hiểu một số văn kiện, sự kiện quan trọng của lịch sử Việt
Nam từ 1919 - 1954 .......................................................................................................49
3.4.1. Giúp học sinh hiểu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội .........................49


3.4.2. Giúp học sinh hiểu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về tập hợp lực lƣợng cách mạng ............51
3.5. Giúp học sinh nắm đƣợc tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nền văn hóa dân tộc ..............53
3.6. Giúp học sinh hiểu đƣợc tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nƣớc của dân, do
dân, vì dân......................................................................................................................55
3.6.1 Nhà nƣớc của dân .................................................................................................55
3.6.2. Nhà nƣớc do dân ..................................................................................................56
3.6.3 Nhà nƣớc vì dân....................................................................................................56
3.7. Thực nghiệm sƣ phạm ............................................................................................57
3.7.1. Mục đích ..............................................................................................................57
3.7.2. Nhiệm vụ, nguyên tắc và phƣơng pháp thực nghiệm ..........................................57
3.7.3. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm ............................................................................58

KẾT LUẬN ................................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Môn Lịch sử với tƣ cách là một môn khoa học xã hội, có ƣu thế đặc biệt trong việc
thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng phổ thông. Môn Lịch sử thực hiện chức năng
và nhiệm vụ do đặc trƣng của nó quy định. Tri thức lịch sử là một bộ phận của ý thức xã
hội, là hành trang không thể thiếu đƣợc của mỗi con ngƣời khi bƣớc vào đời.
Đối với học sinh phổ thông, lịch sử không chỉ khơi dậy cho các em lòng tự hào

dân tộc, tinh thần yêu nƣớc, ý thức trách nhiệm đối với đất nƣớc, mà còn góp phần
phát triển tƣ duy, nhất là tƣ duy biện chứng, giúp các em độc lập suy nghĩ, sáng tạo,
từng bƣớc hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam, xứng đáng là chủ nhân tƣơng lai
của đất nƣớc.
Tuy nhiên, trong những năm qua, việc giảng dạy và học tập lịch sử chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn cách mạng Việt Nam. Không chỉ chất lƣợng dạy học
giảm sút, hiệu quả và mục tiêu dạy học bộ môn không đạt đƣợc, mà tình trạng học sinh
không nắm đƣợc sự kiện lịch sử cơ bản, phổ thông, nhớ sai, nhầm lẫn kiến thức lịch sử
là một hiện tƣợng phổ biến. Đặc biệt trong các kì thi vào đại học, cao đẳng, môn Lịch
sử bao giờ cũng là một trong những môn có số bài thi bị điểm thấp nhiều nhất. Kì thi
tuyển sinh vào đại học, cao đẳng năm 2007 có tới 90% bài thi môn Lịch sử bị điểm
dƣới trung bình.
Trƣớc thực trạng đáng buồn trên, xã hội đã đặt ra câu hỏi về nguyên nhân của
nó. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng học sinh không thích và học kém môn
Lịch sử, trong đó nội dung chƣơng trình quá tải, nặng nề về kiến thức, phƣơng pháp
dạy học lạc hậu theo lối áp đặt một chiều là những vấn đề bức xúc.
Hồ Chí Minh trƣớc hết là một nhà cách mạng, là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt
Nam, là ngƣời chiến sĩ cộng sản quốc tế chân chính và là danh nhân văn hóa thế giới.
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam; từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách
mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa
Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nƣớc ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc
và trí tuệ thời đại, nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con
ngƣời. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là cơ sở để giáo dục đạo đức, tƣ cách, phẩm chất cách
mạng cho cán bộ, đảng viên và toàn dân biết sống hợp đạo lý, yêu cái tốt, cái thiện,
1


ghét cái ác, cái xấu. Đặc biệt đối với thế hệ trẻ - những chủ nhân tƣơng lai của đất
nƣớc thì việc giáo dục tƣ tƣởng của Ngƣời lại càng phải đƣợc chú trọng .

Trƣớc đây, việc giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử còn chƣa
đƣợc chú ý, ngƣời giáo viên chỉ giới thiệu sơ qua hoặc là không đƣợc đề cập đến. Hầu
nhƣ giáo viên chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức lịch sử trong bài học rồi thôi
chứ chƣa chú trọng việc giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong mỗi bài học lịch sử. Bởi
vậy, trong xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay, yêu cầu đặt ra là phải
tăng cƣờng giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh để không chỉ làm rõ hơn nội dung kiến
thức cơ bản mà còn giúp cho các em nâng cao niềm tự hào về Bác Hồ vĩ đại, về Tổ
quốc Việt Nam XHCN, và tình yêu quê hƣơng đất nƣớc.
Lịch sử Việt Nam từ 1919 - 1954 là một trong những nội dung quan trọng trong
tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc. Nó nằm trong chƣơng trình SGK lịch sử lớp 12
THPT. Đây là thời kì lịch sử nƣớc ta chứng kiến những bƣớc ngoặt và thắng lợi vĩ đại
của cách mạng Việt Nam kể từ khi thực dân Pháp xâm lƣợc từ cuối thế kỉ XIX, đồng
thời gắn liền với tên tuổi và vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh. Bởi
vậy, việc giáo dục tƣ tƣởng của Ngƣời qua dạy học lịch sử Việt Nam 1919 - 1954, lớp
12 THPT cần phải hết sức chú trọng .
Một trong những mục tiêu trọng tâm khi dạy học phần lịch sử Việt Nam 1919 1954 là giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức Hồ Chí Minh. Và vấn đề đặt ra là làm thế nào để
giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong dạy học phần lịch sử Việt Nam 1919 - 1954 nói
riêng, trong dạy học lịch sử nói chung góp phần nâng cao hiệu quả, chất lƣợng dạy học
bộ môn.
Từ những lí do cơ bản trên đây, tôi chọn đề tài “Một số biện pháp giáo dục tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh qua dạy học phần lịch sử Việt Nam 1919 - 1954, lớp 12 THPT”
làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

Giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong dạy học ở trƣờng phổ thông đã đƣợc nhiều
nhà giáo dục lịch sử nghiên cứu ở nhiều mức độ khía cạnh khác nhau.
Trong cuốn “Đổi mới dạy học lịch sử lấy học sinh làm trung tâm” của Hội giáo
dục lịch sử đề cập đến nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục, phát huy
tính tích cực học tập của học sinh trong học tập của học sinh ở trƣờng phổ thông trong
đó có việc giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.

2


Bài viết “Tìm hiểu cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh trong dạy lịch sử để
giáo dục cho học sinh tinh thần quốc tế chân chính trong cuốn “Một số chuyên đề
phƣơng pháp dạy học lịch sử của tập thể tác giả GS.TS. Phan Ngọc Liên, PGS.TS.
Trịnh Đình Tùng, PGS.TS. Nguyễn Thị Côi, TS TRần Vĩnh Tƣờng đã đề cập khái quát
về vấn đề giáo dục cho học sinh tinh thần quốc tế chân chính trong dạy học lịch sử
bằng cách tìm hiểu cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh.
Cuốn “Hồ Chí Minh với Sử học” do GS.TS. Phan Ngọc Liên chủ biên đã trình
bày một cách hệ thống về giá trị Sử học trong tác phẩm Hồ Chí Minh.
Cuốn “Những vấn đề lịch sử trong tác phẩm Hồ Chí Minh” do GS.TS Phan
Ngọc Liên chủ biên đã chỉ ra một cách rõ ràng và hệ thống những vấn đề lịch sử dân
tộc, lịch sử thế giới từ trong những tác phẩm của Hồ Chí Minh đƣợc sắp xếp theo trình
tự thời gian, phù hợp với nội dung chƣơng trình sách giáo khoa của trƣờng THPT.
Nhƣ vậy, vấn đề biện pháp giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch
sử đã thu hút sự chú ý, quan tâm của nhiều nhà khoa học giáo dục lịch sử. Tuy nhiên,
cho đến nay giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử Việt Nam 1919 1954 thì lại chƣa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu. Mặc dù vậy, những kết quả
nghiên cứu trên đây là nguồn tài liệu tham khảo quý báu để chúng tôi hoàn thành đề tài
này.
3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài tƣ tƣởng HCM trong dạy học lịch sử Việt Nam
1919 - 1954, lớp 12 THPT tài là một số biện pháp giáo dục cho học sinh tƣ tƣởng Hồ
Chí Mính
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian và năng đề lực có hạn, tài giới hạn ở việc nghiên cứu lí
luận và thực tiễn của việc giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các biện pháp
nhằm giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh khi dạy học phần lịch sử Việt Nam 1919 - 1954.

4. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỂ TÀI

4.1. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu lí luận điều tra, khảo sát thực tiễn dạy học đề tài đề xuất một
số biện pháp nhằm giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh qua dạy học phần lịch sử Việt Nam
1919 - 1954, góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dạy học bộ môn.
3


4.2. Đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần vào việc khẳng định vị trí, ý nghĩa của việc
giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử. Việc thiết kế những biện pháp giáo
dục tƣ tƣởng HCM khi dạy học phần lịch sử Việt Nam 1919 - 1954, lớp 12 THPT là đóng
góp thiết thực vào việc nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử nói chung dạy học lịch sử Việt
Nam 1919 - 1954, lớp 12 THPT nói riêng.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Nếu nhận thức đúng và vận dụng hợp lí các biện pháp đề xuất trong đề tài sẽ
nâng cao hiệu quả giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao chất lƣợng,
hoàn thành mục tiêu dạy học phần lịch sử Việt Nam 1919 - 1954, lớp 12 THPT.
6. CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

6.1. Cơ sở phƣơng pháp luận
Cơ sở phƣơng pháp luận của đề tài là quan điểm của sử học mácxít - lêninnít, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc ta về giáo dục nói chung, giáo
dục lịch sử nói riêng.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp cụ thể sau:
Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu các công trình giáo dục học và giáo dục lịch sử
của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.

Nghiên cứu văn kiện Đảng, các tác phẩm Hồ Chí Minh, các công trình khoa học
viết về vấn đề giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử ở trƣờng phổ
thông.
Phƣơng pháp điều tra thực tiễn: thông qua hoạt động phát phiếu điều tra, thăm
dò v, v chúng tôi rút ra những kết luận bổ ích về cơ sở thực tiễn của đề tài, về định
hƣớng thiết kế biện pháp giáo dục tƣ tƣởng HCM trong dạy học lịch sử Việt Nam
1919 - 1954, lớp 12 THPT nhằm đạt hiệu quả cao.
Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: soạn giáo án thực nghiệm và tiến hành thực
nghiệm.

4


7. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo, phần nội
dung của đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử - cơ sở lí luận
và thực tiễn.
Chƣơng 2: Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần lịch sử Việt Nam 1919 1954 và những yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử.
Chƣơng 3: Một số biện pháp giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh qua dạy học Lịch
sử Việt Nam từ 1919 - 1954, lớp 12 THPT.

5


CHƢƠNG 1
GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Vị trí, vai trò của bộ môn Lịch sử trong việc giáo dục thế hệ trẻ

Giáo dục thế hệ trẻ bao giờ cũng là mối quan tâm đặc biệt to lớn của mỗi dân
tộc, mọi thời đại để cho xã hội tồn tại và phát triển. Từ xƣa, ông cha ta cũng rất chú
trọng đến công tác giáo dục.
Nhà trƣờng phổ thông chịu trách nhiệm quan trọng cùng với xã hội, hoàn thành
tốt nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ trong điều kiện hiện nay. Môn Lịch sử với chức năng,
nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ trong điều kiện hiện nay. Môn Lịch sử với chức năng,
nhiệm vụ của mình góp phần tích cực vào công việc này. Trong một thời gian khá dài,
đã lƣu truyền một quan điểm không đúng về “môn chính” và “môn phụ”. Quan niệm
này có ảnh hƣởng không tốt đến việc giáo dục một cách toàn diện thế hệ trẻ, gây nên
tình trạng “học lệch”, “học tủ”, tạo nên một thái độ “bất công” với các môn học. Cần
nhận thức rằng, các môn học ở trƣờng phổ thông đều bình đẳng và góp phần tích cực
vào thực hiện mục tiêu đào tạo theo chức năng, nội dung, sở trƣờng của mình. Giá trị
của môn học không phải ở số giờ nhiều hay ít trong quỹ thời gian của chƣơng trình
đào tạo (các môn học đều phải đạt trình độ văn hoá phổ thông), mà ở việc đóng góp
nhƣ thế nào vào công việc giáo dục thế hệ trẻ. Môn Lịch sử có thể và cần phải góp
phần vào việc giáo dục học sinh.
Tác dụng giáo dục quan trọng của sử học cũng nhƣ của bộ môn Lịch sử ở
trƣờng phổ thông là giáo dục trí tuệ, tƣ tƣởng chính trị, tình cảm, đạo đức và xác định
thái độ với cuộc sống hiện tại. Những yêu cầu giáo dục thế hệ trẻ nêu trên hoàn toàn
phù hợp với chức năng của khoa học lịch sử, với nhiệm vụ giáo dục, giáo dƣỡng và
phát triển của môn Lịch sử ở trƣờng phổ thông.
Nhân dân Việt Nam không chỉ có lịch sử lâu đời, chỉ kể thời kì dựng nƣớc đến
nay cũng trải qua hàng mấy nghìn năm, mà còn có nhiều kinh nghiệm trong việc giáo
dục truyền thống, lịch sử cho thế hệ trẻ. Hồ Chí Minh đã nêu một yêu cầu vừa có tính
nguyên tắc phƣơng pháp luận, vừa có ý nghĩa về phƣơng pháp dạy học:
“Dân ta phải biết sử ta,
Cho tƣờng gốc tích nƣớc nhà Việt Nam”
6



Đó là “biết” để “tƣờng” (hiểu cặn kẽ), hiểu “gốc tích” để hiểu hiện tại.
Sử học phục vụ chính trị rất tốt, vì bản thân lịch sử là cuộc sống quá khứ diễn ra
trên nhiều mặt có liên quan đến hiện tại. Học lịch sử quá khứ giúp cho học sinh nhận
thức đúng đắn, rõ đƣờng lối chính trị của Đảng. Song không vì thế mà tiến hành việc
giảng dạy lịch sử chung chung, nông cạn. Việc vi phạm những nguyên tắc của phƣơng
pháp dạy học theo đặc trƣng bộ môn sẽ hạ thấp chất lƣợng, hiệu quả giáo dục lịch sử.
Ổ đây cần phân biệt nhận thức khoa học với hệ tƣ tƣởng. Đó là, hai mặt của nhận thức
xã hội, có điểm giống và khác nhau. Khoa học là kết quả nhận thức đúng hiện thực
khách quan, của hệ tƣ tƣởng dựa vào lý tƣởng giai cấp, xã hội, đối với chúng ta đó là
lý tƣởng cộng sản chủ nghĩa, là con đƣờng mà Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch
ra. Lí tƣởng không thể thực hiện ngay một lúc, mà đƣợc hình thành trong thời gian lâu
dài của cuộc đấu tranh cách mạng, nó đƣợc hình thành trên cơ sở nhận thức đúng hiện
thực với các quy luật phát triển khách quan. Các môn học, trong đó có Lịch sử, góp
phần quan trọng vào giáo dục lý tƣởng cho thế hệ trẻ. Thông qua các sự kiện cụ thể,
khái niệm, quy luật lịch sử, các môn học khoa học, trong đó có lịch sử sẽ chứng minh
lý tƣởng ấy là đúng đắn, nhất định đƣợc thực hiện, dù gặp khó khăn trở ngại nhƣng
cuối cùng tất thắng. Sẽ sai lầm nếu biến khoa học (môn học) thành những công thức,
nếu tiến hành giáo dục tƣ tƣởng bằng những khẩu hiệu tốt đẹp mà sáo rỗng, chẳng có
nội dung cụ thể mà không có tác dụng gì về mặt giáo dục. Chỉ có khoa học - chân lý
không bác bỏ đƣợc - mới là cơ sở vững chắc cho việc giáo dục niềm tin. Giáo dục lý
tƣởng trong học tập lịch sử, trƣớc hết phải làm cho học sinh nhận thức rõ và đúng quá
khứ, thấy đƣợc khuynh hƣớng tất yếu của sự phát triển xã hội loài ngƣời. Trên cơ sở
ấy sẽ tiến hành giáo dục lý tƣởng, nghĩa là hƣớng học sinh đi theo con đƣờng xã hội
chủ nghĩa đã đƣợc lựa chọn và khẳng định.
Vì vậy, việc giáo dục trí tuệ, tƣ tƣởng - chính trị, tình cảm, đạo đức, phẩm chất
trong dạy học lịch sử bao gồm ba yếu tố, có quan hệ chặt chẽ với nhau:
- Trình bày đúng sự kiện lịch sử (chân lý khách quan).
- Rút ra kết luận khoa học về sự kiện khách quan.
- Sử dụng tri thức lịch sử để chứng minh, giải thích lý tƣởng, tiến hành giáo dục
tƣ tƣởng, tình cảm.

Tóm lại, giáo dục tình cảm, tƣ tƣởng cho học sinh qua dạy học lịch sử là “dạy
chữ để dạy ngƣời”. Trên cơ sở cung cấp kiến thức thực sự khoa học, có hệ thống, hiện
7


đại, cơ bản, phổ thông mà giáo dục cho học sinh tính tự giác, tích cực, chủ động ứng
xử trong mọi tình huống. Đó là cơ sở lý luận và thực tiễn để học tập lịch sử: “Cùng với
quá trình quốc tế hoá ngày càng mở rộng thì trở về nguồn cũng là một xu thế chung
của các dân tộc trên thế giới. Với chúng ta đó chính là sự tìm tòi, phát hiện ngày càng
sâu sắc hơn những đặc điểm của xã hội Việt Nam, những phẩm chất cao quý, những
giá trị truyền thống và những bài học lịch sử giúp chúng ta lựa chọn và tiến hành bƣớc
đi thích hợp, hƣớng mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh xã hội công bằng, văn minh”.
1.2. Nội dung giáo dục học sinh trong dạy học lịch sử
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định:
“Vì hạnh phúc mƣời năm trồng cây
Vì hạnh phúc trăm năm trồng ngƣời”
Câu nói bất hủ đó của Hồ Chủ tịch đã khẳng định vai trò to lớn của sự nghiệp
giáo dục đối với sự phát triển của xã hội.
Theo Nghị quyết của Đại hội X (năm 2006) khẳng định mục tiêu của giáo dục
phổ thông là: giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ
và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam XHCN, xây
dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi
vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhiều văn kiện chính
trị cũng khẳng định mục tiêu giáo dục phổ thông là đào tạo những con ngƣời có năng
lực, phẩm chất, đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ, đào tạo những con ngƣời “vừa
hồng vừa chuyên” nhƣ lời Bác Hồ đã dạy. Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu đào tạo
là xây dựng những con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên đây mỗi môn học có vai trò, vị trí nhất định trong đó
môn Lịch sử có ƣu thế đặc biệt trong việc giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức, hình thành thế
giới quan cho thế hệ trẻ

Những nội dung cần giáo dục cho học sinh trong dạy học lịch sử gồm:
1.2.1. Giáo dục niềm tin, giáo dục lí tƣởng xã hội chủ nghĩa
Ở mọi thời đại, con ngƣời đều có niềm tin, có lí tƣởng và xác định cho mình
một thế giới quan, phát triển tình cảm lành mạnh, nhân sinh quan đúng. Thế giới quan
của chúng ta là thế giới quan Mácxít lêninnít, dựa vào sự nhận thức quy luật của tự
nhiên và xã hội. Giáo dục con ngƣời phải giáo dục thế giới quan, tức là giáo dục lí
tƣởng, giáo dục lòng tin.
8


Bộ môn Lịch sử góp phần tích cực vào việc giáo dục cho học sinh tình cảm, niềm
tin vững chắc vào sự phát triển của dân tộc trong xây dựng đất nƣớc, vào thắng lợi tất yếu
của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đã tự nguyện, quyết tâm, kiên trì
thực hiện, cũng nhƣ niềm tin vào hòa bình và tiến bộ xã hội nhân loại.
1.2.2. Giáo dục truyền thống dân tộc
Bộ môn Lịch sử ở trƣờng phổ thông có khả năng giáo dục học sinh truyền
thống tốt đẹp về lòng yêu nƣớc, yêu thƣơng đồng bào, trọng nhân nghĩa, quý lao động,
anh hùng, dũng cảm, tinh thần đoàn kết...và có nhiều kinh nghiệm quý báu về giáo dục
cho thế hệ trẻ truyền thống dân tộc, tinh hoa của nhân loại. Phải nắm vững kiến thức
lịch sử và truyền thống đấu tranh kiên cƣờng của ông cha để từ đó xác định rõ trách
nhiệm của mình trong cuộc sống hiện tại.
Khai thác nội dung các khóa trình lịch sử ở trƣờng phổ thông, chúng ta có thể
giáo dục cho học sinh nhiều truyền thống dân tộc, nổi bật là giáo dục truyền thống yêu
nước. Đấy là sở trƣờng, ƣu thế của môn Lịch sử trong việc giáo dục thế hệ trẻ, bồi
dƣỡng tình cảm, tƣ tƣởng.
1.2.3. Giáo dục tinh thần, thái độ lao động đúng đắn
Do chức năng, nội dung, đặc trƣng của mình, bộ môn Lịch sử ở trƣờng phổ
thông không cung cấp cho học sinh những tri thức về mặt kĩ thuật trong lao động sản
xuất, về quản lí kinh tế...Các khóa trình lịch sử (thế giới và dân tộc) chủ yếu cung cấp
cho học sinh những tri thức cụ thể về lao động đã làm cho con ngƣời thoát khỏi giới

động vật, hình thành, phát triển xã hội, những kiến thức về vai trò của công cụ sản
xuất, về ý nghĩa của các cuộc cách mạng công nghiệp, cách mạng khoa học - kĩ thuật
đối với sự phát triển xã hội...Từ đó, giáo dục cho học sinh biết quý trọng lao động,
lòng kính yêu nhân dân lao động, sự hứng thú và say mê đối với những sáng chế, phát
minh, tăng năng suất lao động, giữ gìn và phát triển những thành quả lao động.
1.2.4. Giáo dục ý thức tôn trọng, bảo vệ, phát huy nền văn hóa dân tộc và tiếp nhận
tinh hoa văn hóa nhân loại
Dân tộc Việt Nam có truyền thống lâu đời không chỉ về lao động sản xuất, đấu
tranh bảo vệ Tổ quốc, giải phóng dân tộc mà còn về xây dựng một nền văn hóa đậm đà
bản sắc dân tộc. Chính nền văn hóa, văn minh qua các thời kì, do nhân dân các dân tộc
góp sức tạo nên, đã trở thành hạt nhân tinh thần cho sức mạnh trong công cuộc dựng
nƣớc và giữ nƣớc.
9


Qua các sự kiện về văn hóa, giáo dục, tƣ tƣởng, khoa học, kĩ thuật trong khóa
trình lịch sử, học sinh xác định trách nhiệm của mình đối với việc xây dựng đất nƣớc,
khơi dậy tinh thần lao động sáng tạo, ý thức sáng chế phát minh... Các em cần hiểu
rằng, nền văn hóa mà các em đƣợc thừa hƣởng ngày nay đã đƣợc xây đắp trong cuộc
đấu tranh gian khổ, lâu dài của bao nhiêu thế hệ trƣớc. Vì vậy, các em không chỉ
hƣởng thụ mà phải ra sức bảo vệ, phát huy di sản văn hóa dân tộc và phải tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại để làm giàu cho nền văn hóa của chúng ta.
1.2.5. Giáo dục lòng kính yêu với quần chúng nhân dân
Quần chúng là ngƣời sáng tạo, là chủ nhân của lịch sử. Chủ nghĩa Mác - Lênin
khẳng định rằng, từ khi xã hội loài ngƣời xuất hiện đến nay, lịch sử xã hội là do nhân
dân lao động xây dựng nên và quần chúng là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã
hội. Tất cả mọi sự kiện xảy ra trong xã hội đều có sự tham gia tích cực của quần chúng
nhân dân.
1.2.6. Giáo dục lòng biết ơn đối với tổ tiên, với những ngƣời có công với Tổ quốc,
đánh giá đúng vai trò của cá nhân trong lịch sử

Trên cơ sở khai thác nội dung các sự kiện lịch sử, giáo viên tiến hành giáo dục
cho học sinh lòng biết ơn đối với những ngƣời có công với dân tộc, với giai cấp, góp
phần vào sự tiến bộ của xã hội loài ngƣời. Lòng biết ơn thể hiện ở chỗ hiểu rõ công
lao, sự đóng góp của tổ tiên trong quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc, trân trọng những
thành quả của cha ông để lại. Giữ gìn và phát huy trong cuộc sống ngày nay.
1.2.6. Giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
Để đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mĩ, trung
thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dƣỡng nhân
cách con ngƣời, có thể hội nhập với tri thức nhân loại thì trong quá trình giáo dục, việc
đƣa tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vào giảng dạy trong nhà trƣờng là điều cần thiết. Thực hiện
các nghị quyết của Đảng cộng sản Việt Nam, nhất là nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa X
về công tác tƣ tƣởng, lý luận báo chí trƣớc yêu cầu mới, Bộ giáo dục và đào tạo đã ban
hành Quyết định số 52/2008/QĐ - GDĐT ngày 18/9/2008 của bộ trƣởng Bộ giáo dục
và đào tạo về việc ban hành chƣơng trình môn học tƣ tƣởng Hồ Chí Minh dành cho
sinh viên khối không chuyên ngành Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, Bộ giáo dục
và đào tạo phối hợp với nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản giáo trình tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh dành cho sinh viên các trƣờng đại học, cao đẳng khối không chuyên
10


ngành Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, quá trình đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội của
Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn. Ngoài những khó khăn trong nền kinh tế, cơ sở hạ
tầng...thì chúng ta còn vấp phải âm mƣu “diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ” của
những kẻ chống phá cách mạng, nguy cơ tranh chấp lãnh thổ....Do đó vấn đề bảo vệ
chủ quyền đất nƣớc, hòa bình dân tộc hiện nay là một vấn đề to lớn, đƣợc Đảng và
Nhà nƣớc tiến hành song song với quá trình xây dựng đất nƣớc trong thời kì đổi mới
tiến lên theo con đƣờng xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy, trong dạy học lịch sử ở trƣờng
phổ thông việc giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cần phải đƣợc quan tâm đặc biệt.
1.3. Khái quát nội dung cơ bản tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Một số biện pháp giáo dục

tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử
1.3.1. Khái quát nội dung cơ bản tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nƣớc ta, Nội dung cơ bản của tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh dƣợc thể hiện trong các lĩnh vực sau:
1.3.1.1. Khái quát về nguồn gốc tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển những giá trị truyền thống, văn
hoá tốt đẹp của dân tộc.
Dân tộc Việt Nam trải qua hàng ngàn năm lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc đã
tạo lập cho mình một nền văn hoá riêng, phong phú và bền vững với những giá trị
truyền thống tốt đẹp cao quý.
- Trƣớc hết, đó là: Chủ nghĩa yêu nƣớc và ý chí kiên cƣờng trong đấu tranh
dựng nƣớc và giữ nƣớc. Đây là tài sản có giá trị nhất trong hành trang của ngƣời thanh
niên Nguyễn Tất Thành lúc ra đi tìm đƣờng cứu nƣớc năm 1911. Nó là cơ sở xuất
phát, là động lực, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Ngƣời.
Thứ hai là: Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết tƣơng thân, tƣơng ái “lá lành
đùm lá rách” trong hoạn nạn khó khăn.
- Thứ ba, dân tộc Việt Nam là dân tộc có truyền thống lạc quan yêu đời. Dân
tộc Việt Nam luôn lạc quan, có niềm tin vào sức mạnh bản thân mình, tin vào tất thắng
của chân lý, chính nghĩa, dù trƣớc mắt còn đầy gian truân khổ ải. Hồ Chí Minh là hiện
thân của sự liên quan đó.
11


- Thứ tƣ: dân tộc Việt Nam là một dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng
tạo trong sản xuất, chiến đấu và cũng là một dân tộc ham học hỏi, không ngừng mở
rộng tiếp thu văn hoá nhân loại Hồ Chí Minh là điển hình.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Tiếp thu văn hoá phƣơng Đông: Trƣớc hết là Nho giáo:

Hồ Chí Minh đã biết tiếp thu những mặt tích của Nho giáo. Đó là trong Nho
giáo có những yếu tố duy tâm, lạc hậu, nhƣ tƣ tƣởng đẳng cấp, khinh lao động chân
tay, khinh phụ nữ…mà Hồ Chí Minh đã từng phê phán bác bỏ. Những mặt tích cực
của Nho giáo là triết học hành động, tƣ tƣởng nhập thể, hành động giúp đời, đó là lý
tƣởng về mặt xã hội bình trị. Đồng thời nó đề cao văn hoá, lễ giáo, tạo ra truyền thống
hiếu học với châm ngôn “học không biết chán, dạy không biết mệt”. Về điểm này Nho
giáo hơn hẳn các học thuyết cổ đại. Hồ Chí Minh đã khai thác Nho giáo, lựa chọn
những yếu tố tích cực, phù hợp với nhiệm vụ cách mạng.
- Tiếp thu tƣ tƣởng vị tha của Phật giáo:
Hồ Chí Minh đã tiếp thu những mặt tích cực của Phật giáo: Tƣ tƣởng vị tha, từ
bi, bác ái, thƣơng ngƣời, nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, tinh thần bình đẳng.
Những mặt tích cực này của Phật giáo đã đi vào đời sống tinh thần dân tộc và
nhân dân lao động, nó đã để lại dấu ấn trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đƣợc Ngƣời
vận dụng trong sự nghiệp cách mạng của nƣớc ta.
- Kế thừa lòng nhân ái, đức hi sinh của Thiên Chúa Giáo:
Ngƣời luôn giáo dục cán bộ, đảng viên về lòng thƣơng ngƣời, thƣơng dân,
thƣơng các chiến sĩ ngoài mặt trận - đó là những giá trị mang tính nhân loại mà ngƣời
ta có thể tìm thấy trong truyền thống dân tộc và tinh hoa đạo Thiên Chúa.
- Tiếp thu tƣ tƣởng và văn hoá phƣơng Tây:
Trong 30 năm hoạt động ở nƣớc ngoài, Hồ Chí Minh sống chủ yếu ở Châu Âu
nên ngƣời chịu ảnh hƣởng sâu rộng của văn hoá dân chủ và cách mạng ở phƣơng
Tây.Tiếp thu giá trị nhân quyền: quyền tự do cá nhân thiêng liêng trong bản Tuyên
ngôn độc lập 1776 của nƣớc Mĩ. Từ đó Ngƣời phát triển quyền đó thành: quyền sống,
độc lập, tự do, mƣu cầu hạnh phúc 2/9/1945>
Tư tưởng Hồ Chí Minh kế thừa từ chủ nghĩa Mác - Lênin
Chủ nghĩa Mác - Lênin là thế giới quan và phƣơng pháp luận quyết định tƣ
12



tƣởng Hồ Chí Minh và tƣ tƣởng của Ngƣời đã góp phần làm phong phú thêm chủ
nghĩa Mác - Lênin ở thời đại các dân tộc bị áp bức vùng lên giành độc lập, tự do “chủ
nghĩa Mác - Lênin đối với chúng ta…là mặt trời soi sáng con đƣờng chúng ta đi tới
thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội…”.
Chính thế giới quan và phƣơng pháp luận Mác - Lênin đã giúp Hồ Chí Minh tổng
kết lại kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn của mình mà tìm ra con đƣờng cứu nƣớc.
Nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân Hồ Chí Minh.
Những nhân tố sau góp phần cực kỳ quan trọng vào việc hình thành tƣ tƣởng
của Ngƣời
- Đó là tƣ duy độc lập, tự chủ sáng tạo, cộng với đầu óc phê bình tinh tƣờng,
sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu.
- Đó là sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời
đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào dân tộc, phong trào công nhân quốc tế.
- Đó là ý chí của một nhà yêu nƣớc, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng,
một trái tim yêu nƣớc, thƣơng yêu những ngƣời cùng khổ, sẵn sàng chịu đựng những hi
sinh cao nhất vì độc lập dân tộc, vì tự do, hạnh phúc của đồng bào. Cùng với những năng
lực bẩm sinh, những phẩm chất hiếm có của Ngƣời.
1.3.1.2. Về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc
Hồ Chí Minh đã tiếp thu những lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề
dân tộc, đồng thời Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin cho phù hợp với thực tiễn ở các nƣớc thuộc địa trong đó có Việt Nam. Tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc thể hiện ở các điểm chính sau:
Độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các dân tộc. Hồ Chí
Minh viết trong Bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa: “Tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng
có quyền sống, quyền sung sƣớng và quyền tự do”[10, 118]
Chủ nghĩa yêu nƣớc và tinh thần dân tộc là một động lực lớn của đất nƣớc. Hồ Chí
Minh đã nhận xét: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nƣớc. Đó là một truyền thống của
dân tộc ta. Từ xƣa tới nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết
thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lƣớt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó
nhấn chìm cả lũ bán nƣớc và lũ cƣớp nƣớc.

Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã
13


hội, chủ nghĩa yêu nƣớc với chủ nghĩa quốc tế: “Các dân tộc ở đó không bao giờ
ngẩng đầu lên đƣợc nếu không gắn bó với giai cấp vô sản thế giới…”
Về cách mạng giải phóng dân tộc:
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc thể hiện ở các điểm sau:
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đƣờng cách
mạng vô sản.
Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng cộng sản lãnh
đạo. Hồ Chí Minh khẳng định: Muốn giải phóng dân tộc thành công trƣớc hết phải có
Đảng cách mệnh. Ngƣời phân tích cách mệnh trƣớc hết phải làm cho dân giác ngộ,
phải giảng giải lý luận cho dân hiểu, phải hiểu phong trào thế giới, phải bày sách lƣợc
cho nhân dân…
Lực lƣợng cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc. Hồ Chí Minh
đánh giá rất cao vai trò của nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang. Ngƣời coi sức mạnh vĩ
đại và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là then chốt bảo đảm thắng lợi.
1.3.1.3. Về con đƣờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Mác, Ăngghen và Lênin đều khẳng định tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội và chỉ rõ vị trí lịch sử, nhiệm vụ đặc thù của nó trong quá trình
vận động, phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Theo quan điểm của
các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin thì có hai con đƣờng quá độ lên chủ
nghĩa xã hội . Con đƣờng thứ nhất là con đƣờng quá độ trực tiếp từ những nƣớc tƣ bản
phát triển ở trình độ cao. Con đƣờng thứ hai đó là quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội
ở những nƣớc chủ nghĩa tƣ bản phát triển còn thấp hoặc các nƣớc tiền tƣ bản.
Theo Hồ Chí Minh, thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta
là quá trình cải biến nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất hiện đại. Do những đặc
điểm và tính chất quy định, quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một quá trình
dần dần, khó khăn phức tạp và lâu dài. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ

nghĩa xã hội ở Việt Nam bao gồm hai nội dung lớn:
Một là xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng
các tiền đề kinh tế, chính trị, văn hóa, tƣ tƣởng cho chủ nghĩa xã hội.
Hai là cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng trong đó
lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt lâu dài.

14


1.3.1.4. Về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc bao gồm:
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc quyết định thành công của
cách mạng.
Đại đoàn kết là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
Đại đoàn kết phải biết sức mạnh vật chất, thành lực lƣợng vật chất có tổ chức
thể hiện khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất dƣới sự lãnh đạo của
đảng. Trong tác phẩm “Nên Học Sử Ta”, Hồ Chí Minh đã viết: Sử ta dạy cho ta bài
học này: Lúc nào nhân dân ta đoàn kết muôn ngƣời nhƣ một thì đất nƣớc ta độc lập tự
do. Trái lại, lúc nào nhân dân ta không đoàn kết thì bị nƣớc ngoài xâm lấn. Vậy nay ta
phải biết đoàn kết, đoàn kết mau, đoàn kết chắc chắn thêm lên mãi…”
1.3.1.5. Về Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định hàng đầu đƣa cách mạng Việt Nam đến
thắng lợi. Sức mạnh to lớn của nhân dân chỉ phát huy khi đƣợc tập hợp đoàn kết và
đƣợc lãnh đạo bởi một tổ chức chính trị là Đảng Cộng sản Việt Nam. Hồ Chí Minh
khẳng định: Lực lƣợng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là rất to lớn, là vô
tận. Nhƣng lực lƣợng ấy cần có Đảng lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi, giai cấp mà
không có đảng lãnh đạo thì không làm cách mạng đƣợc.
Nhƣ vậy sự ra đời, tồn tại và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam phù hợp
với quy luật phát triển của xã hội vì Đảng không có mục đích tự thân, ngoài lợi ích của

giai cấp công nhân, của nhân dân lao động, lợi ích của toàn dân tộc Việt Nam, lợi ích
của nhân dân tiến bộ thế giới, Đảng không có lợi ích nào khác. Vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, tính quyết định hàng đầu từ sự lãnh đạo của Đảng đối với
cách mạng Việt Nam đã đƣợc thực tế lịch sử chứng minh, không có một tổ chức chính
trị nào có thể thay thế đƣợc. Mọi mƣu toan nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, đều xuyên tạc lịch sử thực tế cách mạng dân tộc ta, trái với mặt lý
luận lẫn thực tiễn, đều đi ngƣợc lại xu thế phát triển của xã hội Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc.
1.3.2. Một số biện pháp giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử
Khai thác triệt để những nội dung bài học liên quan đến việc giáo dục tƣ tƣởng
15


Hồ Chí Minh trong giai đoạn 1919 - 1954.
Sử dụng tài liệu Hồ Chí Minh nhƣ một nguồn sử liệu trong quá trình dạy học
lịch sử.
Tài liệu tham khảo là phƣơng tiện cần thiết để học sinh hiểu rõ hơn nội dung
trong sách giáo khoa và bài giảng trên lớp của giáo viên, góp phần nâng cao chất
lƣợng dạy học bộ môn. Bên cạnh việc khai thác những nội dung chính về tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh trong sách giáo khoa thì giáo viên cần hƣớng dẫn học sinh khai thác thêm
nguồn thông tin về Hồ Chí Minh để làm sáng tỏ vấn đề, làm phong phú hơn nội dung
kiến thức. Những tài liệu về Hồ Chí Minh rất phong phú, đƣợc trình bày dƣới nhiều
dạng tài liệu khác nhau nhƣ: những tác phẩm của Hồ Chí Minh viết về giai đoạn lịch
sử 1919 - 1954, những bộ phim tƣ liệu, những mẩu chuyện về Hồ Chí Minh, những
công trình nghiên cứu về cuộc đời hoạt động của Hồ Chí Minh...
Trình bày sự kiện cụ thể thông qua lời nói, câu chuyện về Hồ Chí Minh để khắc
sâu hình ảnh, sự kiện cho học sinh.
Trong dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng, việc trình bày miệng có ý
nghĩa rất quan trọng vì lời nói giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy - học của giáo

viên và học sinh. Việc trình bày miệng không chỉ để thực hiện phƣơng pháp thông tin tái hiện nhằm khôi phục những hình ảnh của quá khứ mà còn giúp học sinh nhận thức
sâu sắc các sự kiện, trình bày đƣợc những suy nghĩ và hiểu biết .
Tích hợp sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy lịch sử.
Dựa trên nền kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, giáo viên tiến hành sử
dụng công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy nhằm đổi mới phƣơng pháp dạy
học, đồng thời mang lại những hiệu quả nhất định trong quá trình truyền thụ với những
hiệu ứng, cách trình bày mà quá trình sử dụng lời nói khó có thể thực hiện. Trên cơ sở
bài soạn, giáo viên xây dựng bài trình bày đa phƣơng tiện trên PowerPoint thể hiện
những nội dung cơ bản của bài học.
Kết hợp nhuần nhuyễn các phƣơng pháp dạy học truyền thống và hiện đại.
Trong dạy học, không có phƣơng pháp nào là vạn năng do đó việc lựa chọn phƣơng
pháp phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học là một yếu tố quan trọng đảm bảo sự
thành công của việc dạy học. Trong một giờ học, giáo viên không chỉ sử dụng một
phƣơng pháp từ đầu đến cuối mà cần có những phƣơng pháp thích hợp cho từng phần.
Do đó, trong quá trình dạy học, bên cạnh những phƣơng pháp dạy nhƣ dùng lời nói
16


nhằm khắc sâu những hình ảnh, biểu tƣợng cho học sinh, giáo viên cần sử dụng kết
hợp nhuần nhuyễn những phƣơng pháp khác, phù hợp với nội dung giảng dạy của
bài đó nhƣ: phƣơng pháp sử dụng đồ dùng trực quan (sử dụng bản đồ, sơ đồ, biểu
đồ, sử dụng những tranh ảnh lịch sử, sử dụng phim tƣ liệu lịch sử, sử dụng sa bàn).
Với những phƣơng pháp dạy học phong phú nhƣ trên, bài giảng sẽ trở nên sinh
động hơn rất nhiều, thể hiện đƣợc những ý tƣởng của bài, đồng thời kích thích sự
hứng thú học tập của học sinh.
1.4. Những nguyên tắc giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử
Một trong những chức năng quan trọng của lịch sử là phục vụ chính trị, trong đó
nhiệm vụ giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử có ý nghĩa rất quan
trọng. Tuy nhiên trong thực tế dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông, chúng ta thƣờng
gặp một số hiện tƣợng giáo dục mang tính công thức và hiệu quả rất thấp, có khi gây

tác dụng xấu. Vì vậy, việc giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử phải
bảo đảm một số nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, đối tƣợng mà chúng ta giáo dục chịu ảnh hƣởng những tác động lớn
của hoàn cảnh lịch sử, môi trƣờng sinh sống và luôn luôn mong muốn vƣơn lên, cho
nên phải đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của họ.
Thứ hai, cần phải tôn trọng đối tƣợng, giáo dục, tránh áp đặt, cƣỡng bức, mệnh
lệnh. Giáo dục là một hoạt động nhận thức, chỉ có sự nhận thức một cách tự nguyện, tự
giác thì kết quả giáo dục mới cao. Việc áp đặt trong giáo dục là biểu hiện của việc
thiếu dân chủ, không bình đẳng, không tôn trọng học sinh, ở lứa tuổi 15 - 18, học sinh
THPT muốn tự mình “khám phá” kiến thức, tự tiếp nhận việc giáo dục dƣới sự hƣớng
dẫn của giáo viên, chứ không thích tiếp thu một cách thụ động, máy móc.
Thứ ba, kết hợp giáo dục lý trí với tình cảm. Điều này rất quan trọng đối với lứa
tuổi thanh niên: xúc cảm đƣợc tiến hành trên cơ sở sự nhận thức lý tính sẽ vững bền,
sâu đậm hơn.
Thứ tƣ, giáo dục tƣ tƣởng, tình cảm phải kết hợp với hoạt động thực tiễn.
Đó là nguyên tắc “học đi đôi với hành”, thống nhất nhận thức với hành động.
Thứ năm, ngƣời giáo dục phải làm gƣơng cho ngƣời đƣợc giáo dục. Giáo dục
“nêu gƣơng” là một yêu cầu quan trọng đối với giáo dục thế hệ trẻ; các em thƣờng học
tập, làm theo những gì thầy nói và làm.
Thứ sáu, chú ý xây dựng lý tƣởng, niềm tin, hình thành nghĩa vụ công dân cho
17


học sinh. Học sinh THPT đang chuẩn bị đƣợc hƣởng quyền công dân và thực hiện
nghĩa vụ công dân, nếu không có niềm tin, suy giảm lòng tin hay tin mù quáng, thì các
em sẽ không làm trọn nhiệm vụ công dân của mình.
Nhƣ vậy, giáo dục tƣ tƣởng chính trị, truyền thống dân tộc, phẩm chất đạo đức
cho học sinh qua dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông là điều rất cần thiết, quan trọng.
Song vấn đề ở đây là hiệu quả giáo dục, chứ không phải là sự phô trƣơng hình thức,
công thức giáo điều áp đặt. Phải xuất phát từ nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ nói chung,

từ mục tiêu đào tạo của trƣờng, nội dung, chức năng, nhiệm vụ bộ môn mà chọn lựa
các biện pháp sƣ phạm có hiệu quả cao. Đây là một quá trình lao động sáng tạo của
giáo viên.
1.5. Tình hình thực tiễn giáo dục tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử ở
trƣờng THPT
Mặc dù thời lƣợng dành cho môn Lịch sử là không nhiều so với các môn học
khác chỉ 1 - 2 tiết/ tuần nhƣng môn Lịch sử cũng đã có những đóng góp to lớn vào
những thành tựu chung của nền giáo dục Việt Nam. Đó là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài, góp phần xây dựng con ngƣời Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Trong thời gian qua việc dạy học lịch sử cũng đạt đƣợc những thành tựu
đáng kể:
Thứ nhất: Nội dung chƣơng trình luôn đƣợc điều chỉnh, bổ sung, cập nhật bắt
kịp với sự phát triển của khoa học lịch sử. Chƣơng trình sách giáo khoa đƣợc giảm tải,
hoàn thiện đảm bảo cung cấp cho học sinh những tri thức lịch sử đầy đủ, chính xác và
hệ thống qua đó làm rõ các giai đoạn phát triển của lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới.
Từ đó rút ra các quy luật, bài học lịch sử. Hệ thống kiến thức đƣa vào đảm bảo trình độ
phổ thông.
Thứ hai: Nhiều giáo viên lịch sử đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu và áp dụng các
phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học mới để tạo hứng thú học tập lịch sử cho học sinh.
Giáo viên lịch sử đã chú trọng đến vận dụng phƣơng pháp liên môn Văn - Sử, chú ý
cách trình bày miệng sao cho sinh động, hấp dẫn, giàu hình ảnh để lôi cuốn học sinh;
cố gắng kết hợp nhiều phƣơng pháp trong một giờ học để thay thế cho một phƣơng
pháp truyền thống là phƣơng pháp thuyết trình; áp dụng các phƣơng pháp dạy học mới
theo hƣớng phát huy tính tích cực học tập của học sinh: dạy học theo nhóm, dạy học
18


×