Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý tài chính tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng cá nhân tôi, các số liệu có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, kết quả trong luận văn
là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào trƣớc đó.
Lào Cai, ngày 20 tháng 3 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Khang Liệu


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Viện Kinh tế và Quản lý Trƣờng Đại Bách Khoa Hà
Nội đã tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Đại Thắng và
tập thể các Thầy, Cô trong Viện Kinh tế và Quản lý Trƣờng Đại Bách Khoa Hà Nội,
ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai… đã giúp tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian qua.
Tuy nhiên, do trình độ và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên chuyên đề
này không thể tránh khỏi những thiếu xót, khuyết điểm. Vì vậy tôi rất mong nhận
đƣợc những ý kiến đóng góp, sửa chữa của Thầy, Cô để chuyên đề này đƣợc hoàn
thiện hơn.
Tác giả

Nguyễn Thị Khang Liệu


MỤC LỤC
Trang


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ
CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP ................................................................................................................4
1.1. Tổng quan lý luận về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
trong đơn vị sự nghiệp công lập .............................................................................. 4
1.1.1. Những vấn đề lý luận về đơn vị sự nghiệp công lập ................................4
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công ..............................................................7
1.1.3. Những vấn đề lý luận chung về các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ........8
1.1.3.1. Đặc điểm và mục tiêu của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập .........8
1.1.3.2. Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp y tế công
lập .................................................................................................................10
1.1.4. Cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công nói chung và đơn vị sự
nghiệp y tế công lập nói riêng .........................................................................11
1.1.4.1. Khái niệm và mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong đơn
vị sự nghiệp công..........................................................................................11
1.1.4.2. Tầm quan trọng của cơ chế tài chính trong đơn vị sự nghiệp công
lập có thu nói chung và các đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói riêng .........14
1.1.4.3. Nội dung cơ bản của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chinh
......................................................................................................................15
1.2. Thực trạng áp dụng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong
đơn vị sự nghiệp công và ở các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ở Việt Nam .... 24
1.2.1. Thực trạng áp dụng cơ chế tự chủ, tự chiu trách nhiệm về tài chính trong

đơn vị sự nghiệp công.......................................................................................24


1.2.2. Thực trạng áp dụng cơ chế tự chủ, tự chiu trách nhiệm về tài chính trong
các bệnh viện công lập ở Việt Nam ..................................................................28
1.3. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong quản lý tài chính các bệnh viện ....30
1.3.1. Hệ thống bệnh viện công lập thuộc các nƣớc Đông Âu .........................30
1.3.2. Mô hình bệnh viện công của Trung Quốc ..............................................32
1.3.3. Hệ thống bệnh viện của Mỹ....................................................................32
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ..........................................................................................34
CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG CƠ CHẾ TỰ
CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2013-2015 ........................................35
2.1. Khái quát về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai ............................................ 35
2.1.1 Mô hình tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ của Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Lào Cai ......................................................................................................35
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai .............................39
2.2. Phân tích tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013-2015................................................................ 42
2.2.1. Phân tích thực trạng quản lý khai thác các nguồn thu tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013-2015 ...........................................................42
2.2.1.1. Thực trạng nguồn ngân sách Nhà nước cấp ...................................53
2.2.1.2. Thực trạng nguồn thu từ viện phí trực tiếp và bảo hiểm y tế ..........55
2.2.1.3. Thực trạng thu từ nguồn các hoạt động dịch vụ .............................56
2.2.1.4. Thực trạng thu từ nguồn thu khác ...................................................59
2.2.2. Phân tích tình hình quản lý các khoản chi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2013-2015 ...........................................................................60
2.2.3. Thực trạng phân cấp và quản lý tài chính của Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Lào Cai .............................................................................................................70
2.3. Đánh giá chung tình hình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai ....................................... 72
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc .....................................................................................72
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân ..........................................................................72
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ..........................................................................................76


CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỰ
CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH LÀO CAI...................................................................................77
3.1. Định hướng phát triển và hoàn thiện công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về quản lý tài chính của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai giai đoạn tới. ......... 77
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai giai đoạn 20162020 ..................................................................................................................77
3.1.2. Sứ mạng và tầm nhìn của bệnh viện đến năm 2020 ...............................77
3.1.3. Mục tiêu chiến lƣợc phát triển ................................................................79
3.1.4. Các định hƣớng đổi mới và hoàn thiện cơ chế tài chính của Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Lào Cai ........................................................................................79
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn hiện công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
quản lý tài chính cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020.. 80
3.2.1. Đa dạng hóa các nguồn tài chính tại Bệnh viên Đa khoa tỉnh Lào Cai ..80
3.2.2. Tăng cƣờng xã hội hóa công tác khám bệnh, chữa bệnh .......................81
3.2.3. Thực hiện một số giải pháp trực tiếp nhằm tăng nguồn thu ...................83
3.2.4. Đẩy mạnh công tác quản lý các khoản chi phí .......................................86
3.2.5. Đẩy mạnh công tác quản lý và sử dụng tài sản ......................................88
3.2.6. Tăng cƣờng giám sát và phân cấp quản lý cho các đơn vị, khoa, phòng
trực thuộc ..........................................................................................................88
3.2.7. Kiện toàn bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính, kế
toán ...................................................................................................................91
3.2.8. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hoá trong quản lý
tài chính ............................................................................................................92
3.3. Các kiến nghị .................................................................................................... 93

3.3.1. Các kiến nghị chung ...............................................................................93
3.3.2. Các kiến nghị cụ thể ...............................................................................94
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ..........................................................................................94
KẾT LUẬN ..............................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BVĐK

Bệnh viện Đa khoa

HCSN

hành chính sự nghiệp

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

SNCL

sự nghiệp công lập

SNCT


sự nghiệp có thu

TCTC

tự chủ tài chính

XHH

xã hội hoá

CBNV

cán bộ nhân viên

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

Nghị định số

Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 quy

43/2006/NĐ-

định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ


CP

chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập

Nghị định số

Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của

85/2012/NĐ-

Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn

CP

vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khàm bệnh, chữa bệnh
của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập

Nghị định số

Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của

16/2015/NĐ-

Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập

CP


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Nguồn tài chính của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013 2015 ...........................................................................................................................43
Bảng 2.2. Nguồn kinh phí thƣờng xuyên của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2013 – 2015 ......................................................................................................48
Bảng 2.3: Số lƣợng bệnh nhân và số viện phí thu đƣợc của Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2013-2015 ....................................................................................55
Bảng 2.4: Số thu từ hoạt động dịch vụ của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2013-2015 .........................................................................................................57
Bảng 2.5: Nguồn thu khác của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai giai đoạn 20132015 ...........................................................................................................................59
Bảng 2.6. Tổng hợp số liệu chi của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai giai đoạn 20132015 ...........................................................................................................................63
Bảng 2.7: Mức thu nhập bình quân của ngƣời lao động tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2013-2015 ....................................................................................68
Bảng 2.8: Kết quả tiết kiệm chi quản lý hành chính của Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2013-2015 ....................................................................................69
Bảng 3.1. Tình hình khám chữa bệnh của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai giai đoạn
2013-2015..................................................................................................................82
Bảng 3.2. Dự kiến nguồn thu tài chính của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai đến
năm 2020 ...................................................................................................................83


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai........................................40
Hình 2.2: Sự biến đổi nguồn thu từ ngân sách nhà nƣớc cấp theo chỉ số biến động
liên hoàn và cố định giai đoạn 2013-2015 ................................................................44
Hình 2.3: Sự biến đổi nguồn thu từ viện phí trực tiếp theo chỉ số biến động liên
hoàn và cố định giai đoạn 2013-2015 .......................................................................44
Hình 2.4: Sự biến đổi nguồn thu từ bảo hiểm Y tế theo chỉ số biến động liên hoàn
và cố định giai đoạn 2013 – 2015 .............................................................................45
Hình 2.5: Sự biến đổi nguồn thu từ hoạt động dịch vụ theo chỉ số biến động liên
hoàn và cố định giai đoạn 2013 – 2015 ....................................................................45
Hình 2.6: Sự biến đổi nguồn thu khác theo chỉ số biến động liên hoàn và cố định

giai đoạn 2013 – 2015 ...............................................................................................46
Hình 2.7: Cơ cấu nguồn tài chính của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai năm 2013 .46
Hình 2.8: Cơ cấu nguồn tài chính của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai năm 2014 .47
Hình 2.9: Cơ cấu nguồn tài chính của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai năm 2015 .47
Hình 2.10: Sự biến đổi nguồn kinh phí thƣờng xuyên từ Ngân sách nhà nƣớc cấp
theo chỉ số biến động liên hoàn và cố định giai đoạn 2013-2015 .............................50
Hình 2.11: Sự biến đổi nguồn kinh phí thƣờng xuyên từ viện phí trực tiếp theo chỉ
số biến động liên hoàn và cố định giai đoạn 2013-2015 ...........................................50
Hình 2.12: Sự biến đổi nguồn kinh phí thƣờng xuyên từ bảo hiểm y tế theo chỉ số
biến động liên hoàn và cố định giai đoạn 2013-2015 ...............................................50
Hình 2.13: Sự biến đổi nguồn kinh phí thƣờng xuyên từ hoạt động dịch vụ theo chỉ
số biến động liên hoàn và cố định giai đoạn 2013-2015 ...........................................51
Hình 2.14: Sự biến đổi nguồn kinh phí thƣờng xuyên từ các nguồn khác theo chỉ số
biến động liên hoàn và cố định giai đoạn 2013-2015 ...............................................51
Hình 2.15: Cơ cấu nguồn tài chính thƣờng xuyên của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào
Cai năm 2013 ............................................................................................................52
Hình 2.16: Cơ cấu nguồn tài chính thƣờng xuyên của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào
Cai năm 2014 ............................................................................................................52
Hình 2.17: Cơ cấu nguồn tài chính thƣờng xuyên của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào
Cai năm 2015 ............................................................................................................53
Hình 2.18: Số lƣợng bệnh nhân và số viện phí thu đƣợc của Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2013-2015 ....................................................................................55


Hình 2.19: Số thu từ hoạt động dịch vụ của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2013-2015 .........................................................................................................57
Hình 2.20: Nguồn thu khác của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai giai đoạn 20132015 ...........................................................................................................................59
Hình 2.21: Cơ cấu chi của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai năm 2013 ...................64
Hình 2.22: Cơ cấu chi của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai năm 2014 ...................64
Hình 2.23: Cơ cấu chi của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai năm 2015 ...................65

Hình 3.1: Dự kiến nguồn thu tài chính của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai đến năm
2020 ...........................................................................................................................84


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2012, Ban chỉ đạo Nhà nƣớc về thực hiện đổi mới cơ chế hoạt động các
đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc thành lập là một trong những bƣớc đi khá toàn diện
nhằm thay đổi tƣ duy, nhận thức của nhiều đơn vị khi thực hiện chủ trƣơng của Nhà
nƣớc và Chính phủ, nhất là trong thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp công.
Với vai trò là cơ quan thƣờng trực, giúp việc cho Ban chỉ đạo, Bộ Tài chính đã
tích cực tham mƣu với Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, điều
hành việc triển khai thực hiện nội dung Kết luận số 37-TB/TW của Bộ Chính trị về
Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã
hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”. Tuy nhiên, tiến độ triển khai và
kết quả đạt đƣợc của các nội dung về đổi mới cơ chế hoạt động trong lĩnh vực sự
nghiệp công chƣa thực sự đáp ứng đƣợc yêu cầu.
Đặc biệt, việc khảo sát, đánh giá cụ thể các cơ chế hiện tại về chính sách tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính đối với từng lĩnh
vực để có nền tảng xây dựng dự thảo Nghị định của Chính phủ về đổi mới cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính đối với từng lĩnh vực cụ thể đảm bảo phù hợp cũng sẽ
đƣợc Bộ Tài chính phối hợp với các bộ, ngành triển khai tích cực trong năm 2013.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai là bệnh viện hạng 2, đƣợc thành lập và đi vào
hoạt động từ năm 2013 trên cơ sở sáp nhập hai bệnh viện đa khoa tỉnh số 1 và số 2,
với qui mô ban đầu là 500 giƣờng bệnh, đến năm 2015 đƣợc giao bổ sung 100
giƣờng bệnh, nâng qui mô nâng lên thành 600 giƣờng bệnh. Về tổ chức bộ máy,
Bệnh viện gồm có Ban giám đốc, 6 phòng chức năng, 20 khoa lâm sàng và 7 khoa
cận lâm sàng; đội ngũ cán bộ công nhân viên chức có đến cuối năm 2015 là 676

ngƣời. Là một đơn vi sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế phục vụ nhu cầu khám bệnh,
chữa bệnh cho ngƣời dân cũng nhƣ đảm bảo công tác cứu, chữa bệnh nhân. Hàng
năm Bệnh viện không ngừng đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị
và nhận chuyển giao kỹ thuật từ truyến trên nhằm đảm bảo công tác khám bệnh,
chữa bệnh và cung cấp thêm ngày càng nhiều dịch vụ kỹ thuật y tế cho bệnh nhân.


2
Trƣớc sự đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công
lập, nhất là việc đổi mới cơ chế giá thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, đòi hỏi Bệnh
viện phải không ngừng hoàn thiện, đổi mới phong cách phục vụ, công tác quản lý
tài chính, cân đối thu – chi, nhằm tăng cƣờng tự chủ và phát triển bệnh viện ngày
càng bền vững.
Trong thời gian qua, công tác quản lý tài chính của bệnh viện vẫn còn nhiều
vấn đề chƣa hợp lý nên việc đảm bảo cân đối thu, chi còn gặp nhiều khó khăn.
Những khó khăn này do nhiều yêu tố gồm cả khách quan lẫn chủ quan. Nhận thức
đƣợc vấn đề này, đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Lào Cai ” là cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu.
Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính của Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Lào Cai khi áp dụng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong đơn vị sự
nghiệp có thu; phát hiện những thuận lợi và khó khăn cũng nhƣ nguyên nhân của
những hạn chế đó.
Đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và góp phần xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Lào Cai ngày càng phát triển.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính của các đơn vị sự nghiệp có thu.
- Phạm vi nghiên cứu là kết quả áp dụng Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP (thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP), Nghị định số
85/2012/NĐ-CP và tập trung nghiên cứu toàn bộ hoạt động tài chính của Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Lào Cai năm 2013 - 2015, từ đó có các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý tài chính của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai giai đoạn tiếp theo.


3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trên, đề tài sẽ sử dụng các phƣơng pháp
thống kê, tổng hợp để hệ thống hoá các vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến
đối tƣợng nghiên cứu; phƣơng pháp đồ thị bảng biểu, phƣơng pháp mô hình hóa,
phƣơng pháp so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài là tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản
của quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
có thu nói chung và các bệnh viện công lập nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn là phân tích thực trạng áp dụng cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai, đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính để góp phần nâng cao chất lƣợng khám bệnh và
chữa bệnh của bệnh viện, là tài liệu tham khảo cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai
và các bệnh viện khác.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn đã hoàn thành ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục cáctài liệu
tham khảo, đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng việc áp dụng cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm

về tài chính ở Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013-2015
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai.


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU
TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan lý luận về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong
đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Những vấn đề lý luận về đơn vị sự nghiệp công lập
a. Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nƣớc (Theo
Điều 9 Luật Viên chức). Sau đay gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công hoặc viết tắt là
đơn vị SNCL.
“Dịch vụ sự nghiệp công” là dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục
đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo
chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
b. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công trong nền kinh tế
Hoạt động của các đơn vị sƣ nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí
quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Ngày 27/6/2012, tại Hà Nội, Tổng
cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ) tổ chức họp báo công bố số liệu tổng điều
tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2012.
Đối tƣợng của tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2012 là
các đơn vị sản xuất, kinh doanh, các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, đoàn thể,
hiệp hội, đơn vị sự nghiệp, cơ sở tôn giáo, tín ngƣỡng.

Tính đến ngày 01/7/2012, cả nƣớc có gần 5,2 triệu đơn vị kinh tế, hành chính
sự nghiệp, thu hút 22,8 triệu lao động. So với năm 2007, số đơn vị tăng 27,4%,
tƣơng đƣơng 1,11 triệu đơn vị; lao động tăng 38,5%, tƣơng đƣơng 6,3 triệu ngƣời.
Tốc độ tăng bình quân hằng năm về đơn vị là 5%, lao động 6,7% thể hiện sự mở
rộng về quy mô của các đơn vị. So với giai đoạn 2002-2007 thì các tốc độ đều tăng
thấp hơn. Sự phát triển về số lƣợng đơn vị và lao động thể hiện xu hƣớng tích cực.


5
Mức tăng ở các đơn vị kinh tế cao hơn với 28,1% đơn vị và 42,6% lao động; trong
khi đó ở đơn vị sự nghiệp tăng lần lƣợt là 5,7% và 20,5%.
Doanh nghiệp là loại hình dẫn đầu mức tăng về số lƣợng và thu hút lao động.
Tính đến hết năm 2011, cả nƣớc có gần 342.000 doanh nghiệp đang tồn tại, tăng
hơn 216.000 doanh nghiệp; thu hút 11 triệu lao động, tăng 65% so với năm 2007.
Loại hình kinh tế tập thể-hợp tác xã hiện có 13,6 nghìn, tƣơng đƣơng năm 2007 về
số lƣợng và giảm 11,8% lao động. Tính đến 1-7-2012, cả nƣớc có 4,6 triệu cơ sở
sản xuất kinh doanh cá thể phi nông nghiệp và thủy sản với 7,9 triệu lao động, tăng
23,4% về cơ sở và 20,5% về số lƣợng lao động so với năm 2007.
So với năm 2007, số lƣợng đơn vị hành chính sự nghiệp tăng không cao nhƣ
các đơn vị kinh tế. Trong khi số lƣợng các đơn vị hành chính giảm nhẹ sau 5 năm
(giảm 0,4%) thì các đơn vị sự nghiệp tăng khá hơn với mức tăng 10,6% về số lƣợng
đơn vị và 26,5% về lao động. Các đơn vị kinh tế thuộc cơ quan hành chính sự
nghiệp giảm 15,7% số đơn vị và 62% lao động so với năm 2007 do chủ trƣơng của
Nhà nƣớc chuyển hoạt động của các đơn vị này sang hạch toán kinh tế độc lập.
Trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định
và phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, cụ thể:
Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao…có
chất lƣợng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp phần
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Thực hiện các nhiệm vụ chính trị đƣợc giao nhƣ: đào tạo và cung cấp nguồn

nhân lực có trình độ và chất lƣợng, khám chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân,
nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ, cung ứng các sản phẩm
văn hóa và nghệ thuật..phục vụ sự nghiệp CNH,HĐH đất nƣớc.
c. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
Đơn vị sự nghiệp công đƣợc xác định bởi các tiêu thức cơ bản:
- Là các đơn vị do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thành lập, hoạt động cung
cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, khoa học công nghệ, môi trƣờng, y tế,
văn hóa thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm...


6
- Đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ cơ sở vật chất, đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng
xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn đƣợc giao.
- Đơn vị sự nghiệp công đƣợc Nhà nƣớc cho phép thu một số loại phí, lệ phí
đƣợc tiến hành hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động,
tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức.
- Có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán
theo quy định của Luật Kế toán.
Một khái niệm rất mới đƣợc các nhà quản lý kinh tế đƣa ra đó là đơn vị SNCL
khi hoạt động cung cấp “dịch vụ công” của các đơn vị sự nghiệp đƣợc công nhận.
Tuy nhiên, không phải tất cả các đơn vị sự nghiệp công đều có khả năng thu và có
nguồn thu. Nguồn thu của các đơn vị rất khác nhau ở từng lĩnh vực, từng ngành,
từng địa phƣơng. Vì vậy, một cơ chế tài chính chung cho tất cả các loại hình đơn vị
sự nghiệp công sẽ là không hiệu quả.
d) Phân biệt đơn vị sự nghiệp công và đơn vị sự nghiệp tư
- Đơn vị sự nghiệp công: Là cơ sở do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết
định thành lập (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ
máy kế toán theo quy định của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự
nghiệp Giáo dục - Đào tạo và Dạy nghề; sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội; sự nghiệp
Văn hoá - Thông tin (bao gồm cả đơn vị phát thanh truyền hình ở địa phƣơng), sự

nghiệp Thể dục- Thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
- Đơn vị sự nghiệp tƣ: Là cơ sở do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc cộng đồng dân cƣ thành lập,
đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, tự bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân
sách nhà nƣớc và hoạt động theo quy định của pháp luật; đƣợc thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nƣớc nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế,
văn hoá, thể dục thể thao, khoa học - công nghệ, môi trƣờng, xã hội, dân số, gia
đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em.


7
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công
a) Phân loại đơn vị sự nghiệp công theo lĩnh vực
- Đơn vị sự nghiệp y tế: Các bệnh viện, các viện và trung tâm có giƣờng bệnh,
cơ sở điều dƣỡng và phục hồi chức năng thuộc các Bộ, ngành và địa phƣơng; các cơ
sở khám chữa bệnh thuộc viện nghiên cứu, trƣờng đại học y, dƣợc trong toàn quốc;
các Trung tâm Y tế (bao gồm Trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh, Trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm phòng chống các bệnh xã hội,
Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung tâm bảo vệ bà mẹ trẻ em – kế
hoạch hóa gia đình hoặc Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản), Trung tâm tin học
y tế thuộc các Bộ, ngành, địa phƣơng; các viện, trạm, trại hoặc các đơn vị khác có
chức năng và nhiệm vụ phòng chống bệnh dịch thuộc các Bộ, ngành, địa phƣơng;
các đơn vị có chức năng kiểm định vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế; kiểm
nghiệm thuốc, hóa mỹ phẩm, thực phẩm; kiểm dịch y tế thuộc các Bộ, ngành, địa
phƣơng; các cơ sở sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế, máu và các chế phẩm từ máu,
dịch truyền hoặc các sản phẩm khác thuộc ngành y tế.
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề, gồm: Các cơ sở giáo dục
mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trƣờng trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo
dục đại học, trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, trƣờng chuyên biệt, trƣờng đào tạo
bồi dƣỡng cán bộ.

- Đơn vị sự nghiệp văn hóa - thể thao, gồm: Trung tâm kỹ thuật điện ảnh,
Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao, Trung tâm bồi dƣỡng cán bộ quản lý văn
hóa – thể thao – du lịch, Trung tâm triển lãm văn hóa thông tin, Bảo tàng, thƣ viện,
các Tạp chí, báo văn hóa, thể thao trực thuộc các Sở và Bộ Văn hóa thể thao và du
lịch, các Trung tâm văn hóa thể thao tại các huyện, thị, thành phố.
Ngoài ra, còn có đơn vị sự nghiệp giao thông, sự nghiệp kinh tế và các sự
nghiệp khác.
b) Phân loại đơn vị sự nghiệp công theo khả năng đảm bảo chi phí hoạt động
thường xuyên
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên, đơn vị sự nghiệp
công đƣợc phân loại theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ nhƣ sau:


8
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp công có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên
xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ Đơn vị sự nghiệp công đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự
nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nƣớc do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc đặt
hàng.
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công thức
trên, từ trên 10% đến dƣới 100%.
- Đơn vị sự nghiệp công do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp công có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên
xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
+ Đơn vị sự nghiệp công không có nguồn thu.
Đến năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP (thay thế
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP) quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công

lập, Nghị định có hiệu lực từ ngày 06/4/2015, bao gồm 3 Chƣơng và 24 Điều, có
nhiều điểm mới nổi bật, trong đó về phân loại đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc dựa
trên mức độ tự chủ về tài chính của các đơn vị cả về chi thƣờng xuyên và chi đầu
tƣ. Theo đó, Chính phủ quy định 4 loại đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
(i) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ.
(ii) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thƣờng xuyên.
(iii) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên.
(iv) Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng xuyên.
1.1.3. Những vấn đề lý luận chung về các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
1.1.3.1. Đặc điểm và mục tiêu của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
- Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, là đơn vị hoạt
động công ích nên đƣợc cấp ngân sách đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao
đồng thời có nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp y tế. Đơn vị SNCL trong lĩnh vực
y tế thực hiện quyền chủ sở hữu theo uỷ quyền của Nhà nƣớc đối với nguồn tài chính


9
từ NSNN cấp và nguồn thu phí, lệ phí, thực hiện quyền sở hữu với tƣ cách là chủ sở
hữu đối với nguồn tài chính từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, từ viện trợ, tài
trợ... và tƣơng ứng mức độ tự chủ của đơn vị SNCL đối với từng nguồn kinh phí là
khác nhau.
- Nguồn thu chủ yếu của đơn vị sự nghiệp y tế là viện phí, mà đơn giá nhiều
dịch vụ theo khung quy định của Nhà nƣớc đã ban hành quá lâu, mức thu thấp; mặc
dù gần một nửa số dịch vụ đã đƣợc điều chỉnh giá từ năm 2012 nhƣng cũng mới chỉ
đảm bảo 3/7 yếu tố cấu thành giá, gây khó khăn cho đơn vị trong quá trình thực
hiện. Do đó, hàng năm ngân sách nhà nƣớc vẫn phải đảm bảo một phần chi phí chi
thƣờng xuyên tạo nên tƣ tƣởng trông chờ sự bao cấp. Mặt khác, việc thực hiện Nghị
định 43/2006/NĐ-CP, Nghị định số 85/2012/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐCP thì việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ là tiêu chí đánh giá quan trọng nhất. Khi
chất lƣợng dịch vụ tăng sẽ khuyến khích ngƣời bệnh đến khám, chữa bệnh và làm
tăng thu.

- Việc thực hiện tự chủ trong các bệnh viện cần hết sức thận trọng, vì các
nguồn thu, chi đều liên quan trực tiếp đến ngƣời bệnh. Các bệnh viện xác định
khám, chữa bệnh là dịch vụ công đáp ứng an sinh xã hội, mà nâng cao chất lƣợng
dịch vụ đó để thu hút ngƣời bệnh, nhất là ngƣời bệnh có Thẻ bảo hiểm y tế trong
tiến trình bảo hiểm y tế toàn dân hiện nay của Chính phủ. Nhƣ vậy cơ chế tự chủ về
tài chính trong đơn vị sự nghiệp y tế không đƣợc tách rời khỏi chất lƣợng dịch vụ
mà chất lƣợng dịch vụ tốt đòi hỏi máy móc hiện đại cùng đội ngũ cán bộ giỏi tƣơng
ứng với chi phí lớn.
- Các chính sách tự chủ và cơ chế tài chính áp dụng cho ngành y tế phải khác
hoàn toàn so với các ngành kinh tế và không thể giống với các ngành văn hóa, thể
thao, giải trí... Cần cải thiện thu nhập của CBNV y tế, nhƣng không sử dụng “lợi
nhuận” để tạo động lực làm việc của CBNV y tế. Nghiên cứu các chính sách đãi
ngộ thỏa đáng (đặc biệt) đối với CBNV y tế dựa vào kết quả làm việc, không gắn
với “lợi nhuận” của bệnh viện.


10
1.1.3.2. Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập sẽ
đƣợc đổi mới theo hƣớng trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện cho đơn
vị để mở rộng và phát triển các hoạt động, nâng cao chất lƣợng khám, chữa bệnh.
Bên cạnh đó, Nhà nƣớc sẽ tăng cƣờng vai trò quản lý nhà nƣớc về giá và chất lƣợng
dịch vụ y tế.
Đây là tinh thần tổng quát của Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10
năm 2012 của Chính Phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh công lập.
Theo Nghị định số 85/2012/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp y tế đƣợc đăng ký và
phân loại theo các nhóm sau đây:
Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm đƣợc toàn bộ kinh phí

kinh phí hoạt động thƣờng xuyên và kinh phí đầu tƣ phát triển.
Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm đƣợc toàn bộ kinh phí
hoạt động thƣờng xuyên.
Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt
động thƣờng xuyên.
Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao do ngân sách nhà
nƣớc bảo đảm toàn bộ.
Việc đăng ký, phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế đƣợc ổn định trong thời gian
03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trƣờng hợp đơn
vị có biến động về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự bảo
đảm kinh phí hoạt động thƣờng xuyên thì đƣợc xem xét điều chỉnh việc phân loại
trƣớc thời hạn.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp y tế thành 4 nhóm dựa trên cơ sở mức độ bảo
đảm chi phí hoạt động từ các nguồn thu.


11
Mỗi nhóm đơn vị sẽ có cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính phù hợp để phát
huy tính tích cực của đội ngũ cán bộ y tế, nâng cao chất lƣợng dịch vụ, hiệu quả
hoạt động.
1.1.4. Cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công nói chung và đơn vị sự nghiệp
y tế công lập nói riêng
1.1.4.1. Khái niệm và mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự
nghiệp công
Cơ chế quản lý tài chính có thể khái quát đó là hệ thống các nguyên tắc, luật
định, chính sách, chế độ về quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính giữa các đơn
vị dự toán các cấp với cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý Nhà nƣớc.
Cơ chế quản lý tài chính còn là mối quan hệ tài chính theo phân cấp:
+ Giữa Chính phủ (Bộ tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tƣ) với các Bộ, ngành,

các địa phƣơng.
+ Giữa Bộ chủ quản, Bộ quản lý ngành với các đơn vị trực thuộc ở trung
ƣơng; giữa UBND tỉnh với các đơn vị địa phƣơng.
+ Giữa các đơn vị sự nghiệp, cơ quan quản lý nhà nƣớc với các bộ phận, đơn
vị dự toán trực thuộc.
Theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ và Nghị định số 16/2015/ NĐ-CP
ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị
SNCT và trách nhiệm của cơ quan quản lý các cấp.
“Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công” là các quy định về quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài
chính của đơn vị sự nghiệp công. Qua đó làm tăng chất lƣợng hoạt động cung cấp
dịch vụ công của các đơn vị.
Khác với cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp đơn thuần, cơ chế tự chủ
của các đơn vị sự nghiệp công có những đặc trƣng sau:
+ Đơn vị sự nghiệp công có các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp
đủ các loại thuế và các khoản khác (nếu có), đƣợc miễn, giảm thuế theo quy định
của pháp luật.


12
+ Đơn vị sự nghiệp công có hoạt động dịch vụ đƣợc vay vốn của các tổ chức
tín dụng, đƣợc huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tƣ mở rộng
và nâng cao chất lƣợng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
+ Đơn vị sự nghiệp công thực hiện đầu tƣ, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản
nhà nƣớc theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nƣớc tại đơn vị sự
nghiệp công. Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện
trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nƣớc.
Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn
NSNN đơn vị đƣợc để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Số tiền trích

khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay đƣợc dùng để trả nợ vay.
Trƣờng hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị đƣợc để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp đối với số còn lại (nếu có).
+ Đơn vị sự nghiệp công mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nƣớc để phản ánh các
khoản kinh phí thuộc NSNN theo quy định của Luật NSNN; đƣợc mở tài khoản tiền
gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nƣớc để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt
động dịch vụ.
+ Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành
của Nhà nƣớc, đơn vị SNCL đƣợc chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế
độ chi tiêu nội bộ cho các khoản chi hoạt động thƣờng xuyên cao hơn hoặc thấp hơn
quy định, trong phạm vi nguồn tài chính đƣợc sử dụng; đảm bảo hoạt động thƣờng
xuyên, thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, phù hợp với đặc điểm đơn vị, tăng cƣờng
công tác quản lý và sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả. Quy chế chi tiêu nội bộ
và việc xây dựng các định mức chi của đơn vị SNCT đã khắc phục những bất cập,
lạc hậu của một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành của Nhà
nƣớc nhƣ: chế độ công tác phí, chế độ chỉ tiêu hội nghị, chi biên soạn giáo trình, chi
vƣợt giờ của ngành giáo dục, chi bồi dƣỡng trực đêm của ngành y tế, chi tổ chức xét
xử của ngành toà án...
+ Cơ chế TCTC cho phép các đơn vị đƣợc quyết định kế hoạch sử dụng lao
động và xây dựng quỹ tiền lƣơng, tạo ra cơ sở pháp lý để các đơn vị SNCL đƣợc


13
phép tăng thu nhập cho ngƣời lao động, hợp pháp hoá các khoản thu nhập ngoài
lƣơng của cán bộ, viên chức. Từ đó tạo động lực khuyến khích ngƣời lao động tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc.
+ Tự chủ trong việc lập, chấp hành dự toán thu, chi: Để đáp ứng các yêu cầu
của cơ chế tài chính mới đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc và đơn vị sự nghiệp
công, cơ chế cấp phát ngân sách cũng có thay đổi cơ bản so với cơ chế cấp phát
bằng hạn mức kinh phí nhƣ trƣớc đây. Từ năm 2004, thực hiện cấp phát ngân sách

theo phƣơng thức: các đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách, quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị SNCL đã đƣợc cấp chủ quản phê
duyệt, khối lƣợng nhiệm vụ thực tế phát sinh và dự toán đƣợc giao để rút kinh phí
tại Kho bạc Nhà nƣớc để chi tiêu. Vì vậy quyết định giao dự toán của cơ quan chủ
quản cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc là cơ sở pháp lý quan trọng nhất
để các đơn vị SNCL đƣợc rút kinh phí qua kho bạc Nhà nƣớc. Ngoài ra, các đơn vị
SNCL đƣợc chuyển kinh phí chƣa đƣợc sử dụng sang năm sau thực hiện. Cơ chế
cấp phát mới thuận tiện và đơn giản hơn cho các đơn vị sử dụng ngân sách đồng
thời tăng cƣờng vai trò kiểm tra, kiểm soát của Kho bạc Nhà nƣớc, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng NSNN.
Từ năm 2015, điểm mới của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ
(thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP) đó là: Tƣơng ứng với từng loại hình đơn vị
sự nghiệp công lập, Nghị định quy định việc tự chủ của các đơn vị trong thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính trên nguyên tắc các đơn vị tự đảm
bảo kinh phí hoạt động càng nhiều thì mức độ tự chủ càng cao để khuyến khích các
đơn vị tăng thu, giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nƣớc, trong đó có bao cấp tiền
lƣơng tăng thêm để dần chuyển sang các loại hình đơn vị tự đảm bảo chi thƣờng
xuyên, đơn vị tự đảm bảo chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ.
Theo đó, đối với các đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và
chi đầu tƣ, tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định các đơn vị này đƣợc giao quyền
tự chủ khá rộng nhƣ đƣợc quyết định số lƣợng ngƣời làm việc, đƣợc vay vốn tín
dụng ƣu đãi của nhà nƣớc hoặc đƣợc hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tƣ sử dụng
vốn vay của các tổ chức tín dụng theo quy định, đƣợc tự quyết định mức trích quỹ


14
bổ sung thu nhập mà không bị không chế mức trích Quỹ bổ sung thu nhập nhƣ các
loại hình đơn vị sự nghiệp khác (đơn vị tự đảm bảo chi thƣờng xuyên bị khống chế
không quá 3 lần quỹ tiền lƣơng ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lƣơng do
nhà nƣớc quy định; đơn vị tự đảm bảo một phần chi thƣờng xuyên bị khống chế

không quá 2 lần, đơn vị do nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng xuyên bị khống chế không
quá 1 lần).
1.1.4.2. Tầm quan trọng của cơ chế tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập có
thu nói chung và các đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói riêng
a. Tầm quan trọng của cơ chế tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
Hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu rất đa dạng, tham gia nhiều lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội nên quản lý tài chính khá phức tạp, thƣờng đƣợc quy định
cụ thể của từng ngành. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, yêu cầu về chất lƣợng
dịch vụ công và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp là những vấn đề còn mang
tính phức tạp hơn nữa bên cạnh nguồn thu từ ngân sách Nhà nƣớc cấp, các đơn vị
này còn có nguồn thu chi trả của dân cƣ, các nguồn do đơn vị tự tìm kiếm, khai
thác. Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu không những góp phần
giảm bớt các khoản chi sự nghiệp của ngân sách Nhà nƣớc cấp, mà còn khuyến
khích cung cấp các dịch vụ chất lƣợng cao cho xã hội với chi phí tiết kiệm.
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp liên quan đến
hiệu quả kinh tế xã hội và chi tiêu đóng góp của nhân dân. Do đó nếu có cơ chế
quản lý tài chính hợp lý sẽ góp phần hạn chế, ngăn ngừa các hiện tƣợng tiêu cực,
tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính công, đồng thời nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính của đất nƣớc .
b. Tầm quan trọng của cơ chế tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập
Mục tiêu và bản chất nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN có sự quản lý
của Nhà nƣớc ở nƣớc ta, một Nhà nƣớc “của dân, do dân và vì dân”, phải coi y tế là
một sự nghiệp chung cũng giống nhƣ sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc của chúng ta vậy.


15
Chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân là một trong những công việc hết sức to lớn,
quan trọng mang lợi ích chung và lâu dài cho toàn bộ xã hội. Với phƣơng châm xây

dựng một xã hội XHCN bền vững và phát triển toàn diện, coi trọng yếu tố quyết
định là con ngƣời thì không thể đặt các hoạt động y tế ngoài sự nghiệp chung của
toàn xã hội đƣợc.
Do vậy, sự nghiệp y tế là yêu cầu tất yếu khách quan của chế độ xã hội ở nƣớc
ta và phải nhằm thực hiện những mục tiêu đem lại những kết quả về chăm sóc sức
khoẻ nhân dân cao nhất. Phấn đấu để mọi ngƣời dân đều đƣợc hƣởng các dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có
chất lƣợng. Mọi ngƣời đều đƣợc sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể
chất và tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển
giống nòi.
Nghị định số 85/2012/NĐ-CP của Chính phủ phân loại đơn vị sự nghiệp y tế
theo 4 nhóm, theo đó, các đơn vị sự nghiệp y tế hiện nay đƣợc chủ động hơn trong
hoạt động của mình, phần nào giảm bớt đi gánh nặng cho Ngân sách Nhà nƣớc và
thể hiện sự đổi mới trong quản lý các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung cũng nhƣ
sự nghiệp y tế nói riêng.
1.1.4.3. Nội dung cơ bản của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chinh
a) Nguồn tài chính
- Kinh phí do NSNN cấp:
+ Kinh phí bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
đƣợc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán đƣợc cấp có
thẩm quyền giao.
Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên: Ngân sách nhà nƣớc
hỗ trợ phần chi phí chƣa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công.
Đối với đơn vị do Nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng xuyên: Ngân sách nhà nƣớc
cấp chi thƣờng xuyên trên cơ sở số lƣợng ngƣời làm việc và định mức phân bổ dự
toán đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp cho các nhiệm vụ không thƣờng xuyên (nếu
có), gồm:



16
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không
phải là tổ chức khoa học công nghệ);
Kinh phí các chƣơng trình mục tiêu quốc gia;
Chƣơng trình, dự án, đề án khác;
Kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
Vốn đầu tƣ phát triển;
Kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cơ quan có thẩm quyền giao.
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
+ Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí đƣợc để lại chi theo quy định
(phần đƣợc để lại chi thƣờng xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài
sản phục vụ công tác thu phí).
+ Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của
mỗi đơn vị, bao gồm:
(1) Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức
trong và ngoài nƣớc; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành
thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
(2) Sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về khám,
chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học với
các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm; thu từ các hoạt
động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phƣơng tiện đƣa đón bệnh nhân, khác); thu
từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật.
(3) Sự nghiệp Văn hóa, Thông tin: Thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé xem
phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc; cung
ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt động đăng, phát
quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình; thu phát hành báo chí,

thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.


×